Lời mở đầu
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một doanh nghiệp nào dù sản xuất hay kinh doanh lớn nhỏ ngay từ khi thành lập cũng phải có một số vốn nhất định để bắt đầu hoạt động. Môt phần quan trọng nhất là nguyên vật liệu mà doanh nghiệp không thể thiếu khi bước vào hoạt động kinh doanh của mình.
Trong thời gian
46 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu của Công ty Cổ phần sợi Trà Lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực tập tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý, được tiếp xúc với công tác kế toán của một doanh nghiệp kinh doanh sản xuất em thấy liên quan rất nhiều đến sự biến động đặc biệt là nguyên vật liệu. Chính vì vậy em quyết định chọn đề tài "Kế toán nguyên vật liệu" cho báo cáo của mình.
Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tại Công ty cổ phần Sợi Trà Lý
Phần II. Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Phần III. Một số ý kiến nhận xét, đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Mặc dù nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty cùng với sự cố gắng hết sức của bản thân. Song em vẫn còn nhiều bỡ ngỡ và trình độ còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô giáo, các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán để em được dần nâng cao nghiệp vụ kế toán cũng như trình độ hiểu biết của mình!
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần II. Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu
I. Vật liệu, CCDC và công tác quản lý vật liệu, CCDC
1. Vật liệu ở doanh nghiệp
Nguyên liệu là đối tượng lao động, nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất để hình thành nên sản phẩm mới
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, chúng bị tiêu hao toàn bộ và thay đổi về hình thái vật chất ban đầu để cấu thành nên thực thế của sản phẩm
Về mặt giá tị NVL chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của sản phẩm mới tạo ra
Công cụ, dụng cụ thực chất là tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định, Công cụ, dụng cụ (CCDC) vừa tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất đó, CCDC bị hao mòn dần nhưng không thay đổi hình thái vật chất ban đầu
Trường hợp gía trị của CCDC nhỏ dần thì người ta coi nó là NVL, cũng trường hợp giá trị CCDC lớn thì khi xuất dùng phải áp dụng phương pháp phân bổ một lần hay nhiều lần, hoặc trích trước giá trị của CCDC vào chi phí sản xuất kinh doanh
Từ những đặc điểm trên của NVL và CCDC mà kế toán phải theo dõi quản lý và bảo quản trong tất cả các khâu từ giá cả mua về của NVL, CCDC đến tất cả các khâu vận chuyển bốc dỡ, nhập - xuất - tồn kho NVL. Để đáp ứng được yêu cầu đó, kế toán NVL, CCDC phải đáp ứng được yêu cầu sau.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư hàng hoá. Tính giá thực tế của hàng tồn kho đã mua và nhập kho DN theo số lượng, chủng loại, giá trị và thời hạn sử dụng
+ Mặt khác tiến hành hạch toán theo những phương pháp. Ngoài việc hạch toán tổng hợp còn phải tiến hành hạch toán chi tiết đồng thời lựa chọn phương pháp hạch toán cho phù hợp, thường xuyên hay định kỳ. Tiến hành công tác kiểm tra quản lý NVL và CCDC trong công ty
+ Tham gia kiểm kê đánh giá lại NVL công việc kiểm kê để đối chiếu sổ sách, nhằm phát hiện những nguyên nhân thiếu hụt, mất mát
+ Phương pháp hạch toán chi tiết NVL đơn vị áp dụng phương pháp ghi thẻ song song và phương pháp ghi chép này tại phòng kế toán. Định kỳ kế toán nguyên vật liệu nhận phiếu nhập, phiếu xuất của thủ kho căn cứ vào đó kế toán ghi sổ chi tiết vật tư cả về số lượng, giá trị
Vật liệu còn có các công cụ dụng cụ (CCDC). CCDC là những tư liệu lao động không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất nào. Không có các CCDC thì không thể tạo nên các sản phẩm
CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của chúng bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Song CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn được xếp vào tài sản như đối với vật liệu
Do đó trong các sản phẩm xây lắp CCDC càng không thể thiếu được, ở công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội sử dụng rất nhiều loại CCDC như: thước cuộn, đục, búa tạ, ampe kìm, kìm rút đinh, lưỡi cưa sắt, súng bắn đinh...
2. Vai trò của vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong sản xuất kinh doanh vật liệu, công cụ dụng cụ là yếu tố không thể thiếu được, chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy để hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm thì việc tăng cường công tác quản lý và hạch toán vật liệu là điều kiện cần thiết để sử dụng vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở doanh nghiệp
Vật liệu, công cụ dụng cụ là tài sản, thường xuyên biến động, doanh nghiệp phải thường xuyên mua vật liệu, công cụ dụng cụ để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong doanh nghiệp. Trong quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải thực hiện trong cả ba khâu về khối lượng, chất lượng, quy cách chủng loại, giá mua, chi phí thu mua cũng như việc thực hiện kế hoạch mua, theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ở khâu thu mua vật liệu,o công cụ dụng cụ: căn cứ vào các hợp đồng, phòng kỹ thuật lên các định mức kỹ thuật, chế tạo theo đơn đặt hàng, lên kế hoạch mua các vật liệu, công cụ dụng cụ cần cho thiết bị đấy. Trước khi mua và mua cần:
+ Tổ chức tốt kho tàng bến bãi
+ Trang bị đầy đủ các phương tiện cân đo, đong, đếm
+ Kiểm tra xem xét nguyên vật liệu mua vào có đúng với đơn đặt của khách hàng không
+ Giám sát vật liệu và làm thủ tục nhập kho
+ Thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật tư tránh hư hỏng mất mát, đảm bảo an toàn
- ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong quá trình giá thành sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp
- ở khâu dự trữ: phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị ngưng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng hay gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
III. Nhiệm vụ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và cách phân loại đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
1. Nhiệm vụ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Để tăng cường công tác quản lý vật liệu công cụ dụng cụ từ khâu thu mua, dự trữ, sử dụng thì kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Để đảm bảo chính xác chi phí thực tế của nguyên liệu trong quá trình sản xuất, kế toán nguyên liệu phải trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý thực hiện được vai trò kiểm tra giám sát chi phí sản xuất của mình, kế toán trong doanh nghiệp phải thực hiện tốt chế độ kế toán hiện hành.
- Thực hiện việc đánh giá phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Tham gia phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh
2. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội, công ty sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là rất lớn trong sản xuất ra sản phẩm, vật liệu, công cụ dụng cụ rất phong phú và đa dạng về chủng loại và quy cách, đồng thời có những đặc điểm riêng rất khác nhau. Vì vậy để tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Đối với nguyên vật liệu
Căn cứ vào vai trò, tác dụng, yêu cầu thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được phân chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ. Nhưng ở công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội nguyên vật liệu không chia thành nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ mà coi chung là nguyên vật liệu chính do chi phí nguyên vật liệu phụ cũng không lớn lắm. Do là sản phẩm xây lắp nên nguyên vật liệu bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo ra sản phẩm hàng hoá. Nguyên vật liệu chính ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh chủ yếu gồm inox, thép, tôn...
Nhiên liệu được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho máy móc, thiết bị động lực, thiết bị công tác như: điện, xăng,...
Phụ tùng thay thế dùng để thay thế phụ tùng hỏng cho máy móc thiết bị lắp đặt công trình.
Phế liệu thu hồi bao gồm các đoạn thừa của thép, tôn, inox...
* Đối với cống cụ dụng cụ được phân loại như sau:
- Theo mục đích và nơi sử dụng được phân loại như sau:
+ Công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
+ Công cụ dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác
- Theo nội dung CCDC bao gồm:
+ Dụng cụ đồ dùng trong xây lắp: kìm, cà lê, búa tạ...
+ Quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, khẩu trang...
3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh theo giá trị.
Do thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá cả thu mua, chi phí thu mua từng loại cũng khác nhau
* Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Do doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên thuế giá trị gia tăng không được tính vào giá trực tiếp nguyên vật liệu nhập kho. Tuỳ theo từng nguồn nhập khác nhau mà vật liệu, công cụ dụng cụ được tính giá khác nhau. ở Công ty Đầu tư xây lắp cơ điện lạnh Hà Nội nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là do mua ngoài nên tính giá mua ngoài.
Công thức tính:
Ví dụ: Có tài liệu kế toán tại Công ty Cổ phần sợi Trà Lý thuộc đối tượng chịu thuế GTGT như sau:
Mua kiện bông PE về nhập kho. Theo hoá đơn GTGT ghi:
Giá mua chưa có thuế: 3.923.809đ
Thuế GTGT: 196.190đ
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.119.999đ đã thanh toán bằng tiền mặt
* Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có rất nhiều cách đánh giá như: Theo đơn giá bình quân tại thời điểm xuất, theo giá thực tế đích danh, theo phương pháp nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, phương pháp hệ số giá. Có nhiều cách đánh giá như vậy tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp đó. Công ty Cổ phần sợi Trà Lý đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này thì giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính giá theo giá lô của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của VL, CCDC tồn kho cuối kỳ tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
Công thức tính:
Ví dụ 1: Có tài liệu về bông PE trong tháng 2/2005 ở công ty như sau:
+Tồn đầu kỳ, số lượng 500 kg, đơn giá 27.714đ/kg, thành tiền 12.857.000đ
+ Nhập trong tháng
Ngày 1 nhập 750 kg, đơn giá 26.515 đ/kg, thành tiền 19.866.250đ
+ Xuất trong tháng
- Ngày 5 xuất 755 kg
- Ngày 10 xuất 265kg
Vậy,
Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 5/2 là:
= (500 x 25714) + (255 x 26515) = 12.857.000 + 6.761.325
= 19.618.325đ
Giá trị thực tế xuất kho sợi PE ngày 10/2 là:
= 265 x 26.515 = 7.026.475 đ
Ví dụ 2: Có tài liệu về công cụ dụng cụ trong tháng 2 ở công ty như sau:
+ Tồn đầu kỳ: 50 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành tiền 750.000đ
+ Nhập trong kỳ:
Ngày 2 nhập 200 Cá đồng cóc J21-0809, đơn giá 3.5000đ/cái, thành tiền 700000đ
+ Xuất trong kỳ
Ngày 5 xuất 175 cái
Vậy: giá trị thực tế CCDC (Cá đồng cóc J21-0809) dùng trong ngày 5/2 là:
= (50 x3.500) + (125 x 3.5000) = 1750.000 + 437.500
= 612.500đ
II. Tổ chức kế toán vật liệu
1. Trình tự ghi sổ kế toán vật liệu
Vốn là một công ty cổ phần có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài hạn nên trong quá trình hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Công tác hạch toán kế toán ở công ty Cổ phần sợi Trà Lý thực hiện theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ sau:
- Sổ kế toán chi tiết
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152
- Sổ chi tiết tài khoản 152
- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
-
Khái quát trình tự ghi sổ kế toán vật liệu theo hình thức chứng từ ghi sổ
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho VL
Phiếu xuất kho VL
Sổ kế toán chi tiết
TK 152
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
TK 152
Bảng tổng hợp chi tiết TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng
2. Kế toán vật liệu
2.1. Chứng từ kế toán - xuất vật liệu
Trong tháng 2 năm 2004 doanh nghiệp có nhu cầu mua một số vật liệu như sau:
Hoá đơn (GTGT) Số 18
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 2 tháng 2 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Phát
Địa chỉ:
Điện thoại- Fax: 8617626
MST: 0101200132
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Khánh
Đơn vị: Công ty cổ phần sợi Trà Lý
Địa chỉ: Số 128 phố Lê Quý Đôn thành phố Thái Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
PE 30
Kg
5220
21,030
109.776.600
2
Coston 20
Kg
6851
23,340
159.902.340
3
PE 40
Kg
6065
20,000
121.300.000
Cộng tiền hàng
390.978.940
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT
19.548.947
Cộng tiền hàng
410.527.887
Số tiền (bằng chữ): Bốn trăm mười triệu năm trăm hai mươi bảy nghìn tám trăm tám bảy đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Sau khi kiểm tra số lượng vật liệu nếu số liệu phù hợp ghi trên hoá đơn GTGT thì người mua hàng sẽ viết phiếu nhập kho và chuyển xuống kho thủ kho làm thẻ.
Phiếu nhập kho Số 25
Mẫu 02-VT
Ngày 7 tháng 2 năm 2005
QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Nợ:.....
Ngày 1 -11-1995 của BTC
Có: .....
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Khánh
- Theo hoá đơn GTGT số ngày 18 tháng 7 năm 2005 công ty TNHH Thành Phát
- Nhập tại kho
Số TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Coston20
Kg
23.340
159.902.350
2
PE 40
Kg
20.000
121.300.000
3
PE 30
Kg
21.030
109.776.600
Cộng
390.978.940
Cộng thành tiền (bằng chữ): Ba chăm chín mươi triệu chính trăm bảy tám nghìn chính trăm bốn mươi đồng
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng
(đã ký)
Dựa vào phiếu nhập kho thủ kho ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho. Mỗi thẻ kho được lập dùng để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng
Ví dụ: tồn đầu kỳ Coston20 500kg, đơn giá 23.3400 đ/kg
Nhập kho ngày 7/2 ngày 3 tháng 2 là 6.851 kg, đơn giá 23.340đ/kg
Ngày 7/2 xuất kho cho sản xuất sợi PE 7.000 kg
Vậy giá trị thực tế Coston20 xuất kho ngày 7/2 là:
(500 x 23.340) + (200 x 23.340)
= 11.670.000 + 4.668.000
= 16.338.000đ
PE 30, PE 40 tính tương tự
Đơn vị:...........
Phiếu xuất kho Số 89/5
Mẫu số 02-VT
Địa chỉ:..........
Ngày 7 tháng 2 năm 2005
QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Nợ:....
Ngày 1-11-1995 của BTC
Có:....
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Phương Đông... địa chỉ.....
Lý do xuất kho:..........................................................
Xuất tại kho:...............................................................
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Coston20
kg
700
230.340
16.338.000
2
PE 40
kg
650
200.000
13.000.000
3
PE 30
kg
530
210.030
11.145.900
Cộng
40.483.900
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi triệu bốn trăm tám ba nghìn chín trăm đồng chẵn
Xuất, ngày 7 tháng 2 năm 2005
Thủ trưởng
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ quỹ
(đã ký)
Doanh nghiệp ....
Thẻ kho
Mẫu số 06-VT
Tên kho:.....
Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Coston20
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
3/2
25
Tồn tháng 1
500
89
7/2
Thị Khánh
6851
7351
Phương Đông
700
6651
Doanh nghiệp ....
Thẻ kho
Mẫu số 06-VT
Tên kho:.....
Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE40
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
3/2
25
Tồn tháng 1
165
89
7/2
Thị Khánh
6065
6230
Phương Đông
530
5700
Doanh nghiệp ....
Thẻ kho
Mẫu số 06-VT
Tên kho:.....
Ngày lập thẻ:...............
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Tờ số:...........................
Ngày 1-11-1995 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: PE 30
Đơn vị tính: kg Mã số:.................
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
3/2
25
Tồn tháng 1
150
89
7/2
Xuân Trường
5220
5370
Phương Đông
530
4840
2.2. Các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu
* Các nghiệp vụ nhập vật liệu ở công ty trong tháng 2 năm 2005
NV1: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 18 ngày 2 tháng 2 năm 2005 mua PE 30 về nhập kho doanh nghiệp. Theo hoá đơn GTGT ghi:
Giá mua chưa có thuế: 109.776.600đ
Thuế: GTGT 5%
Tổng cộng tiền thanh toán đã thanh toán bằng tiền mặt
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 109.776.600đ
Nợ TK 1331: 5.448.830đ
Có TK 111: 115.265.430đ
NV2: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 7/2 nhập kho PE40. Doanh nghiệp đã trả bằng tiền gửi ngân hàng
ĐK:
Nợ TK 152: 121.300.000đ
Có TK 112: 121.300.000đ
NV3: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 25 ngày 5/2, nhập Coston20. Doanh nghiệp chưa trả tiền người bán, số tiền: 159.902.340đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 159.902.340đ
Có TK 331: 159.902.340đ
* Các nghiệp vụ xuất kho ở doanh nghiệp
NV4: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho Coston20 dùng cho sản xuất số tiền: 16.338.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 16.338.000đ
Có TK 152: 16.338.000đ
NV5: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 40 cho xưởng sản xuất số tiền 13.000.000đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627: 13.000.000đ
Có TK 152: 13.000.000đ
NV6: Căn cứ phiếu xuất kho số 89 ngày 7/2 xuất kho PE 30 sản xuất số tiền: 11.145.900đ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 621: 11.145.900đ
Có TK 152: 11.145.900đ
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.3. Sổ kế toán vật liệu
a. Sổ kế toán chi tiết vật liệu
Do doanh nghiệp áp dụng kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song nên cuối tháng kế toán dựa vào phiếu nhập kho, xuất kho và thẻ kho tiến hành lập sổ chi tiết kho cho từng loại vật liệu
* Mục đích sử dụng sổ: nhằm theo dõi vật liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho theo từng kho, từng thứ tự vật liệu, sản phẩm... cả về số lượng, đơn giá và trị giá thực tế của vật liệu
* Căn cứ để ghi sổ
- Căn cứ để ghi sổ là các phiếu nhập kho, xuất kho
- Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu tháng trước
* Phương pháp ghi sổ
- Cột 1: ghi ngày tháng ghi sổ
- Cột 2,3: ghi số liệu hàng tháng của chứng từ ghi sổ
- Cột 4: ghi diễn giải của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho. Cột 4 có 3 nội dung
+ Tồn đầu kỳ: lấy tồn cuối tháng ở dòng cộng của sổ chi tiết vật tư tháng trước
+ Phát sinh trong tháng: lấy ở các phiếu nhập và phiếu xuất kho
+ Cộng cuối tháng
- Cột 5: đơn giá ghi trên cột 3 phiếu nhập kho
- Cột 6,7: căn cứ vào cột 3, 4 phiếu nhập kho
- Cột 8, 9: căn cứ cột 2,4 phiếu xuất kho
- Cột 10: ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối ngày
- Cột 11: giá trị vật tư tồn kho cuối ngày
* Mẫu sổ có số liệu của đơn vị:
Đơn vị.........
Địa chỉ........
Sổ chi tiết vật liệu
Năm 2005
TK 152
Tên vật liệu: Coston20
Chứng từ
Diễn Giải
TKĐƯ
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tồn kho11/2
500
23.340
11.670.000
25
7/2
Nhập kho vật liệu
111
6.851
23.340
159.902.340
7351
89
7/2
Xuất kho vật liệu
621
700
23.340
16.338.000
6651
Cộng PS tháng 2
x
6.851
x
159.902.340
700
x
16.338.000
Tồn kho cuối tháng 2
6651
23.340
155.234.340
b. Bản tổng hợp chi tiết.
* Tác dụng của bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết dùng để theo dõi giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ, tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu.
* Căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết tháng trước
- Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
TK152
Tháng 2/2005
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
1
Coston20
Kg
11.670.000
159.902.340
16.338.000
155.234.340
2
PE 40
Kg
3.300.000
121.300.000
13.000.000
111.600.000
3
PE 30
Kg
3.154.500
109.776.600
11.145.900
101.785.200
Cộng
47.824.500
390.978.940
40.483.900
368.619.540
c. Sổ kế toán tổng hợp vật liệu
* Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn vật liêu
- Tác dụng: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư dùng để theo dõi cả về số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ của nguyên vật liệu.
- Căn cứ lập
+ Căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư kỳ trước
+ Căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu
- Phương pháp lập
+ Mỗi tháng lập một bảng, mỗi loại vật tư được ghi một dòng trên bảng
+ Cột 1: ghi số thứ tự
+ Cột 2: ghi tên vật tư
+ Cột 3: ghi đơn vị tính
+ Cột 4,5: ghi số lượng và giá trị NVL tồn kho đầu kỳ ta căn cứ vào bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho tháng trước.
+ Cột 6,7: ghi số lượng và giá trị NVL nhập trong kỳ ta căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu để ghi.
+ Cột 8,9: ghi số lượng và giá trị NVL xuất kho trong kỳ. Căn cứ vào sổ chi tiết để ghi.
+ Cột 10,11: ghi số lượng và tiền của NVL tồn cuối kỳ.
Cột 10 = cột 4 + cột 6 - cột 8
Cột 11 = Cột 5 + cột 7 - cột 9
Mẫu bản tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu
TK152
Tháng 2/2004
ĐVT: VNĐ
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Coston20
Kg
500
11.670.000
6851
159.902.340
700
16.338.000
6651
155.234.340
2
PE 40
Kg
165
3.300.000
6065
121.300.000
650
13.000.000
5580
111.600.000
3
PE 30
Kg
150
3.154.500
5220
109.776.600
530
11.145.900
4840
101.785.200
Cộng
18.124.500
390.978.940
40.483.900
368.619.540
Do khối lượng công việc nhiều và để thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, đồng thời làm giảm bớt thời gian của kế toán hiện nay Chứng từ ghi sổ được lập cho cùng một số các nghiệp vụ kinh tế có cùng nội dung phát sinh. Vì vậy mẫu chứng từ ở công ty như sau:
Chứng từ ghi sổ
Số 55
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Ban hành theo QĐ 1141
TC/ QĐ/CĐKT ngày 01/1/1995
ĐVT: VNĐ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
NV1
18
2/2
Mua PE 30 trả bằng tiền mặt
152
153
111
109.776.600
121.300.000
115.265.430
NV2
25
7/2
Mua PE40 trả bằng TGNH
152
112
159.902.340
121.300.000
NV3
25
7/2
Mua Coston20 chưa trả tiền người bán
152
331
396.467.770
159.902.340
Cộng
x
x
396.467.770
396.467.770
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Chứng từ ghi sổ
Số 56
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Ban hành theo QĐ 1141
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/1/1995
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
89
7/2
Xuất PE 30 sợi PE sản xuất
621
152
11.145.900
11.145.900
NV 4
89
7/2
Xuất PE 40 cho SX
621
152
13.000.000
13.000.000
NV 5
89
7/2
Xuất Coston20 cho SX
621
152
16.338.000
16.338.000
NV 6
Cộng
x
x
40.483.900
40.483.900
Kèm theo 3 chứng từ gốc
Người lập
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
* Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ké toán tổng hợp dùng để ghi chéo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi lập chứng từ ghi sổ, căn cứ các chứng từ đã lập để kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, để lập cho số liệu của chứng từ ghi sổ, ngày tháng lập của chứng từ, ghi số tiền của chứng từ ghi sổ.
Cuối trang sổ phải cộng số luỹ kế để chuyển sang trang sau. Đầu trang sổ phải ghi trang trước chuyển sang.
Cuối tháng, cuối năm kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, lấy số liệu để đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh.
Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được công ty sử dụng:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
55
28/2
396.467.770
56
28/2
40.483.900
.....................
...................
...................
.....................
...................
...................
.....................
...................
...................
...................
...................
...................
...................
...................
...................
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
* Sổ cái tài khoản 152
Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái ở các cột phù hợp.
Cuối mỗi trang phải cộng tổng số tiền theo từng cột và chuyển sang đầu trang sau.
Cuối kỳ (tháng, quý) cuối niên độ kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh so, tính số dư cuối kỳ của từng tài khoản.
Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang sổ kế toán để theo dõi trong một niên độ kế toán.
Mẫu sổ có số liệu của đơn vị:
Sổ cái
TK152
Tháng 2/2004
ĐVT: VNĐ
NTGS
CTGS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu tháng
18.124.500
28/2
55
28/2
Nhập kho PE 30
111
109.776.600
28/2
55
28/2
Nhập kho PE 40
112
121.300.000
28/2
55
28/2
Nhập kho Coston20
111
159.902.340
28/2
56
28/2
Xuất kho Coston20 để cho SX sản phẩm
621
16.338.000
28/2
56
28/2
Xuất kho PE 40 cho SX
621
13.000.000
28/2
56
28/2
Xuất kho PE30 cho sản xuất
621
11.145.900
Cộng PS tháng 2
390.978.940
40.483.900
Tồn cuối tháng 2
368.619.540
Ngày 28 tháng 2 năm 2005
Người ghi sổ
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng đơn
(đã ký)
* Nhận xét số liệu giữa Bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái TK 152
Bảng tổng hợp chi tiết ghi chi tiết riêng giá trị của từng loại NVL nhập kho, xuất kho và tồn kho. Còn sổ cái TK152 lấy số liệu ở dòng cộng của Bảng tổng hợp nhập, còn phần xuất kho tuỳ thuộc vào nhu cầu để xuất cho các phân xưởng hay xuất trực tiếp. Nhưng khi cộng cả 3 NVL số liệu ở đầu tháng, nhập trong tháng, xuất trong tháng và tồ cuối tháng đều bằng nhau. Cụ thể:
+ Số dư đầu kỳ: 18.124.500đ
+ Nhập trong kỳ:390.978.940đ
+ Xuất trong tháng: 40.483.900đ
+ Tồn cuối tháng: 368.619.540đ.
IV. Tổ chức kế toán ccdc
1. Trình tự ghi sổ kế toán ccdc
Cũng như đối với vật liệu, Công ty đầu tư xây lắp cơ điện lạnh có trình tự ghi sổ ccdc giống như trình tự ghi sổ kế toán vật liệu: theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức kế toán CTGS bao gồm các chứng từ sổ sách cần sử dụng sau:
- Chứng từ cần sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
- Sổ sách cần sử dụng:
+ Thẻ kho
+ Sổ chi tiết CCDC
+ Chứng từ ghi sổ
+Sổ đăng ký CTGS
+ Sổ cái TK153
+Sổ chi tiết tài khoản
Trình tự ghi sổ kế toán ccdc theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
TK153
Bảng tổng hợp chi tiết TK153
Hoá đơn GTGT
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho CCDC
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK153
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2. Kế toán ccdc
2.1 Chứng từ kế toán nhập - xuất ccdc
Đối với chi phí công cụ dụng cụ cũng bắt đầu từ chi phí thu mua, sử dụng phát sinh thực tế tại phân xưởng sản xuất. Công cụ dụng cụ là những mặt nạ hàn, thước cuộn , khẩu trang..... Đây là những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ. Theo yêu cầu của tổ thi công công ty mua thêm một số công cụ dụng cụ:
Hoá đơn (GTGT) Số 29
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 2 năm 2005
Đơn vị bán hàng:
Địa chỉ:
Điện thoại - Fax:
MST: 0101085345
Họ tên người mua hàng: Bác Kinh
Đơn vị: Công ty cổ phần Sợi Trà Lý
Địa chỉ: Số 128 Phố Lê Quí Đôn Thành phố Thái Bình
Hình thức thanh toán: Tiền mặt, TGNH
ĐVT: VNĐ
TT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bọc lót biên 5211-0731
Cái
25
15000
375.000
2
Trục I J21-0501
Cái
15
1.500.000
22.500.000
3
Cá đồng cóc J21-0808
Cái
10
1.600.000
16.000.000
.....
.............
...
Công tiền hàng
38.875.000
Thuế xuất thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT
3.887.500
Tổng cộng tiền thanh toán
42.762.500
Số tiền (bằng chữ): Bốn mươi hai triệu bảy trăm sáu mươi hai nghìn năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn v._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0080.doc