Lời mở đầu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, cạnh tranh đang diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Do hạn chế về khả năng và nguồn lực nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì luôn luôn phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình từ khâu tìm nguồn vốn, triển khai đầu từ vốn, tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, để cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp phải để ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù h
105 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1282 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp với thị hiếu người tiêu dụng, quan trọng hơn là giá cả của sản phẩm không quá cao. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất để các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm tòi và tổ chức hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Các doanh nghiệp muốn thực hiện được mục tiêu trên thì các doanh nghiệp phải đưa ra các biện pháp để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tránh tình trạng giảm thiểu chi phí không cần thiết và lãng phí. Một trong biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là công tác kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng là khâu trung gian của toàn bộ công tác kế toán doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện kế toán của doanh nghiệp.
Cũng như bao nhiêu doanh nghiệp khác, Công ty TNHH TM và XNK DVD đã không ngừng đổi mới hơn, hoàn thiện hơn để tồn tại, đứng vững và phát triển trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM và XNK DVD, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD”
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Phần I: Cơ sở lý luận chung
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD
Phần III: Các giải pháp hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD
Phần i
Cơ sở lý luận chung
I. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm – vai trò của công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải để đáp ứng như cầu tiêu dùng trong xã hội. Để tiến hành hoạt động được sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như chi phí về NVL, chi phí nhân công… Đó là những yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất tương ứng như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền công, tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn… Do quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí điều được biểu hiện dưới hình thái vật giá trị.
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất thường xuyên phát sinh trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp, nhưng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất được phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các chi phí ta có thể phân loại chi phí sản xuất sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí NVL (621) Bao gồm toàn bộ chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, VL thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công (622). Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao, sử dụng cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, tiền điện, nước, điện thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí khác (bằng tiền): Bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
* Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế:
- Chi phí trong sản xuất:là những chi phí phát sinh trong sản xuấtvới phạm vi phân xưởng sản xuất,nhà máy sản xuất.Cụ thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất: là chi phí phát sinh ngoài nơi sản xuất,ngoài phân xưởng,ngoài nhà máy sản xuất như:chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp…..
- Chi phí khác:là chi phí không liên quan đến quá trình hoạt động
* Phân loại chi phí sản xuất theo thời kỳ xác định kết quả kinh doanh:
- Chi phí sản phẩm là những chi phí liên quan đến quá trình trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.Cụ thể là chi phí NVL, chi phí nhân công,chi phí sản xuất chung.
-Chi phí thời kỳ:là những chi phí không nằm trong quá trình sản xuất,thường đựoc xác định theo từng thời kỳ nhất định.Cụ thể là chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí bán hàng.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mức độ hoạt động:
- Chi phí khả biến ( biến phí) Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
- Chi phí bất biến (Định phí) Là những chi phí không thay đổi về tổng số, dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lượng công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mức độ quy nạp trong chi phí,khả năng quy nạp chi phí:
- Chi phí gián tiếp:là chi phí liên quan đến một đối tượng tính giá thành.Trong trường hợp này phải phân bổ chi phí gián tiếp cho từng đối tượng tính giá..
- Chi phí trực tiếp:là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng tính giá(không phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá)
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xuất kinh doanh giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác về trình độ sử dụng NVL, nhân lực khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị …Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu kinh tế quan trọng Doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì giá thành và chất lượng sản phẩm là hai vấn đề quyết định của Doanh nghiệp, để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh.
Giá thành sản phẩm là giá trị biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến một khối lượng sản phẩm,dịch vụ hoàn thành của một kỳ sản xuất kinh doanh nào đó
Như vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản xuất, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó giá thành là thước đo, chi phí là căn cứ cơ sở và là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp chi phí.
Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt được giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng.
- Mặt định tính của chi phí là các yếu tố chi phí của hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Mặt định lượng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm thông qua thước đo giá trị.
Tuy nhiên nội dụng cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là thể hiện bằng tiền của những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất và giũa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ, đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của Doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩm.
- Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các xí nghiệp trong cùng một ngành.
- Do điều kiện tự nhiên (vị trí của từng xí nghiệp).
- Kết cấu giá thành gồm ba khoản.
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, gồm:
+ Trả lương công nhân quản lý phân xưởng
+ Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Công cụ dụng cụ, xuất dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Khấu hao TSCĐ phục vụ cho phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Công tác tổ chức lao động và sử dụng con người. Nếu tổ chức nhịp nhàng, hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con người, làm cho họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho Doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Nếu lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất sẽ luân chuyển vốn nhanh, hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành
* Phân loại giá thành căn cứ vào thời điểm tính giá:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.Trong đó chi phí kế hoạch là chi phí dược xác định nhờ vào chi phí thực tế kỳ trước đã phát sinh ,còn sản lượng kế hoạch là sản lượng được xác định nhờ vào sản lượng thực tế kỳ trước(sản lượng kế hoạch luôn lớn hơn hoặc bằng với sản lượng ký trước).Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt đầu sản xuất.
+Mục đích:Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm.Giá thành định mức được xác định tại thời điểm trước khi bắt đầu xuất kinh doanh.
+Mục đích:Giá thành định mức là công cụ thước đo đẻ quản lý chi phí định mức.Nghĩa là chi phí thực tế không dược thấp hơn chi phí định mức,cũng không dược cao hơn chi phí định mức.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và các sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Mục đích: Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế – tổ chức – kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản phẩm kinh doanh của Doanh nghiệp.
* Phân loại giá theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành phân xưởng) Giá thành sản xuất là các chi phí sản xuất như NVL, chi phí nhân công, và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế của Doanh nghiệp.
*Phân loại theo khối lượng sản phẩm hoàn thành:
-Tổng giá thành
-Giá thành đơn vị
-Giá thành sản phẩm dở dang
3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.1. Yêu cầu
Trong các công cụ quản lý chi phí khác nhau: Như thống kê, phân tích hoạt động kinh tế…Thì kế toán được xem là một trong những công cụ quản có hiệu quả nhất. Để đạt được kết quả đó yêu cầu đặt ra với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, trung thực khách quan, thông tin kế toán cung cấp phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của Doanh nghiệp.
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời và phản ánh ngay khi nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh.
- Phải cung cấp đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu.
3.2. Nhiệm vụ
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và giá thành để có thể có các quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt các công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, kế toán cần thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp, để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn để cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và sản phẩm đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo Doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
4. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế nước ta hiện đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường phải có đủ hai điều kiện: Chất lượng cao và giá cả hợp lý.
Vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính toán chính xác giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. Việc xác định đúng, chính xác được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó phân tích hoạt động sản xuất, để đề ra được những biện pháp, kế hoạch cụ thể thiết thực cho kỳ sau. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định được sức cạnh tranh của Doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, phân hệ thống hoá các chi phí phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối tượng và nội dung chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của Doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi phí vào sản xuất, tác động và ảnh hưởng, hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất để phát hiện và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp loại trừ.
Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm Doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của công tác phân tích kinh tế. Để quản lý tốt được giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác giá thành thực tế của các loại sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng chế độ quy định và đúng phương pháp.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để có chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp đồng thời giúp Doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử dụng có hiệu quả, đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh và trong công tác tài chính.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra đường lối, chính sách phù hợp để phát triển các Doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các Doanh nghiệp làm ăn khó khăn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển không ngừng.
II. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, phân xưởng, tổ đội, sản xuất khác nhau, ở từng điểm sản xuất lại có thể sản xuất và chế biến nhiều loại sản phẩm có nhiều công việc, lao vụ khách nhau. Do vậy chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp cũng phát sinh ở từng địa điểm, bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công việc.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích và công dụng chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
* Dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí có thể là
- Từng phân xưởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn Doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, bước công nghệ, hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, có tác dụng tăng cường chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, đúng đắn kịp thời.
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là qúa trình tập hợp, hệ thống các chi phí phát sinh. Trong quá trình hạch toán vào tài khoản cấp I, cấp II của đối tượng hoạch toán theo yếu tố chi phí.
* Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo hai phương pháp sau:
+ Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp tập hợp chi phí chỉ áp dụng cho những chi phí có liên quan đến một đối tượng tính giá thành riêng biệt.
-Ưu điểm:chi phí được tập hợp chính xác cho từng đối tượng,không phải phân bổ tính toán phức tạp.
-Nhược điểm:không áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại sản phẩm, thành phẩm đa dạng,số lần chi phí phát sinh nhiều,giá trị chi phí phát sinh nhỏ dẫn đến khối lượng công việc nhiều,khó có khả năng tập hợp ,tính toán phức tạp.
-Nội dung:khi vận dụng phương pháp này kế toán phải ghi chép số lượng ban đầu theo đúng đối tượng tập hợp chi phí và hạnh toán trực tiếp vào tài khoản chi phí hoặc sổ chi tiết có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí
+Phương pháp tập hợp phân bổ gián tiếp: là những phương pháp dùng để tập hợp những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Yêu cầu của phương pháp này là: Người ta tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí. Do đó ở phần hoạch toán ban đầu người ta phải hoạch toán theo địa điểm phát sinh chi phí .
Để tập hợp được cho từng đối tượng thì phải chọn tiêu thức phân bổ nào tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế chi phí phát sinh và phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo công thức:
Mức phân bổ cho từng
đối tượng
Tổng mức chi phí thực tế ps cần
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đối tượng
Tiêu thức
phân bổ của
Từng đối tượng
X
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
*Khái niệm: chi phi NVL trực tiếp là toàn bộ chi phí NVL chính,nữa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu tham gia vào quá trình sản xuất trực tiếp và chế tạo ra sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản giao nhận hàng hoá
+ Tờ khai hải quan
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Chi phí cho từng đối tượng.
* Nội dung TK 621:
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK tập hợp chi phí và giá thành sản xuất.
TK 621
- Trị giá NVL sử dụng trong kỳ.
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá NVL phát sinh thiếu trong quá trình sử dụng.
* Kết cấu TK 621:
* Quy trình hạch toán:
- TK 621 dùng để sử dụng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
- TK 621: được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị Doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán:
3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
*Khái niệm:chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc công nhân trực tiếp thực hiên các lao vụ,dịch vụ.Đó là những khoản tiền như:tiền lương chính,lương phụ,phụ cấp,…..
* Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội
* TK sử dụng: TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Để tập hợp hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung TK 622:
- Phản ánh tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK giá thành sản xuất để tính giá thành sản phẩm:
TK 622
-phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển toàn bộ chi phí tiền lương của bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp để tính giá sản phẩm
* Kết cấu TK 622:
* Quy trình hạch toán:
- TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của quá trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ.
- TK 622 được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ và tính giá thành sản phẩm.
* Trình tự hạch toán:
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
*Khái niệm:chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất,được phát sinh ở các phân xưởng,tổ,đội sản xuất,bộ phận sản xuất.Vì vậy,chi phí sản xuất chung là chi phí trực tiếp sản xuất,không phân bổ theo phương pháp trực tiếp mà phân bổ theo phương pháp gián tiếp bởi nó liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành.
* Chứng từ sử dụng:
+Bảng phân bổ và thanh toán tiền lương
+Bảng chấm công
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Hóa đơn VAT,hóa đơn bán hàng
* TK sử dụng: TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”
- Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm người ta sử dụng TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
* Nội dung TK 627: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và việc phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển về giá thành sản phẩm.
* Kết cấu TK 627 như sau:
TK 627
- Các tài khoản chi phí sản xuất chung, ghi giảm trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất phát sinh tăng trong kỳ
* Quy trình hoạch toán:
- TK 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung của quý trình sản xuất ra của dịch vụ.
- TK 627: Được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu của quản lý tài chính.
- Yếu tố của chi phí sản xuất chung trên các tài khoản cấp 2.
- Theo yêu cầu quản trị: người ta hạch toán theo địa điểm phát sinh chi phí( trong từng địa điểm phát sinh lại hạch toán theo từng yếu tố và khoản mục chi phí).
* Tài khoản 627 được mở ra các TK cấp 2.
+ TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 627.2: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất
+ TK 627.3: Chi phí nhân công dụng cụ
+ TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền
TK627
TK154
* Trình tự kế toán:
TK 334,338
K/c CPSXC
Tính lương phải trả,
trích các khoản BH
TK152,153,331
Xuất dùng CCCD
(gt nhỏ)
TK 214
Khấu hao TSCĐ
Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111,112,331
Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ kế toán chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ:
-Tiền lương, BHXH
-Vật liệu, CCDC
-KHTSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái các TK 621, 622, 627,154(631)
Bảng cân đối TK
Báo cáo
Kế toán
Bảng tính
Z sp
Sổ chi tiết TK 154(631)
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp
Chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ:
Tiền lương, BHXH.
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
NK - Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tính Z sp
Sổ chi tiết TK 154(631)
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp ctừ
gốc)
Các bảng phân bổ:
Tiền lương, BHXH
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
Sổ cái TK 621,622,627,154,631
Sổ đăng ký ctừ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Bảng phân bổ các TK 621,6226,627
Sổ chi tiết TK 154(631)
Bảng CĐ tài khoản
Báo cáo KT
Bảng tính Z sp
* Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức nhật ký chứng từ
NK chứng từ số 1,2,4,6...
Chứng từ gốc
Bảng kê số 3
Bảng kê số 4, số 5, số 6
Các bảng phân bổ :
Tiền lương, BHXH
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
NK chứng từ số 7
Sổ cái
Bảng tính Z sp
Báo cáo kế toán
3.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.4.1. Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Nội dung tài khoản dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ và việc tính giá thành sản phẩm ở đơn vị áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Còn ở đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản này chỉ phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo yêu cầu quản lý và từng ngành.
* Phương pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
TK621
TK154
TK155
TK622
TK627
TK157
TK632
K/c CPNVLTT
K/c CPNCTT
K/c CPSXC
Hoàn thành sp
nhập kho
Z sp gửi bán
Z sp bán trực tiếp
không qua kho
3.4.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631"Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154 :" chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
Nội dung TK 631: dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
* Trình tự hạch toán:
TK154
TK631
TK155
TK621
TK152,334
TK622
TK627
K/c chi phí DD
ĐK
K/c chi phí NVLTT
K/c chi phí NCTT
Chi phí sản xuất
chung phát sinh
K/c chi phí DDCK
Giá thành thực tế sản phẩm hỏng, phế liệu thu hồi
TK157
Giá thành thực tế
Sản phẩm nhập kho
4. Đánh giá sản phẩm dở dang
- Sản phẩm dở dang là khối lượng công việc còn đang trong qúa trình sản xuất, chế biến nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến mới trở thành sản phẩm.
- Các Doanh nghiệp sản xuất thường có quy trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ nhau, nên ở thời điểm cuối tháng có khối lượng sản phẩm còn đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến cả những sản phẩm công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phẩm công việc đang sản xuất dở dang.
- Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán xác định phần chi phí sản xuất là một trong những yếu tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá sản phẩm dở dang là công việc rất phức tạp vì mức độ hoàn thành của chúng không đồng nhất, không hạch toán riêng được. Hơn nữa do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất, do tính chất của từng loại sản phẩm dở dang khác nhau. Do vậy muốn đánh giá chính xác được sản phẩm dở dang phải tổ chức tốt công tác kiểm kê xác định khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, đánh giá xác định mức độ hoàn thành của chúng phải áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp.
Để áp dụng phương pháp này thì chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành ._.sản phẩm.
Theo phương pháp này thì chỉ tính NVL chính và NVL trực tiếp cho sản phẩm làm dở còn các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị sp dd ckỳ
X
SLSPDDCK
SL Sản phẩm hoàn thành + SLSP DD
=
CPSXD đkỳ(NVL)+CPPS trong kỳ(NVL)
*Ưu điểm: Quá trình tính toán và xác định chi phí sản phẩm dở dang tương đối đơn giản và dễ thực hiện:
* Nhược điểm: Các chi phí dở dang thường được xác định kém chính xác do chỉ tập trung tính chi phí dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, có tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí mà chủ yếu là NVL và chi phí sản xuất chung.
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở trong kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm làm dở, người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành, sau đó quy đổi sản phẩm làm dở về theo sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đối với chi phí NVL trực tiếp được bỏ vào một lần ngay khi bắt đầu sản xuất.
Số lượng sp hoàn thành + SLSPDD
CPNVLDD đầu kỳ + CPNVLPS trong kỳ
SL sp phân bổ
=
CPNVLDDCK
X
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì người ta phải đánh giá theo mức độ hoàn thành đã được quy đổi về sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
=
Số lượng sp hoàn thành tương đương
SL sản phẩm
Làm dở
Mức độ
Hoàn thành
X
Giá trị SPDDCK
CPSX
DDĐK
=
CPSX ps
trong kỳ
Slượng SP
hoàn thành
Slượng SP HT tương đương
+
+
X
Slượng SP HT tương đương
* Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ hợp lý cao hơn vì được chúng tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
* Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian khi kiểm kê sản phẩm dở dang phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp, cách áp dụng phương pháp này thường phải lập các bảng tính sẵn để tính toán được nhanh.
4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
- Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
- Phương pháp này áp dụng ở Doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức.
Khối lượng
SPDDCK
X
=
Tỷ lệ % hoàn thành
CP sản phẩm
DDCK
CPSX định
Mức
X
* Ưu điểm: Nhanh chóng thuận lợi, công việc tính toán đơn giản.
* Nhược điểm: Kết quả tính toán thiếu chính xác
5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất bao gồm: Các khoản thiệt hại phát sinh trong lĩnh vực sản xuất do quá trình sản xuất không diễn ra như dự tính gây thiệt hại về tài sản cho Doanh nghiệp như :
- Các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng là các khoản thiệt hại mà sản phẩm tạo ra không đáp ứng được về mặt kỹ thuật, không đảm bảo về mặt chất lượng.
- Các khoản thiệt hại đối với các sản phẩm loại bỏ hoàn toàn và không chế tái chế được, hoặc không thể tái chế nhưng chi phí quá cao, không có hiệu quả về mặt kinh tế, lúc này chi phí thiệt hại của các sản phẩm loại bỏ hoàn thành hoàn toàn các chính là giá thành sản xuất ra sản phẩm hỏng này.
- Các khoản thiệt hại trong trường hợp các sản phẩm loại bỏ từng phần không có thể sủa chữa được và quá trình sủa chữa đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho Doanh nghiệp, lúc này các khoản thiệt hại bằng tiền chi phí bỏ ra để sủa chữa sản phẩm hỏng này.
- Các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất hoặc trong qúa trình sản xuất bị gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan như mất điện, thiên tai hoả hoạn, bị đình chỉ sản xuất.
* TK sử dụng:
Đối với các khoản thiệt hại trong định mức kế toán tiến hành tập hợp trên TK tập hợp chi phí sản xuất (621,622,627) sau đó cuối kỳ tiến hành kết chuyển sang các TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định giá thành sản phẩm.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất được xác định theo các khoản thiệt hại thực tế phát sinh tức là các khoản chi phí phát sinh do các thiệt hại trong sản xuất mang lại. Các chi phí này được xác định theo nguyên tắc giá phí.
=
Chi phí phát sinh
Thực tế
Tổng chi phí
Phát sinh
-
Các khoản
Thu hồi
Đối với các khoản thiệt hại ngoài định mức kế toán tập hợp trên TK 138.1. Sau đó khi xác định được nguyên nhân hỏng và quy được trách nhiệm thì sẽ hạch toán tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
* Phương pháp kế toán.
- Tập hợp chi phí sủa chữa những sản phẩm hỏng có thể sủa chữa được:
Nợ TK 1381
Có TK 152,153,334,338,241.
- Trường hợp hỏng trên dây chuyền sản xuất:
Nợ TK 138.1
Có TK 154
- Trường hợp hỏng trong kho thành phẩm
Nợ TK 138.1
Có TK 155
- Trường hợp hỏng trong thời gian gửi bán, đại lý.
Nợ TK 138.1
Có TK 157
- Trường hợp hỏng trong thời gian còn bảo hành:
Nợ TK 1381
Có TK 632.
- Các khoản phế liệu thu hồi, từng sản phẩm hỏng và các khoản bồi thường của người gây ra sản phẩm hỏng.
Nợ TK 138.1,152.
Có TK 138.1
- Giá trị thiệt hại thực tế sản phẩm hỏng tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 821
Có TK 138.1
6. Các phương pháp tính giá thành
6.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc lao vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải dựa vào các căn cứ sau đây khi xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm có cấu tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào tính chất của sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu, trình độ hạch toán kế toán và quản lý của Doanh nghiệp.
Trong các Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm có nội dụng khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho Doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm lại là căn cứ để tính giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm( chi tiết giá thành) lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó được thể hiện ở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo đối tượng tính giá có liên quan.
6.2. Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phát triển tiến hành công việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
- Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
- Mỗi đối tượng tính giá thành đều phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều( Khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp hàng tháng là vào thời điểm cuối tháng. Cuối mỗi tháng sau khi hoàn thành công việc ghi sổ, kiểm tra và đối chiếu, bộ phận tính giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tượng tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho người mua trong tháng, kỳ tính giá thành hàng tháng sẽ giúp cho việc cung cấp số liệu về giá thành thực tế phù hợp với báo cáo, làm cơ sở để hạch toán nhập kho thành phẩm. Nếu Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt theo từng đơn đặt hàng chu kỳ sản xuất dài sản phẩm hàng loạt chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó đã hoàn thành hàng tháng. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ có liên quan xác minh sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành ( Phiếu nhập kho thành phẩm ở dạng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng liên quan trong tháng. Từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc sản xuất để tính giá thành và giá thành đơn vị cho đối tượng đó bằng phương pháp tính giá thành thích hợp). Trong trường hợp này, kỳ tính giá thành sản phẩm không phù hợp với chu kỳ sản xuất, chu kỳ sản phẩm. Do đó, chỉ khi chu kỳ sản xuất sản phẩm thực sự đã kết thúc thì tác dụng phản ánh và giám đốc của kế toán đối với tình hình thựuc hiện kế hoạch sản xuất mới thực sự được phát huy.
6.3. Các phương pháp tính giá thành
6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp tính trực tiếp)
- Phương pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín từ khi đưa NVL vào, cho tới khi sản phẩm hoàn thành, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như: Công việc khai thác, điện nước bánh kẹo, than, quặng …
- Theo phương pháp pháp này giá thành sản phẩm sẽ được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp ( theo từng đối tượng tập hợp chi phí). Trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính theo công thức:
=
CPSX PS
Trong kỳ
CPSX
DDĐK
Giá thành
CP SX
DD cuối kỳ
+
-
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành
=
SL sản phẩm hoàn thành
6.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liện tục, kế tiếp nhau, bán thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau:
Phương pháp tính gía thành sản phẩm phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm bước trước.
Để tính giá thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước đó và chi phí bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn sau . Cứ tính tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì ra được giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này thể hiện qua sơ đồ
Z ntp gđ I chuyển sang
CP NVL trực tiếp
Z ntp gđ (n-1)
CP phát sinh gđ I
CP phát sinh gđ II
Z sp hoàn thành
Z ntp giai đoạn I
Z ntp gđ II
CP sx gđ n
FX I
FX II
FX n
Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cộng nghệ cuối cùng do vậy, người ta chỉ cần tính toán xác định phần chi phí của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta được giá thành của sản phẩm.
CPSX giai đoạn I
CPSX giai đoạn II
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn I
Trong Z sp
CPSX giai đoạn II trong Z sp
CPSX giai đoạn n trong Zsp
Giá thành
FX 1
FX 2
FX n
* Phương pháp này thể hiện qua sơ đồ sau:
Tính chi phí sản xuất theo khoản mục của từng giai đoạn trong thành phẩm
=
CPSX giai đoạn i
( trong tp)
Số lượng sp hoàn thành + SL sp DD (gđ i)
Gtrị sp DDĐK + CPSX ps trong ( gđ i)
SL thành phẩm
X
Giá thành sản phẩm
=
Giá thành CP sản xuất gđi trong thành phẩm
6.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm có loại trừ chi phí sản xuất phụ
Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ngoài sản phẩm chính còn có các sản phẩm phụ.
Để tính được giá thành sản phẩm chính phải loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ không tính tổng chi phí sản xuất của từng bộ quy trình công nghệ.
Tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ thường sử dụng giá thành kế hoạch của sản phẩm phụ để xác định.
CPSX tính cho sp phụ
SP phụ
Thực tế
=
Gthành kế hoạch
Cho 1 đvị sphẩm
X
Nếu chi phí của sản phẩm phụ tính theo khoản mục chi phí thì người ta phải tính tỷ trọng của chi phí sản xuất theo từng khoản mục so với tổng chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ theo từng khoản mục tương ứng.
Tỷ trọng CP sp phụ
(khoản mục)
=
Gtrị SP
DDCK
CP sản phẩm phụ
-
+
CP PS
Trong kỳ
CPSP
DDĐK
Giá thành
SP chính
=
Gtrị SP
DDĐK
+
CP sphẩm
phụ
CPPS
Trong kỳ
-
-
Gtrị sp
DDCK
Nếu chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm theo kế hoạch có giá trị nhỏ thì người ta không cần tính hết cho các khoản mục chi phí mà chỉ cần tính cho chi phí NVL trực tiếp.
6.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng ở những Doanh nghiệp tổ chức theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất sản phẩm đơn chiếc.
Theo phương pháp này ta mở rộng bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng nếu trong tháng đơn đặt hàng hoặc sản xuất sản phẩm đơn chiếc.
Theo phương pháp này ta mở bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó đến khi hoàn thành đơn hàng thì tổng cộng chi phí sản xuất của các tháng lại có giá thành của đơn đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được tính sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định chi phí của từng phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng cho đơn đặt hàng còn các chi phí chung cần phân bổ thêm theo các tiêu thức phù hợp.
Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà nó được xác định từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đưa vào sản xuất cho đến khi hoàn thành.
Nếu chu kỳ mà đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp cho đơn hàng được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối tượng tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng mà đối tượng tính giá thành là từng đơn vị sản phẩm trong đơn đặt hàng.
6.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành này được áp dụng ở những Doanh nghiệp có 1 quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm với cùng một loại NVL tiêu hao nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau.
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ để tính được giá thành của từng loại sản phẩm, người ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành được quy định cho từng loại sản phẩm rồi thực hiện theo các bước sau.
B1: Quy đổi số lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu chuẩn phân bổ.
=
Sản lượng thực
Tế sản phẩm
Tổng sản lượng
Tiêu chuẩn
X
Hệ số quy
đổi
Số lượng thực tế sản phẩm i tính theo slượng tiêu chuẩn
=
Hi
Tổng số lượng tiêu chuẩn
B2 : Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng sản phẩm.
B3: Tính giá thành sản phẩm.
=
x
Giá trị sphẩm
CP SX
DDCK
CP SX PS
Trong kỳ
+
(
CP SX
DDĐK
+
)
Hi
6.3.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ
Phương pháp pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, kết quả sản xuất thu được những nhóm sản phẩm với quy cách, chủng loại, phẩm cấp khác nhau.
Theo phương pháp này ta phải lựa chọn tiêu thức phân bổ giá thành, giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch theo tính sản lượng thực tế.
* Tính tỷ lệ giá thành theo công thức.
CPSX
DDĐkỳ
Tỷ lệ giá thành
Theo khoản mục
=
CPSX
PS trong kỳ
-
+
CPSX
DDCKỳ
Tiêu chuẩn phân bổ giá thành
* Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
Giá thành thực tế từng loại sản phẩm
Tỷ lệ
Giá thành
X
=
Tiêu chuẩn phân bổ giá thành từng sản phẩm
6.3.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí và dự toán chi phí hợp lý.
Theo phương pháp này giá trị định mức căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành tính định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm.
Vì giá trị định mức không phải là chỉ tiêu cố định mà nó thay đổi khi các định mức kinh tế kỹ thuật thay đổi do đó khi giá thành định mức thay đổi người ta phải xác định số chênh lệch do thay đổi định mức và giá trị định mức nên thay đổi thường vào đầu kỳ dó đó số chênh lệch do thay đổi định mức người ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Chênh lệch do thay đổi định mức
=
Định mức cũ sp
DDĐK
-
Định mức mới sp
DDĐK
Chi phí định mức
(Khoản mục)
Chênh lệch do thoát lý định mức
=
-
Chi phí sản xuất thực tế
ps ( khoản mục)
Giá thành
Thực tế
=
Chênh lệch do
thoát lý
định mức
Giá thành
định mức
+
Chênh lệch do thay đổi
định mức
+
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các Doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đều được thực hiện theo chỉ tiêu, kế hoạch của nhà nước. Từ khâu mua nhiên liệu, tư liệu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh với hệ thống giá cả cứng nhắc. Do đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ quan tâm đến việc điều chỉnh số liệu sao cho phù hợp với kế hoạch định mức.
Trong có chế thị trường hiện nay các Doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ kinh doanh, hoạch toán kinh tế độc lập, việc hoạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác vào giá thành sản phẩm không những cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Do đó đơn vị phải tổ chức cách ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng từng loại chi phí sản xuất theo đúng điạ điểm phát sinh vào đúng đối tượng chịu chi phí. Khi đó giá thành sản phẩm sẽ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ giá thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm. Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý sản xuất kinh doanh, cần thiết phải cải tiến, đổi mới hoàn thiện hệ thống kế toán là một bộ phận quan trọng trong kế toán, tài chính. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất đòi hỏi ngày càng đầy đủ và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh doanh hiện nay.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp giúp những nhà quản lý Doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sự dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Do đó hoàn thiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là sự cần thiết đối với các Doanh nghiệp sản xuất.
2. Nội dung hoàn thiện
* Xác định nội dung và phạm vi các khoản chi phí.
Công việc đầu tiên của quá trình kế toán chi phí nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng bao giờ cũng đòi hỏi phải xác định chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau đó sắp xếp chúng vào các loại, các khoản mục chi phí cho phù hợp với các khoản mục đáp ứng yêu cầu quản lý. Ngoài ra cần tìm tòi vận dụng các phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất hợp lý, tổ chức hoạch toán theo một trình tự lôgíc, thống nhất, tính toán đầy đủ, chính xác, cung cấp số liệu một cách khách quan cho việc hoạch toán và tính giá thành.
Phạm vi chi phí chỉ liên quan đến quá trình sản xuất yêu cầu không nhầm lẫn hay cố tình sắp xếp những khoản chi phí của hoạt động khác vào khoản mục chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm quá trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã cho cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Hoàn thiện khâu hoạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán phải được tập hợp kịp thời, theo đúng quy định về nội dung và phương pháp lập. Trong Doanh nghiệp áp dụng hai hệ thống là hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân đã được nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách, mẩu biểu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình Doanh nghiệp. Do vậy đối với Doanh nghiệp chỉ là vấn đề tổ chức thực hiện. Còn hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu được sử dụng trong nội bộ Doanh nghiêp. Đối với loại chứng từ này vấn đề đặt ra với Doanh nghiệp, là lựa chọn, vận dụng như thế nào trong Doanh nghiệp kế toán trưởng phải quy định trình tự và thời gian luân chuyển các chứng từ kế toán như:
- Hợp lý hoá thủ tục truy cập và xử lý chứng từ.
- Thủ tục xét duyệt.
- Xây dựng chương trình luân chuyển hợp lý.
- Phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu chứng từ hợp lý phục vụ cho việc cung cấp thông tin
- Trang bị phương tiện kỹ thuật cho việc ghi chép, xử lý chứng từ.
- Tăng cường kiện toàn nội bộ việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu.
- Quản lý việc ghi sổ và lưu trữ chứng từ.
* Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào việc hoạch toán chi phí sản xuất.
Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện việc áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Điều quan trọng là phải biết vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất đó. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán có thể không sử dụng một số tài khoản, hoặc chi tiết hơn nữa một số tài khoản nào đó sao cho có sự thuận lợi trong ghi chép, phản ánh và lập báo cáo kế toán, kế toán cần hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản để tránh vận dụng sai.
* Hoàn thiện về hình thức sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự nhất định .
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm tình hình cung cấp và xử lý thông tin của Doanh nghiệp, trình độ của nhân viên kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị tính toán mà Doanh nghiệp có thể chọn bộ sổ thích hợp với đơn vị mình.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán về nguyên tắc phải đảm bảo gọn nhẹ, đảm bảo cho khối lượng công việc của kế toán phù hợp với số liệu trên số phải dễ tổng hợp, dễ đối chiếu với nhau nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá.
* Hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán.
Hệ thống các báo cáo tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp, các báo cáo tài chính phản ánh tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Nhà nước đã quy định hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc đối với các Doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì nhà nước chưa bắt buộc. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất và tổng hợp số liệu về tình hình kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện đầy đủ về thời gian, nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính, trước yêu cầu của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường, kế toán không chỉ biết lập báo cáo mà đòi hỏi phải biết đọc và phân tích báo cáo tài chính để có thể kiến nghị đề xuất, cố vấn cho lãnh đạo Doanh nghiệp.
Phần II
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của công ty
1. Quá trình thành lập
Tên đầy đủ: Công ty TNHH TM và XNK DVD
Tên thường gọi: Công ty TNHH TM và XNK DVD
Hình thức hoạt động: Theo ngành kinh tế sản xuất
Lĩnh vực kinh doanh: In sách, báo, tạp chí, tài liệu…
Tổng số nhân viên: 100
Trong đó nhân viên quản lý: 13
Trụ sở chính: Số 1 ngõ 994 Đường Láng - Đống Đa- TP Hà Nội
Điện thoại: 04-7662467 Fax: (84-4) 7662467
Vốn điều lệ của công ty: 10.000.000.000 đồng
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Nhìn chung, kết quả của những năm gần đây cho thấy sự nỗ lực, quyết tâm của Ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên trong công ty do có sự tổ chức tạo cơ cấu sản xuất và đưa doanh thu tăng qua các năm, do đó lợi nhuận thu được cũng tăng lên tỷ lệ với doanh thu. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH TM và XNK DVD năm 2003, 2004, 2005 được thể hiện ở bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Doanh thu thuần
12.546.810.688
18.733.381.729
41.581.699.330
Giá vốn hàng bán
10.633.289.819
15.041.218.158
34.004.484.850
Lợi nhuận gộp
1.913.520.869
3.692.163.158
7.577.214.480
Chi phí bán hàng
1.193.151.675
1.479.913.815
3.341.508.348
Lợi nhuần thuần
369.194
2.212.249.343
4.235.706.132
Thu nhập HĐTài Chính
- 6.051.236
39.499.102
-303.908.062
Thu nhập bất thường
308.420.430
937.594.648
221.761.764
Lợi nhuận trước thuế
302.000.000
3.189.643.093
4.153.559.834
Thuế thu nhập
96.640.000
226.726.567
507.902.748
Lợi nhuận sau thuế
205.360.000
2.962.916.526
3.645.657.086
3. Tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty
3.1. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ
Công ty TNHH TM và XNK DVD có hình thức hoạt động là sản xuất kinh doanh với các sản phẩm chủ yếu là các sách giáo khoa, các loại báo, tạp chí, vở. Đặc điểm, Công ty chủ yếu là gia công các mặt hàng phục vụ quá trìnhh học tập và giảng dạy theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất mang tính chất hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu trình sản xuất ngắn xem kẽ, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo 1 trình tự nhất định là từ chế bản, bình bản, phơi bản- cắt rọc giấy- In offset- KCS tờ in- hoàn thiện sách- nhập kho.
Công ty TNHH TM và XNK DVD là công ty sản xuất, đối tượng là giấy được cắt và in thành nhiều loại sách, báo khác nhau, kỹ thuật sản xuất các loại sách, báo của mỗi chủng loại có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó. Dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về các loại giấy, thời gian hoàn thành nhưng đều được sản xuất trên cùng một dây chuyền, chúng chỉ không tiến hành đồng thời trên cùng một thời gian. Do vậy, quy trình công nghệ của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục ta có thể được mô tả như sau.
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, các bước trong quy trình công nghệ in bắt đầu được tiến hành.
Kế hoạch sản xuất: Cán bộ phòng kế hoạch sản xuất vật tư kiểm tra tổng quát số lượng bản thảo, số lượng bản can, bản phim, hình ảnh, phụ bản so với bản thảo gốc để phát hiện kịp thời những thiếu sót về số lượng, chất lượng. Nếu có sai sót phải kịp thời báo cho khách hàng điều chỉnh, bổ sung. Cuối cùng, khi đã thấy đảm bảo chất lượng thì ghi các thông số cần thiết trên phiếu sản xuất để đưa qua giai đoạn công nghệ tiếp theo.
Chế bản, bình bản, phơi bản
Chế bản: Trước cho tài liệu mầu vào sắp chữ vi tính. Sau đó, đọc kỹ các thông số của bản thảo, bìa và các yếu tố kỹ thuật ghi trên phiếu sản xuất để sửa lại bản can, bản film, phân loại màu phim và tách các màu trong cùng một khuôn.
Bình bản: Đọc kỹ các thông số đưa ra trên phiếu sản xuất, như khuôn khổ, đầu, gáy, bụng trang sách. Sau đó, kiểm tra chất lượng bản can, film để phù hợp cho việc tiến hành kẻ maket và dàn khuôn trong quá trình in.
Phơi bản: Nhận bản bình đã hoàn chỉnh sau đó tiến hành phơi bản. Sau khi đã hiện bản, ta phải kiểm tra các phần tử in, độ nét và chà mực để kiểm tra các phần tử in trên bản. Tiếp theo ta tiến hành phân loại theo khuôn, có kẹp các bản cùng loại cào và ghi nhãn.
Cắt rọc giấy: Kiểm tra số lượng, chất lượng giấy. Sau đó, xếp bằng ngay ngắn trên bục, để căng cách băng ở mỗi ram giấy (không để sole, độ cao tối đa 1.4m)
In offset: Cho giấy trắng vào in: Lắp bản in thử bằng giấy sắp rồi mới cho giấy trắng vào in.
KCS tờ in: Đây là công đoạn kiểm tra chất lượng các tờ in (bìa và sách) căn cứ theo mẫu đã được ký duyệt, ngoài ra kết hợp với tờ mẫu gốc hoặc maket.
Đối với bìa sách: Loại bỏ tờ in không đảm bảo màu sắc, không khớp màu hay thiếu màu.
Đối với ruột sách: Kiểm tra để không bị lọt tờ mặt, in thiếu màu, nhạt màu, tờ in bị gấp góc, mất chữ hay bị nhăn giấy.
Gấp tay sách: Các tay sách được ép bỏ trên máy, có lót ván ở hai đâù mỗi bó với số lượng quy định là 500 tờ/ bó đối với giấy định lượng >= 58g/m2 và 700 tờ/ bó với giấy định lượng < 58g/m2.
Bắt tay sách: Bắt sách thành cuốn
Soạn số: Đánh số thứ tự trang sách
Khâu chỉ, khâu thép (đóng lồng)
Vào bìa, láng bóng bìa
Xén ba mặt
._.00
Quỳnh PSX
153
15000
203/CC
03/01
Phương TB
153
13000
Phương TB
153
11000
…
CTKT 12702
31/01
Kết chuyển chi phí SXC cho Ngữ Văn 9
15415
4,023.56
…
…
…
Cộng P/S:
789,980
789,980
Số dư cuối kỳ:
0
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Biểu số 19
Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí khấu hao TSCĐ
Số hiệu: 6274
Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
0
Bảng phân bổ khấu hao
31/01
Trích khấu hao TSCĐ tháng 1
214
104,903,467
CTKT 12785
31/01
Kết chuyển chi phí SXC cho Ngữ Văn 9
15415
1,625,432.02
…
…
Cộng P/S:
104,903,467
104,903,467
Số dư cuối kỳ:
0
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Biểu số 20
Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí sủa chữa TSCĐ
Số hiệu: 6275
Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
0
PC-1103
14/1
Mua phụ tùng sửa chữa máy
111
456 035
PC-1103
Mua phụ tùng sửa chữa máy
111
356 320
PC-1103
Mua phụ tùng sửa chữa máy
111
145 678
PC-1103
Mua phụ tùng sửa chữa máy
111
489 035
…
111
756 023
PC-1231
24/1
Chi phí sửa chữa máy
111
4 035 000
PC-1231
Chi phí sửa chữa máy
111
2 653 023
PC-1231
Chi phí sửa chữa máy
111
1 786 320
PC-1231
Chi phí sửa chữa máy
111
1 600 000
Chi phí sửa chữa máy
111
1 235 025
…
CTKT 12860
31/1
Kết chuyển chi phí SXC cho Ngữ Văn 9
15415
1,225,025.03
Cộng P/S:
86,435,032
86,435,032
Số dư cuối kỳ:
0
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Biểu số 21
Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí động lực
Số hiệu: 6276
Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
0
102/NL
01/01
Bà Thanh
1523
125 365
102/NL
01/01
Chạy nâng xe
1523
378 012
123/NL
08/01
Ông Minh
1523
26 435
123/NL
08/01
Dùng chấm bản can
1523
156 432
123/NL
0/8/01
Lau keo hồ nóng
1523
23 012
…
1124536
31/01
Tiền điện
111
18 356 024
…
CTKT 12905
31/01
Kết chuyển chi phí SXC cho Ngữ Văn 9
15415
532,036.00
…
Cộng P/S:
64,235,032
64,235,032
Số dư cuối kỳ:
0
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Biểu số 22
Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí khác
Số hiệu: 6278
Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
0
PC1041
04/01
Thuê xe chở mực
111
453 320
PC1056
08/01
Thuê xe chở giấy
111
1 562 342
PC1067
12/01
Thuê xe vật chất lô bản
111
1 023 301
PC1069
19/01
Thuê ngoài chế bản
111
756 302
PC1076
22/01
Thuê ngoài gia công sách
111
21 056 324
PC1085
27/01
Thuê xe chở giấy cuộn
111
3 025 419
PC1087
26/01
Tiền nước
111
27 035 420
PC1090
27/01
Chi phí giám sát
111
2 946 350
…
CCTK 12965
31/01
Kết chuyển chi phí SXC cho Ngữ Văn 9
15415
2,640,198.04
Cộng P/S:
263,360,274
263,360,274
Số dư cuối kỳ:
0
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, phần mềm kế toán máy sẽ tự động lọc dữ liệu và lập nên sổ cái TK 627 ở dạng chi tiết hoặc dang tổng hợp.
Biểu số 23
Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Sổ cái
Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung
Số hiệu: 627
Từ ngày 01 tháng 1 đến ngày 31 tháng 1 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ:
0
201/CC
01/01
Lan
153
2 600
Lan
153
143 000
202/CC
02/01
Quỳnh PSX
153
76 000
Quỳnh PSX
153
32 000
Quỳnh PSX
153
15 000
203/CC
03/01
Phương TB
153
13 000
Phương TB
153
11 000
…
320/PX/VLP
07/01
Ông Minh
152
320 153
152
35 065
Lan PSX
152
35 065
321/PX/VLP
12/01
Ông Minh
152
356 813
152
65 034
322/PX/VLP
18/01
Ông Thanh
152
352 031
322/PX/VLP
Ông Thanh
152
102,001.00
322/PX/VLP
Ông Thanh
152
35 103
322/PX/VLP
Ông Thanh
152
37 056
333/PX/VLP
20/01
Bà Như HC
152
94 356
333/PX/VLP
Bà Như HC
152
98 005
333/PX/VLP
Bà Như HC
152
65 103
334/PX/VLP
25/01
Ông Sơn
152
73 025
334/PX/VLP
Ông Sơn
152
67 356
335/PX/VLP
27/01
Bà Thanh
152
54,760.38
CTKT 12989
31/1
Kết chuyển chi phí SXC cho Ngữ Văn 9
15415
7,162,670.64
…
…
….
Cộng P/S:
7,162,670.64
7,162,670.64
Số dư cuối kỳ:
0
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, vào cuối tháng khi kế toán đã tập hợp hết các loại chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng có trong tháng. Kế toán sẽ xác định hệ số phân bổ và mức phân bổ chi phí sản xuất trong tháng như sau:
Tổng chi phí sản xuất chung
Hệ số phân bổ =
Tổng số trang in công nghiệp trong tháng
Mức phân bổ
chi phí sản xuất = Hệ số phân bổ x Số trang in công nghiệp trong tháng
trong kỳ
ở ví dụ trên: Ngữ Văn lớp 9 ta tiến hành tính hệ số phân bổ
590,634,762
Hệ số phân bổ = = 2,35647
250643789
Như vậy chi phí sản xuất chung phân bổ cho Ngữ Văn Lớp 9
7511680 x 2,35647 = 17,701,048.57 (đồng)
Từ đó kế toán sẽ tổng hợp các tài liệu trên “Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung” cho các đối tượng sử dụng.
Biểu số 24
Nhà xuất bản giáo dục-bộ gd & đt
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung theo tài liệu
Tháng 1năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Stt
Tên tài liệu
Số trang in công nghiệp
Chi phí SXC trên 1 trang in CN
Chi phí SCX theo tài liệu
1
Đạo đức lớp 3
256,340
2,35647
604,057.5198
2
Ngữ Văn lớp 9
7,511,680
2,35647
17,701,048.57
3
Thể dục lớp 7
658,486
2,35647
1,551,702.504
4
Hoá học lớp 9
756,342
2,35647
1,782,297.233
5
Tạp chí toán học tuổi trẻ
3,845,611
2,35647
9,062,066.953
6
Thể dục lớp 6
456,580
2,35647
1,075,917.073
7
Toán Lớp 9
723,168
2,35647
1,704,123.697
8
Toán Lớp 12
652,412
2,35647
1,537,389.306
9
Toán tuổi thơ
803,546
2,35647
1,893,532.043
…
….
….
….
…….
Cộng
250,643,789
590,634,762
Hà nội, ngày 31 tháng 1 năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
1. 3.3.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Tất cả các khoản mục chi phí sản xuất chung khi phát sinh đều được kế toán tập hợp vào TK 627. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp các khoản chi phí phát sinh bên Nợ TK627, chênh lệnh giữa bên Nợ và bên Có được kết chuyển sang TK 15415 để tính giá thành.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH TM và XNK DVD như sau:
334, 338 627 154
Chi phí nhân viên
152, 153
Chi phí vật liệu, CCDC
Phân bổ hoặc kết
214 chuyển CP SXC
Chi phí khấu hao TSCĐ
331, 111, 112
Chi phí SX chung khác
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
1.3.4. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí toàn doanh nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu theo dõi chi tiết tình hình biến động nguyên vật liệu và phản ánh và TK 621
Kế toán tiền lương thực hiện tính lương và các khoản trích theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên sản xuất trực tiếp và phản ánh vào TK622
Kế toán chi phí sản xuất chung theo dõi và phản ánh toán bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ vào TK 627.
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, hiện nay Công ty TNHH TM và XNK DVD thực hiện đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do đó để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm được tập hợp vào bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và chi tiết thành tiết khoản: TK 15415: Chi phí SXKDDD in ấn, cắt rọc.
Sau khi kế toán đã tiến hành kết chuyển vào Nợ TK 15415, tiếp đó ghi vào nhật ký chung (mẫu 5). Phần mềm tự động chuyển số liệu và lập sổ chi tiết TK 15415, sổ cái dưới dạng tổng hợp và chi tiết TK 1541
Biểu số 25
Nhà xuất bản giáo dục
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Sổ cái
Tk cf sxkddd của hoạt động chính
Số hiệu15415
Tháng 01năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
665,375,032
…
Nhập vở HS từ PX sách
1552
24302103
Nhập vở HS từ gia công
1552
27435023
31/1
KC chi phí NVLTT
621
1,825,036,650
31/1
KC chi phí NCTT
622
560,351,786.90
31/1
Kết chuyển CFSXC
6271
89,789,356
31/1
Kết chuyển CFSXC
6272
45,356,653
31/1
Kết chuyển CFSXC
6273
789,980
31/1
Kết chuyển CFSXC
6274
104,903,467
31/1
Kết chuyển CFSXC
6275
86,435,032
31/1
Kết chuyển CFSXC
6276
64,235,032
31/1
Kết chuyển CFSXC
6278
263,360,274
31/1
Kết chuyển CFSXC
632
1,567,353,050
…
…
…
Cộng phát sinh
1,830,975,502
1,825,036,650
Dư cuối kỳ
671,313,884
Hà Nội, ngày 31 tháng 1năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lậ
Biểu số 26
Nhà xuất bản giáo dục
Công ty TNHH TM và XNK DVD
Sổ chi tiết tiết khoản
TK CFSX KDDD của hoạt động chính chi tiết cho hợp đồng 04
Số hiệu 15415
Tháng 1 năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số tiền
Số hiệu
NT
Nợ
Có
,
Dư đầu kỳ
0
CTKT 11899
31/1
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu
621
1,123,300
CTKT 11894
31/1
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
622
5,789,956
CTKT12215
31/1
Kết chuyển chi phí
nhân viên PX
6271
879,653.45
CTKT 12657
31/1
Kết chuyển chi phí
vật liệu
6272
256,302.54
CTKT12785
31/1
Kết chuyển chi phí
CCDC
6273
4,023.56
CTKT 12702
31/1
Kết chuyển chi phí
khấu hao TCSĐ
6274
1,625,432.02
CTKT 12860
31/1
Kết chuyển chi phí
sửa chữa TCSĐ
6275
1,225,025.03
CTKT 12905
31/1
Kết chuyển chi phí
động lực
6276
532,036.00
CTKT 12965
31/1
Kết chuyển chi phí
khác
6278
2,640,198.04
CTKT 12980
Giao tài liệu hoàn thành cho khách
632
14,075,926.64
Cộng phát sinh
14,075,926.64
14,075,926.64
Số dư cuối kỳ
0
Hà Nội, ngày tháng năm 2006
Giám đốc Kế toán trưởng Người lập
2/ Tính giá thành sản phẩm taị Công ty TNHH TM và XNK DVD
2.1. Quản lý giá thành sản xuất tại Công ty
Trước khi ký kết một hợp đồng, phòng dịch vụ thị trường trên cơ sở yêu cầu đặt hàng của khách hàng sẽ tiến hành tính toán xác định định mức chi phí về vật liệu, công in…cho sản phẩm đó. Sau khi đã tính toán xong, phòng dịch vụ thị trường sẽ lập một phiếu báo giá giao cho khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận hai bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế.
2.2. Đối tượng tính giá thành
Do đặc trưng tổ chức sản xuất của Công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng là một loại tài liệu có yêu cầu về kỹ thuật cũng như yêu cầu về nguyên vật liệu sử dụng là khác nhau nên Công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang
Tại Công ty TNHH TM và XNK DVD sản xuất tiến hành theo đơn đặt hàng, do vậy việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng được xác định trên cơ sở chi phí tập hợp được của các đơn đặt hàng chưa hoàn thành. Đến cuối tháng đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp cho đơn đặt hàng đó tính đến thời điểm cuối tháng là giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của đơn đặt hàng đó.
Ví dụ: Trong tháng 1/2006 tại Công ty TNHH TM và XNK DVD thực hiện đơn đặt hàng in sách Toán Lớp 9, nhưng đến cuối tháng hợp đồng này vẫn chưa hoàn thành. Vậy tổng chi phí sản xuất tập hợp được cho tài liệu này là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm:
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 454,356 (đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp: 1,264,622.02 (đồng)
Chi phí sản xuất chung: 1,756,350.08 (đồng)
Vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của hợp đồng sách là: 3,475,328.87 (đồng).
Tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của Công ty bằng tổng giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng của tất cả các tài liệu tính đến thời điểm cuối tháng chưa nhập kho NXBGD hoặc chưa giao cho khách hàng.
2.4. Phương pháp tính giá
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng. Công ty đã áp dụng phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phương pháp này cuối tháng kế toán sẽ tính giá thành đơn vị của từng loại tài liệu sẽ được tính bằng cách: chia tổng giá thành của tài liệu đó cho số lượng sản phẩm hoàn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhập kho.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu, bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung. Kế toán tiến hành tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng tài liệu trên bảng tính giá thành tài liệu, và các thẻ tính giá thành của từng hợp đồng.
Tổng Chi phí Chi phí
giá thành = SXDD + SXPS
SP đầu kỳ trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị in thành phẩm =
Tổng sản phẩm hoàn thành
Ví dụ: Trong tháng 1/ 2006, Công ty tiến hành sản xuất tài liệu Ngữ Văn 9 với số lượng là 31040 cuốn. Tài liệu này sản xuất từ ngày 01/01/2006 và đến ngày 31/01/2006 thì hoàn thành. Vì vậy không có chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Chi phí sản xuất của tài liệu này tập hợp trong tháng bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 1,123,300 (đồng)
Chi phí nhân công trực tiếp: 5,789,956 (đồng)
Chi phí sản xuất chung: 7,153,670.64 (đồng
Tổng giá thành: 14,075,926.64
14,075,926.64
Giá thành một cuốn tài liệu = = 453.4770181đ
31040
Phần III
Các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở Công ty TNHH TM và XNK DVD
1. Sự cần thiết và yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD
1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và chế tạo sản phẩm luôn luôn bao gồm hai mặt đối lập nhau: một mặt là lượng chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh, mặt còn lại là kết quả sản xuất kinh doanh thu được đó là những sản phẩm mà kế toán phải tính được giá thành sản phẩm của mỗi sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng. Chỉ tiêu giá thành là thước đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó cũng là căn cứ để xác định hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là căn cứ để lựa chọn và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra để đạt lợi nhuân lớn nhất. Thông qua chỉ tiêu này các nhà quản lý sẽ nắm bắt được chi phí giá thành sản phẩm thực tế của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể phân tích, nhận xét và đánh giá tình hình thực hiện các định mức, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn để kịp thời đưa ra biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí tăng thu nhập cho doanh nghiệp, định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả hơn.Vì vậy,kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã trở thành một khâu quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất.
Xuất phát từ những lý do trên, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH TM và XNK DVD cần phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý trong điều kiện mới.
1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện
Để hoàn thiện bất cứ một vấn đề gì, trước hết chúng ta phải biết nhược điểm của vấn đề đó và quan trọng hơn là phải biết dựa vào đầu để lấy căn cứ để hoàn thiện. Chính vì vậy, hoàn thiện về công tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD phải dựa trên các nguyên tắc sau:
Hoàn thiện phải phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước nói chung và của chế độ kế toán nói riêng.
Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoàn thiện phải đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác và đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của các doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả cao.
Bên cạnh đó, hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD còn nhằm mục đích đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế của Công ty cũng như hiệu quả về công tác kế toán để ngày càng manh lại nhiều hiệu quả tốt nhất. Bởi vậy, các giải pháp đề ra cho việc hoàn thiện ngoài việc chấp hành đúng chế độ Nhà nước còn phải đáp ứng tính hiệu quả và tính hiệu năng.
Hiện nay, chúng ta đang cố gắng xây dựng và hoàn thiện hơn về chuẩn mực kế toán. Để chuẩn mực kế toán Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn đòi hỏi các doanh nghiệp trong cả nước phải tăng cường hoàn thiện tổ chức hạch toán tại doanh nghiệp. Điều này đặt ra nhiệm vụ hoàn thiện công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công Ty TNHH TM và XNK DVD
2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD
2.1. Xác định lại đối tượng chịu chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng có chỉ tiêu theo đơn đặt hàng (trong đó tập hợp cụ thể theo từng loại tài liệu).
2.2. Hoàn thiện về tiêu thức phân bổ trang in
Như ta đã thấy ở trên, sau khi chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được tập hợp xong sẽ phân bổ cho các đơn hàng. Hệ số phân bổ được xác định là tổng chi phí chia cho tổng số trang in công nghiệp. Trong đó không phân biệt số màu trên mỗi trang in. Việc này sẽ gây ảnh hưởng đến giá thành đơn vị sản phẩm. Chính vì vậy, theo em Công ty nên áp dụng tiêu thức phân bổ là số trang in tiêu chuẩn.
Số trang in tiêu chuẩn có nghĩa là ta lấy số trang in công nghiệp nhân với hệ số quy đổi, hệ số quy đổi này phụ thuộc vào số màu trên mỗi trang in công nghiệp.
Công ty có thể áp dụng hệ số quy đổi như sau:
Số màu trên mỗi trang in công nghiệp
Hệ số quy đổi
1
1
2
1.5
3
2
4
2.5
5
3
6
3.5
…
…
2.3. Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Theo quy định thì chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Vì vậy ở Công ty TNHH TM và XNK DVD có 2 phân xưởng sản xuất phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí cho từng phân xưởng có chỉ tiêu theo đơn đặt hàng.
Căn cứ vào Bảng phân bổ NVL - CCDC kế toán có thể xác định được chi phí NVL - CCDC cho hoạt động quản lý trong nội bộ từng phân xưởng.
Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng kế toán phải dựa vào Bảng phân bổ tiền lương - BHXH để xác định chi phí tiền lương các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
Sổ chi tiết TK627
Phân xưởng 1
Tháng...Năm....
Chứng từ
Diễn giải
Đơn đặt hàng 1
Đơn đặt hàng 2
...
Cộng
S
N
Lương nhân viên quản lý
2.657.892
6.325.456
...
...
Mua vật tư sửa máy
1.475.000
...
...
...
Thanh toán tiền điện
2.754.356
...
Cộng
...
...
...
...
2.4. Trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định
Đối với việc sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành tại Công ty, kế toán sẽ tiến hành tập hợp trực tiếp số chi phí này vào 6277 theo định khoản như sau:
Nợ TK 6277: Tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 111: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
Sau khi tập hợp xong, cùng với các chi phí khác thuộc chi phí sản xuất chung sẽ tiến hành phân bổ. Việc tập hợp và phân bổ như trên sẽ làm cho giá thành giữa các tháng không ổn định
Vì vậy, để hạn chế sự biến động về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Để theo dõi và hạch toán khoản trích trước này, kế toán sử dụng TK 335 – Chi phí trả trước.
Hàng tháng, kế toán dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong tháng bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cả năm theo kế hoạch chia cho 12 tháng, kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 627, 642, 642
Có TK 335 (chi tiết cho sửa chữa lớn TSCĐ)
Khi công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán định khoản:
Nợ TK 335
Có TK 111: Số chi phí phải trả
Cuối năm, kế toán phải đối chiếu khoản chênh lệch giữa khoản đã trích trước và khoản thực tế phát sinh. Nếu khoản trích trước lớn hơn số thực chi thì được hạch toán thêm vào chi phí, còn trường hợp ngược lại thì kế toán ghi tăng thu nhập bất thường. Trong trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn thì có thể phân bổ cho các năm sau.
2.5. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Hiện tại, Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất nên trong những đợt công nhân nghỉ phép nhiều làm cho giá thành sản phẩm tăng lên đột ngột. Theo em, Công ty nên có kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ trích như sau:
Mức trích trướctiền Tổng số tiền lương thực
lương nghỉphép = tế trả cho CNV x Tỷ lệ trích trước
một tháng trong tháng
Tỷ lệ trích Tổng số lương phép kế hoạch trong năm của CNV
= x 100 Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của CNV
Khi trích trước tiền lương nghỉ phép cho nhân viên, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335: Chi phí phải trả
Khi trả cho công nhân viên nghỉ phép tiền lương, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
2.6. Hoàn thiện phương pháp tính giá thành
Tại Công ty khi tổng hợp chi phí sản xuất, chi phí nhân công vẫn tiến hành phân bổ cho số trang dở dang đầu kỳ nhưng khi tính giá thành Công ty vẫn áp dụng công thức như sau:
Tổng giá thành sản xuất = Tổng cp dd + Tổng chi phí phát
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ
Nhìn vào công thức ta thấy Công ty không loại chi phí dở dang đó. Điều này là không đúng, nên theo em Công ty nên sử dụng công thức
Tổng giá thành sản xuất= Tổng cp dd + Tổng chi phí phát - Tổng cp dd
sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ
2.7. Hoàn thiện công tác tính giá thành
Để làm tốt công tác tính giá thành công ty cần:
- Thực hiện tính giá thành cho từng đơn đặt hàng.
Khi bắt đầu sản xuất cho một đơn đặt hàng nào đó, kế toán tiến hành lập 1 phiếu tính giá thành trên đó ghi rõ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà đơn đặt hàng đó phải chịu. Trên phiếu tính giá thành cũng ghi rõ ngày tháng bắt đầu sản xuất và ngày tháng kết thúc sản xuất đơn đặt hàng đó. Trên cơ sở đó phân bổ chi phí cho từng đơn đặt hàng.
Chẳng hạn như đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta thấy chi để sản xuất (ví dụ như giấy) được xác định cụ thể cho từng đơn đặt hàng cả về quy cách cũng như số lượng. Như vậy có thể nói chi phí đó được tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng. Những chi phí khác trong chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (như chi phí về mực...) mà không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng thì kế toán sẽ lấy toàn bộ chi phí đó trong tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng.
VD: Trong tháng 1 hộp mực đen Trung Quốc xuất ra có thể được dùng để in cho 3 đơn đặt hàng B, C, D. Để xác định chi phí về mực cho đơn đặt hàng B trong 1 tháng ta tính như sau:
Chi phí về mực để in cho ĐĐHB
=
Trị giá mực xuất ra T 1
*
Chi phí giấy cho ĐĐHB T1
Tổng chi phí giấy của 3 ĐĐH T1
Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung: đối với hai khoản chi phí này kế toán không thể tính trực tiếp cho từng đơn đặt hàng mà phải tính bằng phương pháp gián tiếp. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung trong tháng sẽ được phân bổ cho từng đơn đặt hàng sản xuất trong tháng. Tiêu chuẩn phân bổ được lựa chọn ở đây số trang in công nghiệp.
Những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất ngắn (trong vòng một tháng) thì việc tính giá thành là đơn giản. Đối với những đơn đặt hàng có thời gian sản xuất dài (từ một tháng trở lên) thì cuối mỗi tháng kế toán cần ghi lại toàn bộ chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó trong tháng vào phiếu tính giá thành. Việc tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng sẽ thực hiện tới khi đơn đặt hàng hoàn chỉnh.
Công ty cần thường xuyên định kỳ thực hiện công tác phân tích giá thành.
Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết kiệm lao động XH bao gồm cả lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết rằng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng, việc giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn của doanh nghiệp. Thông qua công tác phân tích giá thành những người quản lý Công ty được biết nguồn gốc hay nội dung cấu thành của giá thành từ đó biết được nguyên nhân cơ bản, nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hay giảm giá thành và trên cơ sở đó đề ra các biện pháp cần thiết để hạn chế loại trừ những ảnh hưởng tiêu cực, phát huy được ảnh hưởng của những nhân tố tích cực, khai thức khả năng tiềm tàng trong Công ty.
2.8. Các kiến nghị khác liên quan đến công tác quản lý chi phí và giá thành
Việc tính khấu hao tài sản cố định
Việc tính khấu hao là cũng khá là quan trọng, đế tính khấu hao một cách chính xác và đạt hiệu quả tối ưu. Trước hết phải phân loại đúng tài sản cố định. Những tài sản cố định có nguyên giá hoặc giá trị còn lại dưới 10 triệu thì Công ty nên chuyển thành công cụ dụng cụ để theo dõi, chứ không nên tính vào là tài sản.
Tăng cường biện pháp quản lý chi phí nguyên vật liệu
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH TM và XNK DVD và qua ví dụ ở trên, ta thấy giá thành sản phẩm của từng loại sản phẩm là không cao. Điều đó cho thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá hiệu quả. Các đơn đặt hàng Công ty gần như hoàn thành đúng thời gian, khi hoàn thành các đơn đặt hàng Công ty thường xuyên thu hồi được phế liệu và bán ra ngoài. Số tiền Công ty thu được từ bán số phế liệu trên Công ty coi như là một khoản doanh thu là kế toán theo dõi trên TK 5113. Với việc hạch toán như trên dẫn đến doanh thu của Công ty tăng lên. Do phần phế liệu không được nhập kho nên chi phí sản xuất không giảm xuống, làm cho giá thành tăng lên. Như vậy để giảm chi phí nguyên vật liệu xuống đồng thời hạ giá thành sản phẩm, theo em Công ty nên nhập số phế liệu này vào kho theo giá tạm tính chứ không nên ghi nhận vào doanh thu. Giá tạm tính cho số phế liệu này có thể dựa vào giá thị trường khi bán phế liệu này ra ngoài. Ngoài ra Công ty cần có biện pháp cụ thể để hạ tỉ lệ hao hụt nguyên vật liệu. Thường xuyên bảo dưỡng máy móc thiết bị để giảm bớt tỉ lệ sản phẩm hỏng trong dây truyền sản xuất.
Công ty nên xây dựng hệ thống kho tàng, bến bãi để bảo quản nguyên vật liệu về số lượng và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cần thiết, tránh trường hợp nguyên vật liệu bị mất mát cũng như chưa đưa vào sản xuất mà chất lượng nguyên vật liệu kém dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm. Điều này ảnh hưởng khá lớn đến uy tín của Công ty cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty đạt trong năm đó.
Đối với vật liệu gia công hộ
Theo quy định của Bộ tài chính, Công ty nên đưa số nguyên vật liệu gia công hộ vào TK 002 và mở chi tiết cho từng loại vật tư hàng hoá, từng khách hàng. Chứ không để tình trạng chỉ mở thẻ kho theo dõi về số lượng của số vật liệu trên.
Đối với việc hợp nhất báo cáo tài chính của Công ty với tổ cắt rọc
Hiện nay, tổ cắt rọc thực hiện khoản doanh thu và công ty đã không quản lý các chi phí, máy móc thiết bị của bộ phận này trong phần mềm kế toán, cuối kỳ khi lập báo cáo tài chính, kế toán thực hiện hợp nhất báo cáo tài chính của Công ty và của bộ phận này. Việc hạch toán như vậy đã không thực hiện đúng chuẩn mực kế toán. Theo em Công ty nên quản lý và tập hợp chi phí của tổ cắt rọc như những phân xưởng khác.
Tăng cường nâng cấp phần mềm kế toán máy
Tại Công ty TNHH TM và XNK DVD đã sử dụng phần mềm kế toán, nhưng chương trình chưa hoàn chỉnh và đồng bộ. Điều đó đã làm giảm đi hiệu quả ứng dụng chương trình kế toán trên máy. Chính vì vậy, những chỗ chưa hoàn chỉnh thì Công ty sẽ dần dần hoàn thiện để công tác kế toán được thuận lợi hơn.
Hiện nay, Công ty đã thực hiện nối mạng thông tin nội bộ giữa các phòng ban, phân xưởng liên quan với phòng kế toán, điều này rất thuận lợi cho việc quản lý. Tuy nhiên ở Công ty việc kết chuyển chi phí tiền lương kế toán vẫn đang phải làm thủ công mà chưa có được sự liên kết giữa phòng kế toán và phòng tổ chức tiền lương. Hạn chế này có thể khắc phục bằng cách Công ty cần xây dựng một chương trình tính lương tự động, phù hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của Công ty.
Kết luận
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động chính của các doanh nghiệp là sản xuất ra các sản phẩm phục vụ đời sống vật của xã hội. Lợi nhuận từ hoạt động này đem lại thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của Công ty đạt được ở mỗi kỳ hạch toán. Để đạt được lợi nhuận cao nhất thì Công ty luôn luôn phải đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Xác định được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Công ty TNHH TM và XNK DVD đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách nghiêm túc, chính xác. Không những vậy, công tác này còn được sự quan tâm và chỉ đạo thường xuyên của Ban giám đốc để giúp việc hạch toán ngày càng hoàn thiện hơn.
Với kiến thức được học ở trường và quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM và XNK DVD, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong trường cũng như các cán bộ trong Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD ”
Và do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong có được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Thu Hà cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trường và các cán bộ Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2006
Sinh viên: Vũ Thị Thu Nga
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tài chính của Công ty TNHH TM và XNK DVD năm 2003, năm 2004, năm 2005 và số liệu tổng hợp của phòng kế toán năm 2005
2. Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty
3. Hệ thống chứng từ sử dụng trong công ty
4. Hệ thống báo cáo và sổ kế toán sử dụng trong công ty
5. Tạp chí kế toán
6. Giáo trình kế toán doanh nghiệp
mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5205.doc