Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Hà Dung trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 (doanh thu và thu nhập khác)

Lời nói đầu Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển, góp phần tạo nên những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế nước nhà. Song cũng phát sinh những vấn đề phức tạp, đặt ra cho nền kinh tế nói chung và cho các ngành các cấp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi phải có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ để thích nghi để đáp ứng môi trường mới, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH thương mại Hà Dung trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 (doanh thu và thu nhập khác), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và đúng định hướng. Thực tế cho thấy, cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp thương mại cũng không nằm ngoài quy luật đó ,doanh nghiệp thương mại muốn tồn tại và phát triển thì việc tổ chức tốt nghiệp vụ bán hàng, nhằm đảm bảo hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả bán hàng, taọ ra doanh thu và thu nhập khác là vấn đề quan trọng. Theo đó em đã chọn Công ty TNHH TM Hà Dung để thực tập. Công ty là một trong là một trong rất nhiều các doanh nghiệp đã tự xây dựng, khẳng định mình như bao doanh nghiệp trẻ, đầy triển vọng khác trên tất cả các mặt kinh doang ở nước ta. Đây chính là những vấn đề then chốt trong công cuộc xây dựng đất nước, đòi hỏi tất cá các cấp ngành cho đến những sinh viên đang thực tập phải quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Hà Dung bản thân em được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn thực tập, Ban lãnh đạo, phòng tài chính kế toán Công ty cùng với sự cố gắng học hỏi của bản thân. Tuy nhiên thời gian thực tập và khả năng còn bị hạn chế nên báo cáo thực tập tổng hợp của em không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo khoa tài chính kế toán trường Đại học thương mại Hà nội, phòng kế toán Công ty giúp đỡ Em xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thầy giáo, cô giáo trường Viện Đại Học Mở Hà Nội, Ban lãnh đạo và phòng tài chính kế toán Công ty TNHH Thương Mại Hà Dung giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Chuyên đề: ( Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH TM Hà Dung trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”.) Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm các phần như sau: Phần I: Tổng quan về doang nghiệp 1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Phần II: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán 2.1. Đặc điểm tổ chức công tác kể toán 2.2. Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán a)Tổ chức hạch toán ban đầu b) Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp c) Tổ chức hệ thống sổ kế toán d) Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Phần III : Kết luận Phần I tổng quan về doanh nghiệp Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp - Khái quát lịch sử thành lập của doanh nghiệp : Công ty TNHH TM Hà Dung là một doang nghiệp hoạt động theo điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn, thành lập theo quyết định số 0102007862. Ngày 03 tháng 03 năm 2003 Do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, có trụ sở chính tại số 62 Đường Trường Chinh - P. Phương Mai - Q. Đống Đa - Thành phố Hà Nội Tuy mới được thành lập được 04 năm bộ máy tổ chức quản lý của công ty còn rất non trẻ nhưng công ty đã từng bước khẳng định được vị trí , vai trò của mình , ngày càng mở rộng thị trường kinh doanh. Khi mới thành lập hoạt động kinh doang của công ty chủ yếu phục vụ ở Hà Nội và các tỉnh lân cận nhưng từ năm 2004 Công ty đã mở rộng thị trường kinh doanh đến các tỉnh miền Trung và Miền Nam. Ngày đầu thành lập vốn điều lệ của công ty 2.000.000.000đ , tài sản cố định của công ty chưa có gì nhiều ngoài 01 bộ máy tínhvà một số thiết bị văn phòng nhưng cho tới thời điểm tháng 04 năm 2008 vốn của công ty đã lên đến 11.000.000.000 đ, 04 xe ô tô tải 5 tấn và 01 xe cẩu để hoạt động liên tục - Chức năng nhiệm vụ chính của công ty + Chức năng. Chúng ta đang thực hiện sản xuất kinh doanh kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là tự sản xuất kinh doanh có sự quản lý của Nhà nước. Chức năng chính công ty TNHH TM Hà Dung Công ty TNHH TM Hà Dung là một đơn vị kinh doanh có chức năng bán buôn bán lẻ ngành hàng vật tư ngành nước phục vụ nhu cầu của thị trường, Ngoài ra công ty còn làm đại lý cho một số công ty sản xuất khác như Công ty ống thép Hoà Phát, Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong + Nhiệm vụ Với những chức năng cơ bản trên nhiệm vụ của công ty trong quá trình kinh doanh là: - Triển khai các đơn đặt hàng để giao cho khách hàng - Thực hiện các pháp lệnh về kế toán thống kê, quản lý tài sản tài chính,... - Đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vu bán hàng. Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ nói trên và tổ chức quản lý hạch toán theo chế độ chính sách của nhà nước đòi hỏi công ty phải có một cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế và hạch toán phù hợp nhất đáp ứng được yêu cầu của thị trường và đòi hỏi khác trong kinh doanh. - Đối tượng và địa bàn kinh doanh của công ty Do đặc thù của công ty là Kinh doanh ngành hàng vật tư ngành nước ,ống thép các loại cùng với năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ, , nên địa bàn kinh doanh của công ty khá rộng, thị trường kinh doanh ở khắp nơi như : Hà Nội, Thái Nguyên, Hưng Yên,Bắc Ninh, Việt Trì, Hải Dương, Sơn La, Lai Châu , Hà Giang , Nghệ An..., - Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty Với đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực mua đi bán lại để tạo ra lợi nhuận nên sản phẩm của công ty kinh doanh chủ yếu là những sản phẩm của đợn vị khác sản xuất ra công ty bán hàng thu tiền ngay để quay vòng vốn nhanh 1.2- Tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Thương mại Hà Dung - Khái quát mô hình tổ chức quản lý của Công ty Là đơn vị hạch toán độc lập kinh doanh, quy mô, trình độ quản lý và chức năng quản lý của Công Ty. Công ty đã xây dựng mô hình quản lý trực tiếp, ở mỗi cấp có một người quyết định cao nhất để giải quyết công việc, phục vụ cho nhu cầu kinh doanh và các lĩnh vực chính trị, xã hội. Công ty TNHH TM Hà Dung gồm ban giám đốc và các phòng ban , các cửa hàng trực thuộc. Hiện nay bộ máy quản lí kinh doanh của công ty như sau : Trong Công ty Giám đốc là người có quyết định cao nhất và các phòng ban phải chịu trách nhiệm thi hành các quyết định của Giám đốc và báo cáo thực tế diễn ra ở mỗi nơi thuộc quyền quản lý của mình. Phòng kinh doanh :là người tham mưu cho giám đốc về việc kinh doanh nghiên cứu nhu cầu thị trường mà khả năng công ty kinh doanh đạt được hiệu quả từ đó mở rộng thêm thi trường . - Phòng kế toán: có nhiệm vụ phản ánh liên tục có hệ thống quá trình thực hiện chế độ hoạch toán kinh doanh của công ty. - Phòng hành chính: có trách nhiệm đảm bảo lưu trữ giấy tờ văn bản ,trực tiếp nhận hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng - Các cửa hàng trực thuộc : có nhiệm vụ trưng bày hàng hoá ,báo giá của hàng hoá theo hàng ngày và kí nhận hợp đồng với khách hàng. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý việc sản xuất kinh doanh của công ty, mỗi phòng ban có một nhiệm vụ và chức năng khác nhau . Mô hình bộ máy quản lý của công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Ban Giám Đốc Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng kế toán Cửa hàng số 1 Cửa hàng số 2 Cửa hàng số 3 Phần II Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán Tình hình tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp - Hình thức tổ chức công tác kế toán Căn cứ vào đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh, tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh, Công ty TNHH TM Hà Dung đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mọi công việc về hạch toán kế toán đều được tập trung giải quyết trên phòng tài chính kế toán công ty, các bộ phận trực thuộc công ty chỉ tiến hành thu thập ghi chép ban đầu, kiểm tra chứng từ gốc nơi phát sinh, định kỳ hàng tháng gửi về phòng kế toán của công ty để xử lý và tổng hợp. Đứng đầu là kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán) chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra công việc của nhân viên trong phòng kế toán. Các kế toán viên có trách nhiệm giúp kế toán trưởng thực hiện các công việc mà mỗi người đảm nhận. Phòng kế toán của công ty gồm năm người và sơ đồ tổ chức như sau: - Tổ chức bộ máy kế toán: Số lượng nhân viên kế toán gồm bốn người và trình độ chuyên môn, nhiệm vụ của mỗi nhân viên như sau: + Kế toán trưởng: Chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của Công ty, kiểm tra đôn đốc tình hình thực hiện hạch toán của các kế toán viên , đồng thời là người trợ lý kinh tế tổng hợp cho Giám đốc và chịu mọi trách nhiệm trước Giám đốc và toàn Công ty về tình hình hoạt động của phòng kế toán tài chính, giám sát tình hình sử dụng tài chính theo đúng mục đích. Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hạch toán kế toán theo đúng chế độ của Nhà nước quy định . + Kế toán công nợ: Theo dõi toàn bộ các khoản công nợ: phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán, tạm ứng, phải thu khác, công nợ nội bộ công ty, các khoản phải trả cho người bán, người mua ứng trước tiền... lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân công + Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ thanh toán, theo dõi và hạch toán các khoản thu chi tiền mặt hàng ngày, lập báo cáo chi tiết theo nhiệm vụ được phân công. + Kế toán tổng hợp: Ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký chung,kê khai thuế hàng tháng theo quy định , theo dõi doanh thu, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh của công ty . + Kế toán bán hàng: Phải tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ chi tiết,kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, ngân sách nhà nước và các khoản thuế tiêu thụ sản phẩm phải nộp.Kế toán bán còn phải lập báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm và báo cáo kết quả kinh doanh,phân phối lợi nhuận của công ty Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán công nợ Kế toán bán hàng KT Tổng hợp ---- -------- ---- Quan hệ tác nghiệp. Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Hình thức kế toán áp dụng. Công ty TNHH TM Hà Dung áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kinh tế căn cứ vào chứng từ gốc để làm cơ sở ghi sổ tổng hợp. Việc ghi sổ tổng hợp bao gồm: ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi theo hệ thống trên sổ cái của các tài khoản. Các sổ kế toán được sử dung bao gồm: sổ đăng ký chứng từ ,sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày kế toán lập các chứng từ gốc, nạp dữ liệu vào máy trên sổ chi tiết liên quan để theo dõi. Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ,sau đó để ghi vào sổ cái. Sổ cái sau khi được lập xong đối chiếu với sổ, thẻ kế toán chi tiết, sổ quỹ để lập bảng cân đối số phát sinh, kiểm tra việc đối chiếu ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán theo số dư đầu kỳ, số phát sinh Nợ(Có), số dư cuối kỳ trong tài khoản. Vào cuối quý (Năm), căn cứ vào sổ cái từng tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) kế toán tiến hành lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ chứng từ đăng ký ghi sổ. * Cty TNHH TM Hà Dung áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian + Sổ cái tài khoản: 511, 632 + Sổ chi tiết bán hàng: Sổ này được mở cho từng sản phẩm, hàng hoá đã bán cho khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận nợ + Sổ chi tiết thanh toán với người mua Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc: HĐ GTGT;PX,PN,... Sổ quỹ Sổ thẻ KT chi tiếtTK 131,156,331,... Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiếtTK131,156,331,... Sổ cáiTK 131,331,156,... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi chú: : Ghi cuối tháng Đối chiếu số liệu - Các chính sách kế toán của doanh nghiệp : Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quyết định số 144/2001/ QĐ- BTC ngày 21/12/2001(đã sửa đổi bổ sung). Công ty bắt đầu niên độ kế toán từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/ 12 trong năm. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Giá mua+ chi phí vận chuyển + thuế VAT, bốc rỡ + lệ phí cầu đường ( nếu có ) Xuất kho vật tư tính theo giá nhập, Phương pháp khấu hao TSCĐ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12/2003 . Đơn vị tiền tệ sử dụng trong công tác nghi chép kế toán là đồng Việt Nam . Phương pháp tính thuế GTGT là theo phương pháp khấu trừ thuế 2.2- Thực tế tổ chức thực hiện công tác kế toán 2.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu. - Khái quát hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp + Danh mục chứng từ áp dụng TT Tên chứng từ Số hiệu 1 Lao động tiền lương Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền thưởng Bảng thanh toán tiền lương Giấy đi đường Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 01a- LĐTL 01b- LĐTL 03- LĐTL 02- LĐTL 04- LĐTL 11- LĐTL 2 Hàng tồn kho Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Bảng kê mua hàng Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC 01-VT 02-VT 06-VT 07-VT 3 Tiền tệ Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Biên lai thu tiền Bảng kê chi tiền 01-TT 02-TT 03-TT 04-TT 05-TT 4 Tài sản cố định Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản đánh giá lại TSCĐ Biên bản kiểm kê TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 01-TSCĐ 03-TSCĐ 05-TSCĐ 06-TSCĐ 5 Chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật Hoá đơn giá trị gia tăng Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Hoá đơn bán hàng thông thường ... 01/GTKT-3LL 02/GTGT-3LL + Quy định chung của doanh nghiệp về lập và luân chuyển chứng từ Sau khi công ty ký hợp đồng mua bán hàng hoá với đơn vị mua hàng, phòng kinh doanh có trách nhiệm lập đơn giá . Căn cứ vào các hoạt động kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp tập hợp báo cáo sổ về Công ty để hạch toán. - Ưu điểm : Doanh nghiệp đã áp dụng đúng các chứng từ do Bộ tài chính quy định, các chứng từ kế toán được ghi rõ ràng rễ hiểu giúp kế toán hạch toán đúng các hoạt động kinh tế phát sinh - Nhược điểm : Do địa bàn kinh doanh rộng cho nên nhiều khi chứng từ ghi tay chưa đúng quy định cho nên khi mang về phòng kế toán không được chấp nhận 2.2.2- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp Theo quyết định số 48/2006 QĐ- BTC ngày 14/9/2006 đối với chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Danh mục tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết + Tài khoản 111: Tiền mặt ( TK 1111- Tiền việt nam ) + Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng ( TK 1121-Tiền việt nam) + Tài khoản 131 : Phải thu khách hàng + Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ ( TK 1331: Thuế GTGT khấu trừ hàng hoá,dv TK 1332 : Thuế GTGT khấu trừ TSCĐ + Tài khoản 141: Tạm ứng + Tài khoản 153 : Công cụ dụng cụ + Tài khoản 156 : Hàng hoá (TK 1561: Giá mua hàng hoá) TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá + Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán + Tài khoản 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho + Tài khoản 211 : TSCĐ ( TK 2111 – TSCĐ hữu hình ) (TK 2113 – Máy móc thiết bị) ( TK 2114 – Phương tiện vận tải, chuyền dẫn ) + Tài khoản 214 : Hao mòn TSCĐ ( TK 2141 : Hao mòn TSCĐ HH) + Tài khoản 311 : Vay ngắn hạn + Tài khoản 331 : Phải trả người bán + Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( TK 3331 – TGTGT đầu ra TK 3338 : Các loại thuế khác ) + Tài khoản 334 : Phải trả người lao động + Tài khoản 338 : Phải trả, phải nộp khác ( TK 3383 : BHXH TK 3384 : BHYT TK 3388 : PhảI trả phải nộp khác + Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh + Tài khoản 412 : Lợi nhuận tích luỹ + Tài khoản 415: Các quỹ của doanh nghiệp + Tài khoản 511 ; Doanh thu ( TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá) + Tài khoản 632 : Giá vốn hnàg bán + Tài khoản 635: Chi phí tài chính + Tài khoản 642 : chi phí quản lý ( TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423 :Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ TK6425 : Thuế, phí, lệ phí TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác + Tài khoản 711: Thu nhập khác + Tài khoản 811 : Chi phí khác + Tài khoản 911 : Xác định kết quả kinh doanh + Tài khoản 002 :Vật tư hàng hoá nhận gữi hộ , nhận gia công + Tài khoản 003 :Hàng hoá nhận bán hộ , nhận ký gửi Vận dụng hệ thống tài khoản hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu : Nghiệp vụ mua hàng , bán hàng,chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh + Hàng mua nhận kho trong tháng Nợ TK 156(1) : Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133(1) : Thuế GTGT Có TK 111, 112,311, 141 , 331 ... : Giá thanh toán + Hàng bán tại kho Nợ TK 111, 112 ,131 : Giá thanh toán Có TK 511 : Giá chưa có thuế GTGT Có TK 333(11): Thuế GTGT Kết chuyển số lượng hàng bán Nợ TK 632 Có TK 156(1) Giá xuất kho hàng háo + Xuất kho nguyên vật liệu hàng hoá sử dụng trong quá trình bán hàng và quản lý doanh nghiệp Nợ TK 641(2) : Chi phí bán hàng Nợ TK 642(2) : Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152 : Nguyên liệu , vật liệu + Cuối kỳ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển: Nợ TK 911 :Xác định kết quả Có TK 641:Chi phí bán hàng Có TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp - Ưu nhược điểm về tổ chức hệ thống tài khoản ưu điểm : Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán rõ ràng, đúng quy định. Việc cung cấp thông tin, số liệu một cách kịp thời, chính xác giúp ban Giám đốc nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty, để điều hành KD có hiệu quả. Sổ sách dùng trong mỗi phần hành kế toán tương đối gọn nhẹ, rõ ràng, ít trùng lắp, đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công việc, có trình độ chuyên môn vững vàng. Tuân thủ quy định về các luật thuế, pháp lệnh kế toán thống kê tốt, luôn luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Nhược điểm: Hệ thống tài khoản tương đối nhiều, vì thế việc kiểm tra, đối chiếu gặp rất nhiều khó khăn, có những thời gian công việc dồn vào một lúc (nhất là vào cuối tháng, cuối quý) dẫn đến số liệu có thể không kịp thời. c) Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Hình thức kế toán là hình thưc tố chức hệ thống sổ kế toán (bao gồm, số lượng các loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ) dùng để ghi chép tổng hợp , chỉnh lý và hệ thống hoá các số liệu về các nghiệp vụ kinh tế chưng từ gốc nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính theo một trình tự và phương pháp nhất định. Việc ghi chép ,tổng hợp , hệ thống hoá số liệu kế toán từ chứng từ để cung cấp số liệu lập báo cáo tài chính là khâu chiếm khối lượng công việc chủ yếu của bộ máy kế toán, là khâu tập trung mọi nghiệp vụ kinh tế và vận dụng các phương pháp kế toán. Do đó , tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán hợp lý của doanh nghiệp thì sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế toán, cung cấp được đầy đủ chính xác , kịp thời chỉ tiêu cần thiết cho cho quản lý sản xuất kinh doanh , có khả năng đơn giản hoá , giảm nhẹ việc ghi chép , đối chiếu nâng cao hiệu suất công tác kế toán. Hiện nay theo chế độ kế toán của Nhà nước có 4 phương thức sổ kế toán sau: - Hình thức sổ kế toán nhật ký chung - Hình thức sổ kế toán nhật ký sổ cái - Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ - Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ Để phản ánh nhiệm vụ bán hàng, kế toán tuỳ thuộc vào hình thức kế toán đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán như sau: * Cty TNHH TM Hà Dung áp dụng hình thức nhật ký chứng từ ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian + Sổ cái tài khoản: 511, 632 + Sổ chi tiết bán hàng: Sổ này được mở cho từng sản phẩm, hàng hoá đã bán cho khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận nợ + Sổ chi tiết thanh toán với người mua - Sự khác biệt giữa sổ kế toán của DN với chế độ kế toán hiện hành Chỉ có sự khác biệt nhỏ là phần lớn DN hiện nay sử dụng phần mềm kế toán nên phương pháp ghi chép cũng ít hơn mà chủ yếu làm trên phần mềm Ngoài sổ sách theo yêu cầu, công ty còn mở một số sổ chi tiết, bảng kê, phù hợp để theo dõi một cách chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý. Hệ thống báo cáo của công ty được lập đúng thời hạn theo quy định của bộ tài chính, số lượng báo cáo, biểu mẫu báo cáo của công ty là đầy đủ, số liệu phản ánh đúng thực tế tài chính của đơn vị. Tất cả các tài liệu kế toán được đưa vào lưu trữ đầy đủ, có hệ thống và được sắp xếp thành từng bộ hồ sơ. Trong từng bộ hồ sơ, tài liệu kế toán được sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh theo mỗi niên độ kế toán, đảm bảo hợp lý, dễ tra cứu khi càn thiết. Công ty đã sớm trang bị một hệ thống máy tính hiện đại với phần mềm thống nhất được hệ thống hoá cao, giúp cho việc cập nhập vào sổ sách kế toán dơn giản, gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nhanh, chất lượng cao,giảm bớt chi phí và thuận tiện cho việc lưu trữ, bảo quản số liệu. Hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán, kế toán cập nhập vào máy tính khi cần sẽ in ra số, bảng biểu, báo cáo, để đối chiếu so sánh. Nói tóm lại, công tác kế toán của công ty phản ánh khá đầy đủ chặt chẽ có hệ thống quá trình tiêu thụ hàng hoá, góp phần to lớn cho việc ra quyết định xử lý của cấp lãnh đạo. Đặc biệt có thể khẳng định việc áp dụng vi tính đã đem lại hiệu quả công tác kế toán. d) Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo kế toán: Khái quát hệ thống báo cáo Tài Chính,báo cáo quản trị: Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 - DN - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 04 - DN Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo ,điều hành, các ngành, các tổng công ty , các tập đoàn xuất ,liên hiệp các xí nghiệp , các công ty liên doanh... có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác. - Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi năm (kể từ ngày bắt đầu niên độ kế toán) để phản ánh tình hình tài chính quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính niên độ kế toán đó. Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành sản xuất ,kinh doanh. - Báo cáo tài chính quý được gửi chậm nhất là sau 15 ngày,kể từ ngày kết thúc quý và báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là sau 30 ngày kể từ sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Nơi nhận báo cáo tài chính: + Cục thống kê tỉnh, thành phố + Chi cục thuế Ưu nhược điểm của hệ thống báo cáo tài chính Ưu điểm: Cung cấp thông tin kinh tế nhanh gọn cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, thông tin đó là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhược điểm: Đòi hỏi trình độ kế toán vững vàng để lập báo cáo tài chính cho chính xác khách quan , trung thực, nếu không vững vàng chuyên môn dẫn đến bbáo cáo bị sai lệch. kết luận Cùng với sự phát triển của nền kinh tế,chế độ kế toán luôn luôn thay đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải vận dụng linh hoạt hợp lý chế độ kế toán mới vào công tác kế toán của mình một cách đứng đắn kịp thời đem lại hiệu quả quản lý cao nhất. ở công ty TNHH TM Hà Dung ,việc tổ chức công tác kế toán đã đi vào nề nếp và đã phát huy những mặt mạnh đáng kể.Qua thời gian thực tập tại công ty, em đã bước đầu làm quen với công việc kế toán,tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp hạch toán của công ty,đặc biệt đi sâu tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty. Trong thời gian thực tập ở công ty hà Dung em đã có điều kiện để nghiên cứu tiếp cận thực tế, trên cơ sở đó đề xuất một ý kiến bổ sung nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty. Song thời gian thực tập không nhiều, với kiến thức hiểu biết còn hạn chế, vì vậy báo cáo của em không tránh khỏi những hạn chế về nội dung và hình thức. Do vậy em rất mong được sự giúp đỡ của cô giáo để báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Để hoàn thành được báo cáo này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thấy cô giao Viện Đại Học Mở Hà Nội cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty Hà Dung, đã giúp em tìm hiểu nghiên cứu trong quá trình thực tập tại công ty. Hà Nội 04 tháng 4 năm 2008 Sinh viên Nguyễn HảI Lý Nhận xét của đơn vị thực tập ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2008 Giám đốc công ty Nhận xét của đơn vị thực tập ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Hà Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2007 Giám đốc công ty Đề cương chuyên đề tốt nghiệp các đề tài về kết toán Họ và tên sinh viên: Lê Thị Mến Lớp : DK3 K36 Địa điểm thực tập : Công ty TNHH TM Hà Dung Điện thoại liên lạc :04.7647307 - D Đ: 0988.858.239 Tên đề tài: Hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại trong điều kiện vận dụng chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”. Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Viết Tiến - D Đ: 0912.011.508 Lời nói đầu Tính cấp thiết của đề tài Mục đích nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Đóng góp của đề tài Bố cục chuyên đề Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng Những vấn đề lý luận chungvề kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng 1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng 1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng Nội dung chuẩn mực kế toán sô 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” và phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng 1.2.1. Nội dung chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng Chương 2 : Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng bán hàng tại Công ty TNHH TM Hà Dung 2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và tố chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM Hà Dung 2.1.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hà Dung 2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 2.1.1.2. Đặc điểm tố chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH TM Hà Dung 2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH TM Hà Dung 2.2.1.Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại Cty TNHH TM Hà Dung 2.2.2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại doanh nghiệp 2.2.2.1. Hạch toán ban đầu 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 2.2.2.3. Trình tự hạch toán 2.2.2.4. Số sách kế toán Chương 3 : Phương hướng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH TM Hà Dung 3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH TM Hà Dung 3.1.1.Ưu điểm - Về tổ chức hạch toán ban đầu Về sử dụng tài khoản Trình tự hạch toán Về tổ chức hệ thống sổ sách tài khoản kế toán 3.1.2. Những hạn chế trong kế toán nghiệp vụ bán hàng Về tổ chức hạch toán ban đầu Về sử dụng tài ._.khoản Trình tự hạch toán Về tổ chức hệ thống sổ sách tài khoản kế toán 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty TNHH TM Hà Dung 3.3.1. Về hạch toán ban đầu 3.3.2. Tài khoản sử dụng Trình tự hạch toán. Sổ sách kế toán. Các giải pháp khác. Kết Luận Tự đánh giá quá trình và kết quả chuyên đề. Những vấn đề có thể phát triển để nghiên cứu ỏ mức cao hơn Chương 1 Cơ sở lý luận về kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.1- Đặc điểm và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.1- Vị trí của nghiệp vụ bán hàng a- Khái niệm bán hàng Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. Hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua về để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả bán hàng. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã được giao cho người mua và doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng. Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi giá trị của hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành . Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức đến việc trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ vủa doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. b. Vai trò của bán hàng Qua phân tích có thể thấy bán hàng là một hoạt động đặc trưng, chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh hànghoá, do đó bán hàng đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế . + Đối với doanh nghiệp thương mại: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện quan trọng giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển . Hoạt động bán hàng đã cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin thực tế quan trọng về thị trường kinh doanh như thị hiếu người tiêu dùng, đối thủ kinh doanh,… qua việc cung cấp những số liệu cụ thể, những thông tin chi tiết, là căn cứ để các doanh nghiệp thấy được tình hình phát triển của mình rút ra ưu, nhược điểm, biện pháp hoàn thiện hơn từ đó lập kế hoạch cho kỳ sau được hiệu quả hơn và tránh được rủi ro . + Đối với kinh tế xã hội : Thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện tốt để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ, là điều kiện đẻ ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung, thông qua tạo việc làm, đóng góp cho xã hội . Như vậy, hoạt động bán hàng có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu và các chiến lược mà các doanh nghiệp theo đuổi, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . 1.1.2- Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.1.2.1- Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Hoạt động của các doanh nghiệp thương mại không phải là hoạt động tạo ra giá trị sử dụng và giá trị sử dụng mới mà là thực hiện giá trị thông qua phân phối và tiêu thụ hàng hoá ra thị trường. Chính vì vậy, đối với doanh nghiệp thương mại nhân vật trung tâm là khách hàng, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tập trung và hướng tới khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho họ thoã mãn nhu cầu Khách hàng của các doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng là các đơn vị kinh doanh, các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức quần chúng xã hội, … 1.1.2.2- Các phương thức và các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Các doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành bán hàng theo nhiều hình thức sau: a. Phương thức bán buôn hàng hoá Đây là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại khác, các đơn vị sản xuất , để thực hiện bán ra hoặc để gia công chế biến rồi tiếp tục bán ra. Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng hoá thường được bán theo lô hàng hoặc được bán với số lượng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lượng bán ra, phương thức thanh toán. Trong bán buôn hàng hoá thường hai phương thức sau: * Phương thức bán buôn qua kho Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Phương thức được biểu hiện dưới hai hình thức sau: + Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho : Theo hình thức này, khách hàng cử người mang giấy uỷ nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi nhận hàng hoá, đại diện bên mua ký nhận đã đủ hàng vầo các chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả tiền ngay hoặc ký nhận nợ của người bán. + Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá chuyển cho người mua bằng phương tiện vận tải của doanh nghiệp hoặc thuê bên ngoài theo hợp đồng ký kết, hoặc theo đơn dặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua kiểm nhận hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu mới được chuyển giao từ người bán sang người mua. * Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng. Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức bán hàng này được phân thành hai hình thức sau: + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng của bên mua cung cấp sẽ giao bán trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của bên cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp thương mại. Sau khi giao nhận hàng hoá đại diện bên mua sẽ ký nhận đủ hàng và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hoá sẽ được chuyển giao cho bên mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. + Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mau từ bên cung cấp sẽ dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoã thuận trước trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hặc bên mua chịu tuỳ thuộc vào quy định trong hợp đồng đã ký kết. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận dược hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. b. Phương thức bán lẻ hàng hoá Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. Đặc điểm của phương thức bán lẻ là hàng hoá bán đã ra khỏi lĩnh vự lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Như vậy,giá trị và giá tri sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiêc hoặc với số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương thức bán lẻ thường được thể hiện dưới các hình thức sau: * Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng, đồng thời chịu trách nhiệm quản lý tiền bán hàng trong ngày. Nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Trong hình thức bán lẻ này, hoàn thành trực diện với người mua và thường không cần lập chứng từ cho nghiệp vụ bán lẻ. Hình thức này khá phổ bến vì nó tiết kiệm được thời gian mua hàng của khách hàng, đồng thời tiết kiệm được lao động tại quầy hàng. * Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền ở người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí một số nhân viên thu tiền chuyên làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn hoặc tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Do có sự tách rời giữa mua hàng và thanh toán tiền hàng sẽ tránh được những sai sót, mất mát về hàng hoá và tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phân bổ trách nhiệm đến từng cá nhân cụ thể. Tuy nhiên nó gây phiền cho khách hàng về thời gian thủ tục nên chủ yếu hình thức này chỉ được áp dụng trong việc bán những mặt hàng có giá trị cao. * Hình thức bán hàng tự phục vụ: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng chỉ có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo quản hàng hoá ở quây hàng do mình phụ trách, còn khách mua hàng tự chọn hàng hoá cần mua mang ra quầy thu ngân để thanh toán. * Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua hàng khi mua hàng phải trả trước một thời gian nhất định. Ngoài doanh thu bán hàng theo giá bán lẻ bình thường còn phải trả thêm phần lãi của khách do trả chậm. Về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá trả gáp được coi là tiêu thụ và bên bán ghi nhận doanh thu. * Hình thức bán hàng tự động: Đối với một số mặt hàng có thể sử dung máy để thực hiện nghiệp vụ bán hàng. Khách hàng mua hàng theo phương thức này thường dùng tiền bằng kim loại, khi mua hàng bỏ tiền vào máy và máy tự động chuyển hàng ra cho khách,… 1.1.2.3- Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán a. Các phương thức thanh toán Sau khi bên mua nhân hàng và chấp nhận thanh toán, thì bên bán có thể thu tiền hàng của bên mua theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự tín nhiệm, thoã thuận giữa hai bên mà lựa phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng các phương thức thanh toán sau: * Phương thức thanh toán trực tiếp Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được di chuyển từ người mua sang người bán sau khi quyền sở hữu hàng hoá đực chuyển giao. Hình thức thanh toán này có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá, ở phương thức này sự vận động của hàng hoá gắn liền với sự vận động của tiền tệ. * Phương thức thanh toán trả chậm Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian kể từ thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá cho người mua, tức là hình thành khoản công nợ phải thu của người mua. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép rõ theo từng lần thanh toán, ở hình thức này vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời gian. b. Hình thức thanh toán * Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi bên bán cung cấp hàng hoá thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp tương ứng với giá hai bên thoã thuận. Thông thường thì hình thức thanh toán này được các doanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hoá, hoặc bán với số lượng ít, số tiền phát sinh không lớn như các khoản chi về vận chuyển hàng hoá, phí, lệ phí,... và thường dùng để thanh toán mua bán trong nước. Thanh toán theo hình thức này đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán. * Thanh toán qua ngân hàng Trong điều kiện nền kinh tế phát triển theo xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá, ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong quan hệ thanh toán tiền hàng giữa người mua và người bán. Việc thanh toán qua ngân hàng có rất nhiều ưu điểm là tiết kiệm được thời gian tiền bạc cho cả người mua và người bán, đồng thời độ an toàn trong thanh toán cũng cao hơn. Hình thức thanh toán qua ngân hàng cung rất đa dạng, lựa chọn phương thức nào là tuỳ thược vào điều kiện của mỗi bên và sự thoã thuận giữa hai bên. - Thanh toán bằng séc: Séc là tờ lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu quy định của ngân hàng nhà nước, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc người cầm tờ séc. - Thanh toán bằng hối phiếu: Đây là tờ lện trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hồi phiếu hoặc đến ngày cụ thể hoặc ngày xác định trong tương lai phải trả số tiền nhất định cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Là lệnh chi tiền mà chủ tài khoản phát hành yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền gửi tài khoản của mình để trả cho người hưởng thụ. Nếu người mua chậm trả sẽ gây thiệt hại cho ngừời bán vì hàng hoá đã giao cho người mua. - Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: ở hình thức này, người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng hàng hoá cho người mua, sẽ lập giấy uỷ nhiệm thu để uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền từ người mua về giá trị hàng hoá đã giao cho người mua, ở hình thức này quyền lợi của người bán sẽ không được đảm bảo nếu người mua chậm trả hoặc từ chối hàng khi thị trường của người mua bất lợi. Do đó thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu thường áp dụng đối với các doanh nghiệp có quan hệ giao dịch thường xuyên tín nhiệm lẫn nhau hoặc trong quan hệ giữa công ty mẹ với công ty con. - Thanh toán bằng thư tín dụng : Thư tín dụng là lệnh của ngân hàng bên mua đối với ngân hàng bên bán, yêu cầu ngân hàng bên bán trả tiền cho đơn vị bán căn cứ vào bộ chứng từ thanh toán mà đơn vị bên bán xuất trình phù hợp với các điều khoản trong thẻ tín dụng. Người mua căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết với bên bán làm giấy đề nghị mở thư tín dụng gửi tới ngân hàng phục vụ mình yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng cho người bán hưởng. Để mở thư tín dụng người mua phải ký quỹ vào tài khoản tín dụng cho ngân hàng phục vụ mình. 1.1.2.4- Đặc điểm về giá Được thể hiện trên các chỉ tiêu sau: * Giá bán hàng hoá: Trong cơ chế thi trường, giá bán hàng hoá là giá thoã thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng. Tuy nhiên nguyên tắc xác định giá bán là phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định mức. Trên nguyên tắc đó giá bán hàng hoá được xác định như sau: Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại Thặng số thương mại dùng để bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh và hình thành lợi nhuận định mức cho doanh nghiệp, nó được tính theo tỷ lệ % trên giá thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Như vậy ta có Giá bán hàng hoá = Giá mua thực tế x (1 + % TSTM ) Hiện nay nhà nước chỉ quy định giá một số mặt hàng thiết yếu, quan trọng còn đa số hàng hoá khác giá cả được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường. Vì vậy mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sản xuất kinh doanh của mình, vào thị trường, vào cạnh tranh, vào chu kỳ sống của sản phẩm,… mà xác định cho mình một mức giá phù hợp. * Giá vốn hàng bán: - Xác định giá mua thực tế của hàng bán. Quản lý giá vốn hàng hoá tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả bán hàng, giá vốn hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Hàng hoá thuê ngoài gia công, được đánh giá theo chi phí thực tế gia công gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đem gia công. Chi phí thuê ngoài gia công và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu đem gia công, nhập kho thành phẩm để hoàn thành gia công. Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp chủ yếu sau : + Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân ( Bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ). Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung. Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế đơn vị tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Phương pháp này mặc dầu quá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá vật liệu kỳ này. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng số nhập Lượng thực tế vật liệu tồn trước khi nhập cộng lượng nhập Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. + Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Do vậy giá trị của hàng hoá tồn kho cuối kỳ sẽ là giá trị thực tế hàng hoá mua vào sau cuối cùng trong kỳ. Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong tháng = Đơn giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho trước x Số lượng hàng hoá xuất kho trong tháng thuộc số lượng từng lần nhập hàng + Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định vật liệu mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Cụ thể khi xuất hết hàng hoá nhập sau mới đến hàng hoá nhập trước, và trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong tháng được tính như sau: Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong tháng = Đơn giá mua thực tế của hàng hoá nhập kho theo từng lần nhập kho sau x Số lượng hàng hoá xuất kho trong tháng thuộc số lượng từng lần nhập kho + Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này, vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp giá trị thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt. - Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng hoá đã bán trong kỳ. Chi phí mua hàng hoá là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu giá trị hàng hoá nhập kho. Nó được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho số hàng mua thuộc kỳ báo cáo cuối kỳ phân bổ hàng bán trong kỳ. Công thức phân bổ như sau: Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra = Chi phí mua đầu kỳ + Chi phí mua phát sinh trong kỳ x Giá mua hàng hoá bán ra trong kỳ Trị giá hàng hoá tồn đầu kỳ + Trị giá hàng hoá mua trong kỳ * Giá thanh toán: Là giá phải thu của bên mua về số hàng hoá đã tiêu thụ. Giá thanh toán được phân biệt theo hai trường hợp sau: + Đối với hàng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế Giá thanh toán = Giá bán hàng hoá chưa GTGT + Thuế GTGT đầu ra + Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Giá thanh toán = Giá bán hàng hoá đã có thuế GTGT * Các khoản giảm trừ : Đây là những khoản mà chi phí phát sinh các đơn vị bán phải giảm trừ cho khách hàng bao gồm: + Chiết khấu thanh toán : Là số tiền mà bên mua được hưởng do thanh toán sớm tiền hàng hoá trước thời hạn thanh toán + Khoản giảm giá hàng bán : Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc không được ưa chuông trên thị trường. + Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. + Chiết khấu thương mại : Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn. 1.2- Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán bán hàng Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực hữu hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý của các hoạt động trong doanh nghiệp. Do đó tổ chức công tác kế toán bán hàng một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp và giám đốc điều hành và cho các cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính, ngân hàng,... Để làm tốt điều này công tác kế toán phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý và nhiệm vụ bán hàng . 1.2.1- Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng Trong quá trình bán hàng, tài sản của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Do đó để quản lý nghiệp vụ bán hàng, các doanh nghiệp thương mại cần phải quẩn lý trên cả hai mặt là tiền và hàng, cụ thể việc quản lý nghiệp vụ bán hàng cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: a- Phạm vi hàng bán Hàng hoá được xác định là tiêu thụ trong doanh nghiệp thương mại, được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định, doanh thu hàng bán được ghi nhận khi đồng thời thoã mãn năm điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá, sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hoá . - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Ngoài các trường hợp trên còn có các trường hợp xuất khác được coi là tiêu thụ và ghi vào doanh thu bán hàng như : + Hàng xuất bán cho đơn vị nội bộ doanh nghiệp có tổ chức kế toán riêng + Hàng hoá xuất sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như quảng cáo, quản lý, tiếp thị,… +… b- Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng Theo quy định của chuẩn mực kế toán số 14 thì doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoã mãn đồng thời 5 điều kiện sau: - Trường hợp doanh nghiệp nắm được quyền sở hữu tiền tệ trước khi mất quyền sở hữu hàng hoá: Thời điểm xác định và ghi chép hàn bán là lúc nhận được giấy báo có của ngân hàng. - Trường hợp doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hoá trước khi nắm được quyền sở hữu tiền tệ: Thời điểm xác định và ghi nhận hàng bán ra là lúc nhận được hoá đơn đã có chữ ký nhận nợ của bên mua. - Trường hợp doanh nghiệp mất quyền sở hữu hàng hoá đồng thời nắm được quyền sở hữu tiền tệ: Thời điểm xác định và ghi nhận hàng bán ra là lúc nhận được hoá đơn đã có chữ ký nhận nợ của bên mua. - Trong gửi bán đại lý: Thời điểm xác định và ghi nhận doanh thu là khi bên nhận đại lý chấp nhận thanh toán hoặc nhận được tiền của bên đại lý. - Trong bán lẻ: Thời điểm xác định và ghi nhận doanh thu là khi nhận được báo cáo bán hàng của mậu dịch viên Như vậy, thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng là thời điểm kế toán được ghi vào sổ sách có liên quan về hàng hoá đã tiêu thụ, thời diểm này được xác định tuỳ thuộc theo phương thức, hình thức bán hàng và thanh toán tiền hàng nhưng nói chung đây là thời điểm bên bán mất quyền sở hữu về hàng hoá và sẽ thu được tiền của bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán. 1.2.2- Nhiệm vụ của kế toán bán hàng Tổ chức kế toán bán hàng cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra, số lượng đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, xác định đầy đủ doanh thu bán hàng. Phải tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá ở khâu bán đảm bảo phản ánh hàng hoá cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. - Phản ánh, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận bán hàng. Kế toán phải ghi chép đầy đủ kịp thời kết hợp với việc kiểm tra thường xuyên các chỉ tiêu đó . - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra, phân bổ chính xác chi phí thu mua hàng hoá,… nhằm xác định kết quả bán hàng. - Cung cấp những thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho việc lãnh đạo, điều hành hoạt động kinh doanh. Cụ thể phải báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng, tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế. Đồng thời tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.3- Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại 1.3.1- Chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng sử dụng Đối với hoạt động bán hàng, hạch toán ban đầu phản ánh sinh động lại các hoạt động kinh doanh, thông qua hoạt động bán hàng của doang nghiệp qua thông tin về số lượng, giá trị của hàng bán, hình thức thanh toán, hình thức bán hàng,… là căn cứ để xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng, là cơ sở để xác định trách nhiệm của từng cá nhân liên quan đến hoạt động này, ngăn ngừa các hoạt động xâm phạm tài sản và vi phạm chính sách, chế độ, đồng thời cung cấp số liệu ban đầu để ghi sổ kế toán. Mỗi loại chứng từ kế toán phán ánh hoạt động kinh tế riêng, do đó có yêu cầu ghi sổ kế toán và yêu cầu quản lý khác nhau nên trình tự xử lý và luân chuyển chứng từ cũng khác nhau. Sau đây là một số hoá đơn chứng từ sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng: - Hoá đơn GTGT là chứng từ của bên bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn gia và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho bên mua. Hoá đơn GTGT là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra,… Hoá đơn này được lập thành 3 liên: Liên 1 để lưu sổ gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên 3 giao cho thủ kho làm thủ tục xuất kho, vào thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ để hạch toán. - Hoá đơn bán hàng là căn cứ để xác định doanh thu nhưng trên hoá đơn bán hàng không phản ánh thuế GTGT và hoá đơn này cũng được lập thành 3 liên như hoá đơn GTGT. - Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hoá xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu gốc; Liên 2 giao cho khách hàng; Liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ kho rồi chuyển cho phòng kế toán để làm căn cứ hạch toán. - Phiếu chi là chứng từ ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh. - Phiếu thu là chứng từ ghi nhận doanh thu bán hàng mà khách hàng thanh toán (bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập thành 3 liên: Liên 1 lưu; Liên 2 giao cho người nộp tiền; Liên 3 làm căn cứ ghi sổ kế toán. Ngoài các chứng từ trên thì tuỳ vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như: Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ; Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng; Bảng thanh toán hàng đại lý; Các chứng từ chi phí; Hoá đơn vận chuyển;… 1.3.2- Vận dụng tài khoản Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục hệ thống hoá các tài khoản mà kế toán sử dụng trong nghiệp vụ bán hàng. Từ các chứng từ ban đầu vận dụng tài khoản sẽ giúp phân loại các chứng từ để ghi vào tài khoản liên quan, tài khoản sẽ phản ánh một cách liên tục, thường xuyên về tình hình và sự biến động của từng đối lượng liên quan đến nghiệp vụ bán như: Doanh thu; phải thu của khách hàng; giá vốn;… Sau đây là kế cấu một số tài khoản mà kế toán bán hàng sử dụng: * Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán cùng các tài khoản giảm từ doanh thu, nhằm xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. - Kế cấu tài khoản: TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu: + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán + Doanh thu bán hàng bị trả lại - Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của một số hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ - Thuế GTGT phải nộp của kỳ hạch toán đối với hàng hoá dịch vụ bán ra trong kỳ (cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ không còn số dư và được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 sau: + Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá + Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm + Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá * Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết v._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36834.doc