Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Tiền lương và các khoản trích theo lương - chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thành Đạt (ko lý luận)

lời cảm ơn Trong thời gian qua em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô tại Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực, Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Vinatex nói chung và các thầy cô trong bộ môn kế toán nói riêng đã cung cấp cho em một lượng kiến thức hết sức cơ bản và cần thiết để sau này phục vụ cho xã hội và cuộc sống. Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và cá

doc89 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ - Tiền lương và các khoản trích theo lương - chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thành Đạt (ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c cô chú, anh chị tại phòng Kế toán của công ty Cổ phần Thành Đạt. Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty Cổ phần Thành Đạt đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành gửi đến Thầy giáo Dương Văn Huyên, người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này lời cảm ơn sâu sắc. Hà Nội, tháng 9 năm 2009 Sinh viên thực hiện : Bùi Thị Thuý Mục lục Nội dung Trang Lời cảm ơn ...................................................................................... 1 Lời mở đầu ....................................................................................... 3 Phần 1: Giới thiệu hình thành chung về Công ty Cổ phần Thành Đạt………………………………………………………………... 5 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................... 5 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty ......................... 7 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty ......................... 10 1.4. Đặc điểm tổ chức dây chuyền công nghệ của công ty .............. 11 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty ....................... 14 phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Tiền lương và các khoản trích theo lương. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thành Đạt ...... 16 2.1. Nghiệp vụ phát sinh của công ty ............................................... 16 2.2. Liệt kê các chứng từ liên quan .................................................. 19 2.3. Những mẫu sổ liên quan tới nghiệp vụ……………….. ........... 42 Kết luận ........................................................................................... 82 Lời mở đầu Trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế Việt Nam đang tiến những bước tiến mạnh trong thời kỳ hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới thì các doanh nghiệp chính là các thành viên góp phần tạo dựng nên khối kinh tế thống nhất ấy. Việt Nam đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá với tốc độ phát triển rất nhanh và mạnh đó là xây dựng cơ bản. Đây là một nghành nghề tạo ra cơ sở vật chât, kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, là nền tảng góp phần xây dựng đất nước phát triển giàu mạnh. Bước vào sân chơi chung của khu vực và thế giới trong lĩnh vực kinh tế thì Việt Nam vừa có những thuận lợi lớn để phát triển đất nước nhưng cũng là thử thách lớn đối với các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản. Điều đó đặt ra cho doanh nghiệp vấn đề cần giải quyết để sao có thể đứng vững trên thương trường và phát triển. Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về chuyên nghành, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học được vào sản xuất, vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập và đảm đương các nhiệm vụ được phân công. Trong quá trình thực tập “Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ – Tiền lương và các khoản trích theo lương – Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thành Đạt” ở đó em có thể hiểu rõ được tình hình kinh doanh và đóng góp của công ty cho sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Nội dung của chuyên đề này ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 phần chính : Phần 1: Giới thiệu hình thành chung về công ty Cổ phần Thành Đạt. Phần 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ – Tiền lương và các khoản trích theo lương – Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ Phần Thành Đạt. Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tập chưa nhiều, đặc biệt là kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Vì vậy trong báo cáo không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong thầy cô giáo và nhà trường góp ý sửa chữa để em hoàn thành công việc một cách tốt đẹp hơn. Phần 1: giới thiệu hình thành chung về công ty cổ phần thành đạt 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thành Đạt. 1.1.1. Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần Thành Đạt. . Giới thiệu về công ty: Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thành Đạt. Tên giao dịch quốc tế: Thanh Dat Joint stok Company. Tên viết tắt: ThanhDat.jsc . Giám đốc công ty hiện tai: Ông: Phạm Văn Chiến. . Địa chỉ trụ sở công ty: Hữu Xá- Mê Linh- Đông Hưng- Thái Bình. Số điện thoại: 0363.554.609 Số Fax: 0363.554.609 . Cơ sở pháp lý của Công ty Cổ Phần Thành Đạt: Ngày 17/9/2001 Bộ trưởng bộ GTVT ra quyết định số 3057/QĐ - GTVT về việc chuyển doanh nghiệp Thành Đạt chính thức trở thành Công Ty Cổ Phần Thành Đạt. Công ty chính thức đi vào hoạt động theo phương thức cổ phần từ 03/2002. Công ty hoạt đông theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0803000044 do phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình cấp ngày 22/02/2002. Vốn điều lệ của công ty khi thành lập: 6.000.000.000. Vốn đóng góp của các cổ đông( CBCNV trong công ty ) là 4.000.000.000 chiếm tỷ lệ 65%. Mã số thuế: 1000284480. Tài khoản ngân hàng: 3405211000151 – tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. . Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thành Đạt là doanh nghiệp cổ phần nhiều thành viên. . Nhiệm vụ của doanh nghiệp: Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty Cổ phần Thành Đạt: + Xây dựng các công trình giao thông bao gồm: cầu, đường, san lấp mặt bằng. + Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và công trình điện đến 35KV. + Nạo vét bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình. + Đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, cụm dân cư, đô thị, giao thông vận tải. + Kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn và bê tông nhựa. + Xuất nhập vật tư, thiết bị. + Kinh doanh vật tư hàng hoá. + Cho thuê máy móc, phương tiện vận chuyển phục vụ cho xây dựng. 1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Thành Đạt. Tiền thân của Công ty Cổ phần Thành Đạt là Xí nghiệp Cơ khí xây lắp Thành Đạt được thành lập ngày 6/8/1995 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình chủ yếu phục vụ cho tưới tiêu và xây dựng nhà ở, trường học, hợp tác xã…. Bộ giao thông vận tải( GTVT ) đã ra quyết định số 497/QĐ/GTVT ngày 27/3/1999 đã quyết định thành lập công ty xây lắp Thành Đạt từ Xí nghiệp cơ khí xây lắp Thành Đạt. Theo quyết định số 4003/QĐ - TCBCKĐ ngày 22/8/2000 của Bộ giao thông vận tảI Công ty xây lắp Thành Đạt được đổi tên thành Công ty xây dựng công trình kiến trúc Thành Đạt với chức năng nhiệm vụ là xây dựng các công trình công nghiệp, xây dựng các công trình giao thông và kinh doanh vật liệu xây dựng. Sau đó Công ty xây dựng kiến trúc Thành Đạt đI vào hoạt động và tiếp tục với nghành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và giao thông…. Ngày 17/9/2001 Bộ trưởng bộ GTVT ra quyết định số 3057/QĐ - BGTVT về việc chuyển doanh nghiệp là Công ty xây dựng kiến trúc Thành Đạt thành Công ty Cổ phần Thành Đạt. Công ty Cổ phần Thành Đạt chính thức đI vào hoạt động theo phương thức cổ phần từ tháng 03/2002. Công ty Cổ phần Thành Đạt là một trong nhiều công ty đầu tiên tiến hành thi công các công trình giao thông. Một số công trình tiêu biểu mà Công ty Cổ phần Thành Đạt đã thực hiện được: + Trung tâm hội nghị huyện Đông Hưng. + Nhà văn hoá phường Quang Trung. + Công trình cầu giao thông tỉnh TháI Bình. + Khu công nghiệp Gia Lễ. + Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh. + Trung tâm hội nghị TP. TháI Bình. + Chợ Bo – TP.TháI Bình. + Công trình nuôI trồng thuỷ sản Đông Hưng. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Thành Đạt. 1.2.1. sơ đồ hình khối bộ máy của Công ty Cổ phần Thành Đạt. Ban giám đốc Đội, đơn vị sản xuất Các phòng ban chức năng Các đội sản xuất Xưởng gia công cơ khí Phòng kinh tế hợp đồng Phòng Kế hoạch thị trường Văn phòng Phòng tài chính kế toán Phòng thiết bị vật tư Phòng TCCB LĐTL Phòng kỹ thuật Đội201 Đội 203 Đội 204 Đội 205 Đội 206 Đội 207 Đội 208 Đội 215 Đội asphtlt Đội SX vật liệu 1.2.2. Chức năng của từng phong ban trong Công ty Cổ phần Thành Đạt. . Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty cổ Phần Thành Đạt: Công ty Cổ Phần Thành Đạt có bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ và năng động. Hiện nay việc tổ chức thành các đội thi công giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều công trình một cách có hiệu quả. Công ty có 7 phòng ban chức năng và các đội, đơn vị sản xuất. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý(sơ đồ) trong bộ máy quản lý mỗi phòng ban điều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình trong mối quan hệ nhất thống. . Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý giữ vai trò chung theo chế độ và luật định. Là người có số cổ phần lớn nhất. Ngoài ra giám đốc còn là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh.Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau: + Huy động phê duyệt mọi nguồn lực, quy định trách nhiệm và quyền hạn cho các cấp quản lý trong công ty, phê duyệt hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) và giám sát để duy trì HTQLCL hoạt động có hiệu quả. + Phê duyệt và công bố chính sách, mục tiêu chất lượng, các quy trình của HTQLCL. + Chủ trì các cuộc họp xem xét của lãnh đạo theo định kỳ và đột xuất. . Phó giám đốc: Công ty có 2 phó giám đốc, mỗi người đều chịu trách nhiệm một phần trước giám đốc như : + Chịu trách nhiệm trước giám đốc về HTQLCL và công tác kỹ thuật trong toàn công ty. + Tổ chức và chỉ đạo công tác soạn thảo các quy trình kỹ thuật ( bao gồm các hồ sơ kỹ thuật ) về dây chuyền công nghệ của công ty, kiểm soát việc thực hiện qui trình công nghệ, hướng dẫn các công việc sản xuất. +Phối hợp với các đội trưởng / chủ nhiệm công trình thực hiện kế hoạch bảo trì, sửa chữa các thiết bị kỹ thuật của công ty để đảm bảo các thiết bị luôn hoạt động tốt phục vụ cho kế hoạch sản xuất. + Chỉ đạo và thực hiện việc kiểm tra, kiểm định và hiệu chuẩn các thiết bị kiểm tra, đo lường và thực nghiệm. + Đảm bảo chất lượng sản phẩm cung ứng theo đúng yêu cầu của khách hàng và chính sách chất lượng của công ty. + Ra quyết định ngừng sản xuất khi phát hiện sản phẩm không phù hợp hoặc thiết bị sản xuất không an toàn: đại diện công ty để liên hệ với các tổ chức bên ngoài về các vấn đề liên quan đến HTQLCL. + Phê duyệt việc ban hành, sửa đổi các tài liệu trog phạm vi được uỷ quyền. . Phòng kế hoạch thị trường: Chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ trong việc điều hành các hoạt động lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch quản lý chất lượng. Đề xuất phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch về kinh doanh, tiếp thị cho từng thời kỳ trong năm. Tổng hợp kế hoạch của các bộ phận và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư của toàn công ty, giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đơn vị đôn đốc theo dõi và tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện. . Phòng kinh tế tổng hợp: Chịu trách nhiệm quản lý và thanh toán các hợp đồng kinh tế. Lập và duyệt các định mức đơn giá tiền lương, lập bàn giao khoán cho các đội. . Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phối hợp với phòng kế hoạch – thị trường, tính toán khối lượng, lập hồ sơ đấu thầu, xác định khối lượng thực tế phảI làm tại hiện trường để giúp phòng kế hoạch giao việc. Lập hạn mức vật tư, theo dõi kiểm tra giám sát về kỹ thuật, chất lượng các công trình, các dự án của công ty đã và đang được thực hiện. . phòng TCCB – LĐTL: Tổ chức tuyển chọn lao động, phân công lao động, sắp xếp và điều phối lao động cho các đội sản xuất. Hình thành các chứng từ về lao động, tiền lương cho cán bộ công ty. . Phòng vật tư thiết bị: Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại chất lượng vật tư cho các công trình theo kế hoạch. Quản lý, tham mưu sử dụng toàn bộ máy móc, thiết bị phương tiện vận tảI cho toàn bộ công ty. . Phòng tài chính – kế toán: Thực hiện ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình tài chính. Huy động phân phối, giám sát các nguồn vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả đồng vốn. Tổ chức trả lương cho cán bộ công nhân viên. . Văn phòng: Chịu trách nhiệm về công tác hành chính của công ty. Cơ cấu tổ chức của một đội sản xuất trong công ty bao gồm: đội trưởng, đội phó kỹ thuật, từ 1 đến 3 kỹ thuật viên là kỹ sư chuyên nghành, từ 1 đến 2 nhân viên thống kê kế toán, 1 nhân viên tiếp liệu, 1 thủ kho….được bố trí tuỳ theo tính chất, quy mô sản xuất của đội.Có thể bố trí kiêm nhiệm để giảm bớt định biên tăng thêm thu nhập. Như vậy,các bộ phận phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ được bố trí một cách hợp lý không thể tách rời.Phòng ban lãnh đạo có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo và điều hành các hoạt động của công ty, các phòng ban trực thuộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định theo chức năng, nhiệm vụ của mình.Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước các phòng ban, điều hành hoạt động và quản lý hiệu quả hoạt động của các phòng ban và các đội sản xuất. Các phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng của mình.Tuy nhiên mỗi phòng ban đều có liên hệ mật thiết với các phòng ban khác để cung cấp số liệu và thông tin cho Ban giám đốc khi cần, đồng thời các phòng ban liên kết chặt chẽ với nhau để tạo thành khối thống nhất trong công ty.Mỗi phòng ban thực hiện tốt vai trò của mình sẽ là điều kiện và động lực giúp cho công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thành Đạt. 1.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Thành Đạt. Kế toỏn trưởng Thủ quỹ Kế toỏn cụng nợ Kế toỏn tiền lương Kế toỏn vật tư,TSCĐ 1.3.2. Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy kế toán cảu công ty Cổ phần Thành Đạt. Công tác kế toán của Công ty đươc tổ chức theo mô hình tập trung để phù hợp với việc tổ chức sản xuất và quản lý của công ty. Theo đó, chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên trong phòng kế toán như sau: Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu, lập báo cáo tài chính trình duyệt cấp trên, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc tất cả những vấn đề có liên quan đến tài chính của Công ty. Là người có nhiệm vụ bao quát toàn bộ công việc của phòng kế toán, kiểm tra nhắc nhở đôn đốc công việc của các kế toán viên theo đúng các quy định của chế độ tài chính kế toán. Kế toán vật tư, TSCĐ: Tổng hợp đầy đủ, chính xác tất cả những biến động về tài sản cố định, Ví dụ: tài sản mua mới, thanh lý tài sản, chi phí khấu hao TSCĐ,… Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi, tính toán chính xác các khoản phảI trả cho cán bộ, công nhân viên bao gồm tiền lương và các khoản phảI trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ. Đồng thời cần nắm bắt kịp thời tất cả các quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương, tiền thưởng,… Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình các khoản phảI thu, phảI trả của Công ty, các khoản vay Ngân hàng để có kế hoạch thanh toán nợ nhanh chóng và đầy đủ nhằm nâng cao uy tín của Công ty. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, thanh toán và chi trả những hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi hợp lệ và ghi chép lại tất cả các hoạt động có liên quan đến tiền và các sổ sách có liên quan. 1.4. Đặc điểm tổ chức dây chuyền công nghệ của Công ty Cổ phần Thành Đạt. 1.4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần Thành Đạt. Hoạt động sản xuất chủ yếu của Công ty Cổ phần Thành Đạt trong lĩnh vực xây dựng. Do đó đặc điểm về loại hình sản xuất của công ty là: . Loại hình sản xuất đơn chiếc theo hợp đồng nhận thầu hoặc do công ty mua lại hợp đồng thầu. . Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài. . Quy trình công nghệ sản phẩm phức tạp. . Quy mô sản xuất lớn. Do đặc thù của công ty vừa thi công các công trình xây dựng vừa sản xuất vật liệu nên có thể tóm tắt chu trình sản xuất như sau: Đào lòng đường(nếu cao), đắp lòng đường(nếu thấp) Chuẩn bị vật liệu, công cụ- dụng cụ để tiến hành thi công. Đầm kỹ nền đường chuẩn bị máy rải đá Rải đá mỏng, mặt đường, lu đè chặt, đẳm bảo qui trình công nghệ Hoàn thiện mặt đường Đắp sửa lề hai bên đường Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ làm đường. Hoàn thiện sân cổng Hoàn thiện phần xây lát Đổ cột đầm tầng 2 Nhận mặt bằng thi công. Thi công móng Đổ cột, đầm sàn xây tường tầng 1 Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ thi công các công trình dân dụng. 1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận. Đội xây dựng 201, 204 là các đội xây dựng dân dụng, thuỷ lợi, đường giây và trạm điện….Công việc của các đội có thể do công ty giao nhiệm vụ hoặc cũng có thể tự tìm kiếm tạo thêm việc cho cán bộ công nhân viên của mình. Đội xây dưng đường 202, 203, 205, 215, đội BT asphalt là các đội tổ chức thi công các công trình nền móng dân dụng, công nghiệp thi công và sửa chữa đường bộ, cầu cống vừa và nhỏ. Ngoài các đội này còn có đội sản xuất vật liệu chuyên sản xuất các vật liệu như đá dăm , đá 1x2, đá 4x6….để phục vụ cho các đơn vị thi công và đội vận tảI có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi các loại xe máy, đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơI cần thiết, phục vụ đầy đủ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả. Bộ phận quản lý của đội gồm có: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 kế toán vật tư, 1 kế toán thông kê và hai kỹ thuật. Nhìn chung quá trình sản xuất các loại sản phẩm của công ty tương đối hiện đại, cơ cấu hóa cao, quy trình công nghệ khép kín nên sản phẩm đạt chất lượng tốt, chiếm được lòng tin của khách hàng, thị trường mở rộng. Các công trình trước khi triển khai thi công đều phảI có biện pháp tổ chức thi công tối ưu, nhằm hạ giá thành, đảm bảo dễ thi công, an toàn lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất. Công ty luôn áp dụng công nghệ tiên tiến và những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản xuất để đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ và an toàn lao động. 1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Cổ phần Thành Đạt. Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện. Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung. Quy trình hạch toán: Chứng từ kế toỏn Sổ Nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toỏn chi tiết Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cỏi Bảng cõn đối số phỏt sinh Bỏo cỏo tài chớnh Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi vào cuối kỳ Đối chiếu kiểm tra Nguyên tắc xác định nguyên giá tài TSCĐHH: Giá trị thực tế. Khấu hao được trích theo phương pháp: Khấu hao đường thẳng. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Tuy nhiên, hầu hết công tác kế toán đều được thực hiện nhiều loại sổ sách nên rất bất lợi cho việc tổng hợp và lập các báo cáo tài chính vào cuối mỗi nên độ kế toán. Vì vậy, hiện nay để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác, Công ty đã xem xét và đưa vào sử dụng kế toán, để nhằm giảm bớt khối lượng công việc của phòng kế toán, tạo điều kiện cho việc quản lý chứng từ, sổ sách thuận lợi và chính xác hơn. Phần 2:Thực kế toán NVL – CCDC. tiền lương và các Khoản trích theo lương. chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thành đạt. 2.1. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Công ty Cổ phần Thành Đạt hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (thuế 10%). Công ty đặt trụ sở chính tại Hữu Xá- Mê Linh- Đông Hưng- Thái Bình. Điện thoại: 0363554609. MST: 1000284480 Số tài khoản 3405211000151 tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong kỳ có tài liệu như sau: Số dư đầu kỳ: Số hiệu TK Tên TK Dư nợ Dư có 152 Nguyên vật liệu 105.338.200 153 Công cụ dụng cụ 370.272.000 154 Chi phí sản xuất KDDD 35.500.000 334 Phải trả công nhân viên 76.568.000 338 Phải trả khác 105.230.569 Số dư chi tiết trên một số tài khoản: TK 152: Nguyên vật liệu. Mã VT Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền NOT Nhựa ốp trần m2 250 21.000 5.250.000 BĐT Bóng điện tuýp MiNi chiếc 30 19.500 585.000 ONN ống nước nhựa mét 150 24.500 3.675.000 Cộng 7.065.000 TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Mã SP Tên sản phẩm Dư nợ 021 Công trình 40.920.000 09 Máy thi công 28.500.000 Cộng 69.420.000 2. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 12 năm 2008 như sau: NV1: Phiếu nhập kho số 01, ngày 1/12. HĐGTGT số 3875. Công ty mua nhựa ốp trần của cửa hàng vật tư Vạn Hoa, đơn giá mua chưa có thuế GTGT 10%, công ty chưa thanh toán tiền hàng. Số tiền là 2.350.000đ. NV2: Phiếu nhập kho số 02, ngày 2/12. HĐGTGT số 593. Công ty mua bóng điện tuýp MiNi của cửa hàng Minh Minh, đơn giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 2.110.000đ. Công ty chưa thanh toán tiền hàng. NV3: Phiếu xuất kho số 01, ngày 2/12. Công ty xuất vật liệu chính để xây dựng công trình số 03: 8.500.000đ, cho sản xuất máy thi công 1.800.000đ. NV4: Phiếu xuất kho số 02, ngày 3/12. Công ty xuất vật liệu phụ dùng cho xây dựng công trình số 03: 6.720.000đ, cho sản xuất máy thi công 2.150.000đ và cho nhu cầu chung tại công trường 120.000đ. NV5: Ngày 4/12, rút tiền ở ngân hàng về chuẩn bị cho việc trả lương, số tiền 25.000.000đ, giấy báo nợ số 01. NV6: Phiếu nhập kho số 03, ngày 5/12. HĐGTGT số 037. Công ty mua dụng cụ cho văn phòng, đơn giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 12.500.000đ, công ty chưa thanh toán tiền. NV7: Phiếu nhập kho số 04, ngày 6/12. HĐGTGT số 275. Công ty mua ống nước nhựa cho công trình số 04 của cửa hàng vật tư tổng hợp Thi Dung, đơn giá mua chưa có thuế GTGT 10% là 2.750.000đ, công ty chưa thanh toán tiền. NV8: Ngày 7/12 trả lương còn nợ kỳ trước cho công nhân là 23.500.000đ, số còn lại công ty tạm giữ vì công nhân vắng mặt. NV9: Ngày 7/12 các khoản khấu trừ vào thu nhập người lao động bao gồm tạm ứng 2.500.000đ, phảI thu khác 850.000đ. NV10: Ngày 7/12 tiền lương công nhân phảI trả trực tiếp sản xuất thi công xây dựng công trình 03: 75.500.000đ, máy thi công là 34.500.000đ và tiền lương nhân viên quản lý công trường là 11.500.000đ. NV11: Ngày 7/12 tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng phảI trả công nhân viên là 2.700.000đ. NV12: Ngày 7/12 tiền BHXH phảI trả cho người lao động là 4.500.000đ. NV13: Ngày 7/12 trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. NV14: Ngày 7/12 nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý quỹ bằng chuyển khoản là 7.520.000đ, giấy báo nợ số 02. NV15: Ngày 7/12 tiền ăn ca phảI trả công nhân xây dựng CT03 là 7.200.000đ, máy thi công xây dựng là 2.200.000đ và tiền ăn ca cho công nhân quản lý công trường là 750.000đ. NV16: ngày 7/12 chi phí điện mua ngoài phục vụ cho thi công ở phân xưởng theo giá cả thuế GTGT 10% là 880.000đ. NV17: Ngày 7/12 khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất là 4.320.000đ. NV18: Ngày 8/12 công ty dùng tiền mặt thanh toán lương cho người lao động là 23.500.000đ, phiếu chi số 01. NV19: Ngày 8/12 thanh toán BHXH cho người lao động bằng tiền mặt, số tiền là 2.250.000đ, phiếu chi số 02. NV20: Phiếu nhập kho số 05, ngày 8/12. Xong 2 công trình và 5 máy thi công hoàn thành. Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm theo từng loại khoản mục. Biết: - Vật liệu phụ phân bổ cho từng loại sp theo tỷ lệ với chi phí vật liệu chính. - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sp theo tiền lương công nhân sản xuất. - Số lượng sp dở dang cuối kỳ: sp “công trình số 03” dở dang 10 (mức độ hoàn thành 50%); sp “Máy thi công” dở dang 10 (mức độ hoàn thành 50%). - Giá trị sp dở dang được tính theo sản lượng ước tính tương đương. 2.2. Liệt kê các chứng từ liên quan: NV1: Đơn vị: Cty CP Thành Đạt CộNG HòA Xã HộI CHủ NGHĩA VIệTNAM Số: 01 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ===o0o=== Hợp đồng mua bán Năm 2008 - Căn cứ bộ luật dân sự của nước CHXHCNVN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Căn cứ bộ luật thương mại của nước CHXHCNVN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu thực tế của hai bên. Hôm nay, ngày 1 tháng 12 năm 2008. Bên A: Công ty Cổ phần Thành Đạt. Địa chỉ: Hữu Xá - Mê Linh - Đông Hưng – Thái Bình. Điện thoại: 0363554609 Fax: 0363554609 Email: Mã số thuế: 1000284480 Tài khoản số: 3405211000151 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Do Ông(bà) Phạm Văn Chiến Chức vụ: Giám đốc. Làm đại diện. Bên B: Cửa hàng Vật Tư Vạn Hoa. Địa chỉ: Lý Bôn – TP Thái Bình Điện thoại: 0363564211 Fax: Email: Mã số thuế: 1000552231 Tài khoản số: 211024698 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do Ông(bà) Trần Huy Trung Chức vụ: Giám đốc. Làm đại diện. Hai bên bàn bạc, thống nhất kí kết hợp đồng với nội dung sau: Điều 1: Bên A mua hàng của bên B những mặt hàng sau: STT Tên sản phẩm ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Nhựa ốp trần m2 100 23.500 2.350.000 Tổng cộng 2.350.000 Điều 2: Quy cách, phẩm chất. Điều 3: Giao nhận, vận chuyển, bao bì, đóng gói. Điều 4: Thanh toán. - Hình thức thanh toán: Tiền mặt. - Số tiền thanh toán: 2.350.000 Bằng chữ: Hai triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng chẵn. Điều 5: Các thỏa thuận khác. Điều 6: Điều khoản chung. Hợp đồng thành lập 3 bản Bên A giữ 1 bản. Bên B giữ 1 bản. 1 bản gửi trọng tài kinh tế giữ hộ. Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Hóa Đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL Giá trị gia tăng HM/2006B Liên 2 3875 Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng vật tư Vạn Hoa. Số tài khoản: 211024698 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Điện thoại: 0363564211 MS: 1000552231 Họ tên người mua hàng: Bùi Thu Hằng. Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thành Đạt. Địa chỉ: Hữu Xá - Mê Linh - Đông Hưng – Thái Bình. Số tài khoản: : 3405211000151 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 1000284480 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Nhựa ốp trần m2 100 23.500 2.350.000 Cộng tiền hàng 2.350.000 Thuế suất GTGT: 10%. Tiền thuế GTGT: 235.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 2.585.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm tám mươI lăm ngàn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Cty CP Thành Đạt Mẫu số C25 – HD Bộ phần: KCS Ban hnàh theo QĐ số 19/2006/QD- BTC Biên bản kiểm nghiệm Ngày 30 tháng 03 năm 2006 của BTC (vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá) Biên bản kiểm nghiệm (vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa) Ngày 1 tháng 12 năm 2008 số 01 - Căn cứ: HĐGTGT 8375 ngày 1 tháng 12 năm 2008 Của cửa hàng vật tư Vạn Hoa. - Biên bản kiểm nghiệm gồm: Ông (bà): Phạm Văn Phương Chức vụ: Trưởng phòng Đại diện: KCS Trưởng ban. Ông (bà): Lê Chí Cường Chức vụ: Nhân viên Đại diện: Bộ phận sx ủy viên. Ông (bà): Trần Văn Hoan Chức vụ: Nhân viên Đại diện: Bộ phận kho ủy viên. Đã kiểm nghiệm các loại: STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất của vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị tính Số lượng theo chứng từ SL đúng quy cách phẩm chất SL không đúng quy cách phẩm chất Ghi chú A B C D E 1 2 3 4 1 Nhựa ốp trần Đo m2 100 100 0 0 ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đảm bảo chất lượng. Đại diện bên kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban Đơn vị: Cty CP Thành Đạt Số: 01 Mẫu số: 01 – VT Địa chỉ: ĐH-TB Phiếu nhập kho Nợ: 152,133 QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Có: 331 ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Họ tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan. Theo: HĐGTGT số 3875 ngày 1 tháng 12 năm 2008 của cửa hàng vật tư Vạn Hoa. Nhập tại kho: Công ty Cổ phần Thành Đạt Địa điểm: Hữu Xá - Mê Linh - ĐH – TB STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, sp, hh Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Nhựa ốp trần m2 100 100 23.500 2.350.000 Cộng 2.350.000 Ngày 1 tháng 12 năm 2008 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng NV2: Đơn vị: Cty CP Thành Đạt CộNG HòA Xã HộI CHủ NGHĩA VIệTNAM Số: 02 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ===o0o=== Hợp đồng mua bán Năm 2008 - Căn cứ bộ luật dân sự của nước CHXHCNVN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Căn cứ bộ luật thương mại của nước CHXHCNVN và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Căn cứ vào khả năng và nhu cầu thực tế của hai bên. Hôm nay, ngày 2 tháng 12 năm 2008. Bên A: Công ty Cổ phần Thành Đạt. Địa chỉ: Hữu Xá - Mê Linh - Đông Hưng – Thái Bình. Điện thoại: 0363554609 Fax: 0363554609 Email: Mã số thuế: 1000284480 Tài khoản số: 3405211000151 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Do Ông(bà) Phạm Văn Chiến. Chức vụ: Giám đốc. Làm đại diện. Bên B: Cửa hàng Minh Minh. Địa chỉ: Khu 3 Thị trấn Đông Hưng – Thái Bình. Điện thoại: 0363441599 Fax: Email: Mã số thuế: 100025698745 Tài khoản số: 034216897tại Ngân Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Do Ông(bà) Nguyễn Minh Phước Chức vụ: Giám đốc. Làm đại diện. Hai bên bàn bạc, thống nhất kí kết hợp đồng với nội dung sau: Điều 1: Bên A mua hàng của bên B những mặt hàng sau: STT Tên sản phẩm ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Bóng điện tuýp MiNi chiếc 100 21.100 2.110.000 Tổng cộng 2.110.000 Điều 2: Quy cách, phẩm chất. Điều 3: Giao nhận, vận chuyển, bao bì, đóng gói. Điều 4: Thanh toán. - Hình thức thanh toán: Tiền mặt. - Số tiền thanh toán: 2.110.000 Bằng chữ: Hai triệu một trăm mười ngàn đồng. Điều 5: Các thỏa thuận khác. Điều 6: Điều khoản chung. Hợp đồng thành lập 3 bản Bên A giữ 1 bản. Bên B giữ 1 bản. 1 bản gửi trọng tài kinh tế giữ hộ. Đại diện bên A Đại diện bên B (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu) Hóa Đơn Mẫu số: 01 GTKT-3LL Giá trị gia tăng HM/2006B Liên 2 593 Ngày 2 tháng 12 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng Minh Minh. Địa chỉ: Khu 3 Thị trấn Đông Hưng – Thái Bình Số tài khoản: 034216897 Điện thoại: 0363441599 MS: 100025698745 Họ tên người mua hàng: Bùi Thu Hằng. Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Thành Đạt. Địa chỉ: Hữu Xá - Mê Linh - Đông Hưng – Thái Bình. Số tài khoản: 3405211000151 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MS: 1000284480 STT Tên hàng hóa, dịch vụ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26309.doc