Kế toán hàng tồn kho

mục lục Nội dung: Trang I. Lời mở đầu 2 II. Nội dung 4 A. Lý thuyết chung về hàng tồn kho 4 1. Khái niệm liên quan dến hàng tồn kho 4 2. Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho 5 3. Các phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho 5 4. Các nguyên tắc liên quan đến kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp 7 B. Đánh giá về áp dụng các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp 10 1. So sánh các phương pháp tính giá, ưu nhược điểm các phương oháp 10 2. ISA về

doc22 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1801 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Kế toán hàng tồn kho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng tồn kho và một số nước trên thế giới so với Việt Nam 15 3. Mâu thuẫn giữa các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho 18 4.Phương pháp tính giá và phương pháp kế toán hàng tồn kho 19 5. Nguyên tắc thận trọng và việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 21 C. Phương hướng hoàn thiện công tác tính giá hàng tồn kho 22 III. Lời kết 25 I. lời mở đầu Sau hơn 20 năm đổi mới cơ chế quản lý, nền kinh tế ngày một phát triển, ‘tự do cạnh tranh’ không còn xa lạ với mọi người. Trong cái xã hội đó mục tiêu lợi nhuận luôn luôn là tiêu chí thúc đẩy hoạt động con người, vậy làm thế nào có thể đạt được lợi nhuận tối đa ở môi trường cạnh tranh này? đây là câu hỏi cho các nhà kinh doanh nói chung, các nhà quản trị nói riêng phải tìm cách giải đáp. Trong kinh doanh đòi hỏi họ có quyết định một cách chính xác dựa trên năng lực của từng người, tuy nhiên một yếu tố quan trọng không thể thiếu đó là các báo cáo tài chính nguồn thông tin phục vụ cho việc ra quyết định, nó không những là công cụ cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh,tình hình và khả năng tài chính doanh nghiệp làm cơ sở cho việc đề ra những phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở, căn cứ cho việc kiểm tra, giám sát tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chế độ, chính sách tài chính và pháp luật kinh tế của nhà nước. Đối với chủ đầu tư bao gồm cổ đông, các bên tham gia liên doanh, các ngân hàng...báo cáo tài chính là những cơ sở căn cứ để đưa ra những quết định về các chính sách đầu tư, cho vay vốn. Đối với các bạn hàng, các báo cáo tài chính sẽ cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp làm cơ sở căn cứ đưa ra những quyết định trong việc ký kết các hợp đồng mua bán, các biện pháp thanh toán tiền hàng. Như vậy nhu cầu kế toán là không thể thiếu, là nhân tố quan trọng góp phần trọng cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng, phát triển của đất nước nói chung, cơ sở tạo lập các báo cáo tài chính, tuy nhiên để có được báo cáo tài chính thì công tác kế toán đòi hỏi ở nhiều mặt khác nhau. Trong đó phải kể đến kế toán hàng tồn kho, là quá trình theo dõi và phản ánh số hiện có và tình hình biến động, hàng tồn kho là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ, lưu thông của doanh nghiệp đặc biệt trong các doanh nghiệp thương mại. Do đó kế toán hàng tồn kho có một vai trò quan trọng, việc lựa chọn phương pháp tính giá hàng tồn kho và tuân theo các nguyên tắc kế toán luôn là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp. Để thấy rõ điều này chúng ta sẽ đi tìm hiểu về nó một cách kỹ hơn. II. Nội dung lý thuyết chung hàng tồn kho 1 Các khái niệm liên quan tới hàng tồn kho . Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho số 02 được ban hành theo quyêt định 149/2001 của Bộ tài chính về việc ban hành và công bố áp dụng hệ thông chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam thì hàng tồn kho là: Được giữ để bán trong quá trình sản xuất kinh doanh bình thường. Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang. Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm; Hàng mua để bán: hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi gia công chế biến. Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. Sản phẩm dở dang, sản phảm chưa hoàn thành và thành phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. Chí dịch vụ dở dang. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chí phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. 2. Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Việc đánh giá giá trị hàng tồn kho có một ảnh hưởng quan trọng trong quá trình xác định, trình bày tình hình tài chính và kết quả lãi lỗ hoạt động kinh doanh, do vậy đòi hỏi nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho; - Theo dõi, ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác số hiện có và tình hình biến động của hàng tồn kho cả về mặt giá trị và hiện vật, tính đúng tính đủ giá trị hàng tồn kho để làm cơ sở xác định chính xác trị giá tài sản và kết quả hoạt đông kinh doanh củ doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình chấp hành các thủ tục chứng từ nhập xuất hàng hoá, thực hiện kiểm kê đánh giá lại hàng hoá, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo quy định của cơ chế tài chinh. - Cung cấp kịp thời những thông tin về tình hình hàng hoá tồn kho nhằm phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo và quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp. 3. Các phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho. Phương pháp giá thực tế đích danh. ` Theo phương pháp này hàng tồn kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính, vì vậy nó chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp kinh doanh ít mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn như: đồ trang sức, ô tô...Phương pháp này thể hiện được thực tế sự tương xứng phù hợp giữa doanh thu và chi phí của hàng bán ra. Tuy nhiên phương pháp này không mang lại thông tin bổ ích cho việc ra quyết định kinh doanh. Phương pháp nhập trước, xuất trước(FIFO). Theo phương pháp này khi tính trị giá hàng xuất kho người ta dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho trước thì xuất trước và lấy đơn gía mua của lần nhập đó để tính gía hàng xuất kho. Như vậy hàng nào cũ nhất trong kho sẽ được tính là xuất trước, hàng tồn kho sẽ là hàng nhập kho mới nhất. Theo cách tính này trị gía hàng tồn kho sát với gía cả hiện hành, chính đặc điểm đó mà phương pháp này sẽ chiếm ưu thể theo quan điểm lập báo cáo tài chính( trị giá hàng tồn kho thường phản ánh sát gía thị trường tại thời điểm lập báo cáo tài chính). Phương pháp nhập sau, xuất trước(LIFO). Ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước, phương pháp này giả định hàng bán ra là những hàng vừa mới được mua vào. Do đó hàng tồn kho cuối kỳ là những hàng tồn đầu kỳ và hàng mua cũ nhất. Phương pháp này được thừa nhận trong cả trường hợp hàng hoá không vận động theo trình tự nhập sau, xuất trước. Cơ sở của phương pháp này là do doanh nghiệp kinh doanh liên tục, phải có hàng hoá thay thế cho hàng tồn kho được bán. Khi bán hàng, hàng hoá thay thế được mua vào. Như vậy việc bán hàng đã tạo ra sự thay thế của hàng hoá, trị gía hàng xuất kho( chi phí hàng bán hiện hành ) tương xứng với thu nhập. Phương pháp đơn gía bình quân. Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng tồn kho, xuất kho được tính theo gía đơn vị bình quân, có thể áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. Và như vậy để xác định được giá thực tế hàng xuất kho( hoặc tồn kho cuối kỳ) ta phải biết đơn giá. Với đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, còn đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập căn cứ sau mỗi lần nhập, kế toán xác định lại giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình = Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ Giá đơn vị bình = Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lầ nhập quân sau mỗi lần nhập Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập (hoặc tồn cuối kỳ) Số lượng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Giá trị thực tế hàng xuất (hoặc tồn cuối kỳ) = Số lượng hàng xuất (hoặc tồn cuối kỳ) x Đơn giá bình quân Khi sử dụng phương pháp này trị giá của hàng tồn cuối kỳ chịu ảnh hưởng bởi giá của hàng tồn kho đầu kỳ và gá mua của hàng hóa trong kỳ. Như vậy phương pháp này có khuynh hướng che dấu sự biến động của giá. 4.Các nguyên tắc liên quan tới kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp. 4.1 Nguyên tắc nhất quán. Nguyên tắc này đòi hỏi một doanh nghiệp phải sử dụng các phương pháp giống nhau từ kỳ này sang kỳ khác, có như vậy các báo cáo tài chính của các kỳ liên tiếp nhau mới có thể so sánh được, phương pháp nhất quán không chỉ giới hạn trong trường hợp các phương pháp định giá hàng tồn kho mà bất cứ lúc nào doanh nghiệp cũng phải có sự lựa chọn các phương pháp đã thừa nhận. Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là một doanh nghiệp không bao giờ có thể thay đổi phương pháp kế toán. Nếu doanh nghiệp kiểm nghiệp một phương pháp hoặc một thủ tục kế toán đã được chấp nhận như một sự cải tiến trong quá trình lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể thực hiện được. 4.2 Nguyên tắc giá phí (giá gốc). Theo nguyên tắc này, đòi hỏi việc đo lường tính toán về vốn, doanh thu và chi phí phải đặt trên cơ sở giá phí. Giá phí của tài sản là toàn bộ chi phí cần thiết và hợp lý phải bỏ ra để có được tài sản đó và sẵn sàng đưa nó vào sử dụng. Tài sản hình thành từ quá trình sản xuất chính là sản phẩm, các sản phẩm sản xuất ra trước hết phải được tính theo giá gốc(giá phí). Giá gốc của các sản phẩm sản xuất hoàn thành là giá thành sản xuất, giá thành sản xuất sản phẩm phải được tính toán dựa trên những chi phí sản xuất sản phẩm đã tập hợp được trong quá trình sản xuất sản phẩm 4.3 Nguyên tắc thận trọng Trong kế toán có nghĩa là trình bày tất cả các số liệu có thể chấp nhận được trong tất cả các báo cáo tài chính; nó được hướnh dẫn : “ không ghi các khoản lãi đoán trước (chưa chắc chắn) nhưng thừa nhận tất cả các khoản lỗ có thể” và “ nếu có ghi ngờ, hãy ghi chép tài sản ở số tiền thấp nhất có thể chấp nhận được và một khoản nợ ở số tiền cao nát có thể chấp nhận. Như vậy nguyên tắc thận trọng yêu cầu khi giá thị trường xuống thấp hơn giá vốn thì kế toán ghi chép và báo cáo theo giá thị trường, nhưng khi giá thị trường lên cao hơn giá vốn thì kế toán ghi theo giá vốn. Nguyên tắc giá thấp hơn của giá phí hoặc của giá thị trường. Như chúng ta đã biết, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định bằng cách sử dụng một trong bốn phương pháp định giá (giá thực tế đích danh, FIFO, LIFO, đơn giá bình quân gia quyền). Tuy nhiên trị giá vốn của hàng tồn kho chưa đủ là con số được báo cáo trên bảng cân đối tài sản, mà các nguyên tắc chung được thực hiện đòi hỏi hàng tồn kho phải được báo cáo theo giá thị trường, nếu giá thị trường thấp hơn giá vốn, đó là nguyên tắc giá thấp hơn của giá vốn hay trị giá thị trường. Nguyên tắc giá thấp hơn của giá phí hoặc giá thị trường yêu cầu một tài sản được báo cáo trên báo cáo tài chính theo giá nào thấp hơn giá thị trường. Giá thị trường có nghĩa là giá phí hàng thay thế hiện thời.Hàng tồn kho không bao giờ đánh giá cao hơn giá trị thực có thể thực hiện được 4.4 Nguyên tắc phù hợp. Tất cả các giá phí phải gánh chịu trong việc tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào nó phải phù hợp với kỳ mà trong đó doanh thu được ghi nhận. Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạm sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướng phát triển thực của lợi nhuận doanh nghiệp. Điều này có thể gây ra “rủi ro thông tin” cho những người sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp. Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán hàng tồn kho phải tính toán chính xác, phù hợp giá trị hàng xuất(giá vốn ) trong việc toạ ra doanh thu trong kỳ cũng như giá trị hàng lưu kho được trình bày trên bảng cân đối kế toán. 4.5 Nguyên tắc công khai. Đòi hỏi kế toán phải công khai đầy đủ tất cả các tư liệu và sự việc có liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động trong các báo cáo tài chính hoặc giấy báo kèm theo các báo cáo cho những người sử dụng. Như vậy mọi vấn đề liên quan đến hàng tồn kho như việc tính giá theo phương pháp nào, thay đổi cách tính... đều phải công khai. Đánh giá về áp dụng các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp. So sánh các phương pháp tính giá, ưu nhược điểm các phương pháp. Hàng tồn kho cần được hiểu là những tài sản giữ để bán, hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, và giá trị của nó được trình bày trên các báo cáo tài chính việc lựa chọn phương pháp tính giá khác nhau trong điều kiện giá cả thị trường không thay đổi thì không có ảnh hưởng gì, tuy nhiên trên thực tế giá cả luôn biến động tạo nên sự khác nhau về giá trị hàng tồn kho cũng như khác nhau về giá trị hàng hoá bán ra. Kết quả giá trị đó sẽ tác động tới chi phí, lợi nhuận và tài sản lưu động trong doanh nghiệp, đặc biệt trong các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, về mặt xác định thu nhập, giá trị tài sản việc lựa chọn phương pháp tính giá thích hợp có một ý nghĩa lớn. Để thấy rõ điều này ta xét một ví dụ sau: Ví dụ: Có tài liệu về loại hàng hoá A của một doanh nghiệp vào đầu tháng 1 năm N. Đơn vị tính 1.000 đ Tồn đầu kỳ: 100SP Đơn giá: 90 Tổng trị giá: 9000 Mua trong kỳ: 1/1 3000SP đơn giá: 11 tổng trị giá: 33.000 15/1 2000SP đơn giá: 12 Tổng giá 24.000 Xuất trong kỳ: 2/1 100 sp 20/1 200 sp 25/1 50 sp Tồn cuối kỳ: 250 sp Sử dụng các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho nêu trên, ta có kết quả sau: Báo cáo thu nhập TT PP tính Đơn giá Đích danh FIFO LIFO Bình quân cả kỳ Bình quân sau mỗi lần nhập 1 Doanh thu 5.600 5600 5.600 5.600 5.600 2 Trị giá mua hàng bán ra 3950 3650 4050 3850 3825 3 Chênh lệch giữa (1-2) 1650 1950 1550 1750 1775 4 chi phí QL+BH 500 500 500 500 500 5 Lãi trước thuế 1150 1450 1050 1250 1275 6 Thuế thu nhập 368 464 336 400 408 7 Lãi sau thuế 782 986 714 850 867 Khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán Hàng tồn kho/PPT Đơn giá Đích danh FIFO LIFO Bình quân cả kỳ Bình quân sau mỗi lần nhập Trị giá HTK trên BCĐKT 2.650 2.950 2.550 2.750 2.770 Qua kết quả tính toán thể hiện ỏ hai bảng số liệu trên cho ta thấy: trong kều kiện giá cả tăng lên. - Nếu áp dụng phương pháp FIFO: Sẽ đưa ra kết quả là giá trị hàng xuất thấp nhất trong tất cả các phương pháp dẫn tới lãi thuần tăng lên, thuế thu nhập sẽ thăng theo so với phương pháp khác.đồng thời giá trị hàng tồn kho cũng cao. Như vậy phương pháp này có ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau cùng, phương pháp này thích hợp với điều kiện giá cả hàng hoá tăng, và đáp ứng nhanh chóng giá trị hàng hoá xuất kho cả đối với lần mua hàng chưa có số liệu. Tuy nhiên nếu giá cả biến động liên tục thì việc áp dụng phương pháp này bộc lộ nhược điểm: Chi phí phát sinh hiện hành, không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành gây ảnh hưởng đến lãi gộp và thu nhập thuần dẫn tới kết quả tính toán thiếu chính xác. Nếu áp dụng phương pháp LIFO ngược với phương pháp FIFO áp dụng phương pháp này cho kết quả trị giá hàng bán cao nhất so với các phương pháp khác kéo theo thu nhập thuần, thuế thu nhập, giá trị hàng tồn kho trên bản cân đối kế toán thấp. Ưu điểm của phương pháp này: Vì giá trị hàng xuất kho là giá trị mua lần sau cùng do đó chi phí của hàng phát sinh và giá cả hiện hành phù hợp với doanh thu của hàng, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí như vậy khắc phục được nhược điểm của phương pháp FIFO đáp ứng được thông tin đầy đủ chính xác hơn về chi phí thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ. Phương pháp này đặc biệt được dùng trong điều kiện lạm phát. Đặc điểm của phương pháp này là hàng mua sau cùng được xuất trước và hàng tồn kho là giá trị hàng tồn đầu kỳ, do đó dẫn tới một số nhược điểm: Thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm, giá trị hàng tồn kho có thể đánh giá giảm trên gảng cân đối kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán thông thường không được cập nhật, bởi hàng tồn kho trước vẫn còn nằm trong kho làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm thấp hơn so với thực tế. áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh: Nhìn chung phương pháp này thể hiện được chi phí của lô hàng một cách đúng nhất nhờ đặc điểm tính giá trên cơ sở sự biến động của giá cả thị trường, nên xuất hàng nào sẽ được tính theo giá thực tế của lô hàng đó, kết quả của phương pháp này hoàn toàn phụ thuộc vào sản phảm nào được tiêu thụ. Tuy nhiên phương pháp này lại rất kho có thể sử dụng được đặc biệt ở những doanh nghiệp có những nghiệp vụ nhập xuất nhiều nên không thể nhớ hết được giá trị của hàng, gây khó khăn cho công tác tính toán các chỉ tiêu. Việc áp dụng phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ kết quả tính toán sẽ là trung bình cộng của phương pháp LIFO và FIFO, phương pháp này che đậy sự biến động của giá cả, nó không coi trọng giá cả hiện hành. Đôi khi kết quả kinh doanh tính toán thông qua trị giá hàng xuất kho theo phương pháp này sẽ phản ánh không đúng thực trạng kinh doanh với giá cả thị trường hiện hành mặc dù phương pháp này đơn giản và dễ làm. Tuy nhiên phương pháp này gây nên một vướng mắc kết quả tính toán chỉ có thể tiến hành khi tất cả cac nghiệp vụ nhấp xuất trong kỳ không diễn ra nữa, gây khó khăn cho việc cung cấp thông tin kịp thời. Đối với phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập phản ánh tương đối chính xác sát với sự vận động của hàng toòn kho, đồng thời cũng giảm bớt sự che đậy biến động giá cả trên thi trường. Đặc điểm của phương pháp này đòi hỏi kế toán phải tính lại đơn giá bình quân của từng chủng loại vật tư hàg hoá để làm căn cứ lập chứng từ và ghi sổ kế toán ngay tại lúc xuất kho nên rất phức tạp. Qua việc so sánh và phân tích sự ảnh hưởng của các phương pháp tính giá hàng xuất kho và lưu kho đến việc tính toán xác định kết quả bán hàng, lập bảng cân đối kế toán... giúp cho kế toán lựa chọn phương pháp tính cho phù hợp với mục đích của mình, tuy nhiên kế toán cũng cần lưu ý đến các nguyên tắc như: nguyên tắc nhất quán hay nguyên tắc công khai để chỉ đạo việc thay đổi từ phương pháp này sang phương pháp khác nếu đó là cần thiêt. ISA về hàng tồn kho và một số nước trên thế giới, so với Việt Nam. Chuẩn mực kế toán quốc tế là cơ sở mỗi quốc gia xem xét vận dụng trong quá trình ban hành chuẩn mực quốc gia và các văn bản pháp lý khác. Hệ thống chuẩn mực chung có nhiều lợi ích như: - Tạo ra ngôn ngữ chung về kế toán. Cải tiến và nâng cao chất lượng của Báo cáo tài chính nhằm giúp người sử dụng có thể sử dụng được các thông tin , nâng cáo được tính khách quan và tính có thể tin cậy được của thông tin tài chính, đảm bảo thông tin thích hợp và hữu dụng cho người sử dụng và đảm bảo các thông tin tài chính có thể hiểu được. Tuy nhiên mỗi nước có đặc điểm về văn hóa, kinh tế, xã hội môi trường pháp luật ... dẫn tới có rất nhiều khác biệt giữa các thông lệ kế toán được thừa nhận ở những nước khác nhau, mỗi quốc gia có sự tiếp cận với hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế riêng biệt có thể khái quát qua ba cách sau. Cách tiếp cận thứ nhất: áp dụng toàn bộ hệ thống ISA không sửa đổi, cách tiếp cận này thường của một số quốc gia mới phát triển : Malaysia, Singapore...theo cách này dựa trên chủ trương tạo điều kiện hội nhập vào nền kinh tế thế giới bằng con đường ngắn nhất. Cách tiếp cận thứ hai: Sử dụng chuẩn mực quốc tế như là cơ sở chủ yếu để xây dựng chuẩn mực quốc gia: cách này thường ở môtị số quốc gia đang chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường. Cách tiếp cận thư ba: Sửa đổi chuẩn mực quốc gia đã có từ trước sao cho phù hợp vói các ISA. Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập khu vực và thế giới với chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển đặt ra nhu cầu cấp bách cho việc xây dựng hệ thống kế tóan quốc gia phù hợp với thông lệ chung quốc tế . Tiến trình phát triển hệ thống kế toán Việt Nam mang tính lịch sử kế thừa và không ngừng hoàn thiện, trong đó phải kể đến kế toán hàng tồn kho. Chuẩn mực kế toán quốc tế ISA số 2 - Hàng tồn kho được uỷ ban chuẩn mực quốc tế ISAC đã quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc nguyên giá( trị giá gốc ), hàng tồn kho được hạch toán là tài sản và được kết chuyển khi doanh thu có liên quan được ghi nhận. Hàng tồn kho bao gồm: Hàng được giữ để bán trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường. Sản phẩm đang trong quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu, cung cụ dụng cụ chuẩn bị đưa vào quá trình sản xuất. Thành phẩm được sản xuất ra. Chi phí thực hiện dịch vụ mà doanh nghiệp chưa ghi nhận doanh thu có liên quan. Hàng tồn kho được tính theo giá trị thấp hơn trong 2 giá : giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được theo nguyên tắc thận trọng. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chí phí mua, chí phí chế biến( nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí chung biến đổi, chi phí chung cố định được phân bổ dựa trên công suất bìng thường của máy móc sản xuất), chi phí khác như thiết kếm, chi phí đi vay... Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trừ đi các chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ. Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu thông tin về thực hiện quá trình kinh doanh ISA cũng đưa ra những phương pháp và hướng dẫn để tính giá hàng tồn kho, bao gồm: phương pháp LIFO, phương pháp FIFO, phương pháp giá thực tế đích danh, phương pháp bình quân gia quyền. Qua 15 năm cùng với quá trình cải cách và đổi mới kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Trên nền hệ thống kế toán phục vụ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung từ năm 1988 hệ thống kế toán Việt Nam đã được thiết lập, xây dựng mới thỏa mãn yêu cầu kinh tế thị trường của Việt Nam trên cơ sở vận dụng chọn lọc các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế. Như vậy, có thể thấy không có mấy sự khác nhau về những quy định trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và ISA- hàng tồn kho. Nhưng dường như không có hai quốc gia nào lại có hệ thống kế toán giống hệt nhau, nếu có thể thì cũng chỉ giống một phần nào đó trong cả hệ thống, chẳng hạn theo chuẩn mực kế toán Mỹ có quy định các phương pháp tính giá hàng tồn kho theo giá vốn khá giống ở nước ta, tuy nhiên trong kế toán hàng tồn kho của Pháp, phương pháp tính trị giá hàng tồn kho chỉ đề cập tới 2 phương pháp đó là FIFO và bình quân gia quyền. Như ở phần trên ta đã phân tích cả 4 phương pháp bên cạnh nhược điểm của mình thì chúng đều có tính hữu dụng khác nhau trong công tác tính giá do đó nếu chỉ quy định 2 phương pháp thì chưa đáp ứng đủ nhu cầu của việc tính trị giá hàng tồn kho. 3.Mâu thuẫn giữa các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho * Phương pháp LIFO và FIFO ở phần trên ta đã trình bày đặc trưng của phương pháp LIFO trong điều kiện giá cả liên tục tăng lên, kết quả thu nhập sẽ thấp, điều này sẽ có lợi trong quá trình tính thuế và kê khai thuế. Khi mức giá của hàng tồn kho tăng và số lượng hàng không đổi thì dẫn đến giá vốn hàng bán tăng. Diều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống, các con số này được thể hiện trên báo cáo tài chính, thông thường các nhà quản lý doanh nghiệp dường như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là lấy việc thuế phải nộp giảm đi, lý do của điều này là: Nhà quản lý doanh nghiệp sợ rằng các nhà đầu tư hiểu nhầm về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn đầu tư và có thể dẫn đến giá trị cổ phiếu của công ty trên thi trường bị sụt giảm. Bên cạnh đó giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán là giá trị mua hàng từ những năm qua nên sẽ không phản hảnh giá hiện hành, hàng tồn kho (về mặt giá trị) có thể bao gồm số tồn kho mua vào thậm chí cách đó sáu năm về trước hặc lâu hơn, trong trường hợp này con số tồn kho là giá trị thực tế chi ra để mua số hàng hoá cách đây sáu năm, nếu giá liên tục tăng thì con số này thực sự không còn phù hợp, có nghĩa là bảng cân đối kế toán không phản ánh đúng giá trị của số hàng tồn kho , kết quả làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp giảm thấp hơn so với thực tế và đồng nghĩa rằng bảng cân đối kế toán sẽ thể hiện một bức tranh sai lệch về thực trạng của doanh nghiệp Như vậy nếu doanh nghiệp đang có mục tiêu thu hút vốn từ các nhà đầu tư thì phương pháp LIFO gây ra hạn chế mặc dù thực tế kết quả kinh doanh vẫn tốt. Trước hạn chế này phương pháp nhập trước, xuất trước sẽ cho kết quả tốt hơn khi lập các báo cáo tài chính. Lựa chọn phương pháp tính giá và nguyên tắc kế toán Nói chung cả bốn phương pháp trên đều được coi là những phương pháp được thừa nhận vầ được sử dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và hàng lưu kho, không coi phương pháp nào là tôt nhất hay đúng nhất, việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ doanh nghiệp. Mỗi phương pháp có lý lẽ ủng hộ cho việc sử dụng, phương pháp gía thực tế đích danh có thể được ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi phí và doanh thu, tuy nhiên lại chỉ sử dụng khi các loại hàng hoá có gía trị cao. Phương pháp bình quân gia quyền có khuynh hướng che giấu sự biến động củ giá. Phương pháp FIFO cung cấp một cách đánh giá hàng tồn khó trên bảng cân đối sát với giá hiện hành của hang hoá thay thế nhất. Phương pháp LIFO chọn chi phí phát sinh sau cùng để xac định trị gía vốn của hàng bán do đó kết quả của nó là sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và doanh thu trên báo cáo kết quả. Do vậy một trong những điểm khó khăn cho các nhà quản trị doanh nghiệp là lựa chọn phương pháp tính và tuân theo nguyên tắc. 4.Phương pháp tính giá và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Trong hệ thống chuẩn mực kế toán hàng tồn kho có quy định các phương pháp tính giá bao gồm : phương pháp LIFO, phương pháp LIFO,phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh. Bên cạnh đó hệ thống kế toán Việt Nam còn quy định hai phương pháp kế toán hàng tồn kho : phương pháp kiểm kê định kỳ và kiểm kể thương xuyên. Đối với phương pháp kiểm kê thường xuyên sẽ theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tăng, giảm hàng hoá trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập, xuất. Với phương pháp này kế toán có thể xác định được giá trị hàng tồn kho bât cứ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Việc tính giá hàng xuât kho cũng như tồn kho được tính dựa trên một trong bốn phương pháp mà ta đã trình bày. Tuy nhiên với phương pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh các trường hợp giảm hàng hoá sau mỗi lần xuất kho, do vậy kế toán không thể xác định được trị giá hàng tồn kho trên sổ kế toán ở bấy cứ thời điểm nào trong kỳ. Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hoá, kê toán mới xác định gía trị tồn kho cuổi kỳ, trên cơ sở kết quả đó và tình hình nhập trong kỳ ta tính được trị gía hàng xuất theo công thức; Trị giá hàng xuất trong kỳ = Tổng trị hàng nhập trong kỳ +(-) Chênh lệch tồn đầu kỳ và cuối kỳ Như vậy các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho theo quy đinh chỉ có thể phù hợp với tưng loại hàng trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên, còn trường hợp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ thì công tác tính toán phaỉ tiến hành vào cuối kỳ, nhưng giá trị hàng đó được tính theo đơn gía nào? Thực tế việc áp dụng phương pháp này nếu doanh nghiệp tiến hành nhập nhiều lần thì không thể nhớ hết đơn giá của từng lô hàng, lúc đó giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được đánh giá theo giá cả thị trường, khi đó mọi sự biến động giá cả thị trường sẽ tính hết vào giá trị hàng xuất kho, và nguyên tắc giá phí không được đảm bảo. Đồng thời việc đánh giá hàng tồn kho có ý nghĩa quan trọng vì nếu bị sai sót thì điều này gây nên sai lầm giá vốn hàng bán, lãi gộp, lãi thuần, tài sản lưu động, vốn chủ sở hữu. Hơn nữa hàng tồn kho của kỳ này còn là hàng tồn kho đầu kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ sau và gây lên sai lầm liên tục qua các kỳ, mà số tiền hàng tồn kho thường rất lớn nên sự sai lầm có thể làm hại một cách rõ ràng đến tính hữu dụng của báo cáo tài chính, dẫn tới nguyên tắc phù hợp bị xâm phạm. 5.Nguyên tắc thận trọng và việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trường để tồn tại phát triển và đứng trước những rủi ro trong kinh doanh, do vậy để tăng năng lực của các doanh nghiệp tron việc ứng phó với rủi ro, liên quan tới hàng tồn cuối kỳ nguyên tắc thận trọng cho phép trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, bởi lẽ lập dự phòng có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp thể hiện ở phương diện sau: - Phương diện kinh tế: nhờ các khoản dự phòng giảm giá mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. - Phương diện tài chính: Dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ nên doanh nghiệp tích luỹ được một số vốn đáng lẽ được phân chia, số này được sử dụng để bù đắp các khoản dự phòng khi các khoản đó phát sinh ở niên độ sau. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh của doanh nghiệp tạm thời nằm trong cac tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ. - Phương diện thuế: Dự phòng giảm giá được ghi nhận như khoản chi phí làm giảm lợi tức phát sinh để tính toán ra số lợi tức thực tế. Việc lập dự phòng giảm giá được tiến hành vào cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính, trên cơ sở hàng tồn kho cuối kỳ được xác định và bằng chứng tin cậy về số giảm giá của từng đối tượng cụ thể. Vậy công tác tính giá hàng tồn kho cũng như lựa chọn phương pháp tinh sẽ liên quan tới khoản lập dự phòng, bởi lẽ mỗi phương pháp khác nhau sẽ cho một kết quả khác về giá trị hàng tồn kho đó là cơ sở đánh giá giá trị thuần có thể thực hiện được từ đó trích lập các khoản dự phòng, kết quả ảnh hưởng tới giá vốn hàng bán ra trong kỳ này. Phương hướng hoàn thiện công tác tính giá hàng tồn kho. Ngày nay xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế dẫn tới sự thay đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế của từng quốc gia riêng biệt, sự chuyển dịch đầu tư từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia đang phát triển, việc quốc tế hoá thị trường vốn, thị trường tiêu thụ, thị trường lao động... Đòi hỏi có sự đổi mới phù hợp thích ứng với điều kiện phát triển trong nước và quốc tế. Trong điều kiện đó công tác kế toán là nhu cầu tất yếu, việc hoàn thiện hơn nữa luôn được đặt ra và tất nhiên yếu tố hàng tồn kho không thể bỏ qua. Hàng tồn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1124.doc
Tài liệu liên quan