Kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần Bi Việt

Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nhà nước chủ trương mở rộng quan hệ hợp tác trong mọi lĩnh vực nhằm phát triển kinh tế nước nhà cũng như nhu cầu sống của mọi người dân cần nâng cao, một lĩnh vực được coi là quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đó là kinh doanh thương mại và dịch vụ. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước ngành kinh doanh thương mại và dịch vụ nói riêng đã tự khẳng định mình để có chỗ đứng trong thương trường muốn làm được điều này cần có những doanh

doc51 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1345 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán lưu chuyển hàng hoá tại Công ty cổ phần Bi Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp vững mạnh cả về nhân lực và tiền lực, một bộ máy quản lý nói chung và bộ máy quản lý kế toán nói riêng là không thể thiếu được. Ngày nay để đáp ứng được các đòi hỏi nền kinh tế thị trường và nhu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý, phát huy vai trò của kế toán là một hoạt động của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục toàn diện và có hệ thống, phát triển và khai thác kịp thời những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức công tác một cách cụ thể từ các chứng từ ban đầu đến các hình thức phân phối kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Nhận thức được tầm quan trọng đó nên trong thời gian thực tập ở công ty "Cổ Phần Bi Việt". Em đã tìm hiểu công tác tổ chức quản lý kế toán của công ty. Được sự giúp đỡ của cô và các anh chị cán bộ trong phòng kế toán. Em đã đi sâu tìm hiểu và mạnh dạn chon đề tài" Kế toán lưu chuyển hàng hoá " để làm báo cáo thực tập của mình. Báo cáo thực tập được chia làm ba phần: Phần I: I. Đặc điểm tình hình của đơn vị 1. Quá trình hoạt động và phát triển của công ty 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty, hình thức kế toán công ty áp dụng. 4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của đơn vị II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị Phần II: Nội dung chính của báo cáo thực tập. Phần III: Kết luận. Do hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của thầy cô và đơn vị thực tập để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn công ty" Cổ Phần Bi Việt" và đặc biệt là cô giáo Phan Thị Thanh Hà- Người trực tiếp hứơng dẫn em trong thời gian thực tập vừa qua đã tận tình giúp đỡ để báo cáo của em được hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn. Phần i I. Đặc điểm tình hình của đơn vị 1. Quá trình hoạt động và phát triển của công ty. Công ty "Cổ phần Bi Việt" đựơc thành lập vào tháng 2 năm 2003. Công ty được thành lập theo quyết định của sở đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội, công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10 tháng 02 năm 2003. Trụ sở chính của công ty: Số 60 đường Giải Phóng, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 5742379 Nhiệm vụ kinh doanh chính của công ty là mua bán máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ ngành công nghiệp, xây dựng giao thông, hàng nông, lâm thuỷ hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, mua bán sửa chữa lắp ráp các phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng, nhưng mặt hàng chính chủ yếu mà công ty kinh doanh là" Vòng Bi Công Nghiệp". Trong điều kiện nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế đang phát triển, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá doanh nghiệp đã có hướng đi đúng đó là kinh doanh các loại máy móc thiết bị phục vụ cho các ngành nghề phát triển từ đó góp phần làm cho nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển hơn. Ban đầu thành lập số vốn của công ty là: 3.000.000.000. đồng Do các cổ đông sáng lập là: 1. Nguyễn Quốc Bảo 2.Vũ Thị Ngọc Anh 3. Vũ Bảo Hồng 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị: Chủ tịch hội đồng quản trị Giám Đốc Phó Giám đốc Phòng Kế Toán Phòng Kinh Doanh Kho Bộ phận bán hàng H1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị - Chủ tịch hội đồng quản trị: Là cổ đông lớn nhất của công ty, thực hiện các chức năng quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. - Giám Đốc: Là người điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước chủ tịch hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. -Phó Giám Đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền thay mặt giám đốc khi vắng mặt trực tiếp phụ trách kinh tế tổng hợp của và các công việc kinh doanh của công ty. -Phòng kế toán: Có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của doanh nghiệp. -Phòng kinh doanh: Có chức năng thực hiện và tham mưu cho ban lãnh đạo trong công tác kinh doanh của công ty, ngoài ra phòng kinh doanh còn đề ra các kế hoạch kinh doanh của công ty, lập kế hoạch quảng cáo và giới thiệu các sản phẩm các mặt hàng kinh doanh nhằm mang lại các hợp đồng kinh tế có hiệu quả cao trong công ty, phát triển và tìm kiếm thị trường trong nước, mở rộng mạng lưới bán hàng. -Kho: Là nơi lưu trữ hàng hoá, thực hiện chức năng xuất, nhập hàng. -Bộ phận bán hàng: Là những người trực tiếp giới thiệu sản phẩm hàng hoá đến khách hàng. 3. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị, hình thức kế toán công ty áp dụng. Xuất phát từ công tác tổ chức quản lý kinh doanh và yêu cầu hạch toán kế toán của đơn vị, hiện nay doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán"chứng từ ghi sổ" với hệ thống sổ sách tài khoản sử dụng tương đối tốt phù hợp theo đúng chế độ nhà nước ban hành. Việc áp dụng hình thức kế toán này phù hợp với trình độ quản lý của công ty vì hình thức này đơn giản thuận tiện cho việc sử dụng các nghiệp vụ kế toán cùng với hình thức kế toán công ty áp dụng phương pháp đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kỳ hạch toán theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo và công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. Toàn bộ quy trình hạch toán, xử lý chứng từ, luân chuyển chứng từ, cung cấp thông tin kinh tế thực hiện trên máy vi tính . Công ty áp dụng hình thức "chứng từ ghi sổ" được thể hiện qua sơ đồ sau đây: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết gốc Báo cáo tài chính Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết Sổ quỹ Sổ cái Sổ dăng ký chứng từ ghi sổ Bảng chi tiết số phát sinh Bảng cân đối số phát sinh H2: Sơ Đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán "chứng từ ghi sổ" Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Đặc điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ là các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ, sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ, để ghi sổ các tài khoản. Hệ thống sổ sách sử dụng trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm: Sổ cái các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ kế toán chi tiết. +Sổ cái các tài khoản: Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp. +Sổ" Đăng ký chứng từ ghi sổ": Là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính tổng hợp trong các chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian. + Sổ kế toán chi tiết: là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết cụ thể của đơn vị đối với hoạt động kinh tế tài chính đó. Trình tự và phương pháp ghi sổ kế toán trong hình thức kế toán" chứng từ ghi sổ". Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, tiến hành phân loại tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ liên quan đến tiền mặt thủ quĩ ghi vào sổ quĩ, cuối ngày chuyển sổ quĩ kèm theo chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quĩ lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập các bảng chi tiết số phát sinh căn cứ số liệu ở sổ cái tài khoản lập bảng đối chiếu số phát sinh. Sau đó tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu ở bảng cân đối số phát sinh với số liệu ở các bảng chi tiết số phát sinh, số liệu ở bảng đăng ký chứng từ ghi sổ, số liệu ở sổ quĩ. Sau đó đối chiếu số liệu đảm bảo sự phù hợp căn cứ vào số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác. 4. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán của đơn vị. Công ty cổ phần Bi Việt là một công ty mới được thành lập từ năm 2003. Bước đầu thành lập với số vốn ban đầu không nhiều, cơ sở vật chất còn thiếu, hơn nữa là một công ty cổ phần do các cổ đông tự góp vốn, ban đầu đi vào hoạt động kinh doanh công ty gặp không ít khó khăn về vốn, cơ sở vật chất công ty còn gặp rất nhiều khó khăn như việc tuyển chọn lao động có năng lực và khả năng làm việc, đội ngũ Marketing chưa có kinh nghiệm trong việc giới thiệu các sản phẩm hàng hoá, chưa tạo được lòng tin với đối tác vì vậy khi những ngày đầu mới thành lập công ty phải rất khó khăn để tìm cho mình một chỗ đứng. Nhưng ban lãnh đạo công ty đã không ngừng nỗ lực tìm kiếm đối tác mở rộng quan hệ kinh doanh, đào tạo được một đội ngũ lao động làm việc có hiệu quả, gây dựng niềm tin với đối tác. Hiện nay công ty không những tạo được mối quan hệ làm ăn với đối tác ở Hà Nội mà còn mở rộng quan hệ với tất cả các tỉnh trong nước và dần dần khẳng định vị trí quan trọng trong nền kinh doanh của đất nước. II. Thực trạng công tác kế toán của đơn vị. * Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán. Kế toán lưu chuyển hàng hoá và các chứng từ sổ sách áp dụng. Sổ cái tk 156, 133,511,333 sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng kê chứng từ dịch vụ mua vào, bán ra Hoá đơn GTGT Sổ chi tiết vật tư hàng hoá Sổ quỹ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán Sổ chi tiết thuế gtgt Phiếu NK, Phiếu XK Chứng từ ghi sổ tk 156, 133,511, 333 Phần II Hình 3: Sơ đồ trình tự kế toán lưu chuyển hàng hoá Nội dung chính của báo cáo Lưu chuyển hàng hoá là quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại. - Hàng ngày khi có các nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá thủ kho kiểm tra số lượng thực nhập, thực xuất với số lượng ghi trên các phiếu nhập, phiếu xuất và xác định số lượng thực nhập, thực xuất, để ghi vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Cuối tháng thủ khu cộng tổng nhập, tổng xuất hàng hoá trong tháng và tồn cuối tháng từ danh điểm vật liệu để đối chiếu bảng Nhập - Xuất - Tồn do kế toán lập. Bảng tổng hợp Nhập - Xuất -Tồn được thể hiện như sau: (Biểu 1) Tên hàng Đơn giá Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền Slượng Thành tiền 6204 1.867 1.500 2.801.160 1.488 2.499.840 2.588 4.831.796 400 469.204 6311 9.238 1.174 10.845.960 200 2.592.000 0 0 1.374 13.437.960 7207 7.074 6.374 45.086.880 1.204 8.563.297 258 1.824.979 7.320 51.825.199 7209 8.748 653 5.712.140 780 4.414.800 0 0 1.433 10.126.940 7210 9.169 443 4.062.063 507 4.807.964 0 0 950 8.870.021 7211 11.097 560 6.214.182 0 0 0 0 950 6.214.182 7301 12.751 299 3.812688 330 3.911.805 0 0 629 7.724.493 7310 13.170 1.013 13.340.768 324 4.352.772 10 131.696 1.327 17.561.845 7311 17.734 990 17.556.571 400 7.586.531 825 14.630.471 565 10.512.627 7313 18.743 1651 32.577.439 600 12.328.113 650 12.825.763 1.601 32.079.789 7508 7.882 3834 30.218.495 1.242 9.815.075 0 0 5.076 40.033.571 7513 17.103 1020 17.444.541 0 0 250 4.275.635 770 13.168.956 Tổng cộng 199.331 1.645.388.080 19.257 226.838.641 15.432 123.545.000 601.631 1.748.681 Biểu1 Bảng nhập xuất tồn Tháng 02 năm 2005 1. Kế toán mua hàng: - Phương pháp tính trị giá hàng mua của doanh nghiệp là tính theo phương pháp bình quân gia quyền. -Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán kế toán mua hàng. * Hoá đơn giá trị gia tăng: - Mục đích: hoá đơn giá trị gia tăng là loại hoá đơn sủ dụng cho các doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, bán hàng hoá, dịch vụ với số lượng lớn để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá, số tiền bán hàng hoá, dịch vụ cho người mua và số thuế giá trị gia tăng tính cho số hàng hoá dịch vụ đó. - Hoá đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán. - Cột A, B ghi số thứ tự, tên hàng hoá, dịch vụ. - Cột C ghi đơn vị tính theo đơn vị quốc gia quy định. - Cột 1 ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá dịch vụ. - Cột 2 ghi đơn giá bán hàng của từng loại hàng hoá dịch vụ. - Cột 3 = Cột 1* Cột 2. - Các dòng còn thừa phía dưới các cột A, B, C,1,2,3 được gạch chéo từ trên xuống dưới, từ phải qua trái. - Dòng cộng tiền hàng ghi số tiền cộng được ở cột 3. - Dòng thuế suất giá trị gia tăng ghi thuế suất (%) giá trị gia tăng - Dòng tổng cộng tiền thanh toán: ghi bằng tiền hàng + số tiền thuế giá trị gia tăng. - Dòng số tiền viết bằng chữ ghi bằng số tiền tổng cộng thanh toán. - Khi viết hoá đơn kế toán phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau. - Hoá đơn giá trị gia tăng được biểu hiện ở các bảng sau: (biểu2 biểu 3 biểu13 biểu 14) Ví dụ: Ngày 03 tháng 02 năm 2005 mua vòng bi của của hàng kdvt số 4, công ty nhận được hoá đơn của của hàng như sau. (Biểu 2) Hoá đơn giá trị gia tăng (liên 2( giao cho khách hàng) -Đơn vị bán hàng: Của hàng KDVT số 4 -Địa chỉ: 214 Lê Thánh Tôn, Quận 1 TP HCM -Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Bi Việt -Địa chỉ: 60 đường Giải Phóng HTTT: tiền mặt MST: 0101333566 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vòng bi Vòng 1488 1680 2499840 Cộng tiền hàng: 2.499.840 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 124.992 Cộng tiền thanh toán 2.624.832 Số tiền viết bằng chữ: hai triệu sáu trăm hai tư nghìn tám trăm ba hai đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, tên) (Ký, Tên) (ký, Tên , Đóng dấu) Ngày 8/2/2005 mua hàng của cửa hàng kdvt số 4. Công ty nhận được hoá đơn như sau: Biểu 3 Hoá đơn giá trị gia tăng (liên 2( giao cho khách hàng) -Đơn vị bán hàng: Của hàng KDVT số 4 -Địa chỉ: 214 Lê Thánh Tôn, Quận 1 TP HCM -Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Bi Việt -Địa chỉ: 60 đường giải phóng HTTT: tiền mặt MST:0101333566 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vòng bi Vòng 200 12.960 2.592.000 Cộng tiền hàng: 2.592.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 129.600 Cộng tiền thanh toán 2.721.600 Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm hai mốt nghìn sáu trăm đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, tên) (Ký, Tên) (ký, Tên , Đóng dấu) * Phiếu nhập kho: -Mục đích: Nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. - Phiếu nhập kho áp dụng trong các trường hợp nhập kho vật tư, sản phẩm, hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn cổ phần, nhận liên doanh hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê. - Khi lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập và ngày tháng lập phiếu, họ tên người nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá số hoá đơn hoặc chênh lệch nhập kho và tên kho. - Các cột A, B, C, D ghi số thứ tự, tên nhãn hiệu, qui cách, mã số mà đơn vị tính của vật tư, sản phẩm, hàng hoá. - Cột 1 ghi số lượng theo hoá đơn hoặc chênh lệch nhập - Cột 2 thủ kho ghi số lượng thực nhập vào kho. - Cột 3, 4 do kế toán ghi đơn giá và tính ra số tiền của từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá thực nhập. - Dòng cộng ghi tổng số tiền viết bằng chữ ghi tổng số tiền trên phiếu nhập bằng chữ. - Phiếu nhập kho do bộ phận bán hàng hoặc bộ phận sản xuất lập thành 2 liên ( đối với hàng hoá mua ngoài) người nhập mang phiếu đến kho để nhập vật tư, sản phẩm, hàng hoá. - Nhập kho xong thủ kho ghi ngày tháng năm nhập kho và cùng người nhập ký vào phiếu, thủ kho giữ liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển về phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập phiếu. - Phiếu nhập kho được thể hiện ở các biểu sau đây: (biểu 4 biểu 5) Biểu 4 Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt Phiếu nhập kho Số: 01 Ngày 03 tháng 02 năm 2005 Tên người giao hàng: Cửa hàng kdvt số 4 Theo 01 số hđgtgt ngày 03 tháng 02 năm 2005 Nhập tại kho: Công ty cổ phần Bi Việt STT Tên hàng hoá Mã số ĐV tính S lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vòng bi Vòng 1488 1680 2.499.840 Cộng 2.499.840 Cộng tiền (viết bằng chữ): Hai triệu bốn trăm chín chín nghìn tám trăm bốn mươi đồng. Thủ trưởng đvị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Ng giao hàng Thủ kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Biểu 5 Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt Phiếu nhập kho Số 02 Ngày 08 tháng 02 năm 2005 Tên người giao hàng: của hàng kdvt số 4 Theo 01 số hđgtgt ngày 08 tháng 02 năm 2005 Nhập tại kho: Công ty cổ phần Bi Việt STT Tên hàng hoá Mã số ĐV tính S lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vòng bi Vòng 200 12.960 2.592.000 Cộng 2.592.000 Cộng tiền (viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm chín hai nghìn đồng. Thủ trưởng đvị KT trưởng Phụ trách cung tiêu Ng giao hàng Thủ kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) * Phiếu chi - Mục đích: Xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý kim khí quí thực tế, xuất quĩ và làm căn cứ để thủ quĩ xuất quĩ, ghi sổ quĩ và ghi sổ kế toán. - Phiếu chi phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng trong một năm trong mỗi phiếu chi phải ghi số quyển và số của từng phiếu chi, số phiếu chi phải ghi rõ ngày tháng năm lập phiếu, ngày tháng chi tiền. - Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nộp tiền. - Dòng"Lý do thu" ghi rõ nội dung nộp tiền như thu tiền bán hàng - Dòng số tiền ghi số tiền nợ quĩ bằng số và bằng chữ, ghi rõ đơn vị tính là đồng VN. - Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo phiếu chi. - Phiếu chi được lập thành 2 liên và sau khi có đủ chữ ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quĩ mới được xuất quĩ, sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ ký, ký tên và ghi rõ họ tên. Sau khi xuất quĩ, thủ quĩ cũng phải ký tên và ghi rõ họ tên vào phiếu chi. Phiếu chi được thể hiện ở các biểu sau:(biểu 6 biểu 7) Biểu 6 Đơn vị: công ty cổ phần Bi Việt Phiếu Chi Số: 01 Ngày 03 tháng 02 năm 2005 Họ tên người thu tiền: Cửa hàng kdvt số 4 Địa chỉ: 214 Lê Thánh Tôn, Q1 Lý do thu: Thu tiền bán hàng Số tiền: 2.624.832. Viết bằng chữ: Hai triệu sáu trăm hai mươi tư nghìn tám trăm ba mươi hai đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc hđgtgt Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Hai triệu sáu trăm hai mươi tư nghìn tám trăm ba mươi hai đông. Thủ trưởng đvị KT trưởng Ng lập phiếu Ng nộp Thủ quĩ (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Biểu7 Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt. Phiếu Chi Số: 02 Ngày 08 tháng 02 năm 2005 Họ tên người thu tiền: Cửa hàng kdvt số 4 Địa chỉ: 214 Lê Thánh Tôn, Q1 TP HCM Lý do thu: Thu tiền bán hàng Số tiền: 2.721.600 Viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm hai mốt nghìn sáu trăm đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc hđgtgt Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Hai triệu bảy trăm hai mốt nghìn sáu trăm đồng. Thủ trưởng đvị KT trưởng Ng lập phiếu Ng nộp Thủ quĩ (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) 2. Kế toán bán hàng: Thực tế tình hình tổ chức công tác kế toán bán hàng ở công ty Bi Việt. * Phương thức bán hàng của công ty: Công ty bán hàng theo phương pháp trực tiếp, công ty chủ yếu kinh doanh mặt hàng vòng bi là những sản phẩm phục vụ cho rất nhiều ngành nghề khác nhau. Với nhiều loại khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng không những trên địa bàn thành phố Hà Nội mà còn phục vụ cho tất cả các tỉnh thành trên cả nước. Để đáp ứng yêu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng nhiều công ty tổ chức bán trực tiếp theo hợp đồng kinh té do phòng kinh doanh đảm nhận. Việc tiêu thụ hàng hoá có thể ngay tại kho của công ty hoặc theo yêu cầu của khách hàng công ty sẽ vận chuyển đến địa điểm mà khách hàng yêu cầu. Các chứng từ xuất kho, chứng từ giao nhận hàng hoá đẫ lập sẽ được gửi về phòng kế toán để ghi sổ. * Phương pháp theo dõi doanh thu của hàng hoá đã bán ra. Doanh thu là số tiền cung cấp hàng hoá dịch vụ mà công ty thu được không bao gồm thuế GTGT đầu ra. Chứng từ sử dụng: Để xác định doanh thu bán hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn gtgt và các chứng từ thanh toán có liên quan đối với phương pháp bán hàng trực tiếp. Tài khoản sử dụng: Hiện nay để phản ánh doanh thu bán hàng công ty sử dụng TK 511-"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" Quy trình hạch toán: Căn cứ vào hóa đơn mua bán giữa khách hàng và công ty, công ty chuyển hàng tới nơi tiêu thụ, khách hàng thanh toán ngay. Bên bán lập hoá đơn gtgt thành 3 liên. Liên 1: lưu tại kho Liên 2: giao cho khách hàng Liên 3: dùng để thanh toán Để theo dõi doanh thu và thuế gtgt đầu ra khi nghiệp vụ kinh tế pháp sinh, kế toán phản ánh vào phiếu xuất kho. Sau đó vào các sổ chi tiết và cuối tháng sẽ lên sổ cái TK 511. Để tính toán doanh thu trong tháng và tính kết quả kinh doanh. * Xác định đúng doanh thu thuần: Doanh thu thuần có thể thấp hơn doanh thu bán hàng ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại và nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thuế gtgt theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ kế toán. Doanh thu thuần = Doanh thu - Các khoản giảm trừ *Tính thuế GTGT Khi có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán tiến hành hạch toán thuế GTGT đầu ra theo từng hoá đơn và ngày phát sinh hoá đơn. Cuối tháng căn cứ vào phiếu xuất kho và sổ sách tài liệu liên quan, kế toán lập "Bảng kê thuế GTGT đầu ra" Tháng 02 năm 2005 tổng doanh thu bán hàng của công ty là 145.429.000 không có các khoản giảm trừ doanh thu nào phát sinh. Hàng hoá công ty bán ra đều chịu thuế suất 5%, từ đó tính ra được thuế gtgt đầu ra. 145.429.000 * 5% = 7.271.450. * Trình tự luân chuyển chứng từ và hạch toán. Ví dụ: Ngày 01 / 02 / 2005. Công ty xuất bán vòng bi cho công ty TNHH-TMDV Hùng Oanh. Công ty đã ký hợp đồng với công ty TNHH-TMDV Hùng Oanh về việc bán vòng bi như sau. Biểu 8 Hợp đồng mua bán Ngày 01 tháng 02 năm 2005 -Bên bán: Công ty cổ phần Bi Việt - Địa chỉ : Số 60 đường Giải Phóng. -Bên mua: Công ty TNHH-TMDV Hùng Oanh. -Địa chỉ: Quy nhơn Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng mua bán theo các điều khoản sau. Điều 1: Tên hàng: Vòng Bi Số lượng: 828 Đơn giá 20.000 Thuế GTGT 5% Tổng giá thanh toấn 17.325.000 Điều 2: Qui cách phẩm chất đảm bảo Điều 3: Hàng được giao tại công ty TNHH-TMDV Hùng Oanh. Ngày 1/2/2005. Điều 4: Thời hạn thanh toán: Thanh toán ngay bằng tiền mặt. Điều 5: Hai bên thực hiện đúng điều khoản ghi trong hợp đồng. Đại diện bên bán Đại diện bên mua Dựa vào hợp đồng mua bán kế toán lập hoá đơn như sau: Biểu 9 Hoá Đơn GTGT Liên 3( Dùng để thanh toán) ngày 18 tháng 02 năm 2005 Đơn vị bán: Công ty cổ phần Bi Việt Địa chỉ: Số 60 đường Giải Phóng. Điện thoại: 5742379 Mã Số: 01003705651 Họ tên người mua: Công ty TNHH-TMDV Hùng Oanh Địa chỉ : Quy Nhơn Hình thức thanh toán: Tiền Mặt STT Tên hàng hoá ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E F 1 Vòng bi Vòng 825 20.000 16.500.000 Cộng tiền hàng: 16.500.000 Thuế Suất gtgt 5% Tiền thuế gtgt 825.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 17.325.000 Số tiền viết bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm hai lăm nghìn đồng. Người mua hàng KT trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) Biểu 10 Hoá Đơn GTGT Liên 3( Dùng để thanh toán) ngày 18 tháng 02 năm 2005 Đơn vị bán: Công ty cổ phần Bi Việt Địa chỉ: Số 60 đường Giải Phóng. Điện thoại: 5742379 Mã Số: 01003705651 Họ tên người mua: DNTN Duy Thạnh Địa chỉ : Đà Nẵng Hình thức thanh toán: Tiền Mặt STT Tên hàng hoá ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D E F 1 Vòng bi Vòng 470 11.910 5.598.000 Cộng tiền hàng: 5.598.000 Thuế Suất gtgt 5% Tiền thuế gtgt 279.900 Tổng cộng tiền thanh toán:5.877.900 Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu tám trăm bảy bảy nghì chín trăm đồng. Người mua hàng KT Trưởng Thủ Trưởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) * Phiếu Xuất kho: - Mục đích: Theo dõi chặt chẽ số lượng vặt tư ,hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất tính gía thành ản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. - Phiếu xuất kho lập cho một hoặc nhiều thứ vật tư, sản phẩm hàng hoá cùng một kho dùng cho một đối tượng hạch toán chi phí hoặc cùng một mục đích sử dụng. - Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ, tên địa chỉ của đơn vị số và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá. - Cột A, B, C, D ghi số thứ tự, tên nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính và số của vật tư, sản phẩm, hàng hoá. - Cột 1 ghi số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá theo yêu cầu xuất kho của người sử dụng. - Cột 2 thủ kho ghi số lượng thực tế xuất kho. - Cột 3, 4 kế toán ghi đơn giá, và tính thành tiền của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá xuất kho (Cột 4 = cột 2 * cột 3) - Dòng cộng ghi tổng số tiền của số vật tư, sản phẩm, hàng hoá thực tế đã xuất kho. - Dòng tổng cộng viết bằng chữ ghi tổng số tiền viết bằng chữ trên phiếu xuất kho. - Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong phụ trách các bộ phận sử dụng phụ trách cung ứng ký giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày tháng năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất. Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu Liên 2: Thủ kho giữ để lưu vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán. Liên 3: người nhận vật tư, sảm phẩm, hàng hoá giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng. Phiếu xuất kho được thể hiên ở biểu 11 và biểu 12 như sau: Biểu 11 Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt Phiếu Xuất Kho Số 01 Ngày 01 Tháng 02 Năm 2005. Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH-TMDV Hùng Oanh Theo 01 số HĐ GTGT: Ngày 01 Tháng 02 Năm 2005. Lý do xuất: Bán hàng xuất tại kho: Công ty cổ phần Bi Việt STT Tên hàng hoá Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Vòng Bi Vòng 825 17.734 14.630.475 Cộng 14.630.475 Cộng thành tiền( viết bằng chữ): mười bốn triệu sáu trăm ba mươi nghìn bốn trăm bảy lăm đồng. Xuất, Ngày 1 Tháng 2 Năm 2005. Thủ trưởng đv KTTrưởng Phụ trách cung tiêu Ng nhân hàng Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) Biểu 12 Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt Phiếu Xuất Kho Số:02 Ngày 18 Tháng 02 Năm 2005. Nợ TK: 632 Có TK: 156 Họ tên người nhận hàng: DNTN Duy Thạnh Theo 01 số HĐ GTGT Ngày 18 Tháng 02 Năm 2005. Lý do xuất: Bán hàng xuất tại kho: Công ty cổ phần Bi Việt STT Tên hàng hoá Mã số ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 1 Vòng Bi Vòng 470 9.039 4.248.724 Cộng 4.248.724 Cộng thành tiền( viết bằng chữ): Bốn triều hai trăm bốn tám nghì bảy tră hai tư đồng. Xuất, Ngày 18 Tháng 02 Năm 2005. Thủ trưởng đv KTTrưởng Phụ trách cung tiêu Ng nhân hàng Thủ kho (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) * Phiếu thu: - Mục đích: Xác định số tiền mặt, thực tế nhập quĩ và làm căn cứ để thủ quĩ thu tiền, ghi sổ quĩ, kế toán ghi sổ các khoản thu có liên quan, mọi khoản tiền Việt Nam, nhập quĩ nhất thiết phải có phiếu thu. - Phiếu thu phải đóng thành quyển và ghi sổ từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng phiếu thu. Số phiếu thu phải đánh liên tục trong một kỳ kế toán. Từng phiếu thu phải ghi rõ Ngày Tháng Năm lập phiếu, Ngày Tháng Năm thu tiền. - Ghi rõ họ tên địa chỉ người nộp tiền. - Dòng "lý do nộp" ghi rõ nội dung số tiền. - Dòng số tiền ghi số tiền nợ quĩ bằng số và bằng chữ, ghi rõ đơn vị tính là đồng Việt Nam. - Dòng tiếp theo ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo phiếu thu. - Phiếu thu do kê toán lập thành 3 liên ghi đầy đủ các nội dung trên và ký vào phiếu, sau đó chuyển chuyển cho kế toán trưởng duyệt, chuyển cho thủ quĩ làm thủ tục nhập quĩ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quĩ ghi số tiền thực tế nhập quĩ vào phiếu thu trước khi ký tên. - Thủ quĩ giữ lại một liên để ghi sổ quĩ, một liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu nơi lập phiếu, cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Phiếu thu được thể hiên ở các biểu 13 và biểu 14 sau đay: Biểu 13 Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt Quyển: 01 Địa chỉ: Số 60 đường Giải Phóng Số : 01 Phiếu Thu Ngày 01 Tháng 02 Năm 2005. Nợ Tk: 111 Có TK: 131 Họ tên người nộp tiền: Công ty TNHH-TMDV Hùng Oanh Địa chỉ : Quy Nhơn Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 17.325.000 (Viết bằng chữ): Mười bảy triệu ba trăm hai lăm nghìn đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc HD GTGT Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): mười bảy triệu ba trăm hai lăm nghìn đồng. Thủ trưởng đv KT Trưởng Ng lập phiếu Ng nộp Thủ quĩ ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) Biểu 14 Đơn vị: Công ty cổ phần Bi Việt Quyển: 01 Địa chỉ: Số 60 đường Giải Phóng Số : 02 Phiếu Thu Ngày 18 Tháng 02 Năm 2005. Nợ Tk: 111 Có TK: 131 Họ tên người nộp tiền: DNTN Duy Thạnh Địa chỉ : Đà Nẵng Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng Số tiền: 5.877.900 (Viết bằng chữ) Năm triệu tám trăm bảy bảy nghìn chín trăm đồng Kèm theo 01 chứng từ gốc HD GTGT Đã nhận đủ số tiền( Viết bằng chữ): Năm triệu tám trăm bảy bảy nghìn chín trăm đồng Thủ trưởng đv KT Trưởng Ng lập phiếu Ng nộp Thủ quĩ ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) * Chứng từ ghi sổ: - Mục đích: chứng từ ghi sổ là chứng từ tổng hợp số liệu của một hoặc nhiều chứng từ gốc có cùng nội dung kinh tế. - Căn cứ lập chứng từ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. - Chứng từ ghi sổ do kế toán phần hành lập hàng ngày hoặc theo định kỳ 3, 5, 10 ngày một lần tuỳ thuộc vào số lượng nghiệp vụ kinh tế phá sinh. - Số hiệu chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục từ đầu năm đến cuối năm và lấy theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Ngày tháng của chứng từ ghi sổ là ngày lập chứng từ ghi sổ và được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. - Cột 1 tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ gốc. - Cột 2, 3 ghi số hiệu của tài khoản ghi nợ, số hiệu tài khoản ghi có của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. - Cột 4 ghi số tiền của nghiệp vụ kinh tế theo từng quan hệ đối ứng nợ, có. - Dòng cộng ghi tổng số tiền ở cột 4 của tất cả nghiệp vụ kinh tế, phản ánh trên chứng từ ghi sổ. - Dòng tíêp theo ghi số lượng chứng từ gốc đính kèm theo chứng từ ghi sổ, chứng từ ghi sổ lập xong chuyển cho người phụ trách kế toán ký duyệt, sau đó dăng ký vào sổ đắng ký chứng từ ghi sổ để lấy số hiệu và ngày tháng sau đó được sử dụn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34176.doc
Tài liệu liên quan