Lời nói đầu
Trong những năm qua với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đã làm cho kế toán ngày càng giữ một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội, sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Vì nó là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của nhà nước cũng như các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Không ai biết kế toán ta đời khi nào, chỉ biết rằng nó xuất hiện từ lâu rồi. Từ thuở sơ khai loài
47 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán mua hàng và bán hàng của Công ty TNHH xây dựng & thương mại Minh Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
người đã biết ghi lại những thành quả lao động của mình bằng cách khắc dấu lên các thân cây. Trải qua nhiêù thế kỉ loài người dần hình thành và hoàn thiện các ghi chép, cất giữ các số liệu. Khi trình độ sản xuất còn lạc hậu, quy mô sản xuất còn lạc hậu, quy mô sản xuất còn nhỏ, trong khi đó thiết bị thô sơ chưa sản xuất ra nhiều sản phẩm, chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, việc phân phối sản phẩm còn chưa mang tính logic, phức tạp thì người sản xuất chưa cần đòi hỏi trình độ cao vì thế với phương pháp kế toán đơn giản hơn cũng giúp cho các doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh doanh của mình.
Ngày nay, nền kinh tết xã hội ngày càng phát triển, phứoc tạp hoá cùng với sự đổi mới của cơ chế quản lý kinh tế thì kế toán không còn chức năng đơn thuần là ghi chép mà chức năng nhiệm vụ của nó ngày càng được nâng lên. Nó có chức năng phản ánh, những mặt yếu, cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của công ty mình. Chính vì thế mà hệ thống kế toán đã không ngừng đổi mới hoàn thiện và phát triển để đáp ứng ngày càng tốt vai trò của mình.
Cùng với sự phát triển nền kinh tế, công việc kế toán đòi hỏi người làm kế toàn phải nắm vững nghiệp vụ, phản ứng nhanh các hiện tượng phát sinh theo đúng chế độ hoạch toán kế toán mà nhà nước đã quy định.
Ai cũng biết từ lý thuyết đến thực hành là cả một quá trình một công đoạn, là kết quả của sự học hỏi tích luỹ kinh nghiệm. Có những người trên lớp học rất giỏi nhưng khi ra làm thì lúng túng,làm không tốt. Chính vì thế mà để đáp ứng nhu cầu thực tế của công việc, nhà trường đã tiến hành tổ chức cho học sinh để thực tập. Đây là một chủ trương đúng đắn giúp cho mỗi sinh viên cũng cố được kiến thức đã học. Qua đây để các thầy cô giáo đánh giá được năng lực của học viên của mình và học viên biết được khả năng của mình thế nào để bổ xung, hình dung được phần nào công việc của một nhân viên kế toán khi đi làm như thế nào, sự khác nhau giữa lý thuyết và thực tế ra sao để rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình trong thực tế đời sống.
Để viết báo cáo tôi đã tìm tòi và học hỏi rất nhiều ở những anh chị đi trước và sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo. Hơn nữa đây là bản báo cáo đầu tiên em viết lên không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong thầy cô thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong trường “ Trung Học Công Nghệ Và Quản Trị Đông Đô” đã tạo điều kiện đào tạo và tham gia hướng dẫn em trong hai năm học cũng như trong thực tập.
Cảm ơn ban lãnh đạo công ty “TNHH đầu tư xây dựng & thương mại minh hương” và đặc biệt là phòng kế toán của công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tốt nghiệp này
Chương I
Giới thiệu chung về cơ sở thực tập
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương.
-Tiền thân: Là một công ty TNHH Đầu tư xây dựng và thương mại minh hương. Đươc thành lập theo quyết định số 0103003432 ngày 29/12/2004 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố hà nội.
Công ty được thành lập với sự góp vốn của 2 sáng lập viên chính, công ty có:
Số vốn điều lệ của công ty là: 2.000.000.000 (hai tỷ đồng)
- Bà Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giám đốc
- Ông Nguyễn Văn Thông
Chức vụ: Phó giám đốc
- Tên giao dịch: công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại minh hương.
- Trụ sở chính: 13 cầu đất – hoàn kiếm – hà nội.
- Các giai đoạn phát triển:
+ Vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
a. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Đề ra và đảm bảo tốc độ tăng trưởng công ty đang hoàn thiện toàn bộ bộ máy tổ chức, dự báo sự biến động của môi trường kinh doanh nhằm hạn chế tối đa rủi ro và nguy cơ bất ngờ có thể xảy ra.
b. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Ngành nghề chính của công ty là hoạt động thương mại và xây dựng, trong đó thi công bằng máy công trình là chủ yếu, và yếu tố nguyên vật liệu đầu vào của công ty là Dầu diezen .
c. Đặc điẻm về cơ sở vật chất kỹ thuật.
Do đặc điểm của ngành xây dựng nói chung và của công ty nói riêng, cơ sở vật chất sản xuất của công ty không gần trụ sở mà tập trung hầu hết ở các tỉnh.
Bộ máy chỉ đạo sản xuất tại công trường gồm:
-Tổ trưởng công trình : phụ trách chung về tiến độ thi công và kỹ thuật thi công. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước ban giám đốc.
-Bộ phận kho: quản lý, điều tiết lượng vật tư ra vào tại kho, có trách nhiệm cung cấp đủ kịp thời lượng vật tư cần thiết tai công trình. Căn cứ vào đề xuất của các tổ trưởng lập kế hoạch cung ứng vật tư, đề xuất lên ban giám đốc
-Bộ phận kế toán và thủ quỹ công trường: hàng tháng tập hợp số liệu, lập kế hoạch thu chi báo cáo lên phòng kế toán của công ty kịp thời và đầy đủ.
II. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Gồm có: 1 giám đốc,1 phó giám đốc, một kế toán trưởng, các phòng ban chức năng. Chức năng và nhiệm vụ được xác định như sau:
* Ban giám đốc, phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác cụ thể sau:
+ Công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương...
+ Công tác kế hoạch vật tư
+ Công tác tài chính thống kê kế toán.
+ Tiến bộ kỹ thuật và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: giúp việc cho giám đốc các công tác về kỹ thuật, công tác nâng cao bồi dưỡng trình độ công nhân, công tác BHLĐ, điều hành kế hoạch tác nghiệp của các phân xưởng.
- Phó giám đốc kinh doanh : giúp việc cho giám đốc các công tác về kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
- Trưởng phòng tổ chức hành chính : theo dõi thực hiện các mặt hành chính, quản trị đời sống, y tế sức khoẻ.
- Kế toán trưởng: phụ trách vấn đề tài chính của công ty.
* Các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức bộ máy điều độ tiến độ sản xuất, tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý các quyết định công văn, chỉ thị về lao động, tuyển dụng đào tạo, BHLĐ, giải quyết các chế độ chính sách.
- Phòng kỹ thuật: Theo dõi thực hiện các quy trình công nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu tạo sản phẩm mới, theo dõi lắp đặt, sửa chữa thiết bị đưa ra dự án mua sắm thiết bị mới.
- Phòng kế hoạch vật tư: Xác định kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày, cung ứng vật tư tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng tài chính kế toán: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính. Góp phần quan trọng vào việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động kế toán tài chính.
- Ban bảo vệ: Tổ chức công tác nội bộ, công tác tự vệ và nghĩa vụ dân sự.
- Tổ KCS: phụ trách giám sát kỹ thuật công trình.
- Bộ phận cấp dưỡng: phụ trách về nấu ăn tại các công trường
Sơ đồ 2: tổ chức bộ máy công ty
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Trưởng phòng TCHC
PGD kỹ thuật
Phòng
tổ chức
Phòng kỹ thuật
Phòng
TCKT
BP
Kho
Đội thi công SX 2
Đội
thi công SX 4
Đội
thi công SX 5
Đội
thi công SX 6
PGĐ Kinh Doanh
Phòng Kinh Doanh
Đội thi công SX 3
Ban
bảo vệ
Đội thi công SX 1
III. lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của công ty.
Các ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
-Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp ,giao thông ,thuỷ lợi.
-Dịch vụ khảo sát địa chất, địa hình cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
-Buôn bán các máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ ngành địa chất và ngành xây dựng.
-Buôn bán vật liệu xây dựng.
-Dịch vụ khảo sát địa chất thuỷ văn và thi công các công trình khai thác nước ngầm.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty.
Hiện nay Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương có nhiệm vụ chủ yếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Thi công công trình đá granite tự nhiên, đá mác
- Kinh doanh vật tư ngành địa chất, xây dựng các công trình cầu cống, giao thông. buôn bán kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương tuy mới hoạt động sản xuất kinh doanh được hai năm nhưng cũng đã tạo được uy tín trong lĩnh vực xây dựng, và công ty hiện có nhiều hạng mục công trình như Bộ giáo dục, Bảo tàng tôn Đảng
Sơ đồ 3: tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, công cụ dụng cụ
Kế toán tổng hợp và kiểm tra
Thủ
quỹ
Kế toán công trường
- Đứng đầu là kế toán trưởng làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc Công ty về mặt tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về c vốn và giá trị tài sản.
- Các nhân viên kế toán được chia làm 3 bộ phận: Kế toán chi phí lưu thông, kế toán công nợ hàng hoá, kế toán vốn bằng tiền.
IV. Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương chủ yếu bán sản phẩm của mình cho các thị trường trong nước, chủ yếu là Hà Nội và các tỉnh lân cận.
+ Thi công cầu thang máy và cầu thang bộ ví dụ Cục tình báo Mỹ Đình S9 tổng trị giá 2 tỷ đồng.
+ Bàn Lavabo, đá các loại:
- Đỏ rubi ấn Độ
- Côn Sơn đỡ bàn
- Vật liệu phụ
- Keo 2 thành phần
- Keo Silicon
- Lưỡi cắt
- Đầu phá
- Đầu mài
VD: Trường tiểu học Nhật Bản trị giá 200.000.000 đồng
ốp mặt tiền đá, keo, móc treo đá.
VD: Cải tạo nhà A - Bộ Giáo dục, địa chỉ: 49 Đại Cổ Việt.
V. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
1) Những mặt thuận lợi, đạt được
Tuy mới thành lập và phát triển trên chặng đường gần 4 năm với những bước khởi đầu còn khó khăn nhưng với sự quyêt tâm đi lên của tập thể lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã đạt đươc những thành tựu to lớn trong suốt quá trình đổi mớivà sản xuất kinh doanh của mình. Ra đời trong bối cảnh nền kinh tế đang mở cửa và phát triển, với một số vôn kinh doanh khong nhỏ, với bộ máy lãnh đạo nhiệt huyết, kinh nghiệm tàI năng và am hiểu môI trường kinh doanh, tất cả đã tạo lên một nền móng vững chắc, tạo dà và sức bậtcho sự phát triển mạnh mẽ của công ty. Bên cạnh đó công ty có một đội ngũ kỹ sư, công nhân, thợ cơ khí… luôn lao động với tinh thần sáng tạo, hăng say, vững chấc tay nghề và nghiệp vụ chuyên môn, luôn tìm kiếm các biện pháp cảI tiến kỹ thuật sản xuất ,nâng cao chất lượng sản phẩm . Để từ đó giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm , nâng cao uy tín vị thế của công ty.Đa dạng về mẫu mã chủng loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng, lợi nhuậnkhông ngừng tăng qua hàng năm, tạo những bước tiến vững chắc của công ty trên con đường hoà nhâp nền kinh tế đất nước. Cùng với đường nối quản lí đúng đắn, áp dụng phương thức kinh doanh hợp lý, hệ thống ghi chép tính toán và hạch toán kế toán chặt chẽ, khoa học đã và đang đưa công ty phát triển ngay một xa hơn.
Xu hướng phát triển.
Mục tiêu phát triển của công ty được xây dựng trên cơ sở kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh của những năm trước, thực hiện nguyên tắc đảm bảo ổn định việc làm, không những nâng cao thu nhập cho cán bộ CNV, nâng cao điều kiện, trang thiết bị phục vụ cho kinh doanh.
Để thực hiện mục tiêu trên, Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương đã đề ra 1 số biện pháp như sau :
- Tổ chức sắp xếp lại cơ cấu, bộ phận kinh doanh trực tiếp thành các phòng kinh doanh nhằm hạn chế các yếu điểm của mô hình nhóm kinh doanh.
- áp dụng triển khai chế độ tiền lương mới theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội, đồng thời nghiên cứu áp dụng cơ chế khoán rộng rãi hơn, khuyến khích người lao động tăng năng suất, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả, đảm bảo thu nhập cân xứng với hiệu quả lao động.
- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ, trứơc mắt là đội ngũ cán bộ cốt cán bằng các hình thức bổ túc chuyên ngành về chính trị, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính.
- Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, triển khai tốt công tác thi đua khen thưởng đồng thời thực hiện nghiêm túc kỉ luật lao động tiến tới xây dựng văn hoá doanh nghiệp tại công ty. Thực hiện tốt công tác dân chủ, phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường đoàn kết, nỗ lực vượt khó, phấn đáu cải thiện đời sống và điều kiện lao động, xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
2) Những khó khăn
Những ngày đầu thành lập, công ty còn khó khăn về cơ sở vật chất và công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ công nhân viên. Nhưng cho đến nay công ty đã từng bước ổn định, giải quyết từng bước những khó khăn trên bằng chính năng lực của mình.Với số công nhân ban đầu chỉ có 10 người và chưa có một tổ chức đoàn thể nào. Nhưng trải qua quá trình kinh doanh và phát triển , cùng với sự quan tâm giúp đỡ của ban giám đốc cùng hội đồng quản trị, công ty đã hình thành tổ chức đoàn thanh niên và Công đoàn công ty. Sự phát triển của các đoàn thể trên gắn liền với lợi ích của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
- Tổng số lao động hiện có tại công ty là: 25 người.
Gồm:
+ Đại học và trên đại học: 5 người (1 nữ).
+ Trung cấp: 10 người ( 2 nữ).
+ Công nhân kỹ thuật: 10 người ( có 8 nữ)- đều là các thợ bậc cao từ bậc 5 trở lên.
Về công nghệ, dây chuyền kỹ thuật: Công ty đã mạnh dạn đầu tư hệ thống các máy thi công hiện đại, đáp ứng được các chỉ tiêu kỹ thuật công trình, đủ sức cạnh tranh với các công ty bạn.
Cụ thể như:tiến độ thi công công trình, chất lượng công trình đảm bảo các thông số kỹ thuật quy định hiện hành…
Bên cạnh những thuận lợi nói trên , thì những khó khăn vướng mắc luôn là nỗi trăn trở của ban lãnh đạo công ty mà điều đó luôn hiên hữu song hành với những thuận lợi.
+ Nền kinh tế luôn phát triển đa dạng phức tạp , biến động theo nhiều chiều hướng khác nhau cùng với sự cạnh tranh quyết liệt về ngành nghề, sản phẩm kinh doanh đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
+ Nguồn nguyên vật liệu cung cấp cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh không phải khi nào cũng ổn định, do sự biến động về giá cả, tình hình thu mua nguyên vật liệu cũng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ dến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hiện nay trang thiết bị máy móc của công ty chưa đủ hiện đại hoá và đầy đủ để phục vụ quá trình sản xuất, cơ sở vật chất, mặt bằng còn hạn hẹp cũng ảnh hưởng nhiều đến tiến độ sản xuất và kế hoạch đề ra của công ty
+ Ngoài ra các chi phí trong quá trình sản xuất như , chi phí thu mua nguyên vật liệu , chi phí điện nước,…cũng là khoản không nhỏ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
chương ii
thực trạng công tác kế toán mua bán hàng
tại công ty tnhh đầu tư xây dựng và
thương mại minh hương
I. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N (N : là năm tài chính)
Hệ thống chứng từ sử dụng (theo đúng mẫu của Bộ tài chính): Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; hoá đơn GTGT; Phiếu thu; Phiếu chi.
Hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung
Phương pháp kê khai hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
II. phương pháp kế toán áp dụng khi mua bán hàng tại công ty
1. Phương pháp kế toán hàng tồn kho
- Tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương, để phù hợp với mô hình kế toán của công ty, công ty đã chọn phương pháp kê khai thường xuyên làm phương pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản vào sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hóa.
2. Phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho
- Công ty cổ phần xuất nhập khẩu công nghệ và đầu tư xây dựng đã xử dụng phương pháp thực tế đích danh để tính giá trị thực tế hàng xuất kho.
- Phương pháp này là phương pháp hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến khi xuất bán, hàng hóa thuộc lô nào thì căn cứ vào số lượng và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
- Trong doanh nghiệp thương mại, các doanh nghiệp mua hàng theo nhiều nguồn khác nhau nhưng chủ yếu được hình thành từ các hợp đồng kinh tế ký kết với từng nguồn cụ thể và nó được thanh toán qua nhiều hình thức khác nhau. Do đó nó chi phối các phương thức mua hàng của doanh nghiệp.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành bắt đầu 01/01/1996 kèm theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với các văn bản bổ sung, sửa đổi.
Sơ đồ 3: sơ đồ luân chuyển chứng từ của Công ty TNHH Đầu Tư XD & TM Minh Hương
Chứng từ gốc
Nhật ký chuyên dùng
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng đối chiếu SPS
Ghi hàng ngày ghi vào cuối tháng
III. Phương pháp bán hàng tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh Hương
1. Kế toán mua hàng.
1.1. Nguồn mua:
công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Minh hương tiến hành mua hàng theo phương thức đối nội ( mua hàng hoá giữa các đơn vị)
1.2.Các chứng từ nhập hàng hoá.
-Hoá đơn thuế GTGT
-Phiếu nhập kho
-Bảng kê hoạt động chứng từ hàng hoá,dịch vụ mua vào.
-Biên bản...
1.3. Cách xác định giá hàng hoá dịch vụ đại lý đang áp dụng:
Giá nhập kho chính là giá mua chưa có thuế GTGT của người bán còn chi phí vận chuyển, bốc dỡ tính vào chi phí bán hàng
1.4. Phương pháp tính thuế GTGT đầu vào:
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Giá thanh toán
GTGT đầu vào = x Thuế xuất
1 + thuế xuất
1.5. Các định khoản kế toán, các sổ kế toán sử dụng
1.5.1,Tài khoản sử dụng.
Kế toán quá trình mua hàng sử dụng các tài khoản: 156 và các tài khoản khác liên quan.
TK 156 – “ hàng hoá “ : Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng tại kho,tại cửa hàng.
Các loại sổ sách kế toán sử dụng:
-Bảng kê số 8
-Nhật ký chung
-Sổ cái
-Sổ kế toán chi tiết
VD1: Ngày 15/2/06 hoá đơn GTGT số 33343 của công ty TNHH Hoàng vũ: Sắt fi16 20 tấn đơn giá 8.000.000đ/tấn, thuế GTGT 10%. Tiền mua đã trả bằng tiền mặt
Nợ TK 156: 160.000.000
Nợ TK 133: 16.000.000
Có TK 111: 176.000.000
Hoá đơn (GTGT) Mã số: 01 TFSAD
Liên 2:
Ngày 15/2/2004
Đơn vị khách hàng : Công ty TNHH Hoàng vũ
Đia chỉ : số 2 Nam Định
Số tài khoản :
Điện thoại : 0350.872186 Mã số thuế: 0101353682
Tên người mua hàng : Hoàng thị Thu Hoài
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn Kiếm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0101383750
STT
Tên hàng hoá và dịch vụ
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Sắt fi 16
Tấn
20
8.000.000
160.000.000
Cộng
160.000.000
Thuế GTGT 10%
16.000.000
Tổng cộng tiền
176.000.000
Bằng chữ: Một trăm bảy mươi sáu triệu đồng
Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (kí họ tên) (ký. Họ tên)
Đơn vị : MINH HƯƠNG Nhập Kho
Đ/c: 13 cầu đất – Hà Nội Ngày 15/02/2006
Họ và tên người giao hàng: Lại Văn Kim
Theo ................Số...............ngày................tháng.................năm
Nhập tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư hàng hoá
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
CT
Thực tế
Nhập
1
Sắt fi16
Tấn
20
20
8.000.000
160.000.000
Cộng
160.000.000
Bằng chữ: một trăm sáu mươi triệu đồng chẵn
Nhập ngày 15/2/2006
Thủ trưởng đơn vị phụ trách cung tiêu người giao hàng
( ký họ tên ) ( ký họ tên ) ( ký họ tên )
Sổ nhật ký chung
Năm 2006
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã nghi sổ cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Tháng
Nợ
Có
2/2
33312
2/2
Trả tiền điện nước dùng ở BP QLDN
642
111
2.500.000
2.500.000
3/2
PXK01
3/2
Xuất bán thép
632
156
40.250.000
40.250.000
9/2
PNK01
9/2
Mua thép về NK
156
133
111
70.000.000
7.000.000
77.000.000
15/2
33343
15/2
Mua Sắt f16 của công ty TNHH Hoàng Vũ về NK
156
133
111
160.000.000
16.000.000
176.000.000
Công ty: MINH HƯƠNG
Sổ cái
Năm:2006
Tên tài khoản: Hàng hoá Số hiệu:156
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
1/2
1/2
Dư đầu kỳ
526.312.000
3/2
PXK01
3/2
Xuất kho bán thép
632
40.250.000
9/2
PNK01
9/2
Mua thép về NK
111
70.000.000
15/2
33343
15/2
Mua sắt fi16 về NK
111
160.000.000
..................
..................
................
28/2
28/2
Cộng
230.000.000
160.250.421
Dư cuối kỳ
596.061.579
Đơn vị: MINH HƯƠNG Sổ chi tiết vật liệu (sản phẩm,hàng hoá)
Tên VT-HH: Sắt fi16 Năm:2006
Tài khoản:156 Tên kho:Hàng hoá
Tên,quy cách vật liệu (SPHH): sắt fi16
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
Ngày tháng
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
33343
15/2
Mua sắt fi16 về NK
111
8.000.000
20
160.000.000
….
…………..
…….
………..
Cộng
20
160.000.000
12
96.000.000
Tồn cuối kỳ
8
64.000.000
2. Kế toán bán hàng
2.1, Kế toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
*) Phương pháp xác định giá bán = Giá mua + Lãi định mức
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương áp dụng phương pháp giá mua bình quân sau mỗi lần nhập
CT: Tổng giá trị thực tế mua vào
Giá mua bình quân=
Tổng số lượng hàng mua vào
Giá trị vốn hàng hoá xuất bán= số lượng hàng hoá xuất bán x đơn giá bình quân
*) Phương thức bán hàng và thanh toán tiền hàng
-Phương thức bán hàng mà công ty đang áp dụng là phương thức bán hàng trực tiếp
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức bán hàng giao trực tiếp sản phẩm hàng hoá cho khách hàng tại kho. Khi giao hàng người bán mất quyền sở hữu hàng hoá nhưng nhận được quyền sở hữu về tiền hoặc quyền đòi tiền của người mua và được coi là tiêu thụ
-Phương thức thanh toán tiền hàng:
Khi bán doanh nghiệp mua thu trực tiếp bằng tiền mặt, TGNH.
*) Các chứng từ liên quan đến quá trình bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Doanh thu, GBC....
- Các chứng từ thanh toán
*) Trình tự luân chuyển các chứng từ
Khi xuất bán Phiếu xuất kho Thu tiền
Hoá đơn GTGT (Doanh thu,các chứng từ thanh toán)
2.2. Các loại sổ sách sử dụng
-NKC
-Sổ cái tài khoản 511, 512, 632,911
-Sổ chi tiết bán hàng, chi phí sx kinh doanh, sổ chi tiết các TK
*, Phương pháp tính thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Tính thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ, thuế tính cho sản phẩm hàng hoá như thép, Đá ốp lát là 10%
VAT đầu ra phải nộp = VAT đầu ra – VAT đầu vào
VAT đầu ra= giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ x thuế xuất
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2
Ngày 23/2
Tên người bán: Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Minh Hương
Địa chỉ: 13 Cầu Đất – Hoàn Kiếm - Hà Nội
Số TK
ĐT: 04. 9324229 MST: 0101380750
Tên người mua: Hoàng Quốc Việt
Đơn vị: Công ty Thái Dương
Địa chỉ: 90 Đê La Thành- Đống Đa –Hà Nội
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST:0100792581-1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1
Sắt fi16
Tấn
4
8.050.000 32.200.000
Cộng
32.200.000
Thuế xuất thuế GTGT 10%
3.220.000
Tổng cộng tiền
35.420.000
Số tiền viết băng chữ: Ba mươi năm triệu bốn trằm hai mươi nghìn đồng
Người mua Người bán Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Đơn vị: MINH HƯƠNG Phiếu xuất kho
Địa chỉ: Hà Nội Ngày 23/2
Nợ: ..........Số: 021568
Có:
Họ tên người nhận hàng: Hoàng Quốc Việt
Địa chỉ: 90 Đê La Thành- Đống Đa- Hà Nội
Lý do xuất kho: Xuất để bán cho công ty Thái Dương
STT
Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất vật tư (SPHH)
NS
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Theo CT
Thực xuất
Đơn giá
1
Sắt fi16
Tấn
4
4
7.250.000
29.000.000
Cộng
29.000.000
Bằng chữ: Hai mươi chín triệu đồng chẵn
Xuất ngày 23/2/2006
Thủ trưởng đơn vị Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nhật ký chung
Ngày ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
16/2
PC04
16/2
Trả tiền mua VPP
641
111
1.000.000
1.000.000
17/2
PT02
17/2
Thu tiền bán sắt
x
111
511
333
66.796.400
60.724.000
6.072.400
18/2
PXK05
18/2
Xuất bán sắt
x
x
632
156
30.000.000
30.000.000
19/2
33276
19/2
Trả tiền điện nước
642
133
111
2.500.000
250.000
2.750.000
PXK06
19/2
Xuất kho Sắt bán cho công ty Thái Dương
632
156
10.000.000
10.000.000
23/2
PXK08
23/2
Xuất kho bán Sắt
x
x
632
156
29.000.000
29.000.000
PT03
23/2
Doanh thu bán hàng
x
131
511
333
35.420.000
32.420.000
3.242.000
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ cái
Năm: 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: 632
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
18/2
PXK05
18/2
Xuất kho bán Sắt
156
30.000.000
23/2
PXK08
23/2
Xuất bán Sắt
156
29.000.000
…................
…..
….........
….......
28/2
K/c để xác định kết quả kinh doanh
911
273.729.000
Cộng
273.729.000
273.729.000
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ cái
Năm: 2006
Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu:511
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
17/2
PT02
17/2
Thu tiền bán hàng
111
60.724.000
23/2
PT03
23/2
Thu tiền bán hàng
111
32.200.000
..................
.............
..........
28/2
K/c DTBH
911
456.215.000
456.215.000
Cộng
456.215.000
456.215.000
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ chi tiêt bán hàng
Tên sản phẩm (hàng hoá dịch vụ, bất động sản đầu tư) Sắt
Năm :2006
Quyển số
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản khấu trừ
Số
Ngày
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
Khác
17/2
PT02
17/2
Thu tiền bán hàng
111
7,4
8.210.000
60.724.000
23/2
PT03
23/2
Thu tiền bán hàng
111
4
8.050.000
32.200.000
...............
.........
..............
.................
Cộng
456.215.000
456.215.000
DTT
456.215.000
Giá vốn
273.729.000
Lãi gộp
182.480.000
Sổ này có ......trang, đánh số từ trang 01 đến trang .....
Ngày mở sổ:..........
Ngày ..... tháng .......năm........
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký họ tên)
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ : Hà Nội
sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản: 632
Tên phân xưởng:
Tên sản phẩm dịch vụ:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ tài khoản
Số
Ngày
Tổng
số tiền
Chia ra
Sắt fi16
Sắt fi18 Sắt fi 20
18/2
PXK05
18/2
Xuất kho
bán sắt fi18
156
30.000.000
30.000.000
19/2
PXK06
19/2
Xuất kho bán
Sắt fi20
156
10.000.000
10.000.000
23/2
PXK08
23/2
Xuất bán Sắt
156
29.000.000
.............
.............
..........
28/2
28/2
K/c xđ kq sxkd
911
273.729.000
3. Kế toán các nghiệp vụ khác
3.1. Kế toán vốn bằng tiền
-Phương pháp quản lý tiền mặt, TGNH
Tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa hai nhiệm vụ giữ tiền và lập chứng từ ghi sổ kế toán tiền mặt:
+Ghi thu, chi tiền mặt, TGNH phải có chứng từ hợp lý
+Chỉ dùng tiền mặt cho nghiệp vụ chi thường xuyên
+Đối chiếu, điều chỉnh số dư tiền mặt, TGNH
-Để quản lý vốn bằng tiền,kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán:
+Ghi chép và đối chiếu sổ gửi vào và rút ra TGNH trên chứng từ, GBN,GBC phản ánh kịp thời các khoản tiền đang dùng
+Thực hiện kịp thời công tác lập báo cáo
-Các chứng từ:
+Phiếu thu, chi
+Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
-Trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Nhật ký chung sổ cái sổ quỹ tiền mặt
Ví dụ1:
Phiếu thu ngày 19/2 thu tiền bán gạo cho công ty Thái Dương là 77.000.000 bao gồm cả thuế gtgt 10% (PT 04)
Nợ TK 111: 77.000.000
Có TK 511:70.000.000
Có TK 333: 7.000.000
Phiếu thu
Ngày 19/2
Họ và tên người nộp tiền: Dương Thu Hương
Địa chỉ: công ty Thái Dương
Lý do nộp: thanh toán tiền gạo
Số tiền: 77.000.000
(Bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu đồng chẵn)
Kèm theo:
Đã nhận đủ số tiền: 77.000.000
Thủ trưởng dơn vị kế toán trưởng thủ quỹ người nộp
( ký họ tên ) (ký họ tên) ( ký họ tên ) ( ký họ tên )
Ví dụ 2:
Ngày 14/2 xuất quỹ tiền mặt mua văn phòng phẩm trị giá 1.000.000 (dùng cho bộ phận quản lý) (PC 03)
Nợ TK 642: 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
Đơn vị: Minh Hương
Địa chỉ: Hà Nội
Phiếu chi
Ngày 14/2
Họ và tên người nhận: Nguyễn Phương Liên
Địa chỉ: công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương
Lý do chi: trả tiền mua văn phòng phẩm
Số tiền: 1.000.000
(Bằng chữ: một triệu đồng chẵn)
Kèm theo:
Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng thủ quỹ người lập biểu
(ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên) (ký họ tên)
Các loại sổ sách kế toán sử dụng:
-Nhật ký chung
-Sổ cái TK: 111,642,511,333
-Sổ chi tiết: quỹ tiền mặt,bán hàng...
Đơn vị :MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
Sổ nhật ký chung
Năm: 2006
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
14/2
PC03
14/2
Trả tiền mua văn phòng phẩm
642
111
1.000.000
1.000.000
17/2
33765
17/2
Mua thép của công ty SIC Hà Nội
156
133
331
42.000.000
4.200.000
46.200.000
19/2
PT04
19/2
Thu tiền bán Sắt
111
511
333
77.000.000
70.000.000
7.000.000
............................
....................
..............
Cộng
273.000.000
273.000.000
Đơn vị :MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
sổ cái
Năm 2006
tên tài khoản:tiền mặt số hiệu: 111
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
Số hiệu TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
có
1/2
1/2
Dư đầu kỳ
1.036.459.741
14/2
PC03
14/2
Trả tiền mua văn phòng phẩm
642
1.000.000
19/2
PT04
19/2
Thu tiền bán Sắt
511
3331
70.000.000
7.000.000
..................
.....................
...................
28/2
28/2
Cộng
145.623.000
187.215.000
Dư cuối kỳ
994.867.741
Đơn vị: MINH HƯƠNG
Địa chỉ: Hà Nội
sổ quỹ tiền mặt
Ngày tháng ghi sổ
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn quỹ
1/2
Dư đầu kỳ
1.036.459.741
14/2
PC03
Mua văn phòng phẩm
642
1.000.000
1.035.459.741
19/2
PT04
Thu tiền bán Sắt
511
333
70.000.000
7.000.000
1.108.959.741
....................
................
..............
......................
28/2
Cộng
145.623.000
187.215.000
Dư cuối kỳ
994.867.741
3.2. Kế toán thuế
Công ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Minh Hương phải nộp thuế GTGT,thuế TNDN
(*)Phương pháp hạch toán thuế GTGT
-Công ty thực hiện hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
-Đối với phương pháp khấu trừ thuế
Số thuê GTGT = thuế GTGT - thuế GTGT đầu vào
đầu ra phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT = giá tính thuế của hàng hoá x thuế suất
đầu ra phải nộp dich vụ bán ra chịu thuế thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu.
-Theo chế độ quy định t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5076.doc