Kế toán nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô

PHẦN MỞ ĐẦU Sản xuất cái gì ? sản xuất như thế nào ?sản xuất cho ai?.. đó là những câu hỏi hết sức bức thiết, cần thiết, cần được các nhà doanh nghiệp Việt Nam đưa ra những lời giải đáp hợp lý và đúng đắn trong giai đoạn hiện nay khi mà lộ trình cắt giảm thuế quan, khi gia nhập AFFTA, cơ hội mở rộng quan hệ các nhà doanh nghiệp ra thị trường các nước trong khu vực ASEAN cũng như các nước khác trên thế giới, cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đối mặt với một thị trường cạnh tranh g

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2904 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu & công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay gắt. Mà hiện nay Việt Nam đang chuẩn bị gia nhập WTO thì các doanh nghiệp Việt Nam cần phải cạnh tranh nhiều hơn trước với các nước, khi gia nhập WTO thì đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm cũng như những chỉ tiêu chuẩn kinh tế: trình độ quản lý... thì mới có thể tồn tại và phát triển được vậy các doanh nghiệp phải làm gì và làm như thế nào? Đây là một bài toán khó cần có lời giải đáp. Ngành xây dựng cơ bản nói chung, xây dựng các công trình giao thông nói riêng cũng đang đứng trước những cơ hội thách thức của xu thế hội nhập nền kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới, với vai trò đặc biệt thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất, sản phẩm của ngành đảm bảo việc mở rộng tài sản xuất sản cố định trong nền kinh tế quốc dân, việc quản lý yếu tố chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm sẽ làm cho giá trị tài sản cố định của các ngành khác hạ theo, đó là vấn đề tích cực có lợi to lớn cho nền kinh tế của mỗi quốc gia. Trong nganh xây lắp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ thường chiếm một tỷ trọng lớn( khoảng 70- 80%) trong giá thành sản phẩm, việc quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở các khâu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh, một sự biến đổi nhỏ của nó cũng ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải quản lý tốt nguyên vật liệu. Muốn vậy tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp phải khoa học, hợp lý và không ngừng quản lý hoàn thiện. Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng cũng đứng trước vấn đề bức xúc là làm sao quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ có hiệu quả. Để đạt được điều đó một trong các biện pháp mà các nhà quản lý quan tâm đó là hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu và công cụ nói riêng, vận dụng lý luận vào thực tiễn một cách linh hoạt sáng tạo để đảm bảo đúng chế độ, phù hợp với đặc điểm của công ty. Trên tinh thần đó với kiến thức tích lũy được trong thời gian, học tập ở trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Bích Vượng và sự chỉ bảo của cán bộ trong phòng tài chính kế toán của công ty em đã nghiên cứu đề tài kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty xây dựng cổ phần Hà Đô_Bộ Quốc Phòng. Nội dung chuyên đề gồm có: Phần mở đầu: Phần I: Các vấn đề chung về kế toán vật liệu và công cụ, dụng cụ. I. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. II. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. III. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. IV. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập, xuất kho vật liệu và công cụ, dụng cụ. V.Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. VI. Kế toán và thủ tục nhập, xuất kho vật liệu và công cụ, dụng cụ. PHẦN II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tại công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng. I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp. II. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. PHẦN III: Nhận xét và kiến nghị. PHẦN I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ. I. Khái Niệm, đặc điểm và vai trò của Vật Liệu và Công cụ, dụng cụ. 1. Khaí Niệm và đặc điểm 1.1 Khái niệm và đặc điểm của nguồn nguyên vật liệu. 1.1.1 Khái niệm. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản, không thể thiếu đó là tư vật liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nguyên vật liệu là đối tượng lao động và được coi là yếu tố cơ bản ở khâu sản xuất của doanh nghiệp. 1.2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu. “Tất cả mọi vật trong thiên nhiên ở quanh ta mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tượng của lao động. Đối tượng lao động trở thành nguyên vật liệu. Chính vì vậy, không phải bất kỳ đối tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu. Ví như sắt nằm trong quặng không phải là nguyên vật liệu mà chỉ khi con người tiêu hao lao động để tìm ra nó cung cấp cho ngành công nghiệp thì khi đó sắt mới được gọi là nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu nếu xét về hình thái hiện vật thì nó được xét vào tài sản lưu động của doanh nghiệp, còn nếu xét về hình thái giá trị thì nó là một bộ phận trong vốn lưu động của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu chỉ được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ, dụng cụ. 1.2.1. Khái niệm về công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn đình nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra những tư liệu không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành xứ, thủy tinh, giày dép, quần áo làm việc... Dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ, dụng cụ. 1.2.2. Đặc điểm của công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng cụ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung ứng dịch vụ. Khi tham gia vào qúa trình sản xuất thì công cụ vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sản xuất giá trị hao mòn được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nhìn chung công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn hạn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2.Vai trò của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ còn được theo dõi và quản lý chặt chẽ về các mặt hiện vật và gía trị ở tất cả các khâu mua sắm, dữ trữ, bảo quản và sử dụng. - Ở khâu mua hàng cần phải quản lý thực hiên kế hoạch mua hàng về số lượng, khối lượng, quy cách, phẩm chất chủng loại giá mua, chi phí mua như đảm bảo đúng tiến độ thời gian đáp ứng chức tốt kho hàng, bến bãi trang bị đầy đủ các phương tiện đo lường cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản đối với từng loại nguyên vật liệu tài sản. Ở khâu sử dụng đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ góp phần quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập và tích luỹ cho đơn vị. II. PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ. 1. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu và công cụ khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết từng loại từng nhóm, từng thứ thì cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Phân loại nguyên vật liệu và công cụ, dụng là căn cứ vào các tiêu thức nhất định để chia nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ sử dụng trong doanh nghiệp thành từng loại từng nhóm, từng thứ. * Căn cứ vào vai trò và chức năng của nguyên liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm được sản xuẩt ra. Vd: xi măng, sắt thép, ... trong doanh ngiệp xây lắp. - Vật liệu phụ: là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò cần thiết và nhất định cho quá trình sản xuất như: dầu nhờn, các loại thuốc nhuộm, phụ gia... kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất . - Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở các thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí. - Phụ tùng thay thế: là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chưã, thay thế những bộ phận của tài sản cố định hữu hình. -Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định. - Vật liệu khác bao gồm các loại chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố định. * Ý nghĩa: Việc phân loại nguyên liệu theo vai trò và tác dụng của chúng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được nội dung, công dụng của từng loại nguyên vật liệu, trên cơ sở đó thực hiện việc quản lý, sử dụng từng loại nguyên vật liệu phù hợp với đặc điểm của chúng. Xét về phương diện kế toán, cách phân loại này giúp kế toán tổ chức vận dụng phương pháp kế toán, tài khoản kế toán cho phù hợp. Phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào nguồn gốc của nguyên vật liệu. Nội dung phân loại nguyên vật liệu căn xứ vào nguồn hình thành của nguyên vật liệu để phân chia toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thành: + Nguyên vật liệu mua ngoài. + Nguyên vật liệu thuê gia công. +Nguyên vật liệu được nhận tài trợ, biếu tặng, nhận góp vốn. + Nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự sản sản xuất. * Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất được phân chia như sau: - Căn cứ vào nội dung kinh tế được phân chia thanh các loại chủ yếu sau: + Dụng cụ giá lắp, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất. +Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý. +Quần áo bảo hộ lao động. + Khuôn mẫu đúc sẵn. + Lán trại tạm thời. +Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu. + Các loại công cụ dụng cụ khác. - Trong công tác quản lý và hạch toán công cụ. dụng cụ được chia thành 3 loại: + Công cụ, dụng cụ . + Bao bì luân chuyển. +Đồ dùng cho thuê. Để phục vụ cho công tác quản lý và kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất có thể căn cứ vào đặc tính lý hoá của từng loại để chia thành từng nhóm, từng thứ nguyên liệu vật liệu, công cụ và dụng cụ. 2. Đánh giá vật liệu và công cụ, dụng cụ. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ: là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho( trong đó bao gồm cả nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ) phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể được thực hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá thuần có thể thực hiện được. 2.1. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo nguyên tắc giá gốc. Gía gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chí phí liên quan trưc tiếp khác phát sinh để có được tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp được hình thành từ những nguồn khác nhau, nên nội dung các yếu tố cấu thành giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ được xác định theo từng trường hợp nhập xuất. 2.1.1. Gía gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho được tính theo công thức: Gía gốc NVL giá mua ghi trên hoá các loại chi phí có liên quan CCDC mua = đơn sau khi trừ đi các + thuế không + trực tiếp đến việc ngoài nhập kho khoản triết, giảm giá hoàn lại mua hàng. Các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản trong qúa trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Gia gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ tự chế biến nhập kho được tính theo công thức sau: Giá gốc vật liệu công = giá gốc vật + chi phí cụ dụng cụ nhập kho liệu xuất kho chế biến Chi phí sản xuất hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất chung biển đổi phát sinh trong qua trình chế biến nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Giá gốc NVL giá gốc NVL tiền công phải chi phí vậnchuyển bốc vàCCDC = xuất thuê ngoài + trảcho người + và các chi phí liên nhập kho chế biến chế biến quan trực tiếp khác - Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhận góp vốn liên doanh vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng đánh giá và được chấp thuận cộng với các chi phí tiếp nhận( nếu có). Giá gốc nguyên giá trị hợp lý ban các chi phí khác vật liệu và = đầu của những NVL + có liên quan trực CCDC nhập kho và CCDC tương đương tiếp đến việc tiếp nhận. - Giá gốc nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ được cấp: Giá gốc NVL giághi sổ của đơn vị các chi phí vận chuyển, bốc vật CCDC = cấp trên hoặc được đánh + dỡ, chi phí có liên quan trực nhập kho giá lại theo giá trị thuần tiếp đến việc tiếp nhận Giá gốc của phế liệu thu hồi là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. 2.1.2. Giá gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho. Do gía gốc của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ nhập kho từ các nguồn nhập khác nhau, nên đề tính giá gốc hàng xuất kho, kế toán có thể có sử dụng một trong các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho sau: - Phương pháp tính theo giá trị đích danh: giá trị thực tế của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ xuất kho tính theo giá trị thực của lô hàng nhập kho. Áp dụng đối với các doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và có thể nhận diện được. - Phương pháp bình quân gia quyền: giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ giá trị trung bình có thể tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp Giá trị thực tế NVL = số lượng NVL * đơn giá bình quân gia quyền và CCDC xuất kho và CCDC xuất kho Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các cách sau: Cách 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ( còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ). Giá trị thực tế NVL và + Giá trị thực tế NVL và Đơn giá bình CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ quân gia quyền = cả kỳ dự trữ Số lượng NVL và CCDC tồn + Số lượng NVL và CCDC kho trước khi nhập kho nhập kho của từng lần nhập - Phương pháp nhập trước xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hạng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần cuối kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Phương pháp nhập sau, xuất trước: Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hạng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo giá hạch toán. Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, hoạt động nhập xuất nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu áp dụng nguyên tắc giá gốc thì rất phức tạp, khó đảm bảo kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp xây dựng, có thể là giá kế hoạch hoặc là giá trị thuần, có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hoạch toán được thống nhất trong doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định và lâu dài. Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ,dụng cụ phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực tế. Cuối tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hoạch toán từng thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ để điều chỉnh giá hạch toán xuất thành giá trị thực tế. Giá trị thực tế của NVL + Giá trị thực tế NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ CCDCnhập kho trong kỳ Hệ số chênh lệch= Giá trị hoạch toán NVL + Giá trị hạch toán NVL, CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ Giá trị thực tế NVL = Giá hoạch toán NVL * hệ số chênh CCDC xuất kho CCDC xuất kho lệch giá III. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ. Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng chất lượng, phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiên chỉnh chứng từ kế toán. - Mở các loại số( thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo đúng chế độ phương pháp quy định. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dữ trữ và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ theo dự toán, tiêu chuẩn định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc thiếu hụt, tham ô, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. - Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của nhà nước. - Cung cấp thông tin về tình hình nhập xuất, tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phần tích, tình hình mua hàng, bao quản và sử dụng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. IV. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ THỦ TỤC NHẬP, XUẤT KHO VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ. 1. Chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán sử dụng được quy đinh theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quy định số 1141/TC/CĐKT ngày 01.11/1995, theo QĐ 885/1998/QĐ/BTC ngày 16/07/1998 của bộ trưởng bộ tài chính và các quyết định khác có liên quan bao gồm: - Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT - Phiếu xuất kho mẫu số 02_VT - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Biên bản kiểm kê vật tư,sản phẩm,hàng hoá - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Hoá đơn bán hàng- Hoá đơn GTGT. Ngoài các chứng từ sử dụng bắt buộc thống nhất theo quy định của nhà nước các doanh nghiệp co thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như: Biên bản, phiếu xuất vật tư theo hạn mức. 2. Thủ tục nhập, xuất kho vật liệu và công cụ, dụng cụ. 2.1. Thủ tục nhập nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Bổn phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp động mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nghiệm để kiểm nhận và đánh giá hàng mua về các mặt số lượng, khối lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiệm lập ”biên bản kiểm nghiệm vật tư” sau đó bộ phận cung cấp hàng lập “phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ tục nhập kho sau khi cân đo đong đếm sẽ ghi số lượng thực nhập và tồn của từng vật tư vào thẻ kho, trường hợp phát hiện thừa thiếu sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày, định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán vật tư làm căn cứ để ghi sổ kế toán. 2.2. Thủ tục xuất nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin vật tư bộ phận cung cấp viết phiếu xuất kho trình lên giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu. Sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất kho cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán. V. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ. 1. Phương pháp thẻ song song. Nguyên tắc hạch toán: Ở kho thủ kho ghi chép tình hinh nhập xuất tồn trên thẻ kho về số lượng. Ở phòng kế toán sử dụng sổ( thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tinh hình nhập xuất tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị. Trình tự kế toán theo phương pháp thẻ song song: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập- xuất kho vật tư hợp lệ thủ kho tiến hành nhập, xuất vào chứng từ nhập- xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. Hàng ngày hoặc định kỳ nhận được chứng từ nhập, xuất vật tư kế toán phải kiểm tra chứng từ kế toán, hoàn chỉnh chứng từ, ghi hoá đơn giá thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào số( thẻ) kế toán chi tiết. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán chi tiết vật tư và thủ kho đối chiếu số liệu giữa thẻ kho với số( thẻ) kế toán chi tiết. Căn cứ vào số liệu tổng hợp nhập- xuất- tồn, mỗi thứ vật tư ghi một dòng sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Số liệu này dùng để đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Thẻ kho Bảng tôngt hợp nhập xuất tồn chứng từ xuất sổ chi tiết NVL,CCDC Bảng tổng hợp chứng từ nhập Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra NVL, CCDC: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ * Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng. - Ưu điểm: ghi chép đơn giản rõ rãng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép quản lý. - Nhược điểm: việc ghi cháp giữa kho và phòng kế toán còn trùng lập về chỉ tiêu số lượng, khối lượng hai chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu dồn vào ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của - Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư hàng hoá, việc nhập xuất ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã áp dụng kế toán máu thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, hàng hoá diễn ra thường xuyên. Do đó xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng ngày càng rộng rãi. 2. Phương pháp đối chiếu luân chuyển . Nguyên tắc hoạch toán: Thử kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, tồn trên thẻ kho, kể toán mở số đối chiếu để theo dõi số lượng giá trị nhập, xuất tồn của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ . SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN. Phiếu nhập Bảng kê nhập sổ đối chiếu luân chuyển sổ kế toán tổng hợp Bảng kê khai phiếu xuất Thẻ kho (1) (2) (3) (3) (5) (1) (4) Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (1.) Thủ kho tiến hành công việc quy địng nhập xuất kho và ghi số lượng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ được nhập , được xuất vào chứng từ ghi sau đó ghi thẻ vào kho và tính số tồn kho sau mỗi lần nhập xuất. Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập- xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho nhập . (2). Định kỳ kế toán mở bảng thống kê tổng hợp nhập, xuất của từng thớ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ luân chuyển trong tháng theo chỉ tiêu trên số lượng và giá trị. (3). Căn cứ vào số tổng hợp trên bảng kê để ghi vào số đối chiếu luân chuyển mỗi thứ ghi một dòng vào ngày cuối tháng, sổ đối chiếu được mở và dùng cho cả năm. (4). Cuối tháng đối chiếu số lượng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập xuất của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ trên thẻ kho với số đối chiếu luân chuyển. (5) Đối chiếu giá trị nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập xuất tồn trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp. * Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện áp dụng. - Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng. - Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về số lượng việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán. - Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng cho những đơn vị có ít nghiệp vụ nhập, xuất và đơn vị bố trí ít nhân viên kế toán chi tiết riêng do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. 3. Phương pháp ghi sổ số dự. Nguyên tắc kế toán chi tiết: thủ kho dùng thẻ kho để ghi số lượng nhập- xuất- tồt và cuối kỳ phải ghi số tồt kho đã tính được trên thẻ kho vào của từng thứ nguyên vật liệu và công cụ,dụng cụ vào số liệu trên sổ dư, kế toán tổng hợp lập bảng tổng hợp giá trị nhập xuất tồn kho của từng nhóm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ vào cột số tiền trên sổ dư, để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị nhập- xuất- tồn kho về mặt giá trị, số sổ được độc lập và dùng cho cả năm SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT TƯ THEO PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ SỐ DƯ chứng từ nhập bảng giao nhận chứng từ nhận bảng luỹ kế ,nhập ,xuất ,tồn số tổng hợp ,nhập ,xuất ,tồn sổ số dư bảng giao nhận chứng từ xuất thẻ kho (3) (5) (6) (4) (1) (3) (2) (3) (2) Trình tự kế toán: (1) Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi ghi thẻ xong thủ kho tập hợp và phân loại chứng từ nhập, xuất phát sinh trong kỳ theo từng nhóm vật tư. (2) Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập( xuất) của từng nhóm nguyên vật liệu và công cụ, dụng đính kèm chứng từ gốc gửi cho kế toán vật tư. (3) Kế toán chi tiết vật liệu khi nhận được phiếu giao nhận, chứng từ nhập (xuất) của từng nhóm nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ đính kèm chứng từ gốc . Phải kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hoạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nập, xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận, chứnh từ nhập, xuất, sau đó lập bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho theo từng kho. (4) Kế toán chi tiết vật liệu căn cứ vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn (nếu vật tư được bảo quản ở từng kho). (5) Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ ghi số lượng vật liệu công cụ, dụng cụ vào sổ só dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước nhày cuối tháng. (6) Khi nhận số dư, kế toán kiểm tra và ghi tiêu giá trị vào sổ số dư. Sau đó đối chiếu trên bảng luỹ kế nhập, xuất tồn kho hoặc bảng tổng hợp nhập xuất, tồn với sổ số dư. * Ưu điểm, nhược điểm và điều kiệm áp dụng. - Ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc trung hợp với thủ kho, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra thường xuyên của kế toán. - Nhược điểm: khó phát hiện nguyên nhân khi đối chiếu, phát hiện ra sai sót và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao. - Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra thường xuyên. VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ 1. Phân loại. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ dùng theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. - Phương pháp kê khai thương xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho... Hiện nay phương pháp này được sử dụng phổ biến ở nước ta. - Phương pháp kiểm kê định kỳ: là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên và liên tục, về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá , sản phẩm, trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ. 2. Kế toán tổng hợp vật liệu và công cụ, dụng cụ theo phương pháp kế khai thường xuyên. Theo phương pháp này trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được xác định: Trị giá vốn thực tế số lượng NVL * đơn giá thực của NVL xuất = xuất kho tế xuất kho Số lượng nguyên vật liệu xuất kho được tổng hợp từ các chứng từ xuất kho. Còn đơn giá thực tế xuất kho thì tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính giá nào. Phương pháp kê khai thường xuyên có ưu điểm là: Độ chính xác cao, cung cấp thông tin kịp thời, cập nhật tại bất kỳ thời điểm nào nào kế toán cũng xác định được lượng nhập, xuất tồn kho vật liệu. Tuy nhiên, phương pháp này còn có nhược điểm là khối lượng công việc doanh nghiệp áp dụng phương pháp này còn có nhược điểm là khối lượng công việc lớn tốn kém thời gian. - Các tài khoản chủ yếu sử dụng: + TK151: Hàng mua đang đi trên đường Kế toán sử dụng TK151 để phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá mua ngoài thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng bến bãi, hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm định nhập kho + TK152: Nguyên vật liệu. Kế toán sử dụng tài khoản 152: để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động, tăng, giảm các loại công cụ dụng cụ trong kho của doanh nghiệp. + TK153: Công cụ, dụng cụ. Kế toán sử dụng TK153: để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ, dụng cụ kho của doanh nghiêp. + TK311: phải trả người bán. Kế toán sử dụng tài khoản 331 để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho nhà bán vật tư, hàng hoá ,nguồn cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả ho người nhận thầu xây lắp chính phụ. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK111,112,141,331 TK152 TK 621 mua ngoài vật liệu xuất chế tạo sản phẩm Tk133 TK151 Thuế GTGT TK 627,641,642 hàng đi đường nhập kho xuất cho sản xuất cho bán hàng cho quản lý doanh TK141 nghiệp TK128,222 Nhập cấp phát tặng, thường góp vôn liên doanh nhận góp vốn liên doanh TK154 TK154 Vật liệu thuê ngoài xuất vật liệu tự chế chế biến tự chế nhập kho hay thuê ngoài chế biến TK128,222 TK632 Nhận lại vốn góp liên doanh xuất bán trả lương trả thưởng tặng biế._.u TK632,338(3381) TK632,138,334 Phát hiện thừa khi kiểm kê phát hiện thiếu khi TK 711 kiểm kê Tk412 Vật liệu được tặng thưởng viện trợ đánh giá giảm vật liệu đánh giá tăng vật liệu SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN TK111,112,113,141,331 TK 153 TK 627,641,642 Mua ngoai CCDC xuất CCDC loại phân bố một lần TK133 TK 142,242 xuất dung CCDC phân bố dần loại phân bố 1 lần vào chi phi TK 151 Hàng đi đường nhập kho TK411 TK154 Nhận cấp phát ,góp vốn CCDC thuê ngoài ,tự chế xuất kho TK 711 TK 128,222, Nhận viện trợ ,biếu tặng Xuất CCDC góp vốn liên doanh TK 154 TK632 CCDC thuê ngoài ,tự chế nhập kho TK 128,222 TK 1381,334 Nhận lại vốn góp liên doạnh Kiểm kê phát hiện thiếu TK 412 Đánh giá giảm CCDC Đánh giá tăng CCDC a. Kế toán tổng hợp tăng vật liệu và công cụ, dụng cụ. a.1. Kế toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ do mua ngoài. * Trường hợp hàng nhập kho và hoá đơn cùng về căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan. -+Nếu mua hàng trong nước. Nợ TK 152, TK 153 Nợ TK 1331- thuế GTGT được khấu trừ . Có TK 111, 112, 113 ... -Mua hàng nhập khẩu. +Nếu nguyên vật liệu,CCDC nhập khẩu dùng cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Kế toán phản ánh giá trị vật liệu, công cụ, dụng cu nhập khẩu phải nộp chi phí thu mua vận chuyển. Nợ TK 152, 153 :theo giá thực tế Có TK 111,112,331 : Số tiền đã trả, phải trả cho người bán với chi phí vận chuyển, bốc dỡ Có TK 333- Thuế xuất, nhập khẩu Có TK 413 –chênh lệch tỷ giá +Nếu chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế thì số chênh lệch tỷ giá giảm được ghi vào biên nợ TK 413 TGTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư,hàng hoá và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Nợ TK 133 Có TK 333(33313)- Thuế GTGT hàng nhập khẩu. +Nếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập khẩu dung cho hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không chịu đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu TGTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp,chương trình, dự án, văn hoá, phúc lợi.... được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị vật liệu,CCDC. *Trường hợp hàng về nhập kho, nhưng chưa nhận được hoá đơn, kế toán không ghi sổ ngay, lưu phiếu nhập vào hồ sơ” hàng về chưa có hoá đơn” +Nếu trong tháng nhận được hoá đơn,căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập ghi sổ như trường hợp hàng và hoá đơn cùng vê. +Nếu đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán tạm tính giá để ghi sổ kế toán. Nợ TK 152,153. Có TK 331- phải trả cho người bán. Sang tháng sau khi nhận được hoá đơn, kế toán tiến hành điều chỉnh lại số liệu kế toán theo một trong hai cách sau: cách 1: Xoá giá tạm tính đã ghi sổ tháng trước bằng bút toán đó, sau đó ghi sổ theo giá trị thực tế bằng mực thường. Cách 2: Điều chỉnh sổ kế toán theo số chêch lệch giũa sổ đã ghi sổ kế toán theo giá tạm tính và giá mua ghi trên hoá đơn. *Trường hợp trong tháng khi hoá đơn về nhưng chưa nhận được hàng, kế toán không ghi sổ ngay, lưu hoá đơn vào hồ sơ” hàng mua đang trên đường đi”. +Nếu trong tháng hàng về, căn cứ vào hoá đơn và sổ ghi kế toán như trường hợp hàng và hoá đơn cùng vê. Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về, căn cứ cước vào hoá đơn ghi: Nợ TK 151: ghi theo giá hoá đơn Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112,141,331 tổng giá thanh toán Sang tháng sau khi hàng về căn cứ vào phiếu nhập kế toán ghi Nợ TK 152,153: nếu hàng nhập kho Nợ TK 621, 627, 642: chuyển cho các cán bộ phận sử dụng *Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cáo cho các bên có liên quan biết để cùng xử lý.Tuỳ từng trường hợp kế toán ghi sổ sau: +Nếu nhập kho toàn bộ số hàng. Nợ TK 152, 153: trị giá toàn bộ số hàng Nợ TK 133 :Thuế GTGT tính stheo hoá đơn Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn Có TK 338(3381): Trị giá số hàng thừa chưa có thuế GTGT +Nếu trả lại người bán số hàng thừa Nợ TK 338( 3381): trị giá hàng thừa đã xử lý Có TK 152.153: trả lái số hàng thừa +Nếu đồng ý mua lại số hàng thừa Nợ TK 338( 3381) : trị giá số hàng thừa đã xử lý Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT của số hàng thừa Có TK 331: Tổng giá thanh toán của số hàng thừa + Nếu hàng không rõ nguyên nhân ghi tăng thu nhập khác Nợ TK 338(3381): Trị giá hàng thừa đã được xữ lý Có TK 711: Số hàng thừa không rõ nguyên nhân *Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn Kế toán chỉ ghi số hàng thực nhân, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng thông báo cho bên bán biết kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 152,153: trị giá số hàng thực nhân Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT theo hoá đơn Nợ TK 138( 1381): trị giá thanh toán theo hoá đơn Có TK 331 : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn. Khi xử lý căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán ghi vào các TK có liên quan: +Nếu người bán giao tiếp sổ thiếu Nợ TK 152, 153: Sổ thiếu do người bán giao Có TK 138 (1381) :số thiếu được xử lý +Nếu người bán hàng không còn hàng Nợ TK 331: ghi giảm số tiền trả cho người bán Có TK 138( 1381): xử lý do thiếu Có TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu. +Nếu có nhận làm mất phải bồi thường Nợ TK 138(1381) ,334: cá nhân bồi thương Có TK 138 ( 1381): xử lý số thiếu Có TK 133(1331): Thuế GTGT của số hàng thiếu. +Nếu số hàng thiếu không xác định được nguyên nhân Nợ TK 632: Các khoản mất mát, hao hụt của vật liệu,công cụ dụng cụ sau khi trừ đi phân bồi thường của cá nhân hoặc tập thể Có TK 138( 1381): xử lý sổ thiếu *Trường hợp kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo hợp đồng. Số hàng này có thể giảm giá hoặc trả lại cho người bán.Khi xuất kho giao hàng cho chủ hàng hoặc số được giảm giá. Nợ TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán. Có TK 152,153: số được giảm giá hoặc trả lại. Có TK 133(1331): thuế GTGT giảm trừ. *Các trường hợp nhập khác -Vật liệu, CCDC tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến. Nợ TK 152,153: theo giá thực tế. -Tăng vật liệu, CCDC do nhân vốn góp liên doanh liên kết của đơn vị khác hoặc được cấp phát. Nợ TK 152,153: giá thực tế Có TK 411: giá thực tế. -Tắng vật liệu,CCDC do được nhận trợ cấp biếu tặng: Nợ TK 152,153: giá trị hợp lý ban đậu. Có TK 411: giá trị hợp lý ban đầu. -Tăng vật liệu,CCDC do thu hồi vốn góp liên doanh: Nợ TK 152,153:theo giá thực tế. b.Kế toán tổng hợp giảm vật liệu,CCDC Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất chủ yếu giảm là do nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận sản xuất phục vụ cho các bộ phận bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác. - Xuất vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào giá trị thực tế vật liệu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642,214. Có TK 152: giá thực tế vật liệu xuất dụng. - Xuất vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài chế biến: Nợ TK 154 Có TK 152 - Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác, căn cứ theo giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá và gía thành thực tế vật liệu xuất kho để xác định phần chênh lệch. + Nếu giá trị vốn góp do liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế xuất kho, phần chênh lệch ghi có TK 142: Nợ TK 128,222: Trị giá vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá. Có TK 152: Trị giá thực tế vật liệu xuất kho. Có TK 421: Phần chênh lệch. + Nếu giá trị vốn góp do liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế vật liệu xuất kho, phần chênh lệch ghi nợ TK 412. Nợ TK 128,222: giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá. Nợ TK 412: Phần chênh lệch Có TK 152: giá trị thực tế vật liệu xuất kho Xuất vật liệu cho vay tạm thời Nợ TK 138(1388): Cá nhân, tập thể vay tạm thời. Nợ TK 136(1368): Cho vay nội bộ tạm thời. Có TK 152: giá vật liệu cho vay thực tế. Xuất vật liệu bán, trả lương, thưởng, biếu tặng( theo giá thực tế): Nợ TK 162: giá vốn hàng bán. Có TK 152: nguyên vật liệu. Kiểm kê phát hiện thiếu: Nợ TK 138(1388): thiếu cá nhân phải bồi thường. Nợ TK 334: khấu trừ vào lương. Nợ TK 632L: Thiếu trong định mức. Có TK 152: trị giá vật liệu thiếu hụt. Đánh giá giảm nguyên vật liệu theo quyết định nhà nước: Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản. Có TK 152: nguyên vật liệu. c. Kế toán tổng hợp xuất dùng CCDC Do đặc điểm của CCDC tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên để tính toán chính xác giá trị CCDC chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ thích hợp. Việc tính toán phân bổ giá thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian sử dụng. *Xuất CCDC Phương pháp phân bổ 1 lần: phương pháp này áp dụng đối với những CCDC xuất dùng đều dặn hàng tháng, giá trị xuất dùng tương đối nhỏ. Theo phương pháp này, khi xuất dùng CCDC thì toàn bộ giá trị của CCDC được chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 627( 6273): xuất dùng ở phân xưởng. Nợ TK 641(6413): xuất dùng ở bộ phận tiêu thụ. Nợ TK 642(6423): xuất dùng chung cho cả doanh nghiệp. Có TK 153(1531): giá thực tế công cụ xuất kho. Phương pháp phân bổ dần giá trị( từ 2 lần trở lên). + Phương pháp phân bổ 2 lần( phân bổ 50% giá trị) Phương pháp này được áp dụn đối với những công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Theo phương pháp này khi xuất công cụ, dụng cụ người ta phân bổ 50% giá trị vào các đối tượng sử dụng. Khi nào báo hỏng, mất, hết thời gian sử dụng người ta sẽ phân bổ nốt 50% giá trị còn lại. Số phân bổ lần đầu= 50% giá trị xuất dùng. giá trị báo hỏng phế liệu thu số bồi thường Số phân bổ lần 2 = - hồi - 2 Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 142(1421),242: giá trị thực tế xuất dùng. Có TK 153(1531): giá trị thực tế xuất dùng. Đồng thời phân bổ 50% giá trị xuất dùng vào các đối tượng sử dụng: Nợ TK 627, 641, 642: 50% giá trị xuất dùng. Có TK 142(1421), 242: 50% giá trị xuất dùng. Khi công cụ, dụng cụ báo hỏng, mất, hết thời gian sử dụng sẽ phân bổ nốt giá trị còn lai: Nợ TK 152: phế liệu thu hồi( nếu có). Nợ TK 138(1388), 334: số bồi thường( nếu có). Nợ TK 627, 641, 642: số phân bổ lần thứ 2. Có TK 142(1421), 242: giá trị còn lại của công cụ, dụng cụ. + Phương pháp phân bổ nhiều lần( từ 3 lần trở lên). Phương pháp này được áp dụng với những CCDC xuất dùng với qui mô lớn, giá trị cao, mục đích thay thế mới trang thiết bị hàng loạt, có tác dụng phục vụ cho nhiều kỳ hạch toán. BT1: Khi xuất dùng, kế toán ghi: Nợ TK 14291421,242: giá thực tế xuất dùng. Có TK 153( 1531): giá thực tế xuất dùng. BT2: Phản ánh giá trị phân bổ mỗi lần. Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 142(1421), 242. Các kỳ tiếp theo, kế toán phản ánh số phân bổ giống bút toán thứ 2. Khi báo hỏng, mất hoặc hết thời hạn sử dụng, sau khi trừ vào phế liệu thu hồi, số bổi thường của người làm mất, hỏng... Giá trị còn lại sẽ được phân bổ tiếp vào chi phí sản xuất, kinh doanh tương tự như phương pháp phân bổ lần 2. Xuất dùng bào bì luân chuyển. Nợ TK 142( 1421), 242: giá trị thực tế của bao bì luân chuyển xuất dùng. Có TK 153(1532): giá trị thực tế của bao bì luân chuyển xuất dùng. Phân bổ giá trị hao mòn của bao bì tính vào chi phí của kỳ sử dụng. Nợ TK 152: tính vào giá trị sử dụng của vật liệu mua ngoài. Nợ TK 641: tính vào chi phí bán hàng. Có TK 142( 1421), 242: giá trị hao món của bao bì. Khi thu hổi bao bì luân chuyển nhập kho: Nợ TK 153(1532): giá trị còn lại của bao bì. Nợ TK 133(1331): thuế GTGT( nếu có). Có TK 153( 1531): chuyển CCDC thành đồ dùng. Có TK 111,112,331: tổng giá thanh toán. Khi xuất đồ dùng cho thuê: Nợ TK 142 , 242 giá thực tế xuất dùng của đồ dùng cho thuê Có TK 153 Xác định giá trị hao mòn của đồ dùng cho thuê Nợ TK 635: nếu hoạt động cho thuê không thường xuyên. Nợ TK 627: nếu hoạt động cho thuê thường xuyên. Có TK 142(1421), 242: giá trị hao mòn của đồ dùng. Đồng thời phản ánh số thu hồi về cho thuê đồ dùng: Nợ TK 111,112, 131: tổng sô thu về cho thuê. Có TK 515: nếu là hoạt động không thường xuyên. Có TK 511: nếu là hoạt động thường xuyên. Có TK 333( 3331): thuế GTGT phải nộp. Khi thu hồi đồ dùng cho thuê. Nợ TK 153(1533): phần giá trị còn lại. Có TK 142( 1421), 242: phần giá trị còn lại. 3. Kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỷ. Phương pháp kiêm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên và liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất kho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức: Phương pháp này có đặc điểm là tiết kiệm được thời gian nhưng dộ chính xác không cao, thông tin không cập nhật. *Các tài khoản sử dụng chủ yếu: TK611, TK151, TK 152, TK153, - TK611: mua hàng. Dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu, CCDC hàng hoá mua vào trong kỳ. TK 152: nguyên vật liệu Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. TK151: hàng mua đang đi trên đường. Dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi trên đường. TK 153: công cụ, dụng cụ. Dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại CCDC tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK111, TK 112, TK133, TK331,...Các tài khoản này cũng giống như ở phương pháp kê khai thường xuyên. + Đầu kỳ kinh doanh, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại. Nợ TK 611: mua hàng. Có TK 152, 153 Có TK 151: hàng mua đang đi trên đường. + Trong kỳ kinh doanh, khi mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, các chứng từ, phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK611: gía thực tế vật liệu, CCDC thu mua. Nợ TK 133( 1331): thuế GTGT đầu vào( nếu có). Có TK111, 112, 331: tổng giá thanh toán. Các chi phí thu mua phát sinh trong kỳ căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK611: chi phí mua chưa tính thuế. Nợ TK133( 1331): thuế GTGT đầu vào( nếu có). Có TK 111,112,331.... tổng giá thanh toán. Trong trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liậu, CCDC không đúng qui cách, phẩm chất thì số hàng hoá đó sẽ được giảm giá hoặc trả lại, khi đó kế toán ghi: Nợ TK111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán. Có TK611: giá mua chưa có thuế. Có TK133( 1331): thuế GTGT( nếu có). Số chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng được ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK111, TK112, TK331 và TK138(1388). Có TK515: doanh thu hoạt động tài chính. + Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liêu, CCDC trong kỳ: Nợ TK611: giá trị thực tế vật liệu, CCDC tăng. Có TK411: nhận vốn góp cổ phần, vốn cấp phát. Có TK311, 338, 336: tăng do đi vay. Có TK128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh. + Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê tính ra trị giá vật liệu, CCDC tồn kho cuối kỳ, biền bản xử lý số mất mát thiếu hụt: Nợ TK152,153: giá trị nguyên vật liệu, CCDC tồn kho cuối kỳ. Nợ TK151: hàng đang đi trên đường cuối kỳ. Nợ TK138( 1381): số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân. Nợ TK632: số thiếu hụt trong định mức. Có TK611: giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt. + Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách lấy tổng số phát sinh bên Có TK611( bao gồm số tồn kho cuối kỳ, số mấ mát, số trả lại, số giảm giá hàng mua...) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Nợ TK627, TK641, TK642, TK621. Có TK611( 6111): mua nguyên vật liệu. + Đối với công cụ, dụng cụ: việc hạch toán công cụ, dụng cụ nhỏ cũng được tiến hành tương tự như đối với vật liệu. Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng trong kỳ có giá trị lớn cần trừ dần vào chi phí của nhiều kỳ, kế toán ghi: Nợ TK142( 1421),242: giá thực tế xuất dùng. Có TK611: giá trị thực tế xuất dùng. Căn cứ vào số lần phân bổ xác định mức chi phí công cụ, dụng cụ thừa dần vào từng kỳ. Nợ TK627, TK641, TK642 Có TK142( 1421), TK242 Phần II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG CỔ PHẦN HÀ ĐÔ-BỘ QUỐC PHÒNG I, Đặc điểm chung của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ quốc phòng 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô thuộc Bộ quốc phòng. Trước đây là công ty là một doanh nghiệp được nhà nước thành lập theo quyết định số 148/ TC ngày 04/06/1980 của Bộ quốc phòng. Công ty xây dựng cổ phần Hà Đô đựơc thành lập của Bộ quốc phòng. Từ năm 1980 đến năm 1986 trụ sở đóng tại xã Chiềng Sai, Huyện Mai Châu, Tỉnh Hòa Bình. Từ năm 1998 đến nay trụ sở đóng tại 18C- Láng Hạ- quận Ba Đình- Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay, công ty đã tham gia xây dựng nhiều công trình như Tuyến tránh K45( quốc lộ 6), tránh ngập lòng hồ sông Đà, 32 km tiêu chuẩn đường cấp 3 miền núi, các công trình giao thông phục vụ thuỷ điện, quốc lộ 1A hợp đồng 2 Vinh- Đông Hà và hợp đồng 2 Đông Hà- Quảng Ngãi... Ngoài các công trình giao thông, công ty còn liên doanh, liên kết với nhiều công ty để xây dựng chung cư, khu đô thị mới với chất lượng tốt, đảm bảo được sự an toàn, tiên lợi khi đi vào sử dụng. Công ty đã tạo được lòng tin với những người sử dụng sản phẩm do công ty tạo ra. Tất cả các công trình của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ quốc phòng thi công đều đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ thi công. Sản lượng năm 2001 đạt 37,1 tỷ đồng, mức tăng hàng năm đạt 15%. Hiện nay, công ty đã đầu tư thêm những thiết bị thi công hiện đại với công nghệ thi công nền, mặt đường cấp cao, có đội ngũ cán bộ quán lý, khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề đủ điều kiện tham gia thi công tác công trình có yêu cẩu kỹ thuật và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy còn nhiều khó khăn, phức tạp nhưng với quyết tâm phấn đấu, nỗ lực và sự chỉ đạo tập trung thống nhất của ban lãnh đạo công ty nên công ty đã thu được những kết quả trong sản xuất kinh doanh. Những chỉ tiêu kinh tế tài chính dưới đây phần nào thể hiện sự nỗ lực, cố gắng của công ty. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 Doanh thu trứơc thuế 24810 31043 2 Doanh thu sau thuế 144 257 3 Lợi nhuận trước thuế 108 193 4 Lợi nhuận sau thuế 2253 5098 5 Nguồn vốn kinh doanh 2525 5236 6 Nguồn vốn chủ sở hữu 18000 19107 7 Tổng các khoản phải thu 37000 39132 8 Tổng các khoản phải trả 26 32712 2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu hiện nay: Xây dựng mới, sửa chữa nâng câp các công trình giao thông. Xây dựng cầu, cống loại vừa và nhỏ. Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện. Xây dựng các công trình dân dụng. Công ty có nhiệm vụ xây dựng các công trình đúng tiến độ thi công, tìm đựơc công trình, tạo công an việc làm cho cán bộ công nhân viên cho những năm tiếp theo và hạch toán sao cho đúng, đủ, lấy thu bù chi và có lãi. Công ty hoạt động trong phạm vi cả nước. 3. Đặc điểm qui trình sản xuất thi công xây lắp của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên điều kiện tổ chức sản xuất cũng như sản phẩm của doanh nghiệp có những khác biệt so với các ngành khác, sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm thi công xây lắp. Trong thời gian này nhiệm vụ của vụ chính của doanh nghiệp là thi công công trình, giao thông đường bộ và một số công trìnhxây lắp dân dụng mặt đường có giá trị khác nhau. Xây dựng các khu đô thị chuẩn bị nguyên vật liệu lập dự án phòng án công kế hoạch sản xuất giải phóng mặt bằng và chuẩn bị bán lại chuẩn bị vốn thiết bị và công nghệ ký hợp đồng tiếp thị đầu tư tham gia đấu thầu và thắng thầu tiến hành thi công các hạng mục(nghiệm thu các hạng mục) nghiệm thu bàn giao công trình các biện pháp an toàn và trang bị bảo hộ lao động thu hồi vốn 4.đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANG CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG CỔ PHẦN HÀ ĐÔ Giám đốc CĐ dự án QL 9 Đông Hà Đội nền mặt đường 199 Đội công trình 181 Đội công trình 189 Đội công trình 199 Xưởng sửa chữa xe máy thi công Đội công trình 188 Đội nền mặt đường 184 Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng tàichính kế toán Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức CBLĐ BCĐ dự án Tuyên Sơn BCĐ dự án quản lý 37 BCĐ dự án đường 240A BCĐ dự án quản lý 32 B Phòng quản lý vật tư Bộ máy quản lý của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng giữ vai trò hết sức quan trọng. Quyết định đến sự thất bại hay tồn tại và phát triển của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bộ máy của công ty là sự tồn tại và phát triển, mỗi nghề sản xuất khác nhau thì tổ chức bộ máy cũng khác nhau để có thể phù hợp với mọi đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất. Là một doanh nghiệp của Bộ Quốc Phòng nên quản lý theo cấp, đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Giám đốc công ty là người chụi trách nhiệm trước pháp luật trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,tổ chức đời sống và thực hiện chế độ chính sách đối với người lao đồng trong doanh nghiệp. Các phó giám đốc được giao phụ trách từng mặt công tác,thay mặt giám đốc điều hành các lĩnh vực được phân công.Các phó giám đốc là những người gián tiếp tạo nên sự thành công và phát triển của công ty. Các phòng ban chức năng tham mưu cho giám đốc gồm: Phòng ban tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về kế hoạch thu chi tài chính vay vốn và cấp phát vốn cho sản xuất, lập luân chứng kinh tế, đầu tư mua sắm thiết bị toàn bộ khối lượng hàng tháng đối với các đội thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm thuế, khấu hao, tiền lương, báo cáo định kỳ quyết toán, năm, thanh toán quyết toán công trình khi hoàn thành. Phòng tổ chức cán bộ lao động: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ và lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất như: việc thành lập, giải thể, sát nhập tổ chức ,quy định chức năng nhiệm vụ, bố trí cán bộ lao động công tác đề bạt bổ nhiệm cán bộ, tiếp nhận cán bộ,công nhân, công tác đào tạo bồi dưỡng công tác nâng lương, nâng bậc, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ luật thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động, các mặt công tác an ninh trật tự bảo hộ lao đồng Phòng kế hoach kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc xây dựng phương pháp, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm xây dựng kế hoạch sản xuất hàng quý hàng tháng giao cho cácđơn vị, các dự án thực hiện. Giám sát kỹ thuật, chất lượng trong quá trình thi công, đảm bảo thi công theo đúng quy trình ,đúng hồ sơ thiết kê, quan hệ làm việc với tư vấn giám sát giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật thống nhất giải pháp kỹ thuật thi công lập hồ sơ hoàn công khi công trình hoàn thành phần bàn giao. Tham mưu cho giám đốc thương thảo ký kết với các cơ quan đơn vị theo đúng quy định của pháp luật, theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh, giải quyết kịp thời các phát sinh vướng mắc. Khi kết thúc hợp đồng kinh tế lập nên bảng thanh lý hợp đồng xác định giá trị thanh toán, đôn đốc thanh toán. Tổng hợp thống kê khối lượng, giá trị thực hiện, chi phí sản xuất từng đơn vị, từng dự án làm cơ sở thanh toán cho các đơn vị và báo cáo thống kê với cấp trên theo quy định. Đôn đốc công tác nhiệm thu thanh toán, quyết toán nội bộ và nhiệm thu thanh toán với chủ đầu tư hoàn thành thời hạn từng hạng mục công trình. Phòng quản lý thiết bị vật tư: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ, đáp ứng nhu cầu sản xuất xây dựng và ban hành quy chế quản lý thiết bị vật tư, quy chế ban hành, bảo dưỡng thiết bị, chế độ vận hành thiết bị vật tư đối với các đơn vị. Các ban chỉ đạo chức năng: phụ trách các phòng trách nhiệm đã được phân côn Cơ cấu tổ chức công ty bao gồm: Tổng số cán bộ nhân viên là: 253 người Kỹ sư cử nhân: 44 người Trực tiếp sản xuất: 165 người Công nhân kỹ thuật: 127 người Lao động phổ thông: 68 người Lãnh đạo công ty có: Giám đốc, ba phó giám đốc, các đội sản xuất trực thuộc Công trình Huế có 3 đơn vị: Đội mặt đường 184, đội công trình 18 và xưởng sửa chữa thi công Công trinh Yaly có một đơn vị đội công trình 181 Công trình Hoà Bình có một đơn vị: đội công trình 188 Kế toán đội 5. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng cổ phần Hà Đô- Bộ Quốc Phòng. Kế toán thanh toán Kế toán ngân hang+nguyên vật liệu kế toán ban Kế toán ban Kế toán tổng hợp+tài sản cố định Kế toán tiền lương+quỹ Kế toán trưởng Hiện nay do yêu cầu của sản xuất và nhân lực hiện có, đồng thời vừa đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ, cũng như đảm được sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất trực tiếp của kế toán trưởng nên bộ máy của công ty như sau: Kế toán trưởng: phụ trách chung toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, tổ chức giám sát hạch toán tư công ty đến các đội sản xuất phản ánh kịp thời môi trường hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đôc công ty về tính chính xác, tính pháp lý, về lĩnh vực tài chính kế toán của đơn vị. Kế toán thanh toán: kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ cá nhân đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán nhật ký chung ghi sổ. Kế toán ngân hàng, nguyên vật liệu: là người có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất vật tư cho các công trình, cuối kỳ lập báo cáo liên quan, đồng thời theo dõi nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng. Kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: ghi chép và cập nhật chứng từ hàng ngày, định kỳ lập báo cáo tài chính, xác định doanh thu, lỗ, lãi, thuế phải nộp, kiểm tra sổ sách, xử lý các bút toán chưa hợp lý. Đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm, khấu hao sửa chữa lớn tài sản cố định. Kế toán tiền lương và quỹ: có nhiệm vu chi tiền mặt, quản lý két tiền mặt của công ty. Đồng thời có nhiệm vụ tính lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên chức, đảm bảo đúng chế độ tương xứng với công việc Kế toán đội: chịu trách nhiệm tập hợp luân chuyển những chứng từ ban đầu ở từng đội. Hàng tháng tiến hành luân chuyển chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và thanh toán. 6. Công tác kế toán công ty. Dựa vào tình hình sản xuất thực tế của công ty, bộ máy để tiến hành có hiệu quả công việc kế toán trong công ty thì công ty lựu chọn: hình thức ghi sổ kế toán: hình thức nhật kí chung Niên độ kế toán qui định: từ1/1đến 31/12 hàng năm Kiểm kê hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên Trích khấu hao tài sản cố định theo phưong pháp bình quân Căn cứ pháp lý của công tác trong công ty là văn bản quyết định của bộ tài chính. Cụ thể là hệ thống kinh tế trong các doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định 1864 ngày 16/12/1998 và các văn bản quyết định hạch toán chung toàn công ty. Toàn bộ công tác ghi chép tính toán, xử lý thông tin tài chính của công ty được thực hiện trên máy tính. Chu trình xử lý chứng từ dược thực hiện như sau Ghi sổ nhật ký chung,sổ cái,sổ chi tiết.Bảng cân đối phát sinh.Bảng cân đối kế toán.Báo cáo kế toán Khoá sổ của kỳ sau Nhập chứng từ Xử lý nghiệp vụ Nghiệp vụ phát sinh Ở công ty xây dưngcổ phần Hà Đô-Bộ Quốc Phòng đã áp dụng hình thức kế toán là sổ nhật ký chung chứng từ gốc nhật ký đặc biệt nhật ký chung số thẻ chi tiết ghi hàng ngày Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết ghi cuối tháng cuối kỳ sổ phát sinh quan hệ đối chiếu báo cáo kế toán II.THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TÓAN NGUYÊN VẬT LIỆU. 1.Phân loại. Tất cả các loại nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình thi công cấu thành nên thực thể công trình được coi là nguyên vật liệu chính và được hạch toán vào tài khoản 152. Việc quản lý nguyên vật liệu được tiến hành qua chương trình phần mềm AFSYS bằng việc mã hoá các loại nguyên vật liệu theo tên của chúng. Nguyên vật liêụ chính của công ty được phân chia thành các nhóm như sau: Bê tông nhựa(BTN) Xi măng(XM) Thép tròn trơn(THÉP TT) Vật liệu khác: cát, sỏi, đất đắp, đá... 2. Đánh giá nguyên vật liệu. Đối với nguyên vật liệu nhập kho ở công ty xây dựng cổ phần Hà Đô vât liệu nhập kho hầu hết là do mua ngoài, ngoài ra còn do trường hợp phế liệu thu hồi nhập kho. Trường hợp nhập kho do mua ngoài. Do công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên trị giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho là trị giá mua theo hoá đơn không bao gồm TGTGT của nguyên vật liệu. Trị giá vốn thực Số lượng nguyên Đơn giá mua ghi trên hoá tế của nguyên vât = vật liệu nhập * đơn liệu nhập kho kho Do đặc điểm nguyên vật liệu của công ty sử dụng vào hoạt động xây dựng, xây lắp nên thường có khối lượng lớn, cồng kềnh, do đó khi mua công ty thường thoả thuận với nguời bán có trách nhiệm vận chuyển nguyên vật liệu tới tận chân công ty. Do vậy chi phí vận chuyển tính luôn vào đơn giá mua nguyên vật liệu. Vi dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT 06135 ngày 07 tháng 11 năm 2004 của xí nghiệp đá bình đông- công ty xây dựng đô thị và khu công nghiệp ban 3000m3 đá khối cho công ty xây dựng cổ phần Hà Đô thì giá vốn thực tế của 3000m3 đá khối nhập kho là: 3000*3300 =99.000.000(đồng) Hoá đơn GTGT. ` Mẫu số: 01GTKT- 3LL Liên 2( giao cho khách hàng). NN/2004N Ngày 20 tháng 12 năm 2004. No: 00616535 Đơn vị bán hàng: Công ty đá Hoà Phát. Địa chỉ: Điện thoai Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Sơn. Đơn vị: công ty xây dựng cổ phần Hà Đô. Địa chỉ: Láng Hạ- Ba Đình- Hà Nội. Số Tài Khoản: Hình thức thanh toán: trả chậm MS 0500238508 STT Tên hàng hoá đơn vị Đơn vị tính Số lượng Đơn Giá Thành tiền A B C 1 2 3- 1*2 1 Đá khối(0.3-0.7) M3 1500 31428,5 47142150 Cộng tiền hàng Thếu suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 2.357.250 Tổng cộng tiền thanh toán: 49.500.000 Số tiền viết bằng chữ: bốn mươi chín triệu năm trăm ngàn đồng. người mua người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký rõ họ tên) (Ký rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ tên) Đối với nguyên vật liệu nhập kho do các xưởng tự chế biến: giá thực tế gồm giá trị nguyên vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí nhân công chi phí._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0377.doc
Tài liệu liên quan