Lời mở đầu
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội, nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) thườ
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu, công cụ dụng cụ một cách kịp thời, đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tiết kiệm có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với sự nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, em đã chọn đề tài: "Kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ" để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo được trình bày gồm ba phần:
- Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
- Chương II: Tình hình thực tế về công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1.
- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng số 1.
Do thời gian có hạn và còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên báo cáo của em còn những thiếu sót về mặt nội dung và hình thức. Em mong được sự góp ý của thầy cô và các cô chú ở Xí nghiệp để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp!
Chương I:
Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu
và công cụ dụng cụ
I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh:
1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.1. Khái niệm:
+ Nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm.
+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
1.2. Đặc điểm:
1.2.1. Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu, vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ, một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Đặc điểm của công cụ dụng cụ:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị bị hao mòn dần được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động.
2. Vai trò của nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh:
Nguyên liệu vật liệu - Công cụ dụng cụ trong ba yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Sự ảnh hưởng của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ phải bảo đảm đúng chất lượng, quy cách, chủng loại thì sản xuất sản phẩm mới đạt yêu cầu.
Do vậy tăng cường công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm đảm bảo sử dụng hiệu quả tiết kiệm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong các doanh nghiệp nói chung.
II. Phân loại và đánh giá nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
1.1. Phân loại nguyên liệu, vật liệu.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế của vật liệu:
- Nguyên vật liệu chính
- Vật liệu phụ
- Nhiên liệu
- Phụ tùng thay thế
- Thiết bị xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác
* Căn cứ vào mục đích công dụng của vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhu cầu bán hàng...
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp....)
1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
Đối với công cụ dụng cụ được chia thành 3 loại sau:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì, luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
Theo quy định hiện hành những tư liệu lao động sau không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ dụng cụ:
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu hàng hoá trong quá trình thu mua và bảo quản tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh
- Quần áo giày dép chuyên dụng để làm việc
- Các lán trại tạm thời, giàn giáo dụng cụ trong ngành xây dựng cơ bản
2. Đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ:
2.1. Nguyên tắc đánh giá:
Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực chất là việc xác định giá trị ghi sổ của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất kho.
2.2.1. Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho được xác định như sau:
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài:
Giá gốc NL, VL và CCDC mua ngoài nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Các loại thuế không được hoàn loại
+
Chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
-
Các khoản triết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách, phẩm chất
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gia công chế biến:
Giá gốc NVL, CCDC tự gia công = Giá thành sản xuất thực tế.
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến:
Giá gốc NL, VL và CCDC nhập kho thuê ngoài gia công
=
Giá gốc NVL, CCDC xuất kho
+
Tiền thuê chế biến
+
Chi phí vận chuyển bốc dỡ
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh: Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá do Hội đồng định giá đánh giá lại và được chấp nhận.
* Với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được biếu tặng: Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.
2.2.2. Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Tuỳ theo hoạt động của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của nhà quản lý cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
* Phương pháp giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng
=
Số lượng NVL, CCDC xuất dùng
x
Giá đơn vị bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong hai cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL, CCDC tồn + nhập kho trong kỳ
Số lượng thực tế NVL, CCDC tồn + nhập kho trong kỳ
Cách 2:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL, CCDC trước + sau từng đợt nhập
Số lượng thực tế NVL, CCDC trước + sau từng đợt nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này thì số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng xuất do vậy giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
* Phương pháp này, số hàng nào nhập sau thì xuất trước và trị giá hàng xuất kho tính theo giá thực tế của những lô hàng mới nhập hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
* Phương pháp trực tiếp (đích danh).
Giá trị thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị lớn và có thể nhận diện được.
2.3. Giá hạch toán của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập - xuất kho:
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế thông qua hệ số giá:
Hệ số chênh lệch giá
=
Giá thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ
+
Giá hạch toán NVL, CCDC nhập kho trong kỳ
Giá thực tế NVL, CCDC xuất kho
=
Giá hạch toán NVL, CCDC xuất kho
x
Hệ số chênh lệch giá
III. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trên các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sử dụng vật tư sai mục đích, lãng phí.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật tư, phát hiện kịp thời các loại ứ đọng kém phẩm chất, chưa cần dùng và có biện pháp giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng hạn chế các thiệt hại
- Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu, tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ sử dụng vật liệu.
IV. Thủ tục quản lý nhập - xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan
1. Thủ tục nhập kho:
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng,nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi, có thể lập ban kiểm nhận vật tư thu mua cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào biên bản kiểm nghiệm vật tư. Sau đó, bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu nhập và thẻ kho rồi chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thiếu, thừa, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cáo cho cán bộ cung ứng biết và từng người giao lập biên bản.
2. Thủ tục xuất kho:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu xin lãnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lãnh vật tư kế toán viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ tục xuất vật tư và ghi vào phiếu xuất, số thực xuất ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán để ghi sổ.
3. Các chứng từ kế toán có liên quan:
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu số 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu số 08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - BH)
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, kế toán có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (Mẫu số 04 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu số 05 - VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07 - VT)
V. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn vận dụng một trong các phương pháp sau:
1. Phương pháp thẻ song song:
- Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Mỗi chứng từ nhập, xuất, vật tư được ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm.
- Tại phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu được thủ kho chuyển lên kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn vật liệu. Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho.
Sơ đồ phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ chi tiết NVL, CCDC
Thẻ kho
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL, CCDC
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
- Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn từng loại vật liệu về mặt số lượng.
- Tại phòng kế toán: Để theo dõi từng loại vật liệu về nhập, xuất về mặt số lượng và giá trị kế toán sử dụng sổ đối chiếuluân chuyển. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu được ghi một dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Số đối chiếu luân chuyển
Danh điểm vật tư hàng hoá
Tên hàng
Đơnvị tính
Đơn giá
Dư đầu tháng 1
Luân chuyển trong tháng 1
Luân chuyển tháng .....
Dư 31/12
SL
ST
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
3. Phương pháp sổ số dư:
- Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu, công cụ dụng cụ về mặt số lượng. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã được tính trên thẻ kho vào sổ số dư cột số lượng sau đó chuyển cho phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập - xuất vật liệu, công cụ dụng cụ ở kho, kế toán phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập, xuất theo từng nhóm vật liệu, công cụ dụng cụ ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất. Sau đó căn cứ vào bảng này để lập bảng tổng hợp nhập - xuất. Bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn với sổ số dư.
Sơ đồ phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn vật tư
Phiếu giao nhận phiếu nhập
Sổ số dư
Thẻ kho
Phiếu giao nhận phiếu xuất
Phiếu xuất
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) vật tư
Từ ngày 01 đến 10/01/N
Nhóm VL, CCDC
Nhập
Xuất
Ký nhận
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Thành tiền
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Thành tiền
Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn vật tư
Tháng 01/N
Nhóm VL, CCDC
Từ 1-10
Từ 11-20
Từ 21-31
Cộng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Tồn
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu - công cụ - dụng cụ
Tháng 1/N
Nhóm VL, CCDC
Tồn kho đầu kỳ
Nhập kho trong kỳ
Xuất kho trongkỳ
Tồn kho cuối kỳ
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Sổ số dư
Danh điểm vật liệu
Tên hàng
Đơn vị tính
Đơn giá
Định mức dự trữ
Số dư đầu năm
Số dư cuối tháng 1
Số dư cuối tháng .......
Số dư cuối tháng 12
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
Số lượng
Số tiền
VI. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương kê khai thường xuyên
1.1. Các tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152: Nguyên liệu - vật liệu
- Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của nguyên vật liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết theo từng loại nhóm, .....tuỳ theo yêu cầu quản lý và phương tiện tính toán.
- Kết cấu của tài khoản 152:
+ Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ (mua ngoài, nguyên vật liệu tự gia công chế biến, nhận vốn góp, phát hiện thừa, đánh giá tăng....)
+ Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liệu trong kỳ theo giá thực tế (xuất dùng, xuất bản, đánh giá giảm phát hiện thiếu,....)
+ Dư Nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho
* Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
- Giống như TK 152, TK 153 cũng được theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các loại công cụ dụng cụ.
- Kết cấu TK 153:
+ Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của công cụ dụng cụ trong kỳ (mua ngoài, phát hiện thừa....)
+ Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị thực tế của công cụ dụng cụ trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, phát hiện thiếu....)
+ Dư Nợ: Giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho
* Tài khoản 151: Hàng mua đi đường
- Tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá.... mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi kho người bán)
- Kết cấu TK 151:
+ Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
+ Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ Dư Có: Giá trị hàng đi đường (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 133, 111, 112, 331,...
2. Phương pháp kê khai thường xuyên:
2.1. Tài khoản sử dụng chủ yếu:
TK 151, TK 152, TK 331
2.2. Phương pháp hạch toán:
2.2.1. Hạch toán tang vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Trong nước sản xuất
- Hàng nhập khẩu
* Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về: Căn cứ vào hoá đơn biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 152, 153 - Theo giá thực tế (không tính thuế VAT)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331 - Tổng giá thanh toán
Hàng nhập khẩu ghi:
+ Nợ TK 152,153 (Giá CIF + Thuế nhập khẩu)
Có TK 111,112,331
Có TK 333 (3333)
+ Thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 333 (3331)
+ Doanh nghiệp chuyển tiền nộp thuế:
Nợ TK 333 (3331,3333)
Có TK 111,112
- Trường hợp đơn vị bán hàng được hưởng chiết khấu thanh toán do thanh toán tiền sớm:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 331
Có TK 711
* Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:
- Hàng về phải viết phiếu nhập (giá tạm tính)
- Hoá đơn về, không được phản ánh thuế, không phản ánh được phương thức cụ thể:
+ Trong tháng tạm tính giá để tiến hành nhập kho:
Nợ TK 152,153 Giá tạm tính
Có TK 331
+ Sang tháng sau hoá đơn về phải so sánh giữa giá hoá đơn với giá tạm tính
- Giá hoá đơn = Giá tạm tính:
Nợ TK 133
Có TK 331
- Giá hoá đơn < Giá tạm tính
Nợ TK 152: Chênh lệch thừa (ghi bút đỏ)
Nợ TK 133: Thuế theo hoá đơn
Có TK 331
- Giá hoá đơn > Giá tạm tính
Nợ TK 152 - Chênh lệch thiếu
Nợ TK 133
Có TK 331
* Trường hợp hoá đơn và hàng đang đi đường:
+ Căn cứ vào hoá đơn hạch toán như sau:
Nợ TK 151 - Giá mua không thuế (giá thực tế)
Nợ TK 133 - Thuế VAT đầu vào
Có TK 111,112,331,141 - Tổng giá thanh toán
+ Sang tháng sau hàng về:
Nợ TK 152,153 (nhập kho)
Nợ TK 621 (dùng sản xuất)
Nợ TK 632 (nếu bán)
Có TK 151 - Trị giá hàng đang đi về, đã về.
* Trường hợp hàng thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất:
+ Hàng thừa:
- Nhập toàn bộ số hàng thừa (không ghi trên hoá đơn)
Nợ TK 152,153 - Trị giá toàn bộ số hàng (không tính thuế VAT)
Nợ TK 133 - Thuế VAT tính theo giá hoá đơn
Có TK 111,112
Có TK 338 - Trị giá hàng thừa
- Trả lại người bán:
Nợ TK 338 (3381) - Trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152,153 - Trả lại số thừa
- Mua lại số thừa:
Nợ TK 133 (1331) - Thuế VAT của số hàng thừa
Nợ TK 338 (3381) - Trị giá hàng thừa
Có TK 111,112,331 - Tổng giá thanh toán số hàng thừa
- Nếu thừa không rõ nguyên nhân:
Ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 338 (3381) - Trị giá hàng thừa
Có TK 711 - Số hàng thừa không rõ nguyên nhân
Nhập theo hoá đơn, số vật tư thừa ghi theo dõi:
Nợ TK 152,153 - Theo giá hoá đơn (không tính thuế VAT)
Nợ TK 133 - Thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 331 - Tổng giá thanh toán
Đồng thời ghi đơn
Nợ TK 002 - Còn số hàng thừa
Có TK 002 - Khi trả lại
+ Hàng thiếu
- Nhập kho:
Nợ TK 152,153 - Số thực tế
Nợ TK 133 - Thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 111,112,331
Căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi như sau:
- Bên bàn giao hàng nốt số thiếu:
Nợ TK 111,112 - Người bán giao tiếp số thiếu
Có TK 138 - Xử lý số thiếu
- Hết hàng đơn vị bán trả lại tiền:
Nợ TK 111,112,331 - Giá giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 133 - Thuế VAT của số hàng thiếu
Có TK 138 (1381) - Xử lý số thiếu
- Nếu do đơn vị gây ra phải bồi thường
Nợ TK 111,138,334 - Cá nhân phải bồi thường
Có TK 138 (1381) - Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331) - Thuế VAT của số hàng thiếu
- Nếu không xác định rõ nguyên nhân thì số thiếu hạch toán vào chi phí bất thường:
Nợ TK 811 - Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 - Xử lý số thiếu
Có TK 133
+ Hàng sai quy cách phẩm chất:
Số hàng này có thể giảm giá hoặc trả lại cho người bán khi xuất kho giao trả hoặc số lượng giảm giá
Nợ TK 111,112,331
Nợ TK 152,153
Có TK 133 (1331)
- Khi thanh toán cho người bán, sổ chiết khấu mua hàng được hưởng:
Nợ TK 331
Có TK 152,153
Có TK 133 (1331)
b. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do chế biến hoàn thành nhập kho
Nợ TK 152,153
Có TK 154
c. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do nhận vốn góp liên doanh
Nợ TK 152,153
Có TK 411
d. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do thu hồi từ quá trình sản xuất
Nợ TK 152
Có TK 621
Có TK 154
e. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do phát hiện thừa, kiểm kê
+ Nếu xác định tài sản của doanh nghiệp
Nợ TK 152,153
Có TK 138 (1381) - Số chênh lệch thừa
+ Khi có quyết định xử lý thì tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK 338 (3381) - Số thừa đã xử lý
Có TK 642 - Số thừa trong định mức tại kho
Có TK 411 - Làm tăng nguồn vốn kinh doanh
Có TK 121 - Coi như khoản thu bất thường
+ Nếu xác định vật liệu, công cụ dụng cụ thừa không phải của doanh nghiệp, kế toán ghi đơn bên Nợ TK 002
f. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do thu hồi vốn góp liên doanh
Nợ TK 152,153
Có TK 128,222
g. Tăng vật liệu, công cụ dụng cụ do đánh giá lại
Nợ TK 152,153
Có TK 412
2.2.2. Hạch toán giảm vật liệu, công cụ dụng cụ:
a. Xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất sản phẩm, chi phí sản xuất nói chung:
Căn cứ vào giá thực tế, kế toán ghi như sau:
Nợ TK 621,627,642,241
Có TK 152 - Giá thực tế xuất kho
+ Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đem đi chế biến
Nợ TK 154
Có TK 152
+ Xuất vật liệu, công cụ dụng cụ đem đi góp vốn liên doanh
Căn cứ vào giá thực tế vật liệu xuất kho giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá để xác định phần chênh lệch
- Nếu giá trị vốn góp do liên doanh đánh giá > giá thực tế xuất kho:
Nợ TK 128,222 - Giá vốn liên doanh đánh giá
Nợ TK 412 - Phần chênh lệch giảm
Có TK 152 - Giá thực tế xuất kho
+ Giảm vật liệu so mất hoặc thiếu hụt:
- Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải điều chỉnh sổ sách đúng thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định:
Nợ TK có liên quan
Có TK 152
- Nếu thiếu hụt trong định mức:
Nợ TK 642
Nợ TK 111,138,334
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 152
+ Giảm giá do đánh giá lại:
Nợ TK 412
Có TK 152
b. Xuất công cụ dụng cụ:
* Trường hợp phân bổ 100% giá trị (phân bổ một lần)
Khi xuất dùng công cụ dụng cụ căn cứ vào giá trị thực tế xuất dùng trực tiếp vào các đối tượng sử dụng phương pháp này áp dụng với những công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ, thường sử dụng với thời gian ngắn, xuất dùng tương đối trong năm. Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 927,642,641
Có TK 153 (1531)
* Trường hợp phân bổ giá trị (từ hai lần trở nên)
Số phân bổ lần đầu = 50% giá trị xuất dùng
Số phân bổ lần 2
=
Giá trị báo hỏng
-
Phế liệu thu hồi (nếu có)
-
Số bồi thường vật chất (nếu có)
2
Số xuất dùng công cụ dụng cụ:
Nợ TK 142
Có TK 153 (1531)
Đồng thời phân bổ 50% giá trị xuất dùng vào các đối tượng:
Nợ TK 641,642,627
Có TK 142 (1421)
Khi công cụ dụng cụ báo hỏng, mất hết thời hạn sử dụng
Nợ TK 152
Nợ TK 138,334
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
* Trường hợp phân bổ từ ba lần trở lên: Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, giá trị cao, mục đích thay thế mới trang thiết bị hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ hạch toán.
Khi xuất dùngười kế toán ghi:
Nợ TK 142 (1421) Giá thực tế xuất dùng
Có TK 153 (1531)
Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142 (1421)
Các kỳ tiếp theo, kế toán phân bổ giống bút toán 2
Khi báo hỏng, mất hay hết thời hạn sử dụng, sau khi trừ phế liệu thu hồi hay báo số bồi thường của người làm mất, hỏng,......., giá trị còn lại sẽ được phân bổ vào CPKD tương tự như phân bổ 2 lần.
* Xuất dùng bao bì luân chuyển
Nợ TK 142: Toàn bộ giá trị xuất dùng
Có TK 153(2)
Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì luân chuyển vào chi phí:
Nợ TK 153: Tính vào giá thực tế công cụ dụng cụ mua ngoài
Nợ TK 641(3): Tính vào chi phí bán hàng
Có TK 142: Giá trị hao mòn
Thu hồi bao bì luân chuyển nhập kho:
Nợ TK 153(2): Giá trị còn lại
Có TK 142: Giá trị còn lại
* Xuất công cụ dụng cụ cho thuê:
Nợ TK 142,242: Toàn bộ giá trị xuất cho thuê
Có TK 153(3)
Sau đó tính giá trị haomòn đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động
Nợ TK 627: Nếu cho thuê là hoạt động chính của doanh nghiệp
Nợ TK 811: Cho thuê là hoạt động không thường xuyên
Có TK 142,242: Giá trị hao mòn
Phản ánh số thu nhập về cho thuê:
Nợ TK 131,111,112,....
Có TK 511: Nếu là hoạt động chuyên doanh
Có TK 711: Nếu là hoạt động không thường xuyên
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Khi thu hồi công cụ dụng cụ cho thuê:
Nợ TK 153(3): Giá trị còn lại
Có TK 142,242
Sơ đồ kế toán tổng hợp VNL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151
TK 621
TK627,644,642
TK 241
TK 632
TK 154
TK 138
TK 128, 222
TK 412
TK 151
TK111,112,331
TK 333
TK 411
TK 154
TK 338
TK 128, 222
TK 412
Nhập kho hàng đi đường
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
Tăng do mua ngoài
Xuất dùng cho quản lý, bán hàng,
chế tạo sản phẩm
phục vụ sản xuất
TK 133(1)
Thuế GTGT được
khấu trừ
Thuế nhập khẩu
Xuất dùng cho XDCB
Nhận, cấp, phát, tặng
Nhượng bán, xuất trả lương, trả thưởng
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công chế biến
gia công chế biến
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Nhận góp vốn liên doanh
Xuất vốn góp liên doanh
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
Sơ đồ kế toán tổng hợp VNL, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên (thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 151
TK 621
TK627,644,642
TK 241
TK 632
TK 154
TK 138
TK 128, 222
TK 412
TK 151
TK111,112,331
TK 333
TK 411
TK 154
TK 338
TK 128, 222
TK 412
Nhập kho hàng đi đường
Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất,
Tăng do mua ngoài
Xuất dùng cho quản lý, bán hàng,
chế tạo sản phẩm
phục vụ sản xuất
Thuế nhập khẩu
Xuất dùng cho XDCB
Nhận, cấp, phát, tặng
Nhượng bán, xuất trả lương, trả thưởng
Nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công chế biến
gia công chế biến
Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
Nhận góp vốn liên doanh
Xuất vốn góp liên doanh
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1. Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 611: Mua hàng
+ Bên Nợ: phản ánh giá thựctế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bên Có: phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, thiếu hụt và tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 611(1) cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Tài khoản 151: Hàng mua đi đường
+ Bên Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Dư Nợ: Giá thực tế hàng đang đi đường
* Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu:
+ Bên Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+ Dư Nợ: Giá thực tế vật liệu tồn kho
* Tài khoản 153: Công cụ dụng cụ
+ Bên Nợ: Giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho cuối kỳ
+ Bên Có: Kết chuyển giá thực tế công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ
+ Dư Nợ: Giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho
Ngoài ra, trong qúa trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK 133,331,111,112,....
2.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu:
- Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611(1) (chi tiết từng loại)
Có TK 152: Nguyên vật liệu tồn kho
Có TK 151: Hàng đang đi đường
- Trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào các hoạt động mua hàng (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 611(1) (chi tiết từng loại): Giá thực tế vật liệu thu mua
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,.... : Tổng giá thanh toán
- Các nghiệp vụ khác làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ:
Nợ TK 611(1) (chi tiết từng loại): Giá thực tế vật liệu thu mua
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận vốn góp
Có TK 311,336,338: Tăng do đi vay
Có TK 128,228: Nhận lại vốn góp liên doanh
Số giảm giá, chiết khấu thương mại và vật liệu đã mua trả lại trong kỳ (Doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 111,112,331,... tổng giá thanh toán
Có TK 611(1) (chi tiết từng loại): Giá mua chưa thuế GTGT
Có TK 133(1): Thuế đầu vào tương ứng
Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng ghi._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0351.doc