Kế toán lưu chuyển hàng xuất khẩu & xác đinh kết quả tại Công ty XNK nông lâm sản & vật tư nông nghiệp

Tài liệu Kế toán lưu chuyển hàng xuất khẩu & xác đinh kết quả tại Công ty XNK nông lâm sản & vật tư nông nghiệp: DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT: Giá trị gia tăng GVHB: giá vốn hàng bán KKTX: Kê khai thường xuyên KKĐK: Kiểm kê định kỳ UT: Ủy thác QLDN: Quản lý doanh nghiệp CPBH: Chi phí bán hàng HĐ SXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh HTK: Hàng tồn kho NH: Ngân hàng TGNH: Tiền gửi ngân hàng TK: Tài khoản TSCĐ: Tài sản cố định XDCB: Xây dựng cơ bản VPĐD: Văn phòng đại diện LỜI MỞ ĐẦU Toàn thế giới đang sống trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của khoa học công nghệ và thông tin. Những kết quả đạt được... Ebook Kế toán lưu chuyển hàng xuất khẩu & xác đinh kết quả tại Công ty XNK nông lâm sản & vật tư nông nghiệp

doc102 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1393 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán lưu chuyển hàng xuất khẩu & xác đinh kết quả tại Công ty XNK nông lâm sản & vật tư nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của loài người đã làm giảm khoảng cách về không gian và ngôn ngữ giữa các quốc gia trên thế giới. Đây cũng là cơ hội để con người từ những quốc gia khác nhau có thể hiểu thêm phong tục, tập quán của nhau. Chúng ta có thể không cần đến những đất nước xa xôi nhưng vẫn có thể cảm nhận được tinh hoa của họ thông qua sự trao đổi xuyên quốc gia, xuyên châu lục. Giờ đây nhờ thành công của khoa học công nghệ, toàn thế giới đã trở thành một thực thể thống nhất hoạt động dưới những thông lệ, quy ước, quy tắc chung. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia thì bản sắc văn hóa vẫn được lưu giữ nét riêng vốn có của nó. Và cao hơn hết thì mỗi quốc gia sẽ tự quyết định vận mệnh của mình trên trường quốc tế. Việt Nam sau thời gian dài chím đắm trong bao cấp, hoạt động bó hẹp với các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang đổi mình đứng dậy. Đây cũng là xu thế tất yếu của loài người chuyển từ đối đầu sang đối thoại, Việt Nam sẵn sang làm bạn với mọi quốc gia không phân biệt chế độ chính trị. Cũng nhờ có những chủ trương đổi mới đúng đắn này mà trong thời gian qua đất nước chúng ta đã có những đổi thay vượt bậc, từ một nước đói ăn trở thành nước xuất khẩu gạo thứ hai trên thế giới. Hoạt động ngoại thương trở thành một trong những mục tiêu quan trọng và được nhà nước khuyến khích như nghiên cứu và triển khai các điều luật liên quan đến xuất nhập khẩu, mở rộng vốn, khuyến khích xuất nhập khẩu, tổ chức hội nghị, triển lãm… Cùng với sự biến động mạnh mẽ của nền kinh tế, với chức năng thông tin và giám sát nền kinh tế, hệ thống kế toán cũng được cập nhật những chuẩn mực, chế độ, quyết định mới nhất tương xứng. Tuân theo xu thế chung, công tác kế toán liên quan đến xuất nhập khẩu cũng có những thay đổi đáng kể để bắt kịp thời đại và đáp ứng nhu cầu hạch toán phức tạp của các nghiệp vụ. Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề cơ bản về xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện lưu chuyển hàng xuất khẩu và xác đinh kết quả tại Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp” Nội dung của khóa luận bao gồm các phần như sau: Chương 1: Lý luận chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại các doanh nghiệp xuất khẩu Chương 2: Thực trạng hạch toán xuất khẩu hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp Chương 3: Hoàn thiện kế toán xuất khẩu tại công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn TS. NGUYỄN THANH QUÝ cùng toàn thể cán bộ nhân viên Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp đã giúp đỡ em thực hiện tốt chuyên đề này. CHUƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Đặc điểm của hoạt động lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiểu thụ hàng hóa xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động bán hàng hóa hoặc dịch vụ ra nước ngoài hoặc vào khu chế xuất. Xuất khẩu có một số vai trò như sau: Thứ nhất xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mặc dù đã có nhiều thay đổi trong nền kinh tế nhưng Việt Nam vẫn còn phải nhập nhiều trang thiết bị, máy móc kĩ thuật… từ các nước khác nhau trên thế giới. Nguồn vốn hỗ trợ cho nhập khẩu thường là từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa; đầu tư nước ngoài; vay nợ, viện trợ; thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu sức lao động…Các nguồn vốn hình thành từ các nguồn đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ… tuy khá quan trọng nhưng sẽ đến lúc phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Như vậy nguồn lực do tự tạo ra sẽ cần được chú trọng nâng cao và duy trì. Thứ hai xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Thị trường thế giới khá rộng lớn nhưng có nhu cầu rất khắt khe. Để có thể tham gia vào thị trường quốc tế một cách có hiệu quả thì các nhà sản xuất cần thực hiện tốt những cách thức sản xuất phù hợp. Cũng nhờ sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường quốc tế đã góp phần cải thiện chất lượng và giá cả sản phẩm sản xuất ra. Thứ ba xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. Việc xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy mô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện nhờ các khoản thu từ xuất khẩu. Thứ tư xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta. Khi xuất khẩu được thúc đẩy thì các quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải quốc tế… cũng được thúc đẩy theo. Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế. Và trong những năm vừa qua, Nhà nước đã không ngừng thay đổi những chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Đặc điểm của hoạt động lưu chuyển hàng ảnh hưởng đến xuất khẩu: Xuất khẩu là việc buôn bán hàng hóa với nước ngoài hoặc vào khu chế xuất. Điều này là sự khác biệt của xuất khẩu so với bán hàng hóa dịch vụ thông thường. Hoạt động xuất khẩu không chỉ ảnh hưởng đến một nước mà còn có sự tác động của tất cả những nước hàng hóa đi qua. Ngoài việc chấp hành luật pháp Việt Nam thì những nhà xuất khẩu còn phải nghiên cứu đặc trưng văn hóa, ngôn ngữ, luật pháp… của tất cả những nước hàng hóa đi qua. Ngoài vấn đề kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu còn chịu sự ảnh hưởng của yếu tố ngoại giao và cũng bị ngoại giao chi phối. Việc vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài chiếm thời gian khá dài. Đặc điểm này yêu cầu những nhà xuất khẩu cần có những chính sách kinh doanh hợp lý bởi trong thời gian vận chuyển hàng hóa vốn sẽ bị ứa đọng. Ngoài ra, do vận chuyển lâu ngày qua nhiều đất nước với những điều kiện thời tiết khác nhau công ty cũng cần có chính sách bảo quản hợp lý. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng tới việc xác định kết quả kinh doanh: Hàng hóa bán ra chủ yếu là chuyển đi nước ngoài, việc thu tiền hàng thông qua ngân hàng và chịu những chi phí thanh toán Bên cạnh đó, từ lúc bán hàng đến lúc thu tiền về là một khoảng thời gian khá dài, việc thanh toán chủ yếu là dựa vào đông USD. Sự thay đổi tỷ giá đồng USD sẽ có những tác động lớn đến kết quả kinh doanh của những nhà xuất khẩu Chính vì những yếu tố trên mà kết quả tiêu thụ sẽ tiếp tục cần được theo dõi để xác định kết quả cuối cùng là lỗ hay lãi. Điều này có nghĩa là, trong một số trường hợp mặc dù doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh là lãi. Nhưng thực sự khi thu được tiền về thì không chỉ không lãi mà còn lỗ rất nặng. Như vậy doanh nghiệp cần có biện pháp gì để có thể khắc phục tình trạng này? Đối tác thường là người nước ngoài nên trước hết các nhà xuất khẩu cần hiểu rõ ngôn ngữ, thông lệ quốc tế 1.1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến hoạt động lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu * Đặc điểm chung: Việc buôn bán mang tính chất xuyên quốc gia. Hàng hóa trước khi đến được với đối tác có thể phải trải qua nhiều cửa khẩu của nhiều quốc gia khác nhau. Điều kiện văn hóa, phong tục, tập quán, kinh tế, luật pháp cũng như điều kiện khí hậu thường rất khác nhau có khi còn là sự trái ngược. * Phương thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu: Cùng với sự phát triển của việc trao đổi xuyên lục địa các phương thức thanh toán qua ngân hàng được đa dạng và từng bước hoàn thiện đáp ứng phần nào nhu cầu của khác hàng. Trong những năm gần đây, nhờ có sự giao lưu, trao đổi các ngân hàng Việt Nam cũng đã đi vào sử dụng những trang thiết bị tiên tiến chính vì thế việc thanh toán qua ngân hàng trở nên nhanh chóng hơn và trở thành điều kiện bắt buộc trong các cuộc thương mại quốc tê. Việc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng cũng là một trong những biện pháp tốt giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Như vậy, việc kinh doanh giờ đây sẽ có sự tham gia của bên thứ ba là ngân hàng. Chính vì thế doanh nghiệp không chỉ hiểu biết về hoạt động thương mại quốc tế, đối tác mà còn nắm rõ những nguyên tắc trong lĩnh vực thanh toán với ngân hàng để hoạt động kinh doanh được theo luồng. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét một số phương pháp thanh toán thông dụng: Phương thức chuyển tiền ( remittance): Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng ( gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. Chuyển tiền có thể thực hiện theo một trong hai hình thức: chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước. Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng. Chuyển tiền trả trước là hình thức chuyển tiền mà người xuất khẩu nhận được tiền trước khi giao hàng. Phương thức nhờ thu ( collection of payment): Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cở sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Nhờ thu có thể thực hiện theo một trong hai hình thức sau: nhờ thu hối phiếu trơn và nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ. Nhờ thu hối phiếu trơn là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người nhập khẩu, không gửi cho ngân hàng. Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ là phương thức nhờ thu trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền của người nhập khẩu không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hóa gửi kèm theo với điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng hóa. Phương thức tín dụng chứng từ ( documentary credit): Đây là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định nêu ta trong thư tín dụng. Thư tín dụng L/C là văn bản quan trọng nhất trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Thư tín dụng là văn bản pháp lý trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng một số tiền nhât định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những qui định đã nêu trong văn bản đó. Hiện nay công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản đang thực hiện việc thanh toán thông qua L/C. Đóng vai trò là người xuất khẩu nhân viên kế toán của công ty có nhiệm vụ khi nhận được L/C từ ngân hàng phải kiểm tra nội dung và điều khoản qui định của L/C có phù hợp với những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng hay không. Nếu thấy không phù hợp thì các điều khoản đó sẽ được sửa đổi nhưng phải trước khi giao hàng. Các hình thức xuất khẩu: - Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu mà người mua và người bán quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Với hình thức này bên xuất khẩu sẽ nắm bắt được nhu cầu của thị trường, không phải chia sẻ lợi nhuận và có thể chủ động trong việc xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp. Tuy nhiên, theo hình thức này thì chi phí tiếp cận thị trường cao và cán bộ tham gia hoạt động xuất khẩu phải có sự am hiểu, phải có kinh nghiệm trong việc tham gia thị trường quốc tế. - Xuất khẩu ủy thác: là hình thức xuất khẩu được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định. Người nhận ủy thác thường am hiểu thị trường, pháp luật, tập quán buôn bán… sẽ làm giảm bớt rủi ro cho người giao ủy thác; bên cạnh đó bên giao ủy thác sẽ không phải thực hiện một số công đoạn như đóng gói, lưu kho… sẽ giảm bớt thời gian. Tuy nhiên, công ty xuất khẩu sẽ không tiếp cận được trực tiếp thị trường, vốn hay bị công ty nhận ủy thác chiếm dụng, lợi nhuận bị chia sẻ. - Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải là nhằm thu ngoại tệ mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. - Hình thức gia công là hình thức xuất khẩu trong đó người đặt ra công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phụ hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. Theo hình thức này công ty nhận gia công không cần tốn chi phí tìm kiếm thị trường, vốn đầu tư sản xuất ít, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, hoạt động nhận gia công làm công ty nhận gia công có tính bị động cao, nhiều trường hợp sẽ bị đối tác nước ngoài lợi dụng… - Hình thức tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất là mua rẻ hàng hóa ở nước này bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban đầu. - Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu trong đó hàng hóa được thực hiện theo nghị định thư được ký giữa 2 chính phủ. Hình thức xuất khẩu này thường có mục đích trả nợ. 1.1.3. Các quy định về công tác hạch toán hoạt động xuất khẩu 1.1.3.1. Quy định chung Hoạt động xuất khẩu là một trong hàng loạt những hoạt động kinh tế phức tạp được điều chỉnh bởi các chuẩn mực kế toán, luật pháp, quy định…của Việt Nam. Việc thực hiện kế toán lưu chuyển hàng hóa và xác định kết quả xuất khẩu tuân theo chuẩn mục chung, chuẩn mực số 21- trình bày báo cáo tài chính, chuẩn mực 10- ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá…- Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam đang từng bước thay đổi để bắt kịp với thực tế hoạt động kinh tế trong nước và quá trình hội nhập. Chính vì thế, công ty cần thực hiện học tập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ, quyết định liên quan để áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán cho phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của đơn vị. 1.1.3.2. Phương pháp xác định giá mua hàng và chi phí thu mua Giá mua hàng hóa được tính theo giá trị thực tế. Tùy thuộc vào phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào mà chúng ta sẽ hạch toán theo một trong hai trường hợp sau: - Nếu công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá trị hàng hóa mua sẽ bao gồm thuế GTGT: Giá thực tế của Giá mua ghi Chi phí Chiết khấu Giảm giá thuế hàng hóa thu mua = trên hóa đơn + thu mua - thương mại - hàng mua + GTGT để xuất khẩu của người bán khác ( nếu có) ( nếu có) - Nếu công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào sẽ được tách ra khỏi giá mua: Giá thực tế của Giá mua ghi Chi phí Chiết khấu Giảm giá hàng hóa thu mua = trên hóa đơn + thu mua - thương mại - hàng mua để xuất khẩu của người bán khác ( nếu có) ( nếu có) Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển từ nơi mua về kho của đơn vị, chi phí bảo quản, chi phí bảo hiểm,chi phí thuê kho bãi… 1.1.3.3. Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất khẩu Trong doanh nghiệp thương mại giá vốn là chi phí lớn nhất trong một thương vụ. Chính vì thế việc xác định chính xác giá vốn hàng ( GVHB) bán là điều vô cùng quan trọng. GVHB bao gồm: Giá xuất kho của hàng hóa ( nếu hàng hóa được xuất từ trong kho) hoặc giá mua ( nếu hàng hóa đó được chuyển thẳng xuất khẩu, không qua kho) Chi phí thu mua được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ. Giá xuất kho hàng xuất khẩu: theo chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho, giá xuất kho được xác định theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh: áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Phương pháp bình quân gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho ( HTK) được tính theo giá trị trung bình của tưng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. + Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Được xác định sau khi kết thúc kỳ dự trữ: + Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước ( BQCKT): + Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (BQSMLN): Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng trên giả định HTK được mua trước hoăc được sản xuất trước thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất vào thời điểm cuối kỳ. Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất trước đó. Chi phí phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ được tính giống như ở công ty thương mại. Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí này như phân bổ theo khối lượng, phân bổ theo giá mua C CP thu mua PB pb cho HHTT= Tro trong kỳ Trong đó: TT: Tiêu thức HHTTTK: Hàng hóa tiêu thụ trong kỳ 1.1.3.4. Phương pháp tính giá bán hàng xuất khẩu Theo Incoterm 2000 có rất nhiều phương pháp tính giá bán hàng xuất khẩu phù hợp với điều kiện áp dụng vận tải đường biển và đường thủy nội bộ. Bao gồm: EXW ( giao hàng tại xưởng), FCA ( giao hàng cho người vận chuyển), FAS ( giao dọc mạn tàu), CPT ( cước phí trả trước), CIP ( cước phí và bảo hiểm đã trả), DAF ( giao tại biên giới), DAS ( giao tại tàu), FOB ( giao lên tàu), CIF ( tiền hàng, chi phí vận chuyển, phí bảo hiểm)… Tại Việt Nam hiện nay thường hay sử dụng hai phương pháp là giá CIF và giá FOB. 1.1.3.5. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ * Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ: - Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ cần phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam ( hoặc đơn vị tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán sau khi được sự chấp thuận của BTC). Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam ( hoặc đơn vị tiền tệ được chính thức sử dụng trong kế toán) về nguyên tắc phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết của TK tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, khoản phải thu, phải trả trên tài khoản 007 – ngoại tệ các loại. - Đối với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ, để đơn giản công tác kế toán thì việc ghi sổ có thể được thực hiện như sau: + Đối với các tài khoản doanh thu, thu nhập, chi phí, HTK, TSCĐ, VCSH, TS đầu tư dài hạn thì sẽ dùng tỷ giá thực tế để quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam. + Đối với tài khoản vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả thì dùng tỷ giá hạch toán đẻ quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam. Cuối kỳ phải đánh giá lại số dư ngoại tệ trên các tài khoản này theo tỷ giá thực tế. Nguyên tắc xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái: - Chênh lệch tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ ngoại tệ phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính. - Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tỷ giá ngoại tệ cuối năm tài chính được hạch toán vào tài khoản 4131 sau đó kết chuyển sang chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính. 1.2. Hạch toán lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu và xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu 1.2.1. Nhiệm vụ hạch toán Ngày nay, hoạt động xuất khẩu diễn ra thường xuyên và mang lại nguồn lợi lớn không chi cho doanh nghiệp mà còn cho Nhà nước. Cùng với sự khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước, càng ngày càng nhiều doanh nghiệp mở rộng việc buôn bán ra thị trường quốc tế. Sự cạnh tranh cũng vì thế mà trở nên khốc liệt hơn. Việc ghi chép cẩn thận các nghiệp vụ kinh tế xảy ra sẽ là vô cùng cần thiết vì các lý do sau: Ghi chép tài liệu đầy đủ, chính xác là cở sở để thực hiện phân tích và đưa ra các quyết định kịp thời. Ghi chép đầy đủ, chính xác là cơ sở để xây dựng mục tiêu, kế hoạch cho những kỳ tiếp theo. Phản ánh kịp thời nghiệp vụ kinh tế xảy ra giúp các nhà quản lý nắm bắt được các tình huống đang diễn ra trong doanh nghiệp để đề phòng những trường hợp xấu xảy ra. 1.2.2. Hạch toán chi tiết hàng hóa xuất khẩu Việc hạch toán chi tiết hàng xuất khẩu thông qua việc hạch toán HTK. Hiện nay theo chế độ kế toán Việt Nam có 3 phương pháp hạch toán chi tiết HTK: Phương pháp thẻ song song: SƠ ĐỒ 1.1.QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHI TIẾT THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Sổ tổng hợp NXT Sổ kế toán tổng hợp Trong đó: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối kỳ Sổ sách sử dụng: + Thẻ kho: do thủ kho mở cho từng danh điểm vật tư. Căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất vật tư thủ kho sẽ thực hiện ghi vào thẻ kho. Mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng của thẻ kho trên chỉ tiêu số lượng. Cuối ngày, cuối tháng thủ kho tính ra số lượng tồn trên từng thẻ kho cho từng danh điểm vật tư. Số lượng tồn trên thẻ kho phải khớp với sổ lượng tồn trên sổ chi tiết của do kế toán lập. + Sổ chi tiết vật tư: do kế toán lập. Sau thủ kho ghi vào thẻ kho sẽ chuyển chứng từ hàng tồn kho cho kế toán vật tư để thực hiện hạch toán. Sổ chi tiết vật tư theo dõi cả số lượng và giá trị vật tư nhập, xuất. Cuối tháng kế toán sẽ cộng sổ chi tiết để vào sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn. + Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn: Từ sổ chi tiết HTK kế toán vào sổ tổng hợp. Mỗi dòng của sổ tổng hợp phản ánh một danh điển HTK. Phương pháp này thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu giưa kho và kế toán, đảm bảo cung cấp thông tin chặt chẽ, kịp thời cho quản lý HTK. Phương pháp thẻ song song hiện nay đang được áp dụng rất phổ biến. Nhưng phương pháp này vẫn có sự trùng lắp về số lương giữa kho và kế toán. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: SƠ ĐỒ 1.2.QUY TRÌNH HẠCH TOÁN THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Bảng kê nhập Bảng kê xuất Kế toán tổng hợp Sổ đối chiếu luân chuyển sổ sách sử dụng: + Thẻ kho: tương tự như phương pháp thẻ song song + Bảng kê nhập, bảng kê xuất: do kế toán vật tư lập căn cứ trên phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Hàng ngày kế toán vật tư vào bảng kê nhập, xuất. Cuối tháng cộng các bảng kê để chuyển sang sổ đối chiếu luân chuyển. + Sổ đối chiếu luân chuyển do kế toán vật tư lập, ghi theo từng danh điểm vật tư căn cứ trên các bảng kê xuất, nhập. Cuối tháng kế toán cộng sổ đối chiếu luân chuyển. Cột giá trị trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với kế toán tổng hợp. Phương pháp này dễ dàng trong việc kiểm tra đối chiếu. Còn trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và kế toán. Phương pháp sổ số dư: SƠ ĐỒ 1.3. QUY TRÌNH GHI SỔ THEO PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Sổ giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Sổ giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp lũy kế NXT Kế toán tổng hợp Sổ sách sử dụng: + Thẻ kho: được thủ kho lập tương tự như phương pháp thẻ song song + Sổ số dư: Được mở cho từng kho và cho cả năm. Thủ kho lấy số lượng tồn trên thẻ kho để ghi vào cột số lượng, kế toán căn cứ số lượng tồn và đơn giá trên sổ số dư để tính ra giá trị cho từng danh điểm vật tư. + Sổ giao nhận chứng từ nhập ( xuất): Do thủ kho và kế toán cùng thực hiện. Trong đó thủ kho ghi các cột; nhóm vật tư; số lượng chứng từ; số hiệu chứng từ, kế toán ghi cột thành tiền trên sổ. + Bảng kê lũy kế N – X - T: Do kế toán HTK thực hiện. Căn cứ trên sổ giao nhận chứng từ nhập, xuất, mỗi nhóm vật tư được ghi một dòng trên bảng lũy kế nhập – xuất – tồn. Cuối tháng cộng số dư trên bảng lũy kế nhập xuất tồn để đối chiếu với sổ tổng hợp HTK. Phương pháp này làm giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán, tránh được sự trùng lắp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán. Nhưng phương pháp này gây khó khăn trong việc đối chiếu. 1.2.3. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng và bán hàng xuất khẩu 1.2.3.1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng để xuất khẩu * Phương thức mua hàng xuất khẩu: Hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong các thương vụ. Những nhà quản trị tài ba luôn lấy chất lượng hàng hóa làm một tiêu chuẩn quan trọng để giữ lại thương hiệu và khách hàng của mình. Có nhiều cách để các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm mặt hàng: thu mua trực tiếp, đặt hàng, gia công chế biến, đổi hàng, nhập khẩu. - Phương thức thu mua trực tiếp: theo phương thức này nhân viên của công ty sẽ tự đên các cơ sở để thực hiện thu mua. Theo phương thức này đòi hỏi nhân viên của công ty phải thực sự nắm băt rõ rang về địa hình, nắm vững nguồn hàng và biết chắc chắn rằng việc tự đi thu mua của họ sẽ có kết quả. Khi mua hàng, người thu mua sẽ nhận được hóa đơn GTGT liên 2 do người bán lập. Trong trường hợp không có hóa đơn cán bộ thu mua phải lập phiếu mua hàng. - Phương thức đặt hàng: Nhà xuất khẩu đã nắm rõ loại hàng sẽ được xuất bán và tìm kiếm được nhà sản xuất có thể tạo ra được sản phẩm như vậy có hiệu quả kinh tế hơn trên một phương diện nào đó. Khi đó nhà xuất khẩu sẽ đặt hàng cho bên thứ ba sản xuất. Bên thứ ba sẽ phải chịu trách nhiệm hoàn thành sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, thời gian. - Phương thức gia công chế biến: Trong trường hợp này nhà xuất khẩu sẽ lo phần nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, giao cho nhà sản xuất và nhận lại thành phẩm. - Phương thức đổi hàng: Doanh nghiệp xuất khẩu dùng hàng hóa của mình đổi lấy hàng hóa xuất khẩu. - Phương thức nhập khẩu: theo phương thức này nhà xuất khẩu thực hiện nhập khẩu mặt hàng ở nơi có giá thấp và xuất khẩu ở nơi có giá cao hơn và hưởng khoản chênh lệch về giá. Có nhiều phương thức để nhà xuất khẩu có thể tìm được hàng hóa theo hợp đồng xuất khẩu. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, khả năng của mình doanh nghiệp sẽ có áp dụng phương pháp mang lại hiệu quả cao. Phương thức thanh toán: Hiện nay hệ thống ngân hàng đang phát triển rực rỡ và theo yêu cầu khi thực hiện thanh lập công ty là có tài khoản tại ngân hàng. Trường hợp nghiệp vụ thanh toán diễn ra giữa hai công ty thì việc thanh toán sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng và lựa chọn một trong những phương thức thanh toán của ngân hàng. Trường hợp thương vụ diễn ra giữa một thực thể kinh tế với những cá nhân, tổ chức không có tài khoản tại ngân hàng thì việc thanh toán có thể diễn ra theo hình thức thanh toán tiền mặt Phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:Căn cứ vào hóa đơn khi mua hàng bên mua sẽ thực hiện xuất quỹ tiền mặt trả trưc tiếp cho người bán. Cũng có trường hợp người mua ứng trước một phần tiền hàng cho người bán và sau khi nhận được hàng thì phần tiền hàng còn lại sẽ được trả ngay hoặc trả dần. Phương thức thanh toán không trực tiếp bằng tiền mặt: + Hình thức thanh toán chấp nhận chờ thu: Việc thanh toán sẽ thông qua ngân hàng mà các bên tham gia thương vụ mở tài khoản. + Hình thức thanh toán theo kế hoạch: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, bên bán sẽ định kỳ chuyển hàng cho bên mua và bên mua cũng chuyển tiền cho bên bán theo kế hoạch. Đến cuối kỳ, hai bên sẽ điều chỉnh thanh toán theo số thực tế. + Hình thức thanh toán bù trừ: được thực hiện khi hai bên đều có quan hệ mua bán hàng hóa lẫn nhau. Khi đó, cả hai bên đêu phải đối chiếu giữa số tiền thanh toán và số tiền phải thanh toán. Phần chênh lệch sẽ được thanh toán cho bên được nhận. + Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi: Chủ tài khoản sẽ ủy nhiệm cho ngân hàng thanh toán cho đối tác khi có đầy đủ bộ chứng từ cần thiết. + Hình thức thanh toán bằng séc. Hạch toán chi tiết nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu: phương pháp kê khai thường xuyên ( KKTX): + Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT, vận đơn, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nhận, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy xin tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng… + Tài khoản kế toán sử dụng: Hạch toán hàng hóa mua về với mục đích kinh doanh, và được quản lý theo phương pháp KKTX kế toán dùng tài khoản 156 – hàng hóa. Tài khoản này dùng để phản ảnh tình hình tăng, giảm, tồn kho của hàng hóa mua. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: + Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua hàng nhập trong kỳ. + Trị giá hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến. + Chi phi thu mua hàng hóa. + Trị giá hàng bị trả lại, phát hiện thừa khi kiểm kê; + Số điều chỉnh tăng khi đánh giá lại. Bên có: + Trị giá hàng hóa xuất bán, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài gia công chế biến… + Trị giá hàng xuất trả lại cho người bán; + Trị giá hàng thiếu hụt, kém phẩm chất, hư hỏng… + Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ; + Giảm giá, bớt giá hàng mua được hưởng. Dư nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho và chi phí thu mua cuối kỳ. Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2: TK 1561- Giá mua hàng hóa TK1562- Chi phí thu mua hàng hóa. Bên cạnh việc mua hàng hóa về nhập kho vẫn có nhiều trường hợp hàng hóa mua về được gửi đại lý luôn. Trong trường hợp này kế toán sử dụng tài khoản 157- hàng gửi bán. Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm của hàng hóa đem đi gửi bán tại các đại lý, các kho bãi…Tài khoản 157 có kết cấu như sau: Bên nợ: + Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; chuyển cho đơn vị cấp dưới phụ thuộc để bán; + Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán; + Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi bán chưa được khách hàng thanh toán. Bên có: + Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã được khách hàng thanh toán hoặc đã chấp nhận thanh toán; + Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại; + Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi bán chưa được khách hàng thanh toán đầu kỳ. Dư nợ: Trị giá hàng hóa; thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. Ngoài ra trong nghiệp vụ mua hàng còn liê._.n quan đến các tài khoản: + TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Sử dụng đới với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. + TK 151 – Hàng mua đang đi đường. + TK 333 – Thuế nhập khẩu phải nộp. + TK 331, TK 111, TK112… + Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán nghiệp vụ mua hàng xuất khẩu như sau: Sơ đồ 1.4.Khái quát trình tự hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp KKTX Hàng hóa gia công chế biến Đã hoàn thành nhập kho Xuất kho hàng hóa gửi thuê ngoài gia công TK154 TK1561 TK151 Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho kỳ này TK3381 Hàng hóa thừa so với hóa đơn chờ xử lý TK3333 Thuế nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu TK111,112,331… Trị giá mua nhập kho Thuế GTGT được khấu trừ TK133 TK1562 Chi phí thu mua hàng phát sinh trong kỳ Thuế GTGT của hàng mua bị trả lại Giảm giá hàng mua và hàng mua bị trả lại TK138 Hàng thiếu Chờ xử lý Trị giá chi phí thu mua hàng hóa được phản ánh trên tài khoản 1562 sẽ được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Việc phân bổ thường được thực hiên vào cuối kỳ. Phương pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK): + Tài khoản sử dụng: TK 611 – Mua hàng. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: +Kết chuyển giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ. + Trị giá thực tế hàng tăng lên trong kỳ: mua vào, nhận cấp, nhận phát, nhận góp vốn, thuế nhập khẩu, chi phí thu mua, chi phí hoàn thiện… Bên có: + Kết chuyển giá thực tế hàng hóa tồn cuối kỳ theo kết quả kiểm kê; + Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại trong kỳ; + Trị giá hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. TK 611 không có số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ. + Trình tự hạch toán: Sơ đồ 1.5.Khái quát trình tự hạch toán tổng hợp nghiệp vụ mua hàng hóa xuất khẩu theo phương pháp KKĐK Kết chuyển giá trị hàng Tồn đầu kỳ TK151,156,157 TK6112 TK151,156,157 TK111,112,331 Trị giá hàng mua trong kỳ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ Kết chuyển giá trị hàng tồn cuối kỳ TK632 Giá vốn hàng xuất khẩu Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại Thuế GTGT được khấu Trừ của hàng trả lại TK111,112,331 1.2.3.2. Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng thương mại, bản kê hàng hóa, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, giấy chứng nhận số lượng và chất lượng hàng hóa, tờ khai hải quan, thư tín dụng, hợp đồng ngoại, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, giấy báo nợ và giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu, phiếu chi. Tài khoản sử dụng: - TK 157 – Hàng gửi bán - TK632 – Giá vốn hàng bán. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: + Ghi nhận giá vốn hàng bán trong kỳ; + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi khoản bồi thường; + Khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá HTK phải lập năm nay và số đã trích trước. Bên có: + Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ; + Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại; + Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. - TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: + Kết chuyển các khoản ghi giảm doanh thu trong kỳ; + Kết chuyển các khoản thuế phải nộp trong khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ; + Kết chuyển doanh thu cuối kỳ. Bên có: + Ghi nhận doanh thu phát sinh trong kỳ Tài khoản 511 không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ. TK331 – phải trả người bán. Khi thực hiện xuất khẩu ủy thác tài khoản này được mở chi tiết cho từng đơn vị được giao ủy thác để theo dõi tình hình thanh toán các khoản chi hộ đơn vị giao ủy thác. TK131 – phải thu khách hàng. Khi thực hiện xuất khẩu ủy thác tài khoản này được chi tiết cho bên nhận ủy thác để theo dõi tình hình thanh toán doanh thu xuất khẩu ủy thác. TK 3333 – Thuế XK phải nộp TK 635 – chi phí tài chính TK515 – Doanh thu tài chính TK 131 – Phải thu khách hàng. Trình tự hạch toán: Xuất khẩu trực tiếp: Sơ đồ 1.6.Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp theo phương pháp KKTX TK 632 TK3333 TK1561,115,157 57 GV hàng XK TK111,112,331 TK133 TK641 Chi phí bán hàng TK511 Thuế XK Phải nộp TK911 Kết chuyển Kết chuyển TK1122 TK635 TK131 TK515 DT KH TT (1) (1) Trong đó: - (1): là chênh lệch tỷ giá hối đoái - KHTT: khách hàng thanh toán Xuất khẩu ủy thác: + Tại đơn vị giao ủy thác (UT): Ngoài việc phải nhận lại những chứng từ liên quan đến việc xuất khẩu từ đơn vị nhân UT thì đơn vị giao UT còn phải lập hợp đồng UTXK, hóa đơn GTGT về số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận UT. Đối với tài khoản sử dụng: bên giao UT sử dụng các tài khoản đã nêu tại phần xuất khẩu trực tiếp. Trình tự hạch toán tại bên giao UT như sau: Sơ đồ 1.7.Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị giao ủy thác TK157 TK632 TK911 TK333 TK511 TK111,112 TK131 TK641 TK133 ( 2) (3) 155,156 (1) (4) (5) (6) (7) (8) (9b) (9a) Trong đó:- (1): Giao hàng hóa cho đơn vị nhận ủy thác - (2): Khi hàng giao ủy thác bán được - (3): Thuế xuất khẩu phải nộp - (4): Chuyển tiền cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu nộp thuế hộ - (5): Nhận được chứng từ nộp thuế xuất khẩu do đơn vị nhận UT chuyển đến. - (6): Kết chuyển giá vốn hàng bán của hàng đã XK - (7): Phí XK ủy thác và các khoản chi phí do bên nhận UT chi trả hộ - (8): Thu tiền hàng XK còn thiếu từ đơn vị nhận UT - (9a): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán - (9b): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần. + Tại đơn vị nhận ủy thác: Ngoài những chứng từ liên quan đên xuất khẩu thì còn cần chứng từ hợp đồng ủy thác, hóa đơn GTGT về hoa hồng ủy thác do bên ủy thác lập. Bên cạnh những tài khoản như đã nêu ở phần xuất khẩu trực tiếp thì tại đơn vị nhận ủy thác còn sử dụng thêm tài khoản 003 – Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi. Trình tự hạch toán tại bên nhận ủy thác như sau: Sơ đồ 1.8.Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại bên nhận ủy thác Khi hàng UTXK bán được (1) TK111,112,131 TK5113 TK3331 Phải thu về các khoản trả hộ đơn vị UTXK (4) Phải thu về tiền thuế XK nộp hộ (2) TK331 Trả tiền hàng XK còn thiếu cho đơn vị giao UT (5) Hoa hồng UTXK (3) Thuế tính trên tiền hoa hồng Phí UTXK Khi nhận được hàng UTXK: Ghi nợ TK003 – giá bán. Khi bán hàng UTXK ghi có TK003 – giá bán. 1.2.4. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4.1. Chi phí bán hàng ( CPBH) Chi phí bán hàng là khoản chi phí quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Chi phí bán hàng là tất cả những chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Tài khoản sử dụng: TK641- Chi phí bán hàng. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: Tập hợp các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng; + Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và có các tài khoản cấp 2 như sau: TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương, chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo quản bốc dỡ hàng hóa tiêu thụ. TK6412: Chi phí vật liệu phục vụ cho công tác bán hàng TK6413: Chi phí công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển TK6414: Chi phí KH TSCĐ TK6415: Chi phí bảo hiểm thành phẩm TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho bán hàng TK6418: Chi phí bằng tiền khác. Để thực hiện hạch toán lợi nhuận cho từng thương vụ kinh tế thì CPBH có thể được phân bổ theo tiêu thức doanh thu hoặc giá vốn. Tuy nhiên nếu không có mục đích quản trị thì cuối kỳ kế toán mới kết chuyển CPBH để xác định kết quả chung. *Trình tự hạch toán: Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí bán hàng TK334,338 TK641 TK111,112,138… Lương và các khoản trích Theo lương TK152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK214 Chi phí KH TSCĐ TK331,111,112… Các chi phí liên quan khác TK133 Giá trị thu hồi làm giảm CP TK911 Kết chuyển CPBH 1.2.4.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN) CPQLDN là cùng với CPBH là chi phí thời kỳ. Chi phí QLDN liên quan đến khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản sử dụng: TK642 – chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được chi tiết như sau: TK6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp TK6422: Chi phí vật liệu dùng cho quản lý TK6423: Chí phí công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý TK6424: Chi phí KHTSCĐ TK6425: Thuế, phí và lệ phí TK6426: Chi phí dự phòng TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK6428: Chi phí bằng tiền khác Trình tự hạch toán: Trình tự hạch toán tài khoản 642 như sau: Sơ đồ 1.10.Hạch toán tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp TK334,338 TK642 TK111,112,138… Chi phí nhân viên quản lý TK152,153 Chi phí vật liệu, dụng cụ TK214 Chi phí KH TSCĐ TK333,111,112… Thuế, phí và lệ phí TK139 Chi phí dự phòng TK335,142,242 Chi phí theo dự toán TK331,111,112… Các chi phí liên quan khác Các khoản ghi giảm chi phí quản lý TK911 Kết chuyển CPQL 1.2.5.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ hàng xuất khẩu Xác định kết quả chỉ là những bút toán kết chuyển cuối cùng của kế toán không có thêm nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng nó lại đóng vai trò quan trọng. Việc xác định kết quả kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp nhận thấy kết quả cũng như hiệu quả của việc kinh doanh từ đó đưa ra những quyết định cuối cùng quan trọng tới việc duy trì, phát triển hay tạm ngừng một lĩnh vực nào đó. Kết quả kinh doanh hàng XK là phần chênh lệch giữa doanh thu xuất khẩu và giá vốn hàng xuất khẩu, các khoản chi phí khác liên quan. Kết quả này biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: = - = - - Tài khoản sử dụng: - TK911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán; + Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; + Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác; + Kết chuyển lãi ( nếu có). Bên có: + Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; + Kết chuyển thu nhập tài chính, thu nhập khác; + Kết chuyển lỗ ( nếu có). Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. TK421 – Lợi nhuận chưa phân phối. Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp 2 là TK4211 – Lợi nhuận năm trước và TK4212 – Lợi nhuận năm nay. Trình tự hạch toán: Sơ đồ 1.11.Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả hoạt động xuất khẩu TK632 TK911 TK511 Kết chuyển giá vốn hàng XK trong kỳ TK641,642 Kết chuyển CPBH,CPQLDN phân bổ cho hàng XK về XK Kết chuyển DT thuần Kết chuyển lỗ TK421 Kết chuyển lãi 1.2.6. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 1.2.6.1. Hình thức ghi sổ kế toán “ Nhật ký – sổ cái” Theo hình thức sổ này toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và theo hệ thống sẽ được phản ánh trên cùng một trang sổ. Đây là sổ tổng hợp duy nhất. Toàn bộ các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng, cả hai bên nợ có, đều được phản ánh trên nhật ký sổ cái. Mỗi chứng từ sẽ được phản ánh 1 dòng trên nhật ký sổ cái. Chính vì tất cả các nghiệp vụ sẽ được phản ánh trên cùng một trang sổ nên hình thức sổ này thường được vận dụng trong các doanh nghiẹp có quy mô nhỏ, nghiệp vụ phát sinh ít, tài khoản sử dụng ít, trình độ cán bộ quản lý và cán bộ kế toán chưa cao. Trình từ ghi chép theo hình thức sổ này được mô tả như sau: Sơ đồ 1.12.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái Chứng từ kế toán Sổ quỹ Nhật ký sổ cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng TH kế toán CT cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng TH chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ: Đối chiếu, kiểm tra: 1.2.6.2. Hình thức ghi sổ “ Nhật ký chung” Theo hình thức ghi sổ này tất cả nghiệp vụ theo trình tự thời gian sẽ được phản ánh vào một số là nhật ký chung. Trong trường hợp có những phần hành các nghiệp vụ xảy ra nhiều thì nghiệp vụ đó có thể được phản ánh sổ nhật ký đặc biệt thay vào việc phản ánh trong sổ nhật ký chung. Sau đó số liệu từ sổ nhật ký chung hoặc nhật ký đặc biệt sẽ được chuyển vào sổ cái liên quan. Hình thức sổ này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa, nhỏ loại hình hoạt động đơn giản. Trình tự ghi sổ các nghiệp vụ sẽ được phản ánh trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.13.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ: Đối chiếu, kiểm tra: 1.2.6.3. Hình thức ghi sổ “ chứng từ ghi sổ” Theo hình thức này, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán tiến hành lập các chứng từ ghi sổ và sau đó xếp hàng các chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ. Các chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký lấy số hiệu cùng các chứng từ gốc đính kèm đượck kế toán trưởng duyệt sẽ làm căn cứ để ghi sổ cái. Theo hình thức nay có thể phù hợp cả với doanh nghiệp áp dụng kế toán thủ công hoặc kế toán máy. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ như sau: Sơ đồ 1.14.Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ chi tiết Bảng tổng hợp kế toán CT cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ: Đối chiếu, kiểm tra: 1.2.6.4. Hình thức sổ “nhật ký chứng từ” Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được tập hợp và hệ thống hóa theo bên có kết hợp với phản ánh đối ứng nợ của các tài khoản có liên quan, đồng thời kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ theo trình tự thời gian với hệ thống hóa theo nội dung kinh tế cũng như giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức nhật ký chứng từ thường được áp dụng trong doanh nghiệp có quy mô lớn trình độ kế toán thủ công cao. Tuy nhiên theo hình thức này việc áp dụng tin học gặp khó khăn hơn hình thức khác. Trình tự ghi sổ theo hình thức này như sau: Sơ đồ 1.15.Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: Ghi hàng ngày : Ghi cuối kỳ: Đối chiếu, kiểm tra: 1.2.7. So sánh giữa kế toán quốc tế và kế toán Việt Nam Cùng với sự mở cửa nền kinh tế, trong những năm gần đây các chính sách phát triển đất nước nói chung và chính sách kế toán đang dần dần thay đổi để đáp ứng với nhu cầu cấp bách của thực tiễn. Tuy đã có những sự tìm tòi, học hỏi nhưng chính sách của Việt Nam vẫn có những sự khác biệt như sau so với kế toán quốc tế: So với kế toán Mỹ và kế toán Pháp thì tại Việt Nam các công ty được quyền áp dụng một trong 4 loại hình sổ sách nêu trên. Tuy nhiên ở kế toán Mỹ và kế toán Pháp chỉ được sử dụng một hình thức sổ là nhật ký chung. Nói chung về việc áp dụng hạch toán chi tiết, tổng hợp các phần hành thì kế toán Việt Nam thực hiện như kế toán Mỹ nhưng khác kế toán Pháp. Ví dụ như kê toán Pháp chủ yếu sử dụng phương pháp quản lý hàng tồn kho là phương pháp KKĐK, kế toán Pháp sử dụng ba phương pháp hạch toán hàng tồn kho là giá bình quân cả kỳ dự trữ; giá bình quân sau mỗi lần nhập, phương pháp nhập trước xuất trước. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU NÔNG LÂM SẢN VÀ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP 2.1. Tổng quan về công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp ( XNK NLS VÀ VTNN) 2.1.1. Lịch sử hình thành của công ty Căn cứ vào quyết định số 1853/NN/TCCB/QĐ ngày 01/11/1996 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, về việc thành lập tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Căn cứ quyết định số 3329/QĐ/BNN – DMDN ngày 29/11/2005 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: V/v thành lập công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc - thuộc tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Theo chủ trương đổi mới doanh nghiệp của bộ nông nghiệp, công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp được thành lập. Doanh nghiệp được thành lập trong sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của đất nước, chúng ta thực hiện xu thế hội nhập hóa. Chính vì thế công ty có nhiều cơ hội và thách thức mới mở ra. Trước đây, Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp là một bộ phận của tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Cùng với sự phát triển của tổng công ty XDNN&PTNT, công ty đã có một quá trình phát triển lâu dài. Tổng công ty được thành lập theo mô hình mới theo quyết định số 39/TTG ngày 7/3/1994 của Thủ Tướng Chính Phủ. Tổng công ty là một đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt động của tổng công ty nhà nước ban hành theo nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Chính Phủ và điều lệ cụ thể của tổng công ty. Tổng công ty có quyền được lập tài khoản riêng tại kho bạc và các ngân hàng. Tổng công ty trước đây là công ty khảo sát thiết kế nhà nước. Năm 1989, trước sự đổi mới nền kính tế đất nước chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Và do có sự đổi mới về cơ chế chính sách quản lý hoạt động kinh doanh, công ty khảo sát thiết kế nhà nước đã sáp nhập với công ty khác để thành lập Liên hiệp các xí nghiệp xây dựng nhà nước và phát triển nông thôn theo quyết định số 48-NN-TCBC/QB của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và công nghệ thực phẩm. Năm 1996, căn cứ vào luật doanh nghiệp nhà nước ban hành kèm theo pháp lệnh số 39/L/CTN ngày 30/4/1995 và căn cứ nghị định số73/CB ngày 1/11/1995 của Chính Phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn được chính thức thành lập trên cơ sở công ty liên hiệp các xí nghiệp xây dựng nhà nước và phát triển nông thôn. Trước sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập một số ngành nghề được hình thành và chú trọng phát triển trong đó có xuất nhập khẩu. Từ khi hình thành bộ phận xuất khẩu đã đem lại lợi ích lớn cho nền kinh tế. Theo nghị định số 64/2002/NĐ-CP về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Theo quyết định số 65/2003/QĐ-TT ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính Phủ và quyết định số 1576/QĐ/BNN-TCCB ngày 26/5/2003 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng công ty đã tiến hành cổ phần hóa các công ty theo lộ trình của nhà nước. Và đến nay công ty đã hoàn tất công việc. Công ty xuất nhập khẩu cũng được thành lập trên chủ trương đó. Việt Nam là một đất nước nông nghiệp. Dù xuất khẩu nông sản đứng thứ 2 trên thế giới nhưng Việt Nam vẫn là nước bị đánh giá là có chất lượng nông sản thấp. Một thực tế nữa là nền nông nghiệp Việt Nam còn được xem là lạc hậu so với thế giới. Dù cho những năm gần đây Việt Nam đã có nhiều sáng kiến trong nông nghiệp nhưng nó vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành. Chính vì thế việc nhập khẩu các trang thiết bị nông nghiệp là một cách làm giúp nền nông nghiệp Việt Nam bắt kịp với sự phát triển của thế giới. Do chúng ta là nước xuất khẩu nông sản đúng thứ hai trên thế giới nên nhiều thị trường đã biết đến và ưa chuộng sản phẩm nông nghiệp. Đây là cơ hội lớn cho việc tìm kiếm thị trường của công ty. Với đội ngũ cán bộ có trình độ đại học và có nhiều hiểu biết về lĩnh vực xuất nhập khẩu chúng ta có quyền hy vọng ở một sự phát triển mạnh mẽ của công ty cũng như của ngành nông nghiệp. 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ Công ty là một đơn vị trực thuộc của tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty có chức năng xuất nhập khẩu. Công ty thực hiện ngành nghề kinh doanh được tổng công ty giao như sau: Kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực, nông lâm sản (mủ cao su, cà phê, tiêu, hạt điều, tinh bột sắn, đậu các loại, gỗ tinh chế, gỗ xây dựng…) Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho xây dựng, thiết bị máy móc phục vụ nông nghiệp và thủy lợi. Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng gốm sứ và thủy hải sản. Như vậy công ty cần thực hiện nhiệm vụ sau: Tham mưu tư vấn cho hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về định hướng chiến lược phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu. Tiếp thị, tìm kiếm thị trường và sản phẩm kinh doanh xuất nhập khẩu cho Tổng công ty và công ty; Được tổng công ty ủy nhiệm ký các hợp đồng kinh tế do công ty chủ động tìm kiếm. Tổ chức sản xuất kinh doanh một số ngành nghề có trong nhiệm vụ và giấy phép kinh doanh của Tổng công ty như đã nêu ở trên. Những chức năng nhiệm vụ của công ty có ảnh hưởng gì tới đặc điểm sản phẩm và thị trường, Chúng ta sẽ xem xét vấn đề này ở phần dưới đây. 2.1.2.2.Đặc điểm về ngành nghề, sản phẩm và thị trường của công ty Công ty XNK NLS & VTNN thực hiện việc thu mua nông lâm sản, chế biến một số loại vật liệu và thực hiện xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài. Chính vì thế công ty vừa thực hiện nhiệm vụ sản xuất vừa là trung gian trao đổi hàng hóa như một doanh nghiệp thương mại. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Công ty là nông sản thô như mủ cao su, cà phê, tiêu, hạt điều..., và chỉ sản xuất một sản phẩm đó là tinh bột sắn. Thị trường đầu vào của doanh nghiệp khá rộng lớn vì sản phẩm kinh doanh là khá đa dạng. Tuy nhiên những sản phẩm nông nghiệp chỉ tập trung ở phía Bắc, Phía Nam và vùng Tây Nguyên. Công ty chỉ đặt trụ sở giao dịch tại Hà Nội còn hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu diễn ra tại các chi nhánh trải dài từ Bắc vào Nam của công ty. Hiện nay, tuy đặt các cơ sở tại các vùng nguyên liệu nhưng công ty không trực tiếp đi thu mua mà chỉ thông qua đại lý. Thị trường đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp gồm thị trường nước ngoài khi công ty xuất nông sản và thị trường trong nước khi công ty nhập thiếp bị nông nghiệp về. Thị trường nước ngoài, chủ yếu là các nước phát triển như Trung Quốc, Anh, Nhật Bản, Hàn Quốc… Ngoài ra vẫn có một thị trường khá tiềm năng mà doanh nghiệp đang khai thác là Châu Phi. Công ty nhập khẩu các thiết bị dùng cho trồng trọt, chăn nuôi như máy cày, máy bừa, máy bơm nước, máy gặt… Thị trường trong nước của doanh nghiệp chủ yếu là các tỉnh phía nam và vùng Tây Nguyên. Tại các vùng đó người nông dân thực hiện trồng cây công nghiệp với diện tích khác lớn nên sẽ có điều kiện để áp dụng những thiết bị tiên tiến. Và một tương lai không xa mà chúng ta có thể nhận thấy được rằng ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ cơ giới hóa toàn bộ, đây là cơ hội lớn cho việc nhập khẩu thiết bị nông nghiệp. Vậy có những thách thức và cơ hội gì tác động đến quá trình kinh doanh của công ty? Ngành nông nghiệp Việt Nam thực sự còn lạc hậu, nhiều vùng vẫn có tập quán sản xuất manh mún, chính vì thế mà sẽ còn rất nhiều chỗ đứng cho vật tư thiết bị nông nghiệp nhập khẩu. Và như đã đề cập ở trên thì sản phẩm nông nghiệp Việt Nam đã có chỗ đứng trên trường Quốc tế, công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc quảng bá sản phẩm. Nhưng với thói quen được trợ cấp của nhà nước, công ty sẽ cần phải nổ lực rất lớn có thể đứng vững trên thị trường và đối mặt với những khó khăn, thách thức. Hiện tại Việt Nam cũng có rất nhiều công ty xuất khẩu nông sản và các nước như Thái Lan, Mỹ là những đối thủ nặng ký. Thêm vào đó sản phẩm nông sản có chất lượng còn chưa cao cũng là một thách thức không nhỏ cho việc xuất khẩu nông sản của công ty. 2.1.2.3. Tình hình tài chính của công ty Đất nước chúng ta đã và đang thay da đổi thịt từng ngày nhờ sự hội nhập nền kinh tế. Các ngành nghề kinh doanh vì thế mà đã có những đóng góp quan trọng vào thu nhập quốc doanh. Hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta trong những năm vừa qua cũng trở nên sôi nổi. Tuy mới được tách ra từ tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn nhưng doanh nghiệp đã có bước đi vững chắc trong những năm hoạt động vừa qua. Doanh nghiệp không chỉ bảo tồn được lượng vốn do tổng công ty giao mà còn làm ăn có lãi góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Để thấy rõ hơn về sự thay đổi này chúng ta sẽ xem xét kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm vừa qua: BẢNG.2.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch +/- % Doanh thu thuần (tỷ đồng) 399 413 14 3,51 Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 3 4 1 33,33 Thu nhập bình quân (triệu đồng) 3,0 3,5 0,5 16,68 Tài sản cố định (dư nợ) (tỷ đồng) 0,703 1,645 0,942 133,99 Phải trả người bán (dư nợ)(tỷ đồng) 13,498 2,731 -10,767 -179,76 Phải thu khách hàng (tỷ đồng) 9,708 23,071 13,363 137,60 Vay và nợ ngắn hạn (dư có) ( tỷ đồng) 37,974 48,534 10,560 27,81 Doanh thu của công ty bao gồm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, doanh thu khác. Nhưng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Từ bảng trên ta nhận thấy rằng, doanh thu thuần của công ty chỉ tăng lên 3.51% mà lợi nhuận sau thuế lại tăng 33.33%. Điều này thể hiện công ty đang thực hiện hoạt động có hiệu quả và có thể giảm được chi phí. Nhìn lại kế quả hoạt động kinh doanh trong một vài năm qua của công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp: Trong hơn 20 năm đổi mới Việt Nam đã có những sự thay đổi vượt bậc. Cùng với sự với sự phát triển của đất nước hoạt động xuất nhập khẩu cũng có dịp bùng nổ. Công ty là một ví dụ minh chứng, từ những năm còn là bộ phận của tổng công ty, xuất nhập khẩu đã đem lại doanh thu lớn cho tổng công ty. Giờ đây là một doanh nghiệp tự làm ăn trên năng lực của bản thân mình, trong hai năm qua doanh nghiệp đã duy trì và tăng doanh thu xuất nhập khẩu góp một phần giá trị vào sự nghiệp phát triển đất nước. Năm 2006 doanh nghiệp đạt hơn 3.000 trđ, năm 2007 doanh nghiệp đạt hơn 4.000 trđ. Như vậy doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả và thực hiện tốt nhiệm vụ do tổng công ty. Với đà phát triển như vậy trong những năm tới doanh nghiệp sẽ có triển vọng mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế nước nhà. Việt Nam đã tham gia WTO hơn một năm, đây là cơ hội và cũng là một thách thức lớn cho công ty. Công ty cần vạch rõ chiến lược hoạt động để có thể đứng vững và phát triển. Bên cạnh sự tăng tốc về doanh thu chúng ta sẽ đi xem xét các yếu tố liên quan có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của công ty như sau: - TSCĐ tăng 133,99%. Như vậy Công ty đã chú trọng tăng tài sản cố định để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, TSCĐ hiện nay chỉ có hơn 1,6 tỷ đồng. Đối với doanh nghiệp thương mại giá trị TSCĐ không cần phải lớn lắm nhưng do Công ty còn thực hiện sản xuất hàng bán chiếm tỷ trọng lớn dành cho xuất khẩu. Trong những năm gần đây Công ty đã và đang chú trọng nghiên cứu công nghệ hiện đại để có thể phát triển hoạt động kinh doanh tốt hơn. - Phải trả người bán: đây là chỉ tiêu nguồn vốn nhưng lại có số dư nợ. Điều này là do chính sách hỗ trợ của Công ty cho nông dân. Công ty sẽ hỗ trợ vốn, giống … để người nông dân trồng những cây có chất lượng tốt. Qua hoạt động này, Công ty đã tạo cơ hội để thay đổi chất lượng sản phẩm xuất khẩu từ khi nó còn đang là sản phẩm thô. Mặc dù điều này có thể gây ra tình trạng ứa động vốn. Đây là chính sách chiến lược lâu dài để có thể duy trì lâu dài công ty phải có số lượng vốn lớn và phải có chiến lược phù hợp để tránh tình trạng sai lầm. Tuy nhiên, trong năm 2007 số vốn công ty hỗ trợ người trồng cây đã giảm đi rất lớn. - Phải thu khách hàng: năm 2007 khoản phải thu khách hàng tăng lên hơn 12 tỷ tương ứng tốc độ tăng hơn 137%. Bên cạnh việc tăng mạnh doanh thu thì tỷ lệ tăng khoản phải thu cũng thật sự đáng kể. Công ty cần phải có biện pháp thúc đẩy hoạt động thu tiền về để tránh những rủi ro tài chính. - Cùng với sự tăng nhanh về doanh thu, đời sống của công nhân viên cũng được chú trọng hơn. Năm 2007 lương bình quân nhân viên đã tăng lên 0,5 triệu. Tuy nhiên, qua phụ lục bảng cân đối tài khoản ta thấy chi phí lương cho bộ phận quản lý còn cao hơn rất nhiều so với chi phí cho công nhiên sản xuất. Điều này là yếu tố làm lợi nhuận Công ty giảm. Ta nhận thấy có 1 đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như sau: Công ty không có nguồn vốn riêng mà được sự bảo lãnh của Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Chính vì điều đó mà công ty càng phải có trách nhiệm nặng nề trong việc tạo ra doanh thu trả được nợ và có phần thặng dư. Khi được sự bảo lãnh từ Công ty mẹ thì công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp có thể tăng thêm được uy tín vì có sự bảo trợ. Nhưng điều này cũng lại làm cho công việc kinh doanh chậm hơn, công ty con sẽ phải trình bày phương án kinh doanh của mình cho công ty mẹ xem xét sau đó mới quyết định đứng ra bảo lãnh cho việc vay vốn. Mức độ bảo lãnh có ảnh hưởng tới số vốn mà doanh nghiệp có thể được vay. Như thế sẽ làm ảnh hưởng đến những hoạt động cần có sự nhanh chóng. Điều này là một bất lợi lớn trong sự cạnh tranh tốc độ như bây giờ. Mọi cơ hội có thể tuột khỏi tày doanh nghiệp một các nhanh chóng. Đây chính là sự bất cập về tình hình tài chính. Trong sự cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay việc luôn có sự bao bọc, che trở sẽ gây ra sự chậm chạp trong kinh doanh và ra những quyết định. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 1.2.3.1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Khách hàng của doanh nghiệp thường là những ông chủ khó tính có yêu cầu cao về chất lượng. Có khi sản phẩm xuất khẩu bị kiểm tra về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật quá mức độ cho phép và không được xuất đi. Để đảm bảo uy tín và hoạt động kinh doanh được hiệu qủa công ty đã sử dụng những thiết bị kiểm tra chất lượng theo tiêu chuẩn Châu Âu. Ngoài ra thiết bị chế biến của công ty cũng phải đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Ví dụ như khi xuất khẩu hạt cà phê chưa qua chế biến thì công ty cũng cần phải đảm bảo độ ẩm thấp hơn mức tối đa có thể chấp nhận được của hạt cà phê, trong khi đó việc thu mua cà phê của các hộ nông dân khác nhau sẽ có phẩm chất khác nhau. Chính vì thế công ty cần phải thực hiện biện pháp phân loại chất lượng và sấy khô trước khi đem đi xuất khẩu. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh 2.1.3.1. Sơ độ bộ máy quản lý Bộ máy quản trị được tổ chức như sau: P.GĐ P.Tổ chức hành chính P. Kế hoạch XNK P.Cung ứ._.TGT Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Do thuế đầu ra của công ty có thuế xuất 0% nên công ty luôn được hoàn thuế. - Chứng từ sử dụng để hạch toán thuế GTGT là hóa đơn GTGT. - Thủ tục hoàn thuế: Để được hoàn thuế, trước hết các tờ hóa đơn GTGT của công ty phải được tập họp đầy đủ, hợp lệ và phải được kê khai theo đúng biểu mẫu của Bộ Tài Chính về kê khai thuế. Nếu muốn được hoàn thuế công ty phải lập giấy đề nghị hoàn thuế, phí theo mẫu số: 01/HTBT (ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính). Cơ quan thuế sẽ có quyết định trong việc hoàn thuế của công ty. Nếu được hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ chuyển tiền vào tài khoản của công ty. Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng kế toán sẽ ghi nhận như sau: Nợ TK 112: số tiền thuế được hoàn. Có TK 133: Kế toán thực hiện nhập số liệu vào máy tính để có thể theo dõi mức biến động và tình hình hoàn thuế trên sổ Tài khoản 133. Biểu 2.26. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 133 Đơn vị: triệu đồng. Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu tháng HĐGTGT13 5/4/07 Thuế GTGT đầu vào của ngô xuất khẩu 331 1.5 …… Cộng số PS trong tháng Số dư cuối tháng Thuế xuất khẩu Thông thường Công ty nộp ngay thuế xuất khẩu ngay cho cơ quan hải quan khi thực hiện thủ tục xuất khẩu. Thuế xuất khẩu được tính với công thức sau: Thuế xuất khẩu = giá tính thuế * thuế suất Chứng từ sử dụng: tờ khai hải quan và hóa đơn nộp thuế. Biểu 2.27. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 3333 Đơn vị: triệu đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có HĐ15 13/4/07 Thuế XK của hàng TBS 511 6,5 GBC45 13/4/07 Nộp thuế 112 6,5 …… Cứ sau mỗi nghiệp vụ xuất khẩu Công ty sẽ thực hiện nộp thuế luôn nên sổ cái tài khoản 3333 sẽ có số phát sinh bên nợ bằng bên có. 2.2.4.2. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty. Khi nền kinh tế thị trường được thực hiện, các công ty đều có cơ hội như nhau trong kinh doanh thì sự nhạy bén của ban quản trị và của các chính sách giúp sẽ giúp cho công ty đạt được mục tiêu. Chính vì thế để có thể tìm được khách hàng và giữ chân họ thì công ty phải đến tận nơi chào hàng, quảng cáo. Một thực tế cho thấy chi phí quảng cáo của các công ty là rất lớn dẫn đến chi phí bán hàng cũng đội lên. Công ty cần có biện pháp hạch toán hợp lý để hoạt động có hiệu quả nhưng cũng không làm chi phí tăng cao gây ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ. Những chi phí lớn có thể được phân bổ theo tiêu thức hợp lý vì những chi phí như quảng cáo, hội chợ không chỉ có tác động trong một kỳ mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hoạt động của công ty. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí thu mua hàng hóa để bán: chi phí vận chuyển hàng hóa mua về kho hoặc địa điểm tập kết để xuất khẩu Chi phí liên quan đến giai đoạn xuất khẩu: chi phí tiếp khách hàng, chi phí quảng cáo, chi phí hải quan, chi phí chuyển hàng đến của khẩu Chi phí bao bì đóng gói Chi phí khấu hao kho bãi lưu hàng hóa… Tài khoản sử dụng: TK 641. Chứng từ liên quan: Vận đơn do bên vận tải cung cấp Tờ khai hải quan. Chi phí bến bãi để xuất khẩu Chi phí lương nhân viên bán hàng… Ngoài ra kế toán còn dựa vào thẻ tài sản cố định dùng cho bộ phận để thực hiện hạch toán. Khi nghiệp vụ thực tế xảy ra kế toán ghi sổ: Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 331, 214… Trên thực tế, từ chứng từ đã nêu ở trên kế toán sẽ nhập dữ liệu vào phần chi phí bán hàng. Cuối kỳ, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển từ TK 641 sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. BIỂU.2.28. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 641 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK 911 SH NT Tổng số tiền Chia ra TK641 …. Số dư đầu kỳ 0 Số PS trong kỳ 89 89 ….. … Cộng số PS trong kỳ 130 130 Ghi có TK 641 130 130 Số dư cuối kỳ 0 Biểu 2.29. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 641 Đơn vị: triệu đồng Chứng từ Diễn giải TK đôi ứng Số tiền NT SH Nợ có … Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ 111 148 Kết chuyển CPBH 911 148 2.2.4.3.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay mọi quyết định đều nhanh chóng phát huy tác dụng. Để có một quyết định đúng đắn cần phải có những nhà quản lý nhạy bén và phải có những thông tin thực sự hợp lý, kịp thời. Tất cả những nhân tố đấy đều cần có sự đầu tư thì mới có thể đạt được. Đối với nhà quản lý cần có chính sách lương hợp lý và phải được tạo cơ hoi để cập nhật nhưng kiến thức phù hợp với thực tiễn. Đối với cơ sở vật chất cần có sự trang bị để tránh tình trạng lỗi thời. Tuy nhiên, để đảm bảo chi phí dùng cho quản lý một cách hợp lý cần phải tình giảm gọn nhẹ bộ máy quản lý, tiết kiệm trên cơ sở hiệu quả nguồn lực của mỗi công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: - Chi phí nhân viên và các khoản trích theo lương Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bộ phận quản lý Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp… * Chứng từ sử dụng: Thẻ tài sản cố định dùng cho bộ phận Bảng tính lương Văn bản bổ nhiệm Hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ… Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Hàng tháng bộ phận công đoàn sẽ thực hiện tính lương cho ban quản trị và chuyển cho kế toán. Kế toán phần hành tiền lương thực hiện kiểm tra độ chính xác của việc tính toán và nhập dữ liệu vào máy tính. Ngoài ra kế toán TSCĐ sẽ tính khấu hao sử dụng cho bộ phận quản lý và thực hiện nhập số liệu chi phí. Đối với những dịch vụ mua ngoài khác, khi nhận được hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp kế toán thực hiện hạch toán vào tài khoản 642. Hạch toán tổng hợp: Thực chất số liệu sau khi được chuyển vào từng phần hành sẽ theo chương trình lập trình sẵn mà vào sổ chi tiết, sổ cái tài khoản liên quan. Kế toán chỉ có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ và kiểm tra sự hợp lý của việc chuyển số liệu để có thể sớm phát hiện sự sai sót của máy tính hoặc phần mềm. Cuối kỳ kế toán sẽ tạo bút toán kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả của hoạt động. Nói chung thì chi phí quản lý doanh nghiệp dùng chung cho mọi hoạt động. Chính vì thế để xác định kết quả của một thương vụ nào đó thì không thể phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp ra được bởi mọi tiêu chuẩn phân bổ chỉ mang tính chính xác tương đối. BIỂU. 2.30. SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 642 NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi nợ TK 911 SH NT Tổng số tiền Chia ra 642 … Số dư đầu kỳ 0 Số PS trong kỳ 15 15 …. ….. Cộng số PS TK 32 32 Ghi có TK 642 32 32 Số dư cuối kỳ 0 Biểu 2.31. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 642 Đơn vị: triệu đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TKĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có … PC45 15/1/08 Trả tiền điện thoại 111 39 Kết chuyển chi phí bán hàng 911 259 2.2.4.4.Hạch toán tài khoản xác định kết quả kinh doanh – TK911 Việc hạch toán tài khoản 911 chỉ là những bút toán kết chuyển của những nghiệp vụ đã xảy ra chứ bản thân nó không chứa đựng sự kiện kinh tế xảy ra. Chính vì vậy việc kết chuyển sang TK911 là những số liệu trước đó chứ không có chứng từ nào liên quan. Biểu 2.32. BÚT TOÁN KẾT CHUYỂN Đv: triệu đồng Tên tài khoản Số hiệu TKĐƯ TK911 Nợ Có Doanh thu xuất khẩu 511 1.173 Giá vốn hàng bán 632 543,572 Chi phí bán hàng 641 148 Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 259 Lợi nhuận trước thuế. 421 222,428 Công phát sinh 1.173 1.173 2.2.5. Đánh giá hoạt động và công tác hạch toán xuất nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 2.2.5.1. Hoạt động xuất khẩu * Thành tựu Là một công ty non trẻ mới được tách ra từ Tổng công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn với cơ sở vật chất còn thiếu thốn lạc hậu. Mặc dù vậy, sản phẩm của công ty đã được biết đến trên thị trường rộng lớn và tiềm năng còn có thể phát triển xa hơn nữa. Những năm vừa quá doanh thu từ hoạt động xuất khẩu không ngừng tăng lên. Chất lượng sản phẩm của công ty cũng được cải thiện để có thể cạnh tranh với các công ty trong nước và trên toàn thế giới. Có được kết quả như vậy là do công ty có đội ngũ nhận viên có tinh thần trách nhiệm, được đào tạo tốt. Nhưng trên hết vẫn là có được sự quản lý chặt chẽ, linh hoạt của Ban Giám Đốc. Từ những chính sách đối với công nhân viên và những chính sách giá đối với những mặt hàng thế mạnh đã làm cho doanh thu của công ty ổn định và phát triển. Thêm vào đó, công ty đã chú trọng nghiên cứu cũng như đi vào sử dụng những máy móc, trang thiết bị tốt. Trước hết là sự trang bị thiết bị hành chính như máy Fax, máy tính, điện thoại cho cán bộ quản lý… Những trang thiết bị đó một phần nào đấy giúp cho việc lập và thực hiện kế hoạch được chính xác, hợp lý và nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, công ty còn trang bị các thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm ( kiểm tra dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, độ ẩm…). Các máy móc đã sớm được đưa vào sử dụng và phát huy kết quả tốt, tiết kiệm thời gian công sức của nhân viên, tiết kiệm chi phí và tạo lập uy tín cho công ty. Bên cạnh đó nhân viên công ty là những người có trách nhiệm và có năng lực đã tự hoàn thiện nhiệm vụ của từng người, từng phòng ban giúp ích cho hoạt động của công ty. Các phòng ban được phân công hợp lý và có sự liên kết chặt chẽ, nhuần nhuyễn với nhau trong việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch của công ty. Công ty thực hiện chuyên môn hóa việc thu gom. Điều này thể hiện ở chỗ, Công ty không trực tiếp đi thu mua mà thông qua hệ thống phân phối sản phẩm của mình để tiếp cận với người nông dân. Để có thể đạt được hiệu quả tốt Công ty đã trợ giúp các kinh phân phối các trang thiết bị cân, đo, đong đếm và thiết bị kiểm tra chất lượng như máy kiểm tra độ ẩm… Ngoài ra để nâng cao sức cạnh tranh cho đầu ra của mình, Công ty đã thực hiện mua giống chất lượng cao, hỗ trợ vốn, kiến thức, kĩ thuật cho người nông dân để họ có thể trồng những cây cho sản phẩm tốt. *Tồn tại Công ty mới được tách từ tổng công ty, điều này là khó khăn lớn cho công ty. Trước hết, do mới tách ra nên sẽ chưa có thể tạo lập được thương hiệu riêng cho chính mình. Thứ hai, do mới tách ra nên công việc còn chưa theo guồng cũng như chưa thể linh hoạt. Thứ ba, thị trường của công ty còn rất ít so với thị trường toàn cầu rộng lớn. Mặc dù đã tách ra hoạt động độc lập nhưng công ty còn mang hơi hướng Nhà nước, hoạt động theo phong cách nhà nước được bao cấp, sự va chạm trong kinh doanh thường ít hơn những công ty hoạt động độc lập từ trước. Tất cả những lý do trên đã làm cho hoạt động kém năng động, kém hiệu quả và có những trường hợp phải bồi thường. Qua những nổ lực và cố gắng của công ty chất lượng sản phẩm của công ty đã tăng lên đáng kể nhưng nhìn chung chất lượng nông sản của Việt Nam còn khá kém so với các nước khác. Chính điều này đã gây cản trở cho hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, công ty vẫn chưa thể chủ động về nguồn vốn hay tìm kiếm thị trường. Điều này gây ra tình trạng chậm chạp trong sự phản ứng với thay đổi của thị trường. Chính vì thế những sự biến động bất lợi của thị trường có thể để lại những hậu quả nghiêm trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.2.5.2. Hạch toán xuất nhập khẩu *Thành tựu Công ty thực hiện xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp. Điều này sẽ giúp công ty tiết kiệm được khoản chi phí phải trả cho đối tượng nhận ủy thác. Công ty đã có những thành công bước đầu về hoạt động kinh doanh. Sự thành công đó có sự góp sức lớn của bộ máy kế toán và sự hạch toán hợp lý của các nghiệp vụ xảy ra. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá bình quân gia quyền là phù hợp với đăc điểm ngành nghề có liên quan đến nhiều loại hàng hóa. Những chính sách tài chính chặt chẽ được đề ra từ khi công ty thành lập tạo sự nhất quán và hiệu quả trong sử dụng nguồn lực. Để hiểu rõ hơn về sự đóng góp của hoạt động kế toán đến những hoạt động khác chúng ta sẽ đi sâu hơn vào những nhân tố liên quan đến hoạt động kế toán như sau: Bộ máy kế toán Nhìn chung bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với ngành nghề hoạt động của công ty. Có sự phân công, phân nhiệm hợp lý cùng với sự quản lý của kế toán trưởng đã tạo ra bộ máy kế toán năng động và hiệu quả. Kế toán viên của công ty đều có trình độ đại học trở lên với năng lực và trách nhiệm đã giúp các thương vụ được hạch toán kịp thời, cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác cho các quyết định kinh doanh. Bộ máy kế toán tại công ty cũng như tại các cơ sở được tổ chức gọn gàng, chặt chẽ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuống phù hợp với mô hình và đặc điểm kinh doanh của công ty. Các cơ sở tổ chức tập hợp chứng từ và gửi lại cho phòng kế toán tại công ty tập trung hạch toán. Tất cả các nghiệp vụ được thực hiện trên phần mềm kế toán đã tiết kiệm thời gian công sức cũng như tạo sự nhanh chóng trong tìm kiếm dữ liệu cần sử dụng. Chứng từ Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ theo chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống chứng từ tại các cơ sở sử dụng động bộ với công ty tạo sự thuận tiện. Tất cả nghiệp vụ phát sinh đều được phản ánh trên chứng từ là căn cứ cho lãnh đạo công ty có được những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định. Chứng từ sau khi sử dụng xong được phân loại và lưu trữ hợp lý để có thể dễ dàng kiểm tra, đối chiếu. Đối với chứng từ liên quan tới quá trình xuất khẩu được sắp xếp thành bộ hoàn chỉnh theo thời gian, theo từng khách hàng, theo cơ sở tạo thuận lợi cho việc theo dõi, kiểm tra, đối chiếu. Tài khoản Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo quyết đinh 15/BTC. Ngoài ra công ty còn sử dụng hệ thống những tài khoản con phù hợp với đặc điểm nghành nghề. Đối với hàng tồn kho công ty không chỉ sử dụng tài khoản con theo mặt hàng mà còn sử dụng tài khoản con theo cơ sở kinh doanh để dễ dàng quản lý và đưa quyết định. Cùng với sự chi tiết hàng tồn kho như vậy công ty có sự chi tiết tài khoản 632, 511 tương ứng. Sổ sách Công ty vận dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Các sổ sách được lập tương ứng với hệ thống tài khoản con phù hợp với yêu câu quản lý cũng như chế độ kế toán hiện hành. Sổ sách được thực hiện trên máy nên bất cứ khi nào cần cũng có thể in ra. Cuối mỗi kỳ kế toán in sổ sách, báo cáo để nộp và lưu trữ. Điều này đã giúp tiết kiệm thời gian, công sức của kế toán. Ngoài ra để quản trị được tốt, công ty còn thực hiện hạch toán doanh thu theo từng thương vụ phát sinh. Điều này giúp công ty nắm bắt được nhu cầu thực tế của từng mặt hàng, ưu và nhược điểm của thương vụ trước để rút kinh nghiêm cho thương vụ sau. Nhờ đó mà kế hoạch mà công ty đặt ra không quá xa vời để không thực hiện được và cũng không quá thấp để nhanh chóng đạt được. *Tồn tại Bộ máy kế toán Tại mỗi văn phòng đại diện Công ty duy trì một kế toán chỉ làm nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ độ chính xác, hợp lý của các chứng từ do kế toán văn phòng đại diện. Công việc này có thể hiệu quả cho sự kiểm soát hoạt động tại các văn phòng. Nhưng duy trì việc này sẽ làm chi phí nhân viên kế toán tăng lên. Chứng từ kế toán Như đã trên ta thấy, phiếu xuất kho của công ty được lập tương tự như một hóa đơn GTGT mà không ghi giá vốn của hàng hóa được xuất bán. Điều này là trái với quy định của Bộ Tài Chính. Tài khoản kế toán Thứ nhất: Tất cả các nghiệp vụ thanh toán với các đối tác nước ngoài đều được thực hiện qua ngân hàng. Chính vì thế sự biến động của giá trị cũng như loại ngoại tệ diễn ra thường xuyên. Công ty không sử dụng tài khoản ngoài bảng 007 và không thực hiện chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng theo loại ngoại tệ. Thứ hai: Công ty không sử dụng tài khoản 1562- chi phí mua hàng để hạch toán những chi phi thu mua hàng hóa. Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí này phải được hạch toán vào TK1562 và phải được phân bổ cho hàng bán để tính giá vốn. Việc sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ sẽ gây chậm trễ trong hạch toán và tạo nên việc hạch toán giá vốn không phù hợp nguyên tắc thận trọng khi có sự biến động mạnh về giá mua hàng tồn kho. Thứ ba: Mặc dù kinh doanh trong lĩnh vực ẩn chứa những sự biến động bất thường nhưng doanh nghiệp không sử dụng tài khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Sổ sách Thực tế làm việc cho thấy việc lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ không hề phát huy tác dụng trong việc hạch toán. Chứng từ sủ dụng cho việc nhập dữ liệu vào máy vẫn là chứng từ gốc chứ không phải là chứng từ ghi sổ. Chương III: Hoàn thiện kế toán xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp 3.1. Lý do hoàn thiện Mỗi thực thể tham gia nền kinh tế đều muốn doanh nghiệp mình thu được lợi nhuận cao, không ngừng được mở rộng cả chiều sâu lẫn chiều rộng. Sự mong muốn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ. Ngày nay, khi khoa học công nghệ bùng nổ thì sự cạnh tranh đã trở nên khắc nghiệt hơn. Ngoài ra, chất lượng sản phẩm nông nghiệp của chúng ta không cao, chưa đạt nhiều tiêu chuẩn cao của khách hàng. Chính vì vậy, để đạt được mục đích của mình những nhà quản trị cần phải có sự nhạy bén, nhanh chóng trong nắm bắt thông tin từ các luông khác nhau và quan trọng hơn là thông tin kế toán. Qua báo cáo kết quả kinh doanh, hoạt động xuất khẩu mang lại lợi nhuận lớn cho công ty. Nhưng một thực tế cho thấy xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động hết sức phức tạp: nó không chỉ là hoạt động bán hàng thông thường mà là hoạt động liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia và chịu sự điều chỉnh không chỉ của pháp luật Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của các thông lệ quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. Hoạt động xuất khẩu còn ẩn chưa nhiều rủi ro hơn trong việc vận chuyển hàng hóa xuyên quốc giá, thu hồi nợ… Chính vì thế việc xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng là hết sức quan trọng. Qua đó kế toán thực hiện ghi chép, theo dõi, hạch toán hợp lý theo quá trình thực hiện của hợp đồng. Mặt khác hoạt động xuất khẩu hàng hoá làm phát sinh nhiều chứng từ hơn việc buôn bán trong nước có thể dẫn đến sai sót hoặc bỏ sót. Do đó cần xây dựng quy trình ghi chép, luân chuyển chứng từ phù hợp với nhu cầu quản lý của doanh nghiệp. Hệ thống chứng từ liên quan cần phải được thu thập và bảo quản cẩn thận để phòng trường hợp tranh chấp sẽ có giấy tờ hỗ trợ. Trên thêm vào đó, bản thân doanh nghiệp ít kinh nghiệm trên thị trường quốc tế. Nhiều sự kiện đã xảy ra cho thấy đã có những tổn thất lớn từ việc không hiểu rõ hoặc hiểu không chính xác thông lệ quốc tế và điều khoản hợp đồng. Bên cạnh đó việc xuất khẩu còn nhiều vướng mắc cho dù công ty đã cố gắng sửa đổi, bổ sung theo quy định của Bộ Tài Chính. Mặc dù các số liệu đã phản ánh thực tế nghiệp vụ xảy ra nhưng vẫn chưa được hợp lý, chính xác cũng như chưa có biện pháp để số tiền thu về và doanh thu là tương xứng. Ngoài ra việc hiểu lầm và thực hiện chưa phù hợp chế độ, hướng dẫn của Bộ Tài Chính vẫn còn là một vấn đề. Chính vì thế để hoàn thiện hơn cho công tác kế toán cần có sự đánh giá và kiểm tra lại hoạt động để có sự phù hợp hơn. 3.2. Yêu cầu của hoàn thiện Việc hoàn thiện kế toán xuất khẩu phải đảm bảo những yêu cầu sau: Trước hết phải phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Chuẩn mực, chế độ là những luật định mang tính chất bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp. Việc đi trái với chế độ quy định là sự vi phạm nghiêm trọng có thể dẫn đến bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Chế độ trở thành kim chỉ nam cho việc ghi chép, hạch toán của đơn vị. Nhưng điều đó không có nghĩa luật định lúc nào cũng phải là số 1 và duy nhất. Những chính sách vẫn có thể bị lỗi thời chính vì thế nếu thấy có sự bất cập trong hạch toán công ty có thể làm công văn nêu ý kiến kiến nghị với Bộ Tài Chính. Công ty sẽ không được quyền tự sửa chữa bất cứ quy định nào. Thứ hai, phải xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của công ty. Qua kinh nghiệm hoạt động, Công ty sẽ phát hiện ra những điều bất hợp lý hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của mình thì có những biện pháp để cải thiện hoặc kiến nghị cấp trên. Bởi những chế độ thực ra cũng phải xuất phát từ thực tế và được thực tế chấp nhận mới thực sự là chính sách hợp lý. Tuy nhiên, không phải vì thế mà mọi yêu cầu của chúng ta đều được thực hiện. Một lý do đơn giản mà chúng ta có thể nêu ra là các chính sách không chỉ phù hợp với riêng doanh nghiệp nào mà là quy định chung cho tất cả doanh nghiệp cùng ngành. Thứ ba, phù hợp với năng lực của nhân viên. Nhân viên kế toán là những người thực hiện hạch toán các nghiệp vụ xảy ra. Chính vì thế với bất cứ sự thay đổi nào về hạch toán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán. Để tránh tình trạng nhầm lẫn, chẫm trễ hoạt động kinh doanh thì quá trình hoàn thiện phải dựa trên cơ sở nhân viên kế toán và cần phải đạo nghiệp vụ khi có sự thay đổi. Thứ tư, phải tiết kiệm, hiệu quả, đảm bảo tính độc lập trong hạch toán nghiệp vụ và các quyết định. Nếu như một kiến nghị đưa ra nhưng chi phí của nó quá lớn để thực hiện thì kiến nghị đó đã là không khả thi. Bên cạnh đó để thực hiện tốt kiến nghị đó phải đảm bảo đúng nguyên tắc phân công, phân nhiệm. 3.3. Một số ý kiến hoàn thiện hạch toán xuất khẩu xác định kết quả tại công ty xuất khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp * Thứ nhất: Công ty chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, trong một kỳ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi ngoại tệ xảy ra với tần suất lớn. Có rất nhiều loại ngoại tệ được dùng. Nhưng ở đây công ty chỉ chi tiết ngoại tệ là USD theo các ngân hàng khác nhau. Công ty nên chi tiết tiền gửi ngân hàng theo các loại ngoại tệ khác nhau. * Thứ hai Công ty nên sử dụng TK 007 để theo dõi nguyên tệ để quản lý chính xác và hợp lý các loại tiền mà công ty đang nắm giữ. Điều này là phù hợp với chế độ kế toán hiện hàng và phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và công ty. Kết cấu tài khoản 007 như sau: TK007 Nợ có Số ngoại tệ thu vào (nguyên tệ) Số ngoại tệ xuất ra (nguyên tệ) SD đầu kỳ SD cuối kỳ - Khi ngoại tệ tăng, ngoài việc theo dõi kép trên các tài khoản liên quan như TK 1112,TK 1122, TK 331, TK131…chi tiết theo các đối tượng, kế toán cần ghi : Nợ Tk 007: số ngoại tệ thu vào ( nguyên tệ) chi tiết theo loại ngoại tệ. - Khi có nghiệp vụ xuất ngoại tệ, kế toán cần ghi: Có Tk 007: số ngoại tệ chi ra ( nguyên tệ) chi tiết theo loại ngoại tệ. * Thứ ba: Hàng tồn kho của công ty rất đa dạng và được tính giá theo phương pháp giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ. Như vậy sẽ có tình trạng giá cả của mặt hàng tại các thời điểm khác nhau có sự chênh lệch lớn nhưng đến cuối kỳ lại được san bằng với nhau. Điều này sẽ làm cho giá vốn không phù hợp với doanh thu. Ví dụ trường hợp do sự tăng giá cả đột ngột của thị trường mà giá trị mua vào và bán ra là lớn. Nhưng công ty tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ nên sự bù trừ sẽ làm cho giá vốn của hàng xuất ra có thể giảm đi, như thế lợi nhuận sẽ tăng cao hơn và không phản ánh đúng thực tế. Chính vì vậy nếu không doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập sẽ làm cho giá tri trở nên chính xác hơn. Và đây để kiểm tra hiệu quả của việc xuất khẩu hàng hóa luôn. Hàng mua về và được bán sớm sẽ ít có chênh lệch về giá vốn. * Thứ tư: Chi phí thu mua hàng hóa được hạch toán hoàn toàn vào tài khoản 641 là không đúng theo chế độ. Như vậy cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí để tính kết quả tiêu thụ mà không quan tâm hàng hóa đã được bán hết hay chưa. Điều này là trái với quy định kế toán hiện hành. Trước hết khi mua hàng kế toán hạch toán chi phí vào TK 1562- Chi phí mua hàng. Khi tính giá vốn của hàng xuất khẩu kế toán tính thêm cả phần chi phí với công thức sau: CP thu mua PB cho HHTT= Trong kỳ Trong đó: TT: tiêu thức HHTTTK: hàng hóa tiêu thụ trong kỳ * Thứ năm: Công ty áp dụng hình thức sổ là chứng từ ghi sổ nhưng bản thân phần mềm không thể có hai chu trình từ chứng từ gốc vào sổ đăng ký chứng từ rồi lại từ chứng từ gốc nhập máy tính tự chuyển dữ liệu vào sổ chi tiết, sổ cái. Chính vì thế việc thực hiện lập chứng từ ghi sổ và sổ đăng ký chứng từ do kế toán làm trên excel. Như vậy, sẽ tốn kém thời gian mà không hiệu quả. Nếu như đã lập chứng từ ghi sổ kế toán nên dùng chứng từ ghi sổ để nhập dữ liệu vào máy tính chứ không phải là chứng từ gốc. * Thứ sáu: Công thực hiện lựa chọn kế toán tại các cơ sở một cách nghiêm ngặt để không cần phải duy trì thêm kế toán do công ty cử xuống với nhiệm vụ dám sát việc hạch toán. Như vậy sẽ giảm bớt chi phí nhân viên. 3.4. Điều kiện thực hiện Việc hoàn thiện công tác kế toán trong doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, bởi đó không chỉ là nhằm đạt yêu cầu tuân thủ luật pháp mà còn giúp cho hoạt động của công ty có hiệu quả hơn, tạo cơ hội thuận lợi cho việc đạt đến mục tiêu đặt ra trên cơ sở tiết kiệm chi phí và nguồn lực con người. Tuy nhiên việc có đạt được thành công hay không thì không chỉ phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc các nhân tố bên ngoài. 3.4.1. Nhân tố vĩ mô Điều kiện vĩ mô ở đây là các chủ trương, chính sách của Nhà Nước. Trong giai đoạn hiện nay, Nhà nước với sự nổ lực của mình đang ra sức khuyến khích hoạt động xuất khẩu. Về đối ngoại, nhà nước tăng cường tham gia hợp tác, ký kết các hiệp ước tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, khi các nguyên thủ Việt Nam ra nước ngoài công tác thương đi cùng với phái đoàn kinh tế để ký kết các hợp đồng liên quan đến vấn đề kinh tế. Về đối nội, Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi thuế, vốn, các chính sách đầu tư khác. Nhà nước thường xuyên tài trợ cho các hội nghị, hội thảo, triển lãm hàng hóa… và đã thu được những thành công nhất định. Nước ta đã tham gia nền kinh tế thị trường khá lâu, tuy nhiên các hoạt động kinh tế, lề lối làm việc vẫn chịu sự ảnh hưởng của cơ chế cũ. Trong những năm gần đây những quy định pháp luật và những chuẩn mực kế toán mới đã và đang cố gắng bắt kịp với sự thay đổi của nền kinh tế. Đây là một bước ngoặt lớn thể hiện một phương pháp làm việc mới, nghiêm túc và chất lượng. Liên quan đến hoạt động hạch toán, năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành 30 chuẩn mực và các hướng dẫn kèm theo để điều chỉnh thống nhất hoạt động hạch toán. Tuy nhiên, chuẩn mực mới được thi hành nên không tránh khỏi sự hiểu lầm và sai sót trong việc hạch toán. Các chuẩn mực này cần phải có thời gian trải nghiệm thực tế để ngày một hoàn thiện hơn. Bên cạnh việc ban hành pháp luật, các ban nghành chức năng có liên quan phải có biện pháp theo dõi sát sao việc thi hành chế độ kế toán của các doanh nghiệp. Các ban ngành liên quan cần thực hiện các hội thảo giới thiệu về các chuẩn mực để tránh tình trạng hiểu lầm mà thực hiện sai chính sách. Thêm vào đó, Nhà nước cần phải tạo điều kiện tối đa trong việc thiết lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nước có thâm quyền với các doanh nghiệp nhằm giai đáp kịp thời các vướng mắc của các doanh nghiệp, đồng thời thu nhận những ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp về thực tế ảnh hưởng của hệ thống pháp luật do Nhà nước ban hành – những mặt hạn chế, bất cập, khó khăn trong việc thực hiện. Thực hiện tốt sự gắn kết đó có nghĩa Nhà nước đã làm cho lý thuyết được gần gũi với thực tế. Khi thực hiện tạo dựng những chuẩn mực ngoài việc tham khảo nước ngoài, các cơ quan chức năng còn nên lấy ý kiến từ các doanh nghiệp. Bởi các chuẩn mực kế toán bàn hành nhằm hạch toán các nghiệp vụ thực tế xảy ra. 3.4.2. Nhân tố vi mô Đây là nhân tố thi hành các chính sách đã được ban hành. Những chính sách có hiệu quả là những chính sách được doanh nghiệp hiểu đúng và vận dụng hiệu quả. Doanh nghiệp cần cho nhân viên kế toán cập nhật thường xuyên những thông tin mới về sự điều chỉnh, sửa chữa của hệ thống pháp luật kế toán. Bên cạnh đó kế toán của doanh nghiệp cần phải tự nâng cao hiểu biết của mình để có thể tiếp nhận và nắm vững những thay đổi của chính sách. Không chỉ dừng lại ở đó, kế toán còn phải nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp- một yếu tố vô cùng quan trọng đối với nhân viên kế toán. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện để nhân viên của mình được nâng cao kiến thức. Doanh nghiệp nên áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật để công việc của kế toán bớt những sai sót tính toán. Doanh nghiệp có thể mua những phần mềm đã được thiết kế sẵn và có sự chỉnh sửa cho phù hợp với doanh nghiệp hoặc có thể thuê chuyên viên về thiết kế phần mềm riêng cho doanh nghiêp. Tuy nhiên việc thuê nhân viên về xây dựng phần mềm sẽ tốn kém hơn rất nhiều so với việc mua phần mềm thiết kế sẵn. Đi kèm với những phần mềm là sự trang bị những máy móc cần thiết tránh tận dụng những máy móc lạc hậu, lỗi thời. Doanh nghiệp cần nghiêm chỉnh thực hiện các chính sách, chuẩn mực ban hành. Nếu có sự vướng mắc phải có ý kiến bằng văn bản gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết chứ không được tự ý thay đổi. KẾT LUẬN Hiện nay cán cân thương mại vẫn nghiêng về nhập siêu. Những hàng hóa Việt Nam nhập khẩu thường có giá trị lớn, hàng xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô với giá trị thấp. Trong những năm tới, các công ty xuất nhập khẩu sẽ không chỉ xuất khẩu thô mà chuyển dần sang chế biến để giá trị xuất khẩu cao hơn. Ngoài ra do chúng ta mở cửa chưa lâu và chịu sự ảnh hưởng của cớ chế kinh tế tập trung bao cấp nên những chính sách, pháp luật chưa bắt kịp với thực tế nhiều khi đã trở thành rào cản. Nhà nước đã và đang thiết lập, sửa đổi những luật cũ để phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam. Bên cạnh đó những chính sách khuyế khích xuất khẩu đang mở những con đường thuân lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển. Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm vừa qua Công ty đã có những kết quả khá tốt trong hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung. Trong tương lai Công ty sẽ còn có nhiều cơ hội để tiếp tục phát triển hơn. Chuyên đề thực tấp tốt nghiệp đã nêu lên toàn bộ hoạt động xuất khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp. Với sự toàn cầu hóa, xuất khẩu nói riêng và hoạt động ngoại thương nói chung đang đứng trước những nguy cơ, thách thức mới. Công ty đã nổ lực vượt qua giới hạn về công nghệ và kinh nghiệm để tiến xa hơn trên trường quốc tế. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thanh Quý cùng anh chị bộ phận kế toán của công ty xuất nhập khẩu nông lâm sản và vật tư nông nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này. MỤC LỤC Trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10488.doc
Tài liệu liên quan