Chương I
Lý luận chung về nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Khái quát về kinh doanh nhập khẩu hàng hoá.
Vai trò của hoạt động nhập khẩu hàng hoá trong cơ chế thị trường.
Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là một bộ phận của lĩnh vực lưu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trên phạm vi quốc tế, với chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá trong nước với nước ngoài, trong đó nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá là một nghiệp vụ cơ bản và có một vị trí đáng kể trong
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1322 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán hoạt động Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại Công ty phát triển Xuất nhập khẩu & đầu tư ( VIEXIM), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay còn thấp kém, kỹ thuật lạc hậu, thiếu vốn, trình độ quản lý còn hạn chế thì nhập khẩu để bổ sung hàng hoá trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu. Mặt khác nhập khẩu còn để thay thế những hàng hoá mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và thay thế nếu được thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân.
Hơn nữa hoạt động nhập khẩu còn tranh thủ khai thác mọi tiềm năng thế mạnh về công nghệ kỹ thuật, trình độ quản lý của nước ngoài cũng như tăng cường giao lưu quốc tế nhằm mở rộng quan hệ đối ngoại, hiểu biết lẫn nhau trên trường quốc tế. Bên cạnh đó nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành cán cân xuất nhập khẩu, tác động tích cực đến xuất khẩu, giải quyết việc làm cho người lao động, làm dồi dào phong phú hơn thị trường nội địa.
Đặc điểm của nhập khẩu hàng hóa trong cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, nhập khẩu đang có được một đà phát triển không ngừng trong một môi trường thuận lợi, tạo cho thị trường trong nước sôi động, ngập hàng hóa và một sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đó chính là bước ngoặt lớn giúp nền kinh tế nước ta hội nhập với kinh tế thế giới. Nhập khẩu trong cơ chế thị trường đã thúc đẩy sự cạnh tranh mạnh giữa hàng nội và hàng ngoại, buộc các nhà sản xuất trong nước muốn tồn tại phải không ngừng nâng cao và cải tiến chất lượng hàng hoá.
Các hình thức nhập khẩu.
Hiện nay đang tồn tại hai phương thức nhập khẩu chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu trực tiếp : là hình thức nhập khẩu mà các doanh nghiệp được bộ Thương mại cấp giấy phép cho trực tiếp quan hệ mua bán với nước ngoài.
Nhập khẩu uỷ thác : là hình thức nhập khẩu được áp dụng với các doanh nghiệp được Nhà Nước cấp giấy phép Xuất nhập khẩu, có nguồn lực, hàng hóa, ngoại tệ nhưng chưa đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nước ngoài, hoặc không thể trực tiếp lưu thông hàng hoá từ nước ngoài vào thị trường trong nước nên phải uỷ thác cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác có điều kiện nhập khẩu hộ mình. Theo hình thức này, đơn vị giao uỷ thác phản ánh doanh số, nộp thuế nhập khẩu, Thuế GTGT hàng nhập khẩu cho ngân sách.
Đơn vị nhận uỷ thác là đơn vị làm đại lý và được hưởng hoa hồng theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng uỷ thác. Mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể áp dụng hình thức nhập khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu uỷ thác hoặc có thể áp dụng cả hai hình thức này.
Các phương thức trong thanh toán nhập khẩu.
Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế, mỗi phương thức đều có ưu nhược điểm riêng. Khi ký kết hợp đồng, hai bên mua bán tuỳ thuộc vào từng điều kiện cụ thể và mức độ tin cậy lẫn nhau để lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp.
Phương thức chuyển tiền: là phương thức trong đó người mua (người nhập khẩu) trả tiền cho người bán (người xuất khẩu) thông qua ngân hàng.
Phương thức mở tài khoản: là phương thức mà người bán sau khi giao hàng hoàn thành nghĩa vụ của hợp đồng, mở một tài khoản ghi nợ cho người mua. Đến thời điểm nhất định do hai bên thoả thuận, người mua tự động dùng phương thức chuyển tiền cho người bán.
Phương thức nhờ thu: là phương thức mà người bán sau khi giao hàng ký hối phiếu đòi tiền người mua, rồi đem đến ngân hàng nhờ thu hệ số tiền ghi trên phiếu đó. Phương thức này có hai hình thức: nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
Phương thức tín dụng chứng từ: theo phương thức này người mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế, làm thủ tục xin mở L/C tại một ngân hàng nào đó đã được thoả thuận trong hợp đồng, yêu cầu ngân hàng này trả tiền cho ngừơi bán và người bán nộp đầy đủ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định được ghi trong L/C. Người bán phải kiểm tra kỹ nội dung L/C và giao hàng cho người mua nếu L/C thoả mãn những điều kiện của người bán. Sau khi giao hàng, lập chứng từ thanh toán, người bán nhờ ngân hàng chuyển bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C để ngân hàng này trả tiền cho người bán và giao chứng từ cho người mua để nhận hàng, đồng thời thu tiền cho người bán.
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo L/C
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
8
7
1
2
5
6
4
6
5
3
- Ngoài ra trong thanh toán quốc tế còn sử dụng phương thức uỷ thác mua, phương thức đảm bảo trả tiền.
Kế toán nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng hoá
- Phản ánh và kiểm tra tình hình ký kết và thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, kiểm tra việc đảm bảo an toàn hàng hoá nhập khẩu cả về số lượng và giá trị.
- Tổ chức kế toán tổng hợp và chi tiết ngiệp vụ nhập khẩu hàng hoá, nghiệp vụ thanh toán ngoại thương một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó tính toán chính xác, trung thực các khoản thu nhập trong kinh doanh.
2.Kế toán hàng nhập khẩu.
Xác định thời điểm và giá hàng nhập khẩu.
Việc xác định thời điểm hàng hoá nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong hạch toán kế toán và thống kê. Đó là thời điểm các doanh nghiệp nắm quyền sở hữu hàng hoá. Thời điểm hàng hoá được xác định là nhập khẩu khi:
Nếu vận chuyển bằng đường biển: tính từ ngày hàng hoá đến địa phận nước ta, hải quan đã ký vào tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
Nếu vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ: tính từ ngày hàng hoá được vận chuyển đến ga, trạm biên giới nước ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Nếu vận chuyển bằng đường hàng không: tính từ ngày hàng hoá được vận chuyển đến sân bay đầu tiên của nước ta theo xác nhận của hải quan sân bay.
Hàng nhập khẩu được hạch toán theo giá thực tế, nghĩa là được xác định bằng tổng số tiền mà đơn vị bỏ ra để mua hàng hoá đến khi mua hàng hoá về nhập kho hoặc chuyển bán thẳng. Giá thực tế của hàng nhập khẩu được xác định như sau:
Giá thực tế hàng NK =Giá mua hàng NK + Chi phí mua + Thuế NK.
- Giá mua hàng nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện, cơ sở giao hàng được thoả thuận giữa bên bán và bên mua có trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng như thuê mướn phương tiện vận tải, bốc hàng, khai báo hải quan, nộp thuế nhập khẩu và các chi phí bao gồm: chi phí chuyển hàng, chi phí bốc dỡ, lưu kho, bảo hiểm, ngoài ra còn có sự phân chia những rủi ro, tổn thất về hàng hoá. Từ đó hình thành giá mua hàng nhập khẩu phổ biến đó là giá CIF và giá FOB.
Thường giá mua hàng được tính bằng ngoại tệ, trong trường hợp này phải quy đổi ra tiền Việt Nam và thực hiện hạch toán theo nguyên tắc hạch toán ngoai tệ.
Chứng từ kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng các chứng từ sau:
Hoá đơn thương mại do nước ngoài xuất ; chứng từ này là căn cứ để xác địng trị giá mua hàng của hàng nhập khẩu.
Nếu nhập khẩu theo giá DAF thì căn cứ vào vậ đơn đường bộ hoặc giá FOB hay giá CIF thì căn cứ vào vận đơn đường biển và giấy chứng nhận bảo hiểm để xác dịnh chi phí vận chuyển.
Giấy thông báo thuế, biên lai thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, tờ khai hàng hoá XNK(là căn cứ xác định thuế số thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu hoặc thuế TTĐB phải nộp).
Chứng từ thanh toán tiền mua hàng và chi phí khác trong quá trình mua: phiếu chi, giấy báo Nợ ngoại tệ, giấy thanh toán tạm ứng.
Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 152 : “ linh kiện, vật tư”
Tài khoản này dùng để phản ánhgiá trị hiện có và tình hình biến động linh kiện, vật tư của doanh nghiệp.
- Tài khoản 151: “ hàng mua đang đi đường’
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của các loại hàng hoá vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
- Tài khoản 156 : “hàng hoá”
Tài khoản này phản ánh trị giá hiện có và tình hi hf biến động về hàng hoá của doanh nghiệp
- Tài khoản 331: “ phải trả người bán”
Tài khoản này phản ánh về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán phát sinh trong kỳ và tình hình thanh toán các khoản công nợ này.
- Tài khoản 413: “ Chênh lệch tỷ giá “
Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lẹch do thay đổi tỷ giá ngoại tệcủa doanh nghiệp và tình hình xử lý số chênh lệch đó.
- Tài khoản 133: “thuế GTGT được khấu trừ”.
Tài khoản này phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như:
TK 112, TK144, TK33312, TK3333, TK311…
Nội dung, kết cấu và nguyên tắc hạch toán của các tài khoản này được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng thống nhất ban hành theo quyết định số 1141TC/CĐKC ngày 01/11/1995 và có sửa đổi bổ sung đến tháng 11/2000.
2.4 Trình tự kế toán hàng nhập khẩu.
2.4.1.Trình tự kế toán hàng nhập khẩu trực tiếp (sơ đồ 1).
Sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp tiến hành các thủ tục mở thư tín dụng ( Letter of credit – L/C) và ghi rõ những yêu cầu cụ thể đối với chủ hàng, đồng thời nếu phải ký quỹ tại ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 144: Thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Nợ (hoặc Có ) TK 413 : phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Có TK 111: tiền mặt.
Có TK 007: Ngoại tệ
Số tiền ký quỹ tại ngân hàng do ngân hàng quy ước và được sự thoả thuận của hai bên (thường là 30% trị giá hợp đồng quy đổi theo tiền “đồng” Việt Nam).
- Khi nhận được thông báo hàng nhập khẩu đã về đến nơi giao nhận, đã có đầy đủ thủ tục nhập khẩu theo quy định, kế toán ghi :
Nợ TK 151: hàng mua đang đi đường.
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 331: phải trả người bán (chi tiết từng người bán).
Có TK 333: thuế và các khoản phải nộp NS.
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán ghi:
Nợ TK 13312: thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ.
Có TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Khi nhận hàng doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng theo yêu cầu và căn cứ vào hợp đồng đã ký kết kế toán chỉ lập phiếu nhập kho số hàng thực tế đã kiểm nghiêm theo tiêu chuẩn, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (138.1): ghi số vật tư thiếu theo giá mua.
Nợ TK 152: ghi số vật tư thực nhận theo giá mua.
Nợ TK 152 (152.2): ghi số tiền chi phí vận chuyển.
Có TK 151: ghi theo giá mua + thuế nhập khẩu.
Có TK 111, 112: ghi tiền chi phí vận chuyển.
- Khi nhận được giấy báo nợ về số tiền hàng đã thanh toán cho chủ hàng kế toán ghi:
Nợ TK 331: phải trả cho người bán (chi tiết cho từng người bán)
Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giá.
Có TK 144: thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Có TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Có TK 007: ngoại tệ
Trình tự kế toán nhập khẩu nhận uỷ thác (sơ đồ 2).
- Phản ánh số tiền do đơn vị uỷ thác chuyển giao (ứng trước) để nhập khẩu hàng hoá và nộp thuế (nếu có):
Nợ TK 111, 112: số tiền đã nhận theo tỷ giá hạch toán.
Có TK 131: (chi tiết đơn vịgiao uỷ thác)
Nợ TK 007: ngoại tệ.
- Khi đơn vị nhận uỷ thác hoàn thành việc nhập khẩu, căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ có liên quan đến hàng nhập khẩu, kiểm nhận hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 156 (156.1): trị giá mua hàng nhập khẩu đã kiểm nhận, tạm nhập kho chờ bàn giao cho bên uỷ thác.
Nợ (hoặc Có) TK 413: Phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 331, 1112, 1122: giá mua hàng tính theo tỷ gia hạch toán.
- Phản ánh thuế NK và thuế VAT của hàng nhập khẩu phải nộp :
+ Nợ TK 156
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
+ Nợ TK 133.12
Có TK 33.12
- Khi giao hàng cho đơn vị uỷ thác, kế toán ghi trị giá mua của hàng giao trả :
+ Nợ TK 131.1 (chi tiết đơn vịgiao uỷ thác).
Nợ (hoặc Có )TK 413 : phần chênh lệch tỷ giá
Có TK 156 : xuất kho giao trả.
Đồng thờ bên nhận uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT giao cho bên giao uỷ thác và định khoả như sau:
+ Nợ TK 131 Số thuế GTGT hàng nhập khẩu đã bàn giao
Có TK 333.11 Thuế GTGTcủa hàng nhập khẩu uỷ thác chuyển giao.
- Số hoa hồng uỷ thác được hưởng:
Nợ TK liên quan (111,112,131): tổng giá thanh toán.
Có TK 511: hoa hồng uỷ thác được hưởng.
Có TK 3331 (3331.1): thuế VAT tính trên hoa hồng uỷ thác.
ChươngII
Thực trạng kế toán Nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy tại Công ty Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư
Khái quát chung về công ty
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty : Công ty phát triển Xuất nhập khẩu và Đầu tư
Tên giao dịch quốc tế : EXPORT - IMPORT DEVELOPMENT AND
INVESTMENT COMPANY - VIEXIM
Địa chỉ : 34 Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Điện thoại : 7334393
Fax : 8230286
Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư (VIEXIM) là đơn vị kinh tế nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế dầy đủ, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch, với số Đăng ký kinh doanh là 200223 (ngày 18/07/1997).
Công ty đã được thành lập theo quyết định số 145/QĐBU ngày 22/09/1994 và quyết định số 422/QĐUB ngày 02/06/497 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội Với tên gọi ban đầu là " Công ty Hoà Bình ". Công ty được đặt dưới sự quản lý của Hội cựu chiến binh Việt Nam và chịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu. Có số vốn cố định là 500.000.000Đ và vốn lưu động là 2.142.000.000Đ.
Đến ngày 23/05/1997 căn cứ công văn số 176/CV- CCB của ban chấp hành đội cựu chiến binh Việt Nam công ty được đổi tên thành: " Công ty phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư ". Sau 10 năm hoạt động, căn cứ quyết định số 5107/QĐUB ngày 05/09/2001 công ty chuyển sang trực thuộc sở thương mại Hà Nội.
Theo đăng ký kinh doanh chức năng hoạt động chính của công ty là kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu (XNK) với hoạt động chính là kinh doanh XNK hàng hoá và gia công lắp giáp xe máy. Hiện nay công ty còn mở
rộng để hợp doanh sản xuất và lắp giáp xe gắn máy VINA-HUAWEI theo giấy phép đầu tư số 20/GP- HN ngày 15/04/1998 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp. Bên nước ngoài là Công ty TNHH Tùng Khánh, Trung Quốc, đã đi vào hoạt động. Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm nào Công ty làm ăn cũng có lãi và tạo được sự tin cậy đối với khách hàng trong nước và ngoài nước. Những năm gần đây do có biến động về thị trường nên cũng làm ảnh hưởng về kết quả kinh doanh.
Do đặc điểm kinh doanh XNK, hoạt động XNK của công ty bị tác động bởi tỷ giá hối đoái, tình hình kinh tế xã hội của cả nước. Đồng thời hoạt động xuất nhập khẩu của công ty cũng bị ảnh hưởng nhiều về chính sách XNK như hạn ngạch, các quy định về mặt hàng kinh doanh về giá tính thuế và thuế suất thuế XNK.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Kinh doanh hàng điện máy, hàng gia dụng, vật liệu xây dựng, kinh doanh và lắp giáp xe gắn máy.
- Đại lý hàng tiêu dùng, sản xuất hàng mỹ nghệ và may mặc xuất khẩu
- Các dịch vụ tin học và môi giới hợp đồng thương mại
Dịch vụ đưa đón khách du lịch, thương mại trong nước
- Kinh doanh XNK nông lâm thuỷ sản
Nhập khẩu máy móc, thiết bị phụ tùng phục vụ sản xuất.
3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Sơ đồ hệ thống tổ chức VIEXIM:
Ban giám đốc
Văn phòng đại diện tp.hcm
Phòng
tài chính-kế toán
Phòng
Kế hoạch tổng hợp
Phòng
Kinh doanh tiếp thị
Cửa hành do hon da uỷ nhiệm
Phòng
Vật tư kỹ thuật
Xưởng lắp ráp 1
Xưởng lắp ráp 2
Liên doanh đầu tư nước ngoài tập đoàn liFan
Công ty Phát triển xuất nhập khẩu và Đầu tư - VIEXIM có bộ máy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến, các phòng ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ cũng như nội dung hoạt động của công ty và khá linh hoạt với cơ chế thị trường. Hiện VIEXIM có 137 cán bộ công nhân viên. Đứng đầu công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và sở thương mại về các hiệu quả kinh doanh của công ty, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các trưởng phòng trực tiếp điều hành quản lý mọi hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt.
4.Một số đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty VIEXIM
4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty VIEXIM
Kế toán trưởng
THủ quỹ
Kế toán thanh toán
Nội bộ
Kế toán thanh toán qua ngân hàng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
Bán hàng
Kế toán ở cửa hàng do honda uỷ nhiệm
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập kết hợp vừa tập trung vừa phân tán.
Phòng kế toán gồm có bảy người bao gồm:
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, hướng dẫn cán bộ và lập báo cáo tài chính theo quy định. Ngoài ra còn có chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý tài chính và phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Thủ quỹ : có trách nhiệm thu và chi tiền mặt. đén cuối tháng thủ quỷ phải báo cáo tình hình thu chi cho kế toán trưởng và phải đối chiếu số liệu với sổ kế toán thanh toán.
- Kế toán bán hàng : chịu trách nhiệm theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ bán hàng hoá.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi quản lý và vào sổ sách mọi nghiệp vụ thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tại các ngân hàng.
Kế toán tổng hợp : làm các phần việc kế toán còn lại và chịu trách nhiệm
kiểm tra, ghi sổ cái và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán ở cửa hàng do HONDA uỷ nhiệm : Chịu trách nhiệm hạch toán mọi phần hành kế toán ở cửa hàng, hàng tháng tập hợp toàn bộ số liệu gửi về phòng kế toán của công ty để cho kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính.
Với nhiệm vụ là cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời, đồng thời góp phần hiện đại hoá và nâng cao chất lượng công tác quản lý, công tác kế toán ở công ty VIEXIM đã được vi tính hoá với sự trợ giúp của phần mềm kế toán CA/2000 và ENTER 2002, với chu trình xử lý nhgiệp vụ như sau:
Nghiệp vụ phát sinh
Xử lí nghiệp vụ
Nhập dữ liệu chứng từ
Lên các bảng kê chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp
Khoá sổ chuyển sổ sang kì sau
Báo cáo tài chính
Tổ chức chu trình kế toán
4.2. Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty VIEXIM
4.2.1 Hình thức tổ chức kế toán.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán.
4.2.2 Hệ thống tài khoản
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh, công ty đã áp dụng chế độ tài khoản do bộ tài chính ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 để theo dõi ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh nhưng chi tiết cụ thể hơn theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của cônh ty.
4.2.3 Hình thức ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty được thế hiện như sau:
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ QUỹ
Bảng KÊ CHứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Đối chiếu, kiểm tra:
Ghi cuối tháng:
4.3 Phương pháp tính thuế GTGT
Công ty thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
4.4 Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và áp dụng phương pháp đích danh để xác định trị giá vốn thực tế vật tư hàng hoá tồn kho.
4.5 Niên độ kế toán
Năm tài chính của công ty được bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngáy 31/12hàng năm. Tại công ty viềc phân tích hoạt động kinh doanh được tiến hành mỗi năm một lần theo quy chế hiện hành.
4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Kết quả kinh doanh của Công ty qua 2 năm 2000 và 2001được thể hiện qua 2 bảng sau:
Tổng doanh thu năm 2001 giảm 13.259.064.000 đồng so với năm 2000 tương đương –4,5 %. Qua đó cho thấy Công ty chưa mở rộng quy mô kinh doanh và mức lưu chuyển hàng hoá chậm và trong 2 năm qua có phát sinh khoản hàng bán bị trả lại. điều này thể hiện bộ phận kiểm duyệt hàng hoá thực hiện chua được tốt. Doanh thu giảm dẫn đến CPBH và CPQLDN là điều tất yếu. Do vậy kết quả hoạt dộng kinh doanh của năm 2001 giảm so với năm 2000 là 273.678.193 đồng, tương đương -10% .
Mặt khác kết quả từ HĐTC lại âm do Công ty không thu hồi được nợ từ khách hàng , hàng tồn kho nhiều và Công ty phải trả tiền lãi văy tăng.mặc dù thu nhạp từ hoạt động bất thường năm 2001 có cao hơn năm2000 vì công ty nhượng bán một số tài sản cố định. Mhư vậy có thể nói rằng hoạt động kinh doanh của công ty là chưa cao.Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp thích hợp để tăng doanh số và giảm thiểu chi phí đến mức tiết kiệm nhất.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2000-2001
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
M.S
2000
20001
Chênh lệch
% Số tiền
- Tổng doanh thu
Trong đó: DT hành XK
- Các khoản giảm trừ:
+ Giảm giá hàng bán
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận từ HĐKD
Thu nhập HĐTC
Chi phí HĐTC
Lợi nhuận từ HĐTC
Các khoản TN bất thường
Chi phí bất thường
Lợi nhuận bất thường
Tổng LN trước thuế
Thuế TN phải nộp
LN sau thuế
01
02
03
05
06
07
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
177.845.770.66
1.688.651.904
1.688.651.904
176.157.118.764
168.991.126.375
7.165.992.389
1.048.331.844
3.457.928.327
2.659.732.218
190.370.564
229.894.493
(39.523.929)
1.281.400
24.812.024
(23.530.624)
2.596.677.665
830.936.853
173.769.463
164.586.706.503
1.174.575.647
1.174.575.647
63.412.130.856
157.440.910.654
5.971.220.202
572.335.288
3.012.830.889
2.386.054.025
35.131.526
1.484.459.312
(1.449.327.786)
789.246.442
15.025.122
774.221.320
1.710.947.559
511.284.048
1.159663.511
Báo cáo một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Vốn ngân sách
Vốn tự bổ sung
Huy động
Diện tích đất
Tổng số lao động
- Trong đó lao động chờ việc
Kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Tổng mức nộp ngân sách
Thuế GTGT nộp địa phương
Thuế TNDN
Thuế NK
Thuế TNCN (số thực nộp)
Thu sử dụng vốn NS (số thực nộp)
Nợ phải trả
Nợ NS
Nợ khách hàng
Nợ ngân hàng
Phải thu của khách hàng
2.036.192.133
645.820.171
1.227.300.000
37
19.882.873.167
242.668.267.
3.113.821.606
102.229.921
4377.582.038
1.542.897.352
1.529.246.000
1.782.135.000
307.940.745
2.036.192.133
645.820.171
2.755.195.000
170
176.157.118.764
2.596.677.665
35.374.080.128
830.936.853
40.465.929.022
20.366.913.574
30.646.000.000
6.116.245.000
2.687.026.181
2.036192.133
1.470.000.000
5.408.976.000
170
164.596.897.002
1.800.000.000
13.680.400.000
576.000.000
11.231.639.000
57.956.094
296.192.698
3.180.883.000
5.898.160.000
14.730.000.000
II. Thực trạng kế toán xuất nhập khẩu tại công ty Phát triển xuất nhập khẩu và đầu tư
Nội dung hoạt động xuất nhập khẩu tại công ty VIEXIM
1.Nhập khẩu trực tiếp
1.1Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh hoạt động nhập khẩu trực tiếp công ty VIEXIM sư dụng các tài khoản sau:
TK 152 : Linh kiện, vật tư
TK 151 : hàng mua đang đi trên đường
TK 111 : Tiền mặt
TK 11211 : Tiền VNĐ gửi tại ngân hàngThương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tk 3311: phải trả người bán
TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
TK 3333 : Thuế nhập khẩu
Tk 144: ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ hàng nhập khẩu
TK 642.7 : chi phí bán hàng
TK 131:phải thu khách hàng
Kế toán không sử dụng TK 413 để phản ánh chênh lệch tỷ giá ngoại tệ vì thời gian của quá trình nhập khẩu diễn ra nhanh do đó không có biến động về tỷ giá và trong năm hoạt động nhập khẩu của công ty phát sinh ít nên doanh doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán . Và do công ty sử dụng tiền Việt Nam đồng gửi tại Ngân hàng để mua ngoại tệ thanh toán nên trong quá trình hạch toán công ty dã không sử dụng TK 007.
1.2 Chứng từ kế toán sử dụng:
Hợp đồng ngoại, đơn xin mở L/C, giấy phép nhập khẩu, biên bản kiểm định hàng hoá, phiếu nhập kho, giấy báo Nợ ngân hàng, tờ khai để tính thuế, các phiếu chi, báo Có của ngân hàng.
1.3 Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ chi tiết tài khoản
- Sổ theo dõi hàng nhập khẩu tính thuế theo tỷ lệ nội địa hoá
1.4 Trình tự luân chuyển chứng từ
Sau khi ký kết hợp đồng mua bán xong, kế toán tiến hành mở L/C tại ngân hàng mình lựa chọn. Trong quá trình hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu công ty sử dụng tỷ giá thực tế liên ngân hàng. Khi mở L/C đợn vị căn cứ vào hợp đồng nhập khẩu để điền vào "Đơn xin mở L/C " kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được gửi tới ngân hàng ngay sau đó.
Khi bên xuất khẩu nhận được L/C, kiểm tra và thấy đúng sẽ lập bộ chứng từ thanh toán theo hợp đồng ngoại bao gồm:
Vận đơn đường bộ (LandWayBill)
Hoá dơn thương mại (Invoice)
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certìicate of origin)
Bảng kê khai chi tiết hàng nhập khẩu (Packing List)
Khi lấy hàng đơn vị phải làm giấy phép nhập khẩu và mở tờ khai hải quan Tất cả các chứng từ thanh toán, tờ khai hải quan, biên bản kiểm định, có nội dung và hình thức khác nhau nhưng chúng đều đựơc trình bày trên mẫu in sẵn (được đính kèm theo), Khi nhận hàng xong đơn vị chuyển hàng về nhập kho kế toán đơn vị viết phiếu nhập kho để làm căn cứ ghi sổ. Phiếu nhập kho được làm 3 liên: 1 liên đưa cho kế toán thanh toán, 1 liên lưu, 1 liên đưa cho thủ kho.
Mọi chi phí phát sinh trong quá trình nhnj hàng về sẽ được tập hợp vào tài khoản 647.2
- Trường hợp thanh toán các khoản chi bằng tài khoản tiền giửi ngân hàng: Khi ngân hàng chuyển cho khách hàng xong sẽ gửi sổ phụ cho công ty.
- Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt kế toán viết 3 liên: 1 liên lưu, 1 liên đưa cho khách, sau đó đưa cho thủ quỹ để viết phiếu chi, 1 liên đưa cho kế toán hoạch toán.
1.5 Quá trình hạch toán nhập khẩu trực tiếp linh kiện xe máy tại công ty VIEXIM.
- Theo hợp đồng ngoại thương số 2000/VIE - SDL/01-1 ký ngày 08-02/ 2001 giữa công ty VIEXIM với công ty CHONGQING SHUN DUO LI MOTOR-VEHICLE CO.,LTD, TQ nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy (phụ lục 1)
Tổng trị giá lô linh kiện 500.000 USD/ DAF Hữu nghị- Lạng Sơn
tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất và các điều khoản thanh toán ... được ghi trong hợp đồng.
Phương thức thanh toán: L/C at Singht
Thuế nhập khẩu: 15%
Thuế VAT hàng nhập khẩu: 10%
Ngày 12/02 công ty tiến hành mở L/C số 0027 tại NH thương mại cổ phần Quân đội (TMCPQĐ) và ký quỹ một số tiền bằng 10% tổng trị giá lô hàng là 50.000 USD (phụ lục số 1)
Phí mua bán ngoại tệ ký quỹ L/C : 331.705 VNĐ
Phí mở L/C : 3.969.818 VNĐ
Điện phí mở L/C : 463.145 VNĐ
Thuế VAT phí mở L/C : 10%
Căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng và theo tỉ giá thực tế liên ngân hàng vào ngày ký qũy là 14.595 VNĐ/USD kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản: TK 144.12; TK 152.12 DR6; TK 133.1; TK 112.11 QD bằng các định khoản sau:
1.a, Nợ TK 144 QD 729.749.937 (50.000USD*14.595)
Có TK 112.11QD 729.749.937
1.b, Kế toán phản ánh khoản tiền mở L/C
Nợ TK 152.13DR6 4.764.668(331.705+3.969.818+463.145
Có TK 112.11QD 4.764.668
1.c, Thuế GTGT phí mở L/C
Nợ TK 133.1 443.296 [(3.969.818+463.145)*10%]
Có TK 112.11QD 443.296
Ngày 15/02 Công ty nhận được bộ chứng từ hàng nhập khẩu do bên bán gửi đến thông qua Ngân hàng thương mại cổ phần. Tỷ giá thực tế là 14.595VNĐ/1USD (phụ lục số 2) . Căn cứ vào bộ chứng từ hàng nhập khẩu, tỷ giá thực tế, kết toán nhập số liệu vào máy và máy tính sẽ ghi vào sổ chi tiết TK 151, TK 331, và sổ theo dõi hàng hoá theo lô. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 151 729.750.000VNĐ (50.000USD*14.595VNĐ)
Có TK 331 729.750.000VNĐ
3. Ngày 17/02/2001 hàng của công ty về đến cửa khẩu Hữu Nghị Lạng Sơn đã làm đầy đủ thủ tục hải quan.Công ty tiến hành giám định lô hàng và chuyển về nhập kho.
Thuế nhập khẩu 15% trị giá hàng nhập
Thuế GTGT 10%
Căn cứ tờ khai hải quan và thông báo thuế, kế toán nhập số liệu vào máy, máy sẽ thực hiện ghi vào sổ theo dõi hàng hoá theo lô và các tài khoản chi tiết : TK 152.1, TK 3333, Tk 333.12 TK 151, TK 133.12, TK 333.12. Kế toán định khoản như sau.
3.a, Nợ TK 152.1 729.750.000 (50.000USD*14.595)
Có TK 151 729.750.000 VNĐ
3.b, Nợ TK 152.1 1.090.575.000 VNĐ
Có TK 3333 1.090.575.000 VNĐ
3.c, Nợ TK 133.12 836.108.000 VNĐ
Có TK 333.12 836.108.000 VNĐ
4. Ngày 25/04/2001 Công ty tiếp tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C số 0027, số tiền: 84.000USD, Tỷ giá không đổi. Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng , kế toán ghi như sau:
Nợ TK 144QD 1.224.719.968 (84.000USD* 14.580)
Có TK 112.11QD 1.224.719.968 VNĐ
5. Ngày 02&03&04/05/2001 Công ty tiếp tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C số 0027, số tiền: 2255.000USD, tỷ giá thực tế 14.580VND/1USD Phí mua bán ngoại tệ ký quỹ L/C số 0027 là 324.736 VNĐ
Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng. Kế toán ghi sổ như sau:
5.a, Nợ TK 144QD 3.280.500.028VNĐ (225.000USD*14.580)
Có TK 112.11QD 3.280.500.028
5.b Nợ TK 642.7 324.736VNĐ
Có TK 112.11QD 324.763VNĐ
Ngày 07&08/05/2001 Công ty tiép tục mua ngoại tệ ký quỹ thanh toán L/C số 0027,số tiền 141.000USD, tỷ giá thực tế 14.585DVNĐ(phụ lục số )
Căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng, kế toán ghi sổ như sau:
6.a, Nợ TK 144 QD 646.485.000 (141.000USD*14.585)
Có TK 112.11QD 646.485 VNĐ
6.b, Nợ TK 642.7 934.595 VNĐ
Có TK 112.11QD 934.595 VNĐ
7. Ngày 09/05/2001 công ty nhận được giấy báo nợ của ngân hàng về việc thanh toán L/C số 0027 số tiền 500.000 USD
- Phí thanh toán + điện phí: 4.11.3137 VNĐ (3980455 +132682)
- VAT 10% phí thanh toán: 411.314 VNĐ
- Tỷ giá thực tế: 14.595
7.a, Nợ TK 331.1 729.750.000VNĐ
Có TK 144QD 729.750.000VNĐ
7.b, Nợ TK 642.7 4.113.137VNĐ
Có TK 112.11QD 4.113.137VNĐ
7.c, Nợ TK 133.12 411.314VNĐ
Có TK 112.11 411.314VNĐ
Ngày 30/05/2001 căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng công ty nộp thuế NK và thuế GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiêt TK 3333, TK 333.12, TK 112.11 kế toán định khoản ngân sách (phụ lục số 5& )
8.a, Nợ TK 333.3 1.090.575.000VNĐ
Có TK 112.11 1.090575.000VNĐ
8.b, Nợ TK 333.12 836.108.000vNĐ
Có TK 112.11 836.108.000VNĐ
8.c, Nợ TK 642.7 181.818
Có TK 112.1 181.818
9. Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển số 0512 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 152 2.500.000VNĐ
Có TK 111.1 2.500.000
2.Kế toán nhập khẩu hàng uỷ thác (nhận uỷ thác)
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng
Đối với nghiệp vụ nhận uỷ thác nhập khẩu kế toán sử dụng TK 131 "Phải thu của đơn vị giao uỷ thác " để phản ánh các khoản phải thu của người giao uỷ thác nhập khẩu, ngoài ra cón có các tài khoản liên quan TK 112, TK156, TK 144, TK511.3, TK 642.7, TK 331.2.
2.2 Chứng từ kế toán sử dụng
Ngoài các chứng từ tương tự như trường hợp nhập khẩu trực tiếp , trường hợp nhậo khẩu uỷ thác còn có thêm hợp đồng uỷ thác của khách hàng t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0263.doc