Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH công nghệ Hoàng Long

Lời Mở Đầu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi công ty không thể có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với các đơn vị hoại động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của đơn vị trong ngành và trong nội bộ kinh tế quốc dân. Vì vậy muốn kinh doanh có lợi nhuận cao thi vấn đề đặt ra là công ty phải tìm mọi cách tính toán giảm chi phí một cách hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lượng, từ đó các đơn vị phaỉ hạch toán chính xác trong tất cả các khâu nhằm tiềt kiệm được

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1258 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH công nghệ Hoàng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí giá thành sản phảm và tăng lợi nhuận cho công ty Kế toán là công cụ quản lý kinh tế , thì kế toán trưởng tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu là công cụ đắc lực cho công tác quản lý vật liệu, vị vậy thông qua kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu là công cụh đắc lực cho công tác quản lý vật liệu, vì vậy thông qua kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu lãnh đạo công ty tình hình thu mua bảo quản. Mặt khác tổ chức tôt công tác kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu đã góp phần thúc đẩy cung ứng kịp thời đồng bộ vật liệu cần thiết cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh được nhịp nhàng và cân đối trong công ty. Từ việc nhận thức tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập đi sâu vào nghiên cứu thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh. Em xin trình bày về chuyên đề “Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công nghệ Hoàng Long ” để hiểu rõ hơn về phần lý thuyết đã học ở trường và thưc tế ở Công ty TNHH Công nghệ Hoàng Long. Nội dung của đề tài được trình bày theo các phần sau: Chương I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ CHƯƠNG II: tình hình thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công nghệ Hoàng Long CHƯƠNG III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Công nghệ Hoàng Long. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy để báo cáo được hoàn thiện hơn em rất mong nhận được những ý kiến bổ sung đóng góp của cô giáo và của các cô chú trong Công ty TNHH Công nghệ Hoàng Long. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hướng dẫn Nguyễn Hoàng Ngân và các cô chú phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Chương I: các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Công nghệ Hoàng long 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụn cụ trong sản xuất kinh doanh: 1.1.Khái niệm: - Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động-một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ-là cơ sở vật chất cấu tạo nên cơ sở vật chất của sản phẩm. - Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Ngoài ra những tư liệu lao động không có tính bền vững như đồ dùng bằng sành, sứ, thuỷ tinh, giày, dép và quần áo làm việc…dù thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình nhưng vẫn coi là công cụ dụng cụ. 1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong sản xuất kinh doanh: Nguyên vật liệu: Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên liêu vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Công cụ dụng cụ: tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Khi tham gia vào quá trình sản xuất vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị hao mòn được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Công cụ dụng cụ thường có giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn được quản lý và hạch toán như tài sản lưu động. 2. Phân loại và đánh giá nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ: Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều loại, thứ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có vai trò, chức năng và có các đặc tính lý, hoá…khác nhau. Để tiến hành công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ có hiệu quả thì cần phải phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. 2.1. Phân loại theo vai trò, tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất: -Nguyên vật liệu chính (Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là các loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. -Nguyên vật liệu phụ là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể của sản phẩm, nhưng có vai trò nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất. -Nhiên liệu là loại vật liệu phụ trong quá trình sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, thể lỏng, hoặc thể khí. -Phụ tùng thay thế là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị được dự trữ để sử dụng cho việc sửa chữa, thay thế các bộ phận của TSCĐ hữu hình. -Vật liệu và thiết bị XDCB là các loại vật liệu và thiết bị dùng cho công tác xây dựng cơ bản để hình thành TSCĐ. -Vật liệu khác bao gồm các loại vật liệu chưa được phản ánh ở các loại vật liệu trên. 2.2. Phân loại công cụ dụng cụ theo nội dung kinh tế: -Dụng cụ lắp giá, đồ nghề chuyên dùng cho sản xuất. -Công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý. -Quần, áo bảo hộ lao động. -Khuôn mẫu đục sẵn. -Lán, trại tạm thời. -Các loại bao bì dùng để chứa đựng hàng hoá, vật liệu. -Các loại công cụ dụng cụ khác. 2.3. Phân loại công cụ dụng cụ theo công tác quản lí và hạch toán: -Công cụ dụng cụ. -Bao bì luân chuyển. -Đồ dùng cho thuê. 3. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: Đánh giá nguyên vật liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ, là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. 3.1.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Về nguyên tắc kế toán hàng tồn kho (trong đó bao gồm cả nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ) phải được ghi nhận theo nguyên tắc gia gốc. Trường họp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. 3.2. Giá gốc nguyên liệu vât liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất kho: * Giá gốc nguyên liệu vât liệu và công cụ dụng cụ nhập kho do: -Mua ngoài Công thức: Giá gốc nguyên Giá mua ghi trên Chi phí liệu, vật liệuvà hoá đơn sau khi trừ đi Các loại thuế có liên quan công cụ, dụng = các khoản chiết khấu, + không được + trực tiếp đến cụ mua ngoài giảm giá hàng mua hoàn lại việc mua hàng nhập kho Các chi phí có liên quan đến việc mua hàng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho (chi phí bao bì, chi phí các bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho, thuê bãi…). -Tự chế biến: Công thức: Giá gốc vật liệu Giá gốc công cụ dụng cụ = vật liệu + Chi phí chế biến nhập kho xuất kho Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất sản phẩm như: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chungcố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chế biến nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. -Thuê ngoài gia công chế biến: Công thức: Giá gốc nguyên vật Giá gốc NL,VL Tiền công vận chuyển liệu và công cụ dụng = xuất kho thuê ngoài + trả cho người + bốc dỡ có cụ nhập kho chế biến chế biến liên quan -Nhận góp vốn liên doanh:Vốn cổ phần hoặc thu hồi vốn góp được ghi nhận theo giá thực tế do hội đồng định giá lại và đã được chấp nhận cộng với các chi phí tiếp nhận (nếu có). -Nhận biếu, tặng: Giá gốc nguyên vật liệu Giá trị hợp lý ban Các chi phí khác có và công cụ dụng cụ = đầu của những NLVL + liên quan trực tiếp nhập kho CCDC tương đương đến việc tiếp nhận -Được cấp: Giá ghi trên sổ Giá gốc nguyên liệu của đơn vị cấp trên Chi phí vận chuyển vật liệu và công cụ = hoặc giá được đánh giá + bốc dỡ, chi phí có liên dụng cụ nhập kho lại theo giá trị thuần quan trực tiếp khác -Phế liệu thu hồi: là giá ước tính theo giá trị thuần có thể thực hiện. * Giá gốc nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho : Các phương pháp tính giá hàng xuất kho: -Tính theo giá đích danh: Giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng xuất kho tính theo giá thực tế của từng lô hàng nhập. áp dụng đối với doanh nghiệp sử dụng ít thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ, có giá trị lớn và có thể nhận diện được. -Phương pháp giá bình quân gia quyền: Giá trị của loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ (bình quân gia quyền cuối kỳ) Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi lô hàng v, phụ thuộc vào tình hình doanh nghiệp (bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập). Giá trị thực tế Số lượng Đơn giá NLVL và CCDC = NLVL và CCDC + bình quân gia xuất kho xuất kho quyền Trong đó giá đơn vị bình quân có thể tính một trong các phương pháp sau: Phương án 1: Tính theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ (còn gọi là giá bình quân gia quyền toàn bộ luân chuyển trong kỳ) Đơn giá Giá trị thực tế NLVL và Giá trị thực tế NLVL và bình quân CCDC tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ gia quyền = cả kỳ Số lượng NLVL và CCDC Số lượng NLVL và dự trữ tồn kho đầu kỳ + CCDC nhập kho trong kỳ Phương án 2: Tính theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (còn gọi là giá bình quân gia quyền liên hoàn) Giá trị thực tế NLVL Giá trị thực tế NLVL Đơn giá và CCDC tồn kho + và CCDC nhập kho của bình quân trước khi nhập từng lần nhập gia quyền = sau mỗi lần Số lượng NLVL và Số lượng NLVL và nhập CCDC tồn kho trước + CCDC nhập kho của khi nhập từng lần nhập - Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO): Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho tại thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. -Phương pháp nhập sau-xuất trước (LIFO): Trong phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho. 3.3. Nhiệm vụ kế toán NLVL và CCDC: Để phát huy vai trò, chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau: Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm chất, quy cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất và tồn kho. Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất kho. Hướn đãn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên tắc, thủ tục, xuất nhập và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán. Mở các sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo đúng chế độ, phương pháp quy định. Kiểm tra việc thực hiện kế toán mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ theo dự đoán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng hoặc bị thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp xử lý. Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liêu vật liệu và công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của nhà nước. Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ công tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ. 4. Thu tục quản lý nhập, xuất kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan: 4.1. Thủ tục nhập kho: Bộ phận cung cấp vật tư căn cứ vào kế hoạch mua hàng và hợp đồng mua hàng đã ký kết, phiếu báo giá để tiến hành mua hàng. Khi hàng về đến nơi, nếu xét thấy cần thiết có thể lập ban kiểm nhận và đánh giá mua hàng về các mặt số lượng, khối lượng, chất lượng và quy cách, căn cứ vào kết quả kiểm nghiệm, ban kiểm nghiêm lập “biiên bản kiểm nghiệm vật tư ” . Sau đó bộ phận cung cấp thành lập “phiếu nhập kho” trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm giao cho người mua hàng làm thủ tục nhập kho. Thủ kho sau khi cân, đong, đo, đếm sẽ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập và sử dụng để phản ánh số lượng nhập và tồn của từng thứ vật tư vào thẻ kho, trường hợp pháp hiện thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển giao phiếu nhập kho cho kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán 4.2.Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh các bộ phận sử dụng vật tư viết phiếu xin lĩnh vật tư. Căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư bộ phận cung cấp vật tư viết phiếu xuất kho trình giám đốc duyệt. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu và ghi số thực xuất vào phiếu xuất, sau đó ghi số lượng xuất và tồn kho của từng thứ vật tư vào thẻ kho. Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho chuyển phiếu xuất cho kế toán vật tư, kế toán tính giá hoàn chỉnh phiếu xuất để lấy số liệu ghi sổ kế toán. 4.3. Các chứng từ kế toán liên quan: -Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: +Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT) +Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT) +Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT-3LL) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT) + Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu 02-BT) -Các chứng từ kế toán hướng dẫn: + Phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức (Mẫu 04-VT) + Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 05-VT) + Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) 5. Phương pháp kế toán chi tiết NLVL và CCDC: 5.1. Phương pháp ghi thẻ song song: Nguyên tắc hạch toán: ở kho, thủ kho ghi chép tình hình Nhập-Xuất-Tồn trên thẻ kho về mặt số lượng. ở phòng kế toán sứ dụng Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình Nhập-Xuất-Tồn của từng thứ vật tư về mặt số lượng và giá trị. Sô đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song Thẻ kho 3 Chứng từ xuất Chứng từ nhập 1 1 3 Sổ chi tiết NVL,CCDC 2 2 4 Bảng tổng hợp N-X-T 5 Sổ tổng hợp Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu điểm, nhược điểm: -Ưu điểm: việc ghi sổ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quán lý. -Nhược điểm:việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu dồn vào ngày cuối tháng không đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. 5.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Nguyên tắc hạch toán: thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn trên thẻ kho, kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị nhập, xuất, tồn của từng thứ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ. Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho 1 1 Phiếu xuất Phiếu nhập Sổ kế toán tổng hợp Sổ đối chiếu luân chuyển 2 4 2 Bảng kê xuất Bảng kê nhập 3 3 5 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Ưu, nhược điểm: Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng. Nhược điểm: việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp với thủ kho về mặt số lượng. Việc kiểm tra, đối chiếu chỉ tiến hành vào kỳ kế toán do đó hạn chế chức năng của kế toán. 5.3. Phương pháp sổ số dư: Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép số lương Nhập- Xuất-Tồn và cuối kỳ phải ghi số tồn kho đã tính được trên thẻ kho vào từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ vào cột số lượng trên Sổ số dư. Kế toán tổng hợp lập Báng tổng hợp giá trị Nhập-Xuất-Tồn kho của từng thứ nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ vào cột số tiền trên Sổ số dư để có số liệu đối chiếu với Bảng tổng hợp giá trị Nhập-Xuất-Tồn kho về mặt giá trị. Sổ số dư được lập và dùng cho cả năm. Ưu, nhược điểm: -Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày do kế toán chi tiết vật liệu chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm vật tư tránh được việc trùng lặp với thủ kho, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán. -Nhược điểm: Khó phát hiện được nguyên nhân khi đối chiếu phát hiện sai sót và đòi hỏi yêu cầu, trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao. Thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự chi tiết vật tư theo phương pháp sổ số dư Thẻ kho Chứng từ nhập Chứng từ xuất 1 1 2 4 2 Sổ số dư Bảng giao nhận chứng từ xuất Bảng giao nhận chứng từ nhập 6 Sổ tổng hợp nhập xuất tồn Bảng luỹ kế nhập-xuất-tồn 3 5 3 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 6. Kế toán tổng hợp NLVL và CCDC: 6.1.TK kế toán chủ yếu sử dụng: 6.1.1.TK 152-Nguyên liệu vật liệu Kế toán sử dụng TK 152-Nguyên liệu vật liệu, để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng, giảm các loại nguyên vvật liệu trong kho của doang nghiệp. Kết cấu và nội dung TK 152-Nguyên liệu vật liệu Bên Nợ: -Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp liên doanh hoặc nhập từ các nguồn khác. -Trị giá nguyên liệu vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: -Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc góp vốn liên doanh. -Trị giá nguyên liệu vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá. -Trị giá nguyên liệu vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu vật liệu tồn kho cuối kỳ. 6.1.2.TK 153-Công cụ dụng cụ Kế toán sử dụng TK 153-Công cụ dụng cụ để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại công cụ dụng cụ trong kho của doanh nghiệp. Kết cấu nội dung TK 153-Công cụ dụng cụ Bên Nợ: -Trị giá thực tế công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài chế biến, nhận vốn góp liên doanh. -Giá trị công cụ dụng cụ cho thuê nhập lại kho. -Trị giá thực tế công cụ dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê. Bên Có: -Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn liên doanh. -Trị giá công cụ dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá. Trị giá công cụ dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế công cụ dụng cụ tồn kho. 6.1.3.TK 331-Phải trả cho người bán Kế toán sử dụng TK 331-Phải trả cho người bán, để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế dã ký. Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Kết cấu và nội dung TK 331-Phải trả cho người bán Bên nợ: -Số tiền đã trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp. -Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. -Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng. -Chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp trừ vào nợ phải trả. -Số kết chuyển về giá trị vật tư hàng hoá thiết hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. Bên Có: -Số tiền phải trả cho người bán vật tư hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp. -Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận khi có hoá đơn hoặc thông báo chính thức. Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp Số dư bên Nợ (Nếu có) Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. TK 331-Phải trả cho người bán, cần phải mở chi tiết theo từng người bán, từng khoản thanh toán, từng lần thanh toán. 6.2. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yêu liên quan đến NLVL và CCDC: 6.2.1. Kế toán tổng hợp nhập kho NLVL và CCDC: * Thủ tục và các chứng từ nhập kho Theo chế độ hiện hành chứng từ nhập vật liệu gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư Khi nhận được giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến hoặc nhân viên tiếp liệu xí nghiệp mang về, phòng cung ứng phải kiểm tra, đối chiếu với hợp đồng hoặc kế hoạch thu mua để chấp nhận hoặc không chấp nhận thanh toán đối với từng chuyến hàng. Căn cứ vào giấy nhận hàng nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến nơi có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận vật liệu thu mua cả về chất lượng, số lượng và quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập "Phiếu nhậo kho" vật tư trên cơ sở hoá đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi sổ vật tư thực nhập vào phiếu nhập và thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa, thiếu, sau quy cách phẩm chất phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản. Sau khi hai bên đã giao nhận và ký tên theo đúng thủ tục, thủ kho sẽ gửi 01 bản phiếu nhập kho và biên bản thừa, thiếu (nếu có) về phòng cung ứng, 01 bản còn lại được giữ lại để ghi thẻ kho số thực nhập rồi chuyển về phòng kế toán cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) làm căn cứ ghi sổ kế toán nhập vật liệu *. Các nghiệp vụ kế toán nhập vật liệu Tăng vật liệu do mua ngoài * Trường hợp 1: Hàng và hoá đơn cùng về - Mua vật tư trong nước: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và phiếu mua và phiếu nhập kho kế toán ghi như sau: TK 111,112,331 TK 152 TK 133 (1331) Tổng giá thanh toán (Đối với doanh nghiệp chịu thuế theo phương pháp khấu trừ) Giá thực tế của VL, nhập kho Chú ý: + Trường hợp doanh nghiệp được hưởng giảm giá hàng mua (do mua nhiều, do hàng kém phẩm chất, sai quy cách, do giao hàng chậm hoặc hàng đã mua nay trả lại cho chủ hàng (nếu có) TK 152 TK 331 TK 138 (1388) Số giảm thuế hàng mua phải trả (không thuế) Người bán hàng nhận trả tiền (khi DN đã trả tiền cho người bán hàng) Trừ vào số tiền hàng TK 111,112 Người bán trả lại tằng tiền TK 133(1331) Số thuế GTGT đầu vào tương ứng với số giảm hàng mua (nếu có) + Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu mua hàng do thanh toán tiền hàng trước hạn. TK 515 TK 331 TK 138 (1388) Sổ chiết khấu thanh toán được hưởng Người bán chấp nhận trả Trừ vào số tiền hàng phải trả TK 111,112 Người bán trả lại tằng tiền - Mua vật tư nhập khẩu: Trường hợp vật tư hàng hoá mua về để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Công thức tính: Thuế nhập khẩu phải nộp = Giá mua vật tư hàng hoá tại cửa khẩu (giá CIF) + Thuế suất nhập khẩu Giá mua VT,HH chưa có thuế GTGT = Giá mua tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu phải nộp Thuế GTGT hàng NK phải nộp = Giá mua tại cửa khẩu (giá CIF) + Thuế suất nhập khẩu x Thuế suất thuế GTGT TK333(3333) TK111,112 TK331 TK311 TK152 Trị giá thực tế của hàng nhập khẩu Thuế nhập khẩu phải nộp Trả bằng tiền Mua chịu Vay ngắn hạn để mua + Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu: TK333(33312) TK133(1331) Thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ * Trường hợp 2: Hàng về chưa có hoá đơn. Khi hàng về chưa có hoá đơn, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ riêng "hàng về chưa có hoá đơn" Nếu trong tháng hoá đơn về căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi: TK 111,112,331 TK 152 TK 133 (1331) Tổng giá thanh toán (Đối với doanh nghiệp chịu thuế theo phương pháp khấu trừ) Giá thực tế của VL, CCDC nhập kho (giá hoá đơn) + Nếu cuối tháng hoá đơn vẫn chưa về kế toán phải ghi sổ theo giá tạm tính: TK331 TK152 Ghi theo giá tạm tính Sang tháng sau khi hoá đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế theo 3 cách sau: + Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút đỏ, ghi lại giá thực tế bằng bút toán thường. + Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế. Nếu giá tạm tính > giá hoá đơn: số chênh lệch ghi bằng bút toán đỏ. Nếu giá tạm tính < giá hoá đơn: số chênh lệch ghi bằng bút toán thường. + Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược. * Trường hợp 3: Hàng mua đang đi trên đường. Trong tháng khi hoá đơn về nhưng hàng chưa về kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng "hàng đang đi đường". + Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kế toán ghi sổ như sau: TK 111,112,331 TK 152 TK 133 (1331) Tổng giá thanh toán (Đối với doanh nghiệp chịu thuế theo phương pháp khấu trừ) Giá thực tế của VL, CCDC nhập kho (giá hoá đơn) + Nếu đến cuối tháng mà hàng vẫn chưa về thì căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi vào TK151 - hàng mua đang đi trên đường. Sang tháng sau khi hàng về thì căn cứ vào số hàng thực nhập và phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi sổ như sau: TK 111,112,331 TK 152 TK 627,641,642 Tổng giá thanh toán Giá theo giá hoá đơn TK 151 TK133(1331) Thuế GTGT khấu trừ (nếu có) Nếu nhập kho (Ghi theo số thực nhập) Nếu xuất trực tiếp (Ghi theo số thực nhập) Số hàng đi đường đã về * Trường hợp 4: Hàng thừa, thiếu, sai quy cách phẩm chất + Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn: Khi phát hiện thừa doanh nghiệp phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý. Tuỳ từng trường hợp cụ thể kế toán tiến hành ghi sổ như sau: - Nếu nhập kho theo như hoá đơn thì số hàng thừa coi như là giữ hộ và ghi vào bên Nợ TK002 - vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Khi trả lại số hàng thừa thì phải ghi vào bên Có TK002. Nếu nhập kho toàn bộ số hàng. TK 331 TK 152 Tổng giá thanh toán Trị giá toàn Theo hoá đơn Bộ số hàng TK 152 TK338(3388) TK133(1331) Trả lại người bán Trị giá số Thuế GTGT được khấu số hàng thừa hàng thừa trừ theo hoá đơn TK 711 Thừa không rõ nguyên nhân TK 331 Số hàng thừa đã xử lý Tổng giá thanh Thuế GTGT của số Toán của số hàng thừa hàng thừa (nếu có) + Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn: Khi phát hiện thiếu hàng doanh nghiệp phải làm báo cáo cho các bên liên quan biết sau đó kế toán ghi sổ số hàng thực nhập, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm kê nhận kế toán ghi sổ như sau: TK 331 TK 152 TK 138 (1381) Tổng giá thanh toán Trị giá số hàng thiếu (chưa có thuế) Trị giá số hàng thực nhập TK133(1331) (nếu có) TK 152 TK 331 Xử lý số thiếu Ghi giảm số tiền phải trả Người bán giao tiếp số hàng thiếu TK811 Số thiếu không xác định được nguyên nhân TK 334,1388 TK 133(1331) Thuế GTGT Trừ lương hoặc của hàng thiếu bồi thường TK 111,112,331 TK 152 TK 133 (1331) Tổng giá thanh toán Thuế GTGT được khấu trừ Giảm giá vật tư do kém phẩm chất + Trường hợp kém phẩm chất, sai quy cách không đảm bảo trong hợp đồng thì số hàng này được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. + Khi phát hiện các khoản chi mua vật liệu: vận chuyển, bốc dỡ... căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán ghi: TK 111,112,331 TK 152 TK 133 (1331) Tổng giá thanh toán Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Chi phí thực tế TK154 TK411 TK128,222 TK621,627,641,642 TK152 Tăng vật liệu do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến Do nhận vốn góp liên doanh hoặc được biếu tặng TK632 TK338(3381) TK421 Thu hồi vốn góp liên doanh (ghi theo giá thị trường) Vật liệu sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho Do đánh giá lại tài sản, vật tư Trong định mức Ngoài định mức Kiểm kê thừa * Các trường hợp tăng khác: 6.2.2. Kế toán xuất vật liệu 6.2.2.1. Thủ tục và chứng từ xuất kho vật liệu: Theo chế độ hiện hành chứng từ xuất kho gồm có: - Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT) - Phiếu nhập kho kiêm điều chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT) - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VT) - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02-BH) Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các bộ phận sản xuất viết phiếu đề nghị lĩnh vật tư, khi nhận được phiếu xin lĩnh vật tư kế toán viết phiếu xuất kho. Căn cứ vào phiếu xuất kho thủ kho xuất vật liệu, CCDC ghi vào phiếu xuất số thực xuất và ghi vào thẻ kho. Sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ cho phòng kế toán để ghi sổ. 6.2.2.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên liệu, vật liệu Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm là do nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, các bộ phận sản xuất, cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác (góp vốn kinh doanh, nhượng bán...) Xuất dùng cho sản xuất: TK152 TK621,627,641,642 Giá trị thực tế của vật liệu xuất kho * Xuất vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác. Căn cứ vào giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá với giá thực tế của vật liệu xuất kho để xác định phần chênh lệch ghi vào TK412 - chênh lệch đánh giá lại tài sản. + Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá > giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thì phần chênh lệch ghi vào bên Có TK412. + Nếu giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá < giá trị thực tế của vật liệu xuất kho thì phần chênh lệch ghi vào bên Nợ TK412. Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu, côngcụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. TK 152 "NVL" TK 627, 641, 642 T K 151 TK 621 TK 111,112,141,331 Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm SDĐK: xxx Hàng đi đưòng nhập kho kỳ trước Mua ngoài NVL TK 133 Thuế GTGT Xuất dùng cho quản lý, phục sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB Chênh lệch giảm do đánh giá lại Xuất bán trả lương, trả thưởng tặng biếu TK 632, 3381 Nhận góp vốn liên doanh TK 128, 222 Nhập cấp phát, tặng thưởng, nhận góp vốn liên doanh TK 412 Phần hiện thiếu khi kiểm kê TK 632, 138,334 Xuất góp vốn liên doanh TK 128, 222 Xuất VL tự chế hoặc thuê ngoài chế biến TK 154 TK 632 VL được tặng thưởng viện trợ TK 711 Phần hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý VL thuê ngoài chế biến, tự chế nhập kho TK 154 TK 411 Sơ đồ kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên Xuất CCDC loại phân bổ một lần Mua ngoài CCDC TK 627,641,642 TK 153 TK 111,112,141,331._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36697.doc
Tài liệu liên quan