Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng thương mại Anh Thế

Tài liệu Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng thương mại Anh Thế: ... Ebook Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng thương mại Anh Thế

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1395 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng thương mại Anh Thế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB luôn là một “lỗ hổng” lớn làm thất thoát nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi công tác kế toán ngày càng mở rộng, vai trò và vị trí của công tác kinh tế ngày càng cao. Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch toán đòi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các công trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán được tính toán một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư. Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất phải tính toán được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận. Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí NVL – CCDC chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL – CCDC cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt công tác kế toán NVL – CCDC cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay. Công ty TNHH ĐT VÀ Xây dựng Thương mại anh thế với đặc điểm lượng NVL – CCDC sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch toán chi phí NVL – CCDC. Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty, đặc biệt là các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Công ty giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Xây dựng thương mại Anh Thế’’ Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều, tất cả những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ công ty để em có thể hoàn thiện bài khoá luận và bổ xung thêm kiến thức thực tế cho mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài khoá luận của em chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán NVL - CCDC trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại Anh Thế Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán NVL - CCDC tại công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại Anh Thế CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1. Tổng quan về kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL Khái niệm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá trong các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quản lý doanh nghiệp. Đặc điểm của nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm Nguyên vật liệu thuộc TSLĐ, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CCDC Khái niệm: CCDC là TSLĐ không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ (theo quy định hiện hành giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu đồng, thời gian sử dụng từ một năm trở xuống). Những TSLĐ sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC Các loại giàn giáo ván khuôn chuyên dùng cho hoạt động xây lắp Các dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ Quần áo, dày giép chuyên dùng để làm việc Các loại bao bì Đặc điểm của CCDC: CCDC tham gia vào nhiều chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên cho đến lúc bị hỏng Trong quá trình sử dụng, giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào từng phần, vào chi phí sản xuất kinh doanh Một số CCDC có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, cần thiết phải dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh 1.2. Phân loại NVL – CCDC 1.2.1. Phân loại NVL NVL chính là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể, vật chất, thực thể chính của sản phẩm. NVL chính bao gồm bán thành phẩm, mua ngoài với mục đích tiếp tục chế tạo ra sản phẩm. NVL phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi hình dáng bề ngoài, tăng chất lượng sản phẩm. Nhiên liệu Phụ từng thay thế là loại vật tư được sử dụng để thay thế sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ CCDC Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là các loại vật liệu thiết bị được sử dụng cho việc xây dựng cơ bản Phế liệu là các loại vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất, phế liệu thu hồi từ thanh lý TSCĐ, chúng có thể được sử dụng hoặc được bán ra ngoài Vật liệu khác 1.2.2. Phân loại CCDC Bao bì luân chuyển Đồ dùng cho thuê 1.3. Tính giá NVL – CCDC 1.3.1. Đối với NVL – CCDC nhập kho TH1: vật tư nhập kho do mua ngoài Giá thực tế của vật tư mua ngoài bao gồm Giá mua ghi trên hoá đơn Các khoản thuế không được hoàn lại Chi phí thu mua Trừ đi CKTM giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại Giá TT vật tư xuất gia công chế biến Giá thành sản xuất thực tế CPPS liên quan đến gia công chế biến + TH2: vật tư tự gia công, chế biến tính theo giá thành sản xuất thực tế = TH3: vật tư thuê ngoài gia công chế biến Giá TT vật tư xuất thuê gia công chế biến = CPPS liên quan đến gia công chế biến + Vật tư thuê ngoài gia công chế biến = Giá TT vật tư nhận góp liên doanh Giá đánh giá của hội đồng góp vốn + CPPS liên quan đến quá trình tiếp nhận TH4: vật tư nhận góp liên doanh = Giá thực tế vật tư được cấp CPPS liên quan đến quá trình tiếp nhận đầu tư Giá ghi trên biên bản bàn giao + TH5: vật tư được cấp = Chi phí liên quan đến quá trình tiếp nhận Vật tư được tặng thưởng viện trợ Giá hợp lý hay giá thực tế tương đương TH6: vật tư được tặng thưởng viện trợ + TH7: phế liệu thu hồi tính theo giá trị thu hồi tối thiểu hoặc giá ước tính có thể sử dụng được 1.3.2. Đối với NVL – CCDC xuất kho Trị giá vật tư xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau: Giá thực tế đích danh Giá hạch toán Nhập trước xuất trước Nhập sau xuất trước Bình quân gia quyền Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Cách 1: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Cách 2: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Cách 3: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = 1.4. Chứng từ và sổ sách sử dụng Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho (MS01-VT) Phiếu xuất kho (MS02-VT) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL) Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS03-VT) Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04-VT) Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS05-VT) Bảng kê mua hàng (MS06-VT) Bảng kê thu mua hàng hoá, mua vào không có hoá đơn (MS:04/GTGT) Bảng phân bổ NVL – CCDC (MS07-VT) Thẻ kho (MS:S12-DN) Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S10-DN) Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S11-DN) Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (xuất kho) Sổ số dư Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu dụng cụ 2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL – CCDC 2.1. Phương pháp thẻ song song Ghi cuối tháng Kế toán tổng hợp Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư Ở phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu, định kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu trên bảng này được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp Nhận xét: phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép còn nhiều trùng lặp vì thế chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao 2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Kế toán tổng hợp Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Phiếu xuất kho Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư Ở phòng kế toán: hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm, chứng từ nhập xuất, sau đó lập bảng kê nhập xuất, cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất kế toán ghi vào sổ kế toán luân chuyển, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng Nhận xét: phương pháp này dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, giữa thủ kho và phòng kế toán, làm tăng chi phí kế toán, mặt khác công việc lại dồn vào cuối tháng nên ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho quản lý, vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mật độ nhập – xuất ít 2.3. Phương pháp sổ số dư Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Thẻ kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Sổ số dư Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư Ghi định kỳ Ở kho: thủ kho hàng ngày ghi thẻ kho sau đó thủ kho tổng hợp toàn bộ chứng từ nhập – xuất kho phát sinh trong ngày theo từng nhóm vật liệu, trên cơ sở đó lập phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất, phiếu này nhập xong được chuyển cho kế toán cùng với phiếu nhập kho – xuất kho. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra, ghi số lượng vật liệu tồn kho theo từng danh điểm vào sổ số dư, sổ số dư do kế toán mở theo từng kho và mở cho cả năm, và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng, trong sổ số dư, các danh điểm vật liệu được in sẵn, sổ số dư thủ kho ghi xong được chuyển cho kế toán kiểm tra và tính thành tiền Ở phòng kế toán: sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho, phiếu giao nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh sau đó tính giá trị các chứng từ, tổng hợp số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm, từng danh điểm, từng loại vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ làm căn cứ lập bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá hạch toán của từng nhóm vật tư trên sổ số dư và tính thành tiền, số liệu trên sổ số dư được đối chiếu với bảng nhập – xuất – tồn, số liệu trên bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp Nhận xét: phương pháp này tránh được sự trùng lặp giữa chỉ tiêu số lượng, giữa kho và phòng kế toán, làm giảm chi phí kế toán tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn hơn khi kế toán cần biết thông tin về số lượng cho một thứ vật tư công cụ nào đó thì xuống trực tiếp kho xem thẻ kho, vì vậy phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, mật độ nhập – xuất nhiều, trình độ kế toán tương đối cao 3. Kế toán tổng hợp NVL – CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.1. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán, trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152, 153) dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn vị, giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại mặt hàng có giá trị lớn TK 152 3.2. Kế toán biến động tăng, giảm NVL theo phương pháp KKTX Thuế GTGT (chưa có thuế GTGT) Tăng do mua ngoài thanh toán Tổng giá TK 331, 111, 333, 112, 141, 311 TK 331, 111, 112 kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài định mức) TK 632, 1381,… TK 412 TK 222, 223,… TK 627, 641, 642… CKTM, GGHM, Khoản chênh lệch giảm đánh giá giảm Vật liệu thiếu phát hiện qua Xuất thuê ngoài gia công TK 154 chế biến Xuất vật liệu góp vốn liên doanh, liên kết… (*) Xuất cho PX sản xuất, cho bán hàng, cho QLDN, XDCB tạo sản phẩm Xuất vật liệu để trực tiếp chế TK 621 Khoản chênh lệch do đánh giá tăng TK 221, 222 kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài định mức) TK 632, 3381 TK 1331 TK 412 Thu hồi vốn đầu tư Giá trị thừa phát hiện khi kiểm nhận vốn góp liên doanh… TK 411 Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn Vật liệu đi đường kỳ trước TK 151 được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại hàng mua trả lại 3.3. Kế toán biến động tăng, giảm CCDC theo phương pháp KKTX TK 627, 641, 642, 241, 142… hàng, cho QLDN, XDCB (thuộc loại phân bổ 1 lần) Thuế GTGT (chưa có thuế GTGT) Tăng do mua ngoài thanh toán Tổng giá TK 331, 111, 333, 112, 141, 311 TK 331, 111, 112 kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài định mức) TK 1381,… TK 412 TK 222, 223,… CKTM, GGHM, Khoản chênh lệch giảm đánh giá giảm CCDC thiếu phát hiện qua Xuất thuê ngoài gia công TK 154 chế biến Xuất CCDC góp vốn liên doanh, liên kết… (*) Xuất cho PX sản xuất, cho bán >= 2 lần Xuất CCDC thuộc loại phân bổ TK 242 Khoản chênh lệch do đánh giá tăng TK 221, 222 kê tại kho ( thừa trong hoặc ngoài định mức) TK 3381 TK 1331 TK 412 Thu hồi các khoản đầu tư bằng Giá trị thừa phát hiện khi kiểm nhận vốn góp liên doanh… TK 411 Nhận cấp phát, nhận vốn cổ phẩn CCDC đi đường kỳ trước TK 151 được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại hàng mua trả lại TK 153 công cụ dụng cụ 4. Kế toán tổng hợp NVL – CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ 4.1. Khái niệm phương pháp kiểm kê định kỳ - Phương pháp KKĐK là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị vật tư tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị xuất kho vật tư trong kỳ. Mọi biến động về vật tư hàng hoá không theo dõi phản ánh trên tài khoản hàng tồn kho (151, 152, 153) mà được phản ánh trên TK611: mua hàng (tài khoản hàng tồn kho chỉ sử dụng để kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ) - Đối với các nghiệp vụ xuất kho, kế toán chỉ phản ánh vào sổ chi tiết và tổng hợp tình hình xuất kho theo các đối tượng sử dụng bằng chỉ tiêu hiện vật cuối kỳ, sau khi kiểm kê vật tư tồn xác định giá trị thực tế vật tư đã xuất dùng, từ đó lập định khoản và ghi vào tài khoản liên quan - Phương pháp này thường áp dụng ở đơn vị có nhiều chủng loại vật tư nhỏ, xuất dùng thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ khối lượng kế toán, nhưng độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, tại quầy 4.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 111, 112, 331, 1388… bán hàng, quản lý, XDCB TK 627, 641, 642… TK 152 chưa sử dụng thương mại được hưởng và giá trị hàng mua trả lại TK 621 Giảm giá hàng mua, chiết khấu Xuất dùng phục vụ cho sản xuất Xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ cuối kỳ chưa sử dụng Giá trị vật liệu đang đi đường TK 151 TK 611 (6111) Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng (tính trên tổng số tiền đã thanh toán) TK 515 TK 151 Giá trị vật liệu đang đi đường đầu kỳ chưa sử dụng TK 152 Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ chưa sử dụng TK 411 Nhận vốn góp liên doanh cấp phát, vốn cổ phẩn TK 412 Đánh gía tăng vật liệu TK 111, 112, 331 Giá trị vật liệu mua vào trong kỳ (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại… 4.3. Kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ Giá trị CCDC tồn cuối kỳ TK 153 chưa sử dụng TK 111, 112, 331… thương mại được hưởng và giá trị hàng mua trả lại Giảm giá hàng mua, chiết khấu TK 611 (6111) Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng (tính trên tổng số tiền đã thanh toán) TK 515 TK 151 Giá trị CCDC đang đi đường đầu kỳ chưa sử dụng TK 152 Giá trị CCDC tồn kho đầu kỳ chưa sử dụng TK 411 Nhận vốn góp liên doanh cấp phát, vốn cổ phẩn TK 412 Đánh gía tăng CCDC TK 111, 112, 331 Giá trị CCDC mua vào trong kỳ (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 1331 Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại… sản phẩm Giá trị CCDC đang đi đường cuối kỳ chưa sử dụng TK 151 Xuất dùng CCDC giá trị lớn phân bổ nhiều lần TK 242 Xuất dùng trực tiếp để chế tạo TK 627 Xuất dùng cho sản xuất bán TK 627, 641, 642… hàng quản lý, XDCB 5. Các hình thức ghi sổ kế toán Ho¸ ®¬n GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC 5.1. Hình thức kế toán nhật ký chung B¸o c¸o tµi chÝnh B¶ng c©n ®èi sè ph¸t sinh B¶ng tæng hîp chi tiÕt NVL - CCDC Sæ c¸i TK 152, 153 (TK 611) Sæ, thÎ kÕ to¸n chi tiÕt NVL - CCDC Sæ nhËt ký chung (TK 152, 153, 611) Sæ nhËt ký mua hàng, sæ nhËt ký chi tiÒn : Ghi hµng ngµy : Ghi cuèi th¸ng hoÆc ®Þnh k× : Quan hÖ ®èi chiÕu - Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC để ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ NKC. Sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ NKC để ghi vào sổ cái TK 152, 153 (TK 611). Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC thì đồng thời với việc ghi sổ NKC các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán NVL – CCDC. - Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, phiếu chi, phiếu thu được dùng làm căn cứ ghi sổ và ghi vào sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, lấy số liệu để ghi vào sổ cái các TK 152, 153 (TK 611). - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái, TK 152, 153 (TK 611) để lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 (TK 611) và lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo cáo tài chính) - Về nguyên tắc: tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên bảng cân đối số PS phải bằng tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên sổ NKC 5.2. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC BÁO CÁO TÀI CHÍNH NHẬT KÝ SỔ CÁI Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu, kiểm tra - Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác minh các TK ghi Nợ và TK ghi Có để ghi vào nhật ký sổ cái. Số liệu của mỗi hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC được ghi một dòng ở cả hai phần, phần nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp NVL – CCDC được lập cho những chứng từ như PNK, PXK NVL – CCDC phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ từ một đến ba ngày. - Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC sau khi đã ghi sổ nhật ký sổ cái được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC - Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, phiếu thu, phiếu chi đã phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số PS ở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK 152, 153 ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng PS cuối tháng căn cứ vào số PS tháng trước và số PS tháng này tính ra số PS luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng, đầu quý và số PS trong tháng, kế toán tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng TK 152, 153 trên nhật ký sổ cái. = Tổng số tiền của cột PS ở phần nhật ký Tổng số PS Nợ của tất cả các TK Tổng số PS Có của tất cả các TK = - Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng, cuối quý trong sổ nhật ký sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổng số dư Nợ các TK = Tổng số dư Có các TK - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC cũng phải được khoá sổ để cộng số PS Nợ, số PS Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số lượng khoá sổ của các đối tượng lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC cho TK 152, 153. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được đối chiếu với số PS Nợ, số PS Có và số dư cuối tháng của TK 152, 153 trên sổ nhật ký sổ cái - Số liệu trên sổ nhật ký sổ cái và số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC sau khi đã khoá sổ được kiểm tra đối chiếu nếu khớp và dùng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính 5.3. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC Nhật ký chứng từ số 7 Bảng kê 4, 5, 6 Bảng phân bổ NVL - CCDC Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 10 Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) BÁO CÁO KẾ TOÁN Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng - Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra lấy số liệu để ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC - Đối với các loại CCDC phân bổ một lần hoặc nhiều lần hoặc PS thì các loại PXK CCDC trước hết được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ CCDC, sau đó lấy số liệu kết quả trong bảng phân bổ NVL – CCDC để ghi vào các bảng kê 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ số 7 - Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10 - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ để ghi trực tiếp vào sổ cái TK 152, 153 (TK 611). - Đối với các loại PNK, PXK NVL – CCDC có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC thì được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. Cuối tháng cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC để lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC theo từng TK 152, 153 để đối chiếu với sổ cái TK 152, 153. - Số liệu tổng cộng ở sổ cái TK 152, 153 và số liệu trong sổ nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10, bảng kê 4, 5, 6 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được dùng để lập báo cáo tài chính. 5.4. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC CHỨNG TỪ GHI SỔ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC Bảng phân bổ NVL - CCDC Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng - Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 152, 153 (TK 611). Các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ còn được dùng để làm căn cứ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. - Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế PS trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số PS Nợ, tổng số PS Có và số dư của từng TK 152, 153 trên sổ cái TK 152, 153. Căn cứ vào sổ cái TK 152, 153 để lập bảng cân đối số PS. - Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo cáo tài chính. - Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số PS Nợ và tổng số PS Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và bẳng tổng số tiền PS trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và số dư của TK 152, 153 trên bảng cân đối số PS phải bằng số dư của TK 152, 153 tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC. 5.5. Hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI Phần mềm kế toán Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các hoá đơn GTGT , PNK, PXK NVL – CCDC hoặc bảng tổng hợp NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định TK 152, 153 ghi Nợ và TK 152, 153 ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. - Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153), và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. - Cuối tháng hoặc bất kì thời điểm nào, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu với số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể làm kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo ra giấy. - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153…) và sổ kế toán chi tiết NVL – CCDC được in ra giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐT VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ANH THẾ 1.Tổng quan về công ty TNHH ĐT và Xây dựng thương mại anh thế 1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH ĐT và Xây dựng thương mại anh thế 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế Giới thiệu doanh nghiệp Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế Địa chỉ: số 15-100 Trần bình trọng -phường đông sơn –thành phố thanh hoá Điện thoại : 0373 – 934464 Fax : 0373– 3849424 Tài khoản số: 48010000000063 Mở tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thanh hoá Mã số thuế: 0600312402 Chủ tịch HĐQT: Nguyễn Phú Khải Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp : Thực hiện chỉ thị số 20/CT – TT ngày 21/ 04/ 1998 của thủ tướng chính phủ về việc xắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thực hiện quyết định số 3212/2002/QĐ - UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh hoá, cùng với 1 số đơn vị trên địa bàn tỉnh, công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế đã tiến hành cổ phần hoá với tên gọi chính thức từ ngày 05 / 03 / 2003. Công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế Địa chỉ : 15-100 TRần bình trọng -phường đông sơn –thành phố thanh hoá Điện thoại : 0373– 934464 Fax : 0373– 3849424. Được cấp giấy đăng ký kinh doanh số 0703000264. Tổng số vốn là 3.100.000.000đ. Hình thức sở hữu vốn là :số vốn này được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu của công ty. Trong đó vốn cố định 3.100.000.000đ. Với vốn tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đến ngày 31/12/2009 là: 20.150.000.000đ. Các vốn lưu động khác là: 20.150.000.000đ. Luôn xác định thường xuyên trong quá trình sản xuất ở cả 3 khâu: Dự trữ, sản xuất và lưu thông. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. Ngành nghề đăng ký kinh doanh. Thi công xây lắp công nghiệp, Thi công xây lắp CT dân dụng, Công cộng, Thi công XL Công trình thuỷ lợi, Thi công san lấp mặt bằng, Sản xuất gạch đỏ, mua bán VLXD, Gia công các sản phẩm cơ khí, mộc... Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế Công ty TNHH ĐT Và XDTM Anh thế tiền thân là đội công trình công nghiệp ban kiến thiết cơ bản. Được thành lập từ ngày 15/91987, với chức năng nhiệm vụ là lập và chỉ đạo kế hoạch xây dựng cơ bản cho toàn ngành công nghiệp tỉnh Thanh hoá Sau 35 năm xây dựng và trưởng thành, trải qua nhiều bước thăng t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBKT1116.doc