Lời nói đầu
Trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải nang động, sáng tạo, vận dụng những khả năng sẵn có của mình và nắm bắt được cơ chế thị trường một cách linh hoạt, kịp thời để hạch toán linh hoạt, kịp thời để hạch toán kinh doanh. Bởi hạch toán kế toán là công cụ sắc bén không thể thiếu được trong quản lý kinh tế tài chính của các đơn vị cũng như trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân ở
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1442 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán lao động, tiền lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ta hiện nay.
Thực hiện phương châm đào tạo "học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tế, nhà trường gắn với xã hội". Chính vì vậy mà trường "Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp I" cho học sinh, sinh viên đi thực tập tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Mục đích là giúp cho sinh viên nắm bắt và tìm hiểu thêm về thực tế dựa trên lý thuyết đã được học ở nhà trường. Đồng thời tạo sự nhuần nhuyễn thêm một cách có logic và có kiến thức được vững chắc để khi trở thành một nhân viên, một cán bộ kế toán sẽ không còn bỡ ngỡ với công việc được giao.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này. Sau khi dời ghế nhà trường, kết thúc phần lý thuyết để bước vào thời gian thực tập em đã chọn cho mình một chuyên đề chính đó là: "Tổ chức công tác kế toán lao động, tiền lương".
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay thì tiền lương của người lao động được trả theo mức độ cống hiến của họ, vì tiền lương là giá cả, là sức lao động mà nó được biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm phân phối cho người lao động để bù đắp hao phí lao động cần thiết đã bỏ ra trong quá trình sản xuất.
Qua quá trình thực tập tại công ty Khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo, phòng kế toán trong công ty, dưới sự hướng dẫn của các thầy cô giáo ở trường. Em đã hoàn thành chuyên đề này với 3 nội dung chính sau:
Phần I: Khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp (Công ty khai thác công trình thuỷ lợi)
Phần II: Tình hình tổ chức quản lý công tác kế toán "Tiền lương và
các khoản trích theo lương"
Phần III: Phương hướng - nhận xét - đánh giá và kết luận.
Do khả năng còn nhiều hạn chế vì thế chuyên đề này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo trong bộ môn chuyên ngành kế toán trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I - Hà Nội và sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo, phòng kế toán của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 26 tháng 11 năm 2003
Sinhviên
Lê Thị Hồng Hà
Phần I
Khái quát tình hình về công tác tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ
Đức
1. Sự ra đời của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được UBND tỉnh Hà
Tây ra quyết định thành lập số 414/QĐ-UB ngày 10 tháng 10 năm 1974. (Tiền thân là xí nghiệp thủy nông - Mỹ Đức) đến tháng 12 năm 1998
thì Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được chuyển sang doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích gọi là "Công ty khai thác công trình thuỷ lợi".
- Theo quyết định số 146/1998/QĐ- UB ngày 31 tháng 12 năm 1998 với nhiệm vụ chính là quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trong huyện, đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, là doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính được nhà nước cấp vốn và vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Có trụ sở ở thị trấn Tế Tiêu với ngành nghè kinh doanh chính là vận hành toàn bộ hệ thống công trình thuỷ lợi tưới tiêu nước cho nông nghiệp và cung cấp nước cho cơ sở kinh tế khác trong huyện theo hợp đồng dùng nước giữa công ty với HTX nông nghiệp.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức nằm ở thị trấn Tế Tiêu về danh giới địa chính của công ty là:
+ Phía Bắc giáp đường 73 và huyện Chương Mỹ/
+ Phía Đông và phía nam giáp sông Đáy và tỉnh Hà Nam.
+ Phía Tây giáp tỉnh Hoà Bình.
Toàn huyện Mỹ Đức có 22 xã và một thị trrấn với tổng diện tích là
22.100ha, bao gồm sông ngòi, đồi, núi, trong đó có 9.455 ha đất, dân số
163.000 người. Có tới 90% sống bằng nghề nông nghiệp, ngoài ra còn có ngành nghề thủ công như dệt, trồng dâu nuôi tằm.
- Quá trình phát triển của công ty
+ Quá trình hoạt động và phát triển của công ty
Từ năm 1974 trở về trước huyện Mỹ Đức gồm có 2 hồ chứa nước, đó là hồ Tuy Lai và hồ Quan Sơn (xây dựng từ năm 1959 với khả năng tưới 600ha và hai trạm bơm dầu Đức Môn và Kim Bôi) khả năng tưới
500 ha và tiêu chủ yếu nước là tự tiêu ra sông đáy bằng các cống Đoan nữ (An Mỹ), cống gánh (Phù Lưu Tế), cống đồng dầy (Đốc Tín) không có trạm bơm tiêu. Việc quản lý công trình và điều hành do phòng thuỷ lợi đảm nhiệm.
Từ năm 1974 trở lại đây, được nhà nước đầu tư vốn mở rộng Hồ Quan Sơn và Hồ Tuy Lai đồng thời xây dựng hồ mới Vĩnh An với tổng diện tích cả 3 hồ theo thiết kế là: 11.410 m3 nước. Năng lực tưới cho diện tích 1880ha. Một số trạm bơm đầu trở thành trạm bơm điện. Và xây dựng trạm bơm Tân Độ, trạm bơm Bạch Tuyết, trạm bơm Hoà Lạc…
Từ năm 1978 đến nay thực hiện phương châm "nhà nước và nhân dân cùng làm" công ty đã xây dựng được thêm nhiều trạm bơm vừa và
nhỏ.
- Thực hiện nghị quyết và quá trình phát triển của nhà nước, công ty khai thác công trình thuỷ lợi đã đạt được những thành tích đáng kể như
sau:
+ Năm 1992: cá nhân và tập thể đạt danh hiệu cấp ngành: Giám đốc: Tạ Đình Đầm
Tập thể: tổ văn phòng công ty
+ Năm 1993: UBND tỉnh tặng bằng khen thi đua sản xuất Bộ Thuỷ
lợi tặng bằng khen.
Ban chấp hành Tổng liên đoàn Việt Nam tặng bằng khen
+ Năm 1994: tập thể, cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1995: đơn vị, tập thể cá nhân đạt danh hiệu cấp tỉnh
+ Năm 1996: tập thể đạt danh hiệu giỏi cấp ngành
+ Năm 1997: Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen. Sở
Nông nghiệp và PTNT tặng bằng khen.
+ Năm 1998 Ban chấp hành liên đoàn tỉnh tặng bằng khen
+ Năm 2001 Liên đoàn lao động tỉnh tặng cờ thi đua
+ Năm 2002:
- UBND tỉnh tặng bằng khen trong phong trào thi đua phát triển nông nghiệp nông thôn 5 năm (1997-2002).
- UBND huyện tặng giấy khen công đoàn công ty đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn 5 năm (1997-2002).
Đạt được những kết quả trên công ty phải có rất nhiều cố gắng trong quá trình quản lý cũng như trong các hoạt động.
Tiến tới 2004 Công ty khai thác công trình thuỷ lợi đang có chiều hướng mở rộng các công trình thuỷ lợi nội đồng để công ty ngày càng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2. Mô hình và hình thức sở hữu vốn của công ty
* Mô hình doanh nghiệp: Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa lại là công ty của nhà nước cộng với vốn đi vay của công ty được tổ chức dưới dạng độc
lập.
* Hình thức sở hữu vốn của công ty là: Hình thức sở hữu vốn của nhà nước.
* Công ty thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh là phục vụ sản xuất nông nghiệp, mặt hàng chủ yếu là dịch vụ tưới tiêu.
3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
a. Về lao động và thu nhập
* Về lao động
Để đáp ứng nhu cầu của công ty đồng thời hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị, công ty đã có một số lượng lao động là 135 công nhân (43 là nữ). Trong đó có:
+ Kỹ sư : 8 người
+ Cao đẳng : 5 người
+ Trung cấp : 5 người
+ Công nhân : 110 người
+ Nhân viên : 2 người
+ Đại học : 5 người.
Là công ty nhà nước hoạt động công ích, để đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Công ty rất cố gắng tìm tòi, học hỏi cũng như vận dụng những kinh nghiệm của mình để phát triển công ty và đạt kết quả tốt đã được tỉnh tặng bằng, giấy khen nhiều năm đạt danh hiệu thi đua xuất sắc (kể từ 1991 đến nay).
* Về thu nhập lao động
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng quỹ
lương
696.342.558
648.773.100
792.114.611
1.027.377.816
979.315.977
Tiền lương
bình quân
471.700
432.874
481.821
629.500
604.500
Tổng thu
nhập
2.610.237.900
2.638.256.200
2.332.783.980
2.235.253.480
2.587.835.000
Thu nhập
bình quân
1.600
1.800
1.600
1.400
1.800
Nhận xét:
Từ các số liệu tổ hợp qua bảng chỉ tiêu kinh tế của công ty ta thấy:
- Tổng quỹ lương của công ty tăng dần theo năm, vì theo chế độ quy định của nhà nước là tăng mức lương theo hệ số tối thiểu từ 140.000đ lên 180.000đ và lên tới 210.000đ.
- Tiền lương bình quân thể hiện quy mô của công ty được mở rộng. Tiền lương bình quân tăng, từ 471.700đ (1998) lên tới 604.500đ (2002). Mặc dù công ty luôn bị lỗ nhưng thường xuyên được nhà nước cấp bổ xung để đảm bảo mức lương tối thiểu cho người lao động với hệ số là
1,1.
Đến nay công ty đã hoàn thành quy mô khai thác tài nguyên nước
để phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và môi trường.
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một ổn định và nâng lên, người lao động ngày càng gắn bó với công ty. Mức thu nhập bình quân của năm 2000 là 481.821 đồng/tháng/người; năm 2001 là 629.500 đồng/tháng/người; năm 2002 là
604.500 đồng/tháng/người.
Tổng thu nhập của công ty tăng, giảm không ổn định: năm 1998-
1999 là tăng từ 2.610.237.900 đồng (1998) lên 2.638.256.200 đồng (1999),
đến năm 2001-2002 lại giảm xuống từ 2.332.783.980 đồng (2000) xuống
2.235.253.480 đ (2001).
Như vậy nguyên nhân sự tăng giảm không ổn định này là do năm
1998 bị lũ lụt, đến năm 1999 bị hạn hán kéo dài và năm 2000, 2001 lại bị
mất mùa.
- Thu nhập bình quân lúc tăng, lúc giảm, không ổn định là do mức giá quy định của nhà nước có sự thay đổi. Năm 1998 quy định giá thu thủy lợi phí là 1.600đ/kg thóc, năm 2001 là 1400đ/1kg thóc, năm 2002 là
1800đ/1kg thóc.
b. Về cơ cấu ban giám đốc, phòng ban và các bộ phận sản xuất kinh doanh của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức - Hà Tây.
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính được nhà nước cấp vốn và cho vay vốn ngân sách để hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên việc tổ chức quản lý và phân cấp quản lý theo cấp bậc như sau:
+ Ban giám đốc: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp chung công việc sản xuất kinh doanh của đơn vị và cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước cơ quan pháp luật của nhà nước về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Hai phó giám đốc:
- Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật
- Phó giám đốc phụ trách về hành chính
Việc tổ chức đoàn thể, một số công việc khác do giám đốc chịu trách nhiệm về phân việc của mình. Về phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất, điều động chỉ đạo các cụm, trạm thuỷ nông giúp đỡ cho giám đốc lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt.
- Các phòng ban trong Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
+ Phòng tổ chức hành chính: Gồm 4 người có trách nhiệm điều động lao động, tuyển dụng lao động, giải quyết các chính sách về tiền lương, chế độ nghỉ hưu mất sức, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên chức và mọi hoạt động hành chính của công ty.
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật: gồm 4 người có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, thiết kế các công trình nội đồng của công ty, theo dõi thống kê tình hình biến động kế hoạch, kỹ thuật sản xuất của công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: gồm 4 kế toán trưởng phụ trách chung, có nhiệm vụ hạch toán sản xuất kinh doanh, thanh toán quyết toán với nhà nước với khách hàng, chịu trách nhiệm về vốn cho sản xuất và cùng với phòng kế hoạch kỹ thuật quản lý theo dõi biến động tình hình vật tư, lao động, tiền lương trang thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân một cách thường xuyên theo quyết định. Đồng thời giám sát mọi hoạt động kinh tế
phát sinh trong công ty, tình hình thanh toán nợ với khách hàng, tình hình tiêu thụ, chi phí quản lý nguồn vốn, giúp giám đốc điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh tế của công ty, thanh toán tài chín, bảo quản lưu trữ chứng từ.
+ Đội sửa chữa công trình: gồm 6 người, có nhiệm vụ sửa chữa nhỏ
các công trình như các công trình tưới, tiêu nội đồng.
Sửa chữa thay thế máy móc thiết bị hỏng và sửa chữa nhà làm việc khu công ty hỏng, toàn bộ máy móc tổ chức quản lý của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi.
Các bộ phận sản xuất kinh doanh gồm 20 bộ phận
+ Trạm bơm Phú Yên
+ Trạm bơm Hùng Tiến
+ Trạm bơm Hội Xá
+ Trạm bơm Đốc Tín
+ Trạm bơm Bạch Tuyết
+ Trạm bơm Kim Bôi
+ Trạm bơm An Phú
+ Trạm bơm Hoà Lạc
+ Trạm bơm La Làng
+ Trạm bơm Cống Đắm
+ Trạm bơm Bãi Giữa
+ Trạm bơm Phù Lưu Tế
+ Trạm bơm Xuy Xá
+ Trạm bơm Tân Độ
+ Trạm bơm An Mỹ
+ Trạm bơm áng Thượng
+ Trạm bơm Mỹ Thành
+ Trạm bơm Đức Môn
+ Trạm bơm Đỗ Mơ
+ Trạm bơm Phúc Lâm.
Nhiệm vụ của các bộ phận này là cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp trên phạm vi toàn huyện.
c. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Tổ chức hạch toán tạo ra mối quan hệ có định hướng theo một trình tự xác định có giữa biện pháp thông qua nhân tố con người, nhằm đảm bảo điều kiện thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và phát huy vai trò của hạch toán kế toán trong hoạt động quản lý.
Tổ chức công tác kế toán ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức được xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán của quốc gia và quốc tế. Đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tạo điều kiện cho việc cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, số liệu chính xác cho yêu cầu quản lý, đảm bảo tiến độ công việc đều ở tất cả các bộ phận kế toán của công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý phù hợp với trình độ quản lý điều hành công việc. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ thu thập, ghi chép hàng tháng và lập bảng chứng từ thu, chi của các trạm bơm rồi chuyển về phòng tài vụ để thanh toán.
II. Một số nét khái quát về kết quả kinh doanh đạt được của công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả quản lý lao động, tiền lương trong công ty, cũng như nhiều doanh nghiệp khác từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty đã gặp không ít những khó khăn, thử thách, nhưng nhờ công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên nỗ lực và đã lần lượt vượt qua.
Hiện nay Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức đã đủ sức tưới và tiêu cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện, đảm bảo đúng thời vụ sản xuất cho bà con nông dân khi trời hạn hán hoặc những lúc bị lũ lụt.
Chính vì vậy trong những năm gần đây doanh thu của công ty năm sau cao hơn năm trước, sản xuất có hiệu quả. Nhìn vào một số chỉ tiêu của ba năm liên tiếp trong bảng trên, bằng phương pháp so sánh ta thấy:
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian gần đây
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1
Tổng doanh thu
26.257.019.326
35.036.825.931
43.750.625.520
2
Tổng lợi tức trước thuế
10.427.126.093
13.256.728.590
16.560.241.938
3
Số thuế phải nộp
2.459.381.258
3.260.816.267
4.589.721.856
4
Lợi nhuận sau thuế
7.967.744.835
9.995.912.323
11.970.520.082
5
Thu nhập bình quân của người
lao động
1.600
1.800
1.600
Tình hình sản xuất kinh doanh từ năm 2000 đến 2002 có xu ưhớng tăng dần cụ thể:
* Tổng doanh thu
- Tổng doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng 8.713.799.589đ
hay tăng 24,78%
- Tổng doanh thu năm 2001 so với năm 2000 tăng 8.779.806.605đ
hay tăng 33,4%.
Như vậy tốc độ tăng doanh thu của năm 2002 thấp hơn 2001 là
66.007.016 hay thấp hơn là8,53%.
Nguyên nhân chủ yếu là do giá vốn tăng.
* Tổng lợi tức trước thuế
- Tổng lợi tức trước thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng
3.303.513.348đ hay tăng 24,9%.
- Tổng lợi tức trước thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng
2.829.602.497đ hay tăng 27,13%.
Nhận xét: Xét tổng quát năm sau so với năm trước thì tổng lợi tức trước thuế tăng dần lên - nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận hoạt động bất thường tăng dần do đó dẫn đến tổng lợi tức trước thuế tăng.
* Số thuế phải nộp
- Số thuế phải nộp năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.328.905.589đ
hay tăng 40,75%
- Số thuế phải nộp năm 2001 so với năm 2000 tăng 801.435.009đ
hay tăng 32,58%
Nhận xét: Năm sau so với năm trước tăng dần lên là do công ty xây dựng thêm nhiều trạm bơm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Lợi nhuận sau thuế
- Lợi nhuận sau thuế năm 2002 so với năm 2001 tăng
1.974.607.759đ hay tăng 19,75%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng
2.028.168.488đ hay tăng 25,45%
Nhận xét: Số thuế phải nộp nhìn chung năm sau cao hơn năm trước nguyên nhân là do doanh thu tăng dẫn đến số thuế phải nộp năm sau cao hơn năm trước ⇒ Lợi nhuận sau thuế cũng tăng.
Chương II
Tình hình quản lý Phân tích về quản lý lao động, tiền lương tại Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
I. Tình hình quản lý lao động, tiền lương của Công ty khai thác công trình thuỷ
lợi Mỹ Đức
* Lao động ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Lao động: Là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là những con người tham gia trực tiếp vào vận hành máy móc, thiết bị mà cụ thể là: vận hành máy bơm chống úng, chống hạn, để biến nguồn nước trở thành hàng hoá có ích cho người nông dân, đó là yếu tố mang tính chất quyết định mà đối với công ty không thể thiếu được, với 135 lao động thì khoản chi phí về lao động là yếu tố tạo nên giá trị sản phẩm, sản xuất. Chính vì vậy công ty sử dụng từng lao động rất hợp lý và tiết kiệm làm giảm chi phí về lao động góp phần tăng lợi nhuận cho công ty, cải thiện nâng cao đời sống vật chất, trình độ và trách nhiệm của mỗi cá nhân gắn bó với công ty hơn.
* Tiền lương ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức
- Tiền lương là phần thù lao trả cho người lao động trên cơ sở thời gian làm việc và khối lượng công việc mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình hoạt động của công ty trên cơ sở chính sách chế độ và trên cơ sở hợp đồng kinh tế lao động mà người lao động đã ký.
Ngoài tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của công nhân viên thì họ có thể được hưởng một khoản trợ cấp trong thời gian nghỉ việc như nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động, khoản trợ cấp này là trợ cấp BHXH, nhằm giúp đỡ người lao động trong lúc khó khăn không làm được, nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với người lao động, ngoài ra ngưoiừ lao động được hưởng khoản tiền khác như tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động…
* Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức tiền lương có đặc điểm sau:
- Tiền lương gắn liền với người lao động và nền sản xuất của người nông dân.
- Trong điều kiện hiện nay thì tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ dịch vụ, tiền lương được sử dụng như một đòn bảy kinh tế quan trọng kích thích động viên người lao động gắn bó với công việc phát huy sáng tạo trong sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tăng năng suất lao động thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Vai trò của lao động và tiền lương
- Về lao động
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù ở lĩnh vực sản xuất thương mại hay dịch vụ đều cần phải có một lượng lao động nhất định, bởi đây là những con người quyết định đến số lượng, chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra cũng như quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động không thể thiếu được khi chúng ta có đầy đủ máy móc, thiết bị, có đủ nguyên vật liệu thì việc sản xuất làm ra những sản phẩm đó chính là những người lao động.
Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức là một đơn vị hoạt động công ích, người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng, đối với công ty là những người công nhân trực tiếp vận hành hệ thống máy móc để tưới tiêu nước chống úng, chống hạn cho cây trồng, vì vậy mà người lao động là những người không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về tiền lương:
Do tiền lương là khoản thù lao trả cho người lao động để họ tái sản xuất sức lao động để tiếp tục tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nên việc thực hiện chính sách tiền lương trong doanh nghiệp cao hay thấp, đúng hay sai có ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng làm việc của người lao động.
Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi, tiền lương hiện nay trả cho người lao động đã phần nào làm tăng đời sống của công nhân lên, với mức lương bình quân của một công nhân vận hành máy bơm là
500.000đ. Với mức lương như vậy có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động của công ty. Vì tiền lương phải ghi chép chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động.
* Phương pháp tính lương
1. Phương pháp tính lương và trả lương
• Phương pháp tính lương:
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc tính và trả lương được thực hiện ở hai hình thức sau:
+ Tiền lương thời gian:
Được xác định trên cơ sở số ngày làm việc trong tháng, đơn giá, lương thời gian. Cụ thể việc tính lương thời gian ở Công ty khai thác công trình thuỷ lợi theo công thức sau:
TiÒn l-¬ng;(thêi gian) = Møc l-¬ng tèi thiÓu;theo quy ®Þnh x Hệ
số lương + Phụ cấp
+ Lương trực tiếp
Là tiền lương trực tiếp trả cho những người tham gia sản xuất kinh doanh như công nhân vận hành máy móc, trong mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lương trực tiếp trả cho người lao động khác nhau.
+ Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi thì tiền lương trực tiếp trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc và mức lương tối thiểu, hệ số cấp bậc của từng người.
Cụ thể lương trực tiếp của 1 công nhân vận hành máy móc như sau:
Tiền lương trực tiếp =
290.000 x 3
28;22 = 951.200 đ
* Tiền lương sản phẩm: là việc tính lương trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng lao động mà họ làm ra hoặc sản phẩm sản xuất hoàn thành hoặc có thể tính theo doanh thu thực hiện được trong
kỳ.
+ Đối với Công ty khai thác công trình thuỷ lợi: Việc tính lương theo sản phẩm (cá nhân) là không thực hiện vì đây là doanh nghiệp hoạt động công ích.
* Phương pháp trả lương:
Công ty khai thác công trình thuỷ lợi trả lương một lần vào cuối mỗi tháng.
Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp
ĐVT: 1000đ
Hạng dn
Hệ số - mức lương
Chức doanh
Đặc biệt
I
II
III
IV
1. Giám đốc
- Hệ số
- Mức lương
6,72-7,60
1209,6 -
1270,8
5,72 - 6,03
1029,6 -
1085,4
4,98-5,26
896,4 - 946,8
4,32 - 4,60
777,6 - 828,0
3,66 - 3,9
658,8 - 702,0
2. Phó GĐ
- Hệ số
- Mức lương
6,03 - 6,34
1085,4 - 1141,2
4,25 - 5,26
891,0- 9216,8
4,32 - 4,60
777,6 - 828,0
3,66 - 3,94
658,8 - 709,2
3,04 - 3,32
547,2 - 597,6
Phân tích sự biến động của tổng quỹ lương ở các năm từ 1998 đến
2002 là không ổn định là do hai nhân tố:
+ Tiền lương bình quân
+ Số lượng người làm việc
Về tiền lương bình quân (các nhân tố ảnh hưởng)
+ Quan hệ giữa các trình độ lành nghề của người lao động với công việc họ đảm nhận: hiệu quả công việc và thay đổi về chính sách tiền thưởng.
Kết luận chương II: Tóm lại vấn đề quản lý lao động và tiền lương tại các doanh nghiệp nói chung và tại công ty nói riêng còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Như vấn đề giải quyết tiền lương, tiền thưởng cho các công nhân. Tiền lương với mức lương tối thiểu như hiện nay phần nào đã đáp ứng được nhu cầu cần thiết của công nhân, làm cho công nhân làm việc có phần tích cực hơn từ đó tạo ra được nhiều lợi thế so sánh cho công ty cũng như làm tăng doanh thu cho hoạt động của công ty.
Về vấn đề bố trí công việc, giờ làm cho công nhân cũng đã hợp lý từ đó làm cho hoạt động của công ty cũng đã đi đúng kế hoạch đặt ra không có sự trì trệ trong công việc.
Tuy nhiên còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý lao động và tiền lương như ở công ty em đây là công ty thuộc sự quản lý của nhà nước mà theo đánh giá chung thì hầu hết các công chức hoạt động trong các công ty nhà nước thì vẫn còn nhiều thời gian dư dôi, giờ làm không tối đa dẫn đến sức ì đối với những hoạt động của công ty đây là vấn đề rất nan giải ở các công ty cũng như ở công ty em. Mà công tác quản lý lao động phải gặp nhiều khó khăn.
Chương III
Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý về lao động - tiền lương
I. Định hướng chung về hoạt động của cả ngành
- Qua nghiên cứu và xem xét tình hình thực tế về quản lý lao động, tiền lương cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi Mỹ Đức. Trong những năm vừa qua nhất là năm 2002 có thể thấy rằng: mặc dù gặp nhiều khó khăn trong cơ chế thị trường có nhiều biến động hiện nay, nhưng với sự chỉ đạo của Nhà nước, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng sự nỗ lực cố gắng vươn lên của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty nhất là trong lĩnh vực quản lý lao động tiền lương đã đạt được những kết quả đáng mừng.
Năm 2002 công ty đã sử dụng số lao động khá đông, có trình độ chuyên môn cao, làm tăng năng suất lao động rõ rệt, đã làm cho lợi nhuận, doanh thu của công ty tăng lên. Hàng năm công ty đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ nội bộ. Đời sống cơ bản của công nhân viên ngày được nâng cao.
Tuy nhiên công ty vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quản lý lao động tiền lương đó là: phân công lao động chưa chặt chẽ, tiền lương được trả cho CNV chưa hợp lý dẫn đến năng suất lao động chưa cao.
Thực tế cho thấy doanh thu năm 2002 đạt trên 40 tỷ đồng nhưng lợi nhuận thu về chỉ gần 100 triệu đồng, một con số rất thấp chứng tỏ chi phí cho quản lý lao động tiền lương là không thấp.
2. Với nền kinh tế thị trường ngày càng mở rộng như hiện nay công ty muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải có biện pháp khắc phục kịp thơì trong việc quản lý lao động tiền lương chưa hiệu quả.
II. Những giải pháp nhằm nâng cao quản lý lao động, tiền lương tại công ty
- Trong những năm gần đây ta thấy kết quả kinh doanh của công ty có sự chuyển biến tích cực. Doanh thu và lợi nhuận của năm sau luôn cao hơn năm trước, hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Bên cạnh những thành quả đạt được công ty cần quản lý lao động và tiền lương phải tốt hơn nữa nhằm nâng cao năng suất lao động →
nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh. Từ thực tế phân tích ở phần 2
(chương 2) em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý lao động tiền lương ở công ty như sau:
* Về lao động
- Nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị để người lao động đưa nước từ sông ngòi vào đồng ruộng và quay ngược lại từ đồng ruộng ra sông ngòi một cách nhanh nhất và có hiệu quả, nhất thiết doanh nghiệp phải có một đội ngũ công nhân lành nghề, nhiệt tình trong công việc.
- Công ty nên phân cấp quản lý lao động đến từng bộ phận, từng tổ đội sản xuất nhằm nâng cao tình thần trách nhiệm của mỗi người lao
động.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, khen thưởng và kỷ luật đối với mỗi công nhân xuất sắc hoặc sai phạm, điều đó khuyến khích nưgời lao động hăng say sáng tạo hơn và cũng có ý thức trách nhiệm đối với mỗi phần việc mình làm.
- Công ty nên lập kế hoạch, phân bổ cho từng tập thể cá nhân cần hoàn thành trong công việc với mức thời gian tương xứng.
- Công ty cần thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân viên trong công ty để nâng cao sự chuyên môn hoá công việc. Quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ, công nhân viên trong công ty.
* Về tiền lương
Trong những năm thực hiện cơ chế mới, đời sống cán bộ công nhân viên có tăng dần lên nhưng không ổn định vì mức lương của công ty còn
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Thu nhập bình quân lúc tăng lúc giảm là do mức giá quy định của nhà nước có sự thay đổi.
Nhìn vào thực tế đó em cũng mạnh dạn đưa ra một số giải pháp về
tiền lương ở công ty như sau:
- Khắc phục việc dẫn thoát nước cho bà con nông dân để kết quả sản xuất kinh doanh cao. Việc thu thuỷ lợi phí của từng hợp tác xã được tiến hành kịp thời từ đó mới tạo ra mức lương ổn định cho mỗi lao động trong công ty.
- Chi trả lương phù hợp và nhanh gọn.
Vì công ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ, có chức năng tưới tiêu cho toàn huyện phục vụ nông nghiệp thuỷ nông, nên nhà nước phải:
+ Hỗ trợ cho công ty vay vốn tín dụng
+ Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyển giao công nghệ, dịch vụ, kỹ thuật, khuyến khích các hình thức hợp tác, phân công lao động sản xuất hợp lý và hình thành hệ thống chuyên môn hoá cho các ngành trong công ty như có ngành chuyên lo về nguyên liệu có ngành chuyên lo tiêu thụ sản phẩm, có cán bộ ngành chuyên sản xuất khuyến khích thành lập hiệp hội nghề nghiệp để hỗ trợ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm tránh cạnh tranh không lành mạnh giải quyết các vấn đề về môi trường, đổi mới công nghệ và thiết bị, bồi dưỡng đào tạo thợ trẻ.
* Giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn hoá của người lao động
là:
- Nâng cao trình độ của những người lao động bằng cách đẩy mạnh
công tác đào toạ - học hỏi công nghệ khoa học kỹ thuật.
- Tổ chức phân bổ lại số lao động trong công ty cho phù hợp với trình độ và chuyên môn, phải cân đối lại số lao động có chuyên môn kỹ thuật giữa cơ cấu đào tạo đại học, cao đẳng, THCN và công nhân kỹ thuật để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng nhiều biện pháp cần
nhanh chóng nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên, phấn đấu nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo hiện nay là 18-20% sau 5 năm nâng lên 30%.
II. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý lao động, tiền lương
1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý lao động tiền lương.
- Nhờ có công tác quản lý lao động một cách hợp lý mà công ty đã hoàn thành xuất sắc những kế hoạch, chỉ tiêu đã đặt ra.
+ Xây dựng được nhiều trạm bơm vừa và nhỏ.
+ Đưa nước tưới, tiêu kịp thời vụ.
+ Thu hút nhiều công nhân làm việc nhiệt tình, tăng năng xuất lao
động.
+ Việc tính và trả lương ở công ty đã thực hiện đúng nguyên tắc
phân bố theo lao động. Đây là bước quan trọng để tạo ra sự cân bằng trong xã hội nói chung và ở công ty thuỷ lợi nói riêng.
+ Việc thanh toán lương ở công ty tiến hành kịp thời đã tạo ra đòn bẩy quan trọng trong việc tăng năng xuất lao động.
2. Những tồn tại cần khắc phục trong công tác quản lý lao động tiền lương .
- Việc tổ chức công tác quản lý lao động, tiền lương ở công ty
không có gì đáng băn khoăn. Song công ty còn lưu ý về vấn đề phát huy hơn nữa vai trò phản ánh giám đốc của quản lý trong công tác quản lý, nhằm không ngừng tăng năng xuất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Đó chính là vai trò quan trọng của quản lý trong việc điều hành và quản lý kinh doanh.
Trên đây là một số giải pháp đưa ra nhằm góp phần thực hiện công tác quản lý lao động và tiền lương được tốt hơn song những giải pháp đưa ra ở đây chủ yếu chỉ tập trung vào các mặt yếu kém của công tác quản lý tiền lương thì đi vào một số giải pháp về chi trả tiền lương và
lao động nhằm khắc phục chúng như về tiền lương thì đi vào một số giải pháp về chi trả tiền l._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8173.doc