LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hiện nay đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, ngành xây dựng cơ bản là một tong những ngành mũi nhọn đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vững chắc là để đảm bảo cho xã hội phát triển ổn định và bền vững hơn trọng tương lai.
Để nâng cấp được hiện đại hoá khu vực thành thị và nông thôn thì nhiệm vụ của ngành xây dựng cơ bản là rất lớn trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Sông Đà và xí nghiệp 11.3 (ko lý luận - Nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng đang cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp khác, cụ thể là về vốn, về khoa học kỹ thuật, về trình độ tổ chức điều hành quản lý. Đi đôi với nền kinh tế đó là công tác hạch toán cũng được chuẩn hoá đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp xây dựng đặc biệt là đối với xí nghiệp xây lắp để có được một chỗ đứng vững trên thị trường như hiện nay. Đặc biệt là sau 11 năm đàm phán, Việt nam đã chính thức gia nhậpWTO từ ngày 17/11/2006. Chính vì vậy những thách thức đặt ra cho xí nghiệp ngày càng lớn hơn, để đảm bảo cho xí nghiệp có một chỗ đứng vững thì công tác hạch toán kế toán là một bộ máy quản lý điều hành tạo lên sự thành công cho doanh nghiệp. Bởi vậy là một sinh viên chuyên ngành kế toán, em đã chọn thực tập tốt nghiệp ở xí nghiệp 11.3 dù đây chỉ là một xí nghiệp nhỏ nhưng xí nghiệp đã có bề dầy truyền thống, có tiềm lực và đã khẳng định được vị thế của mình trong thị trường kinh doanh xây lắp điện nước.
Để quản lý tốt công tác hạch ttoán và tiêu thụ thành phẩm thì kế toán chiếm một vị trí rất quan trọng. Kế toán sẽ mang đến các thong tin nhanh chóng chính xác kịp thời giúp nhf quản trị đề ra các kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tăng hiệu qủ kinh doanh và đạt lợi nhuận cao. Công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đóng một vai trò quyết định đối với các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong kinh doanh.và xác định kết qủa kinh doanh là khâu cuối cùng của nhân viên kế toán xem Xí nghiệp hoạt động trong thời gian qua là lãi hay lỗ. Bất cứ một cá nhân hay một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cung đều mong muốn có lợi nhuận cao. Nên em đã chọn đề tài về “KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH”
Do hạn chế của bản thân nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót ,sai lầm về bài viết và em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Quốc Trung- Giảng viên khoa kế toán Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân và sự giúp đỡ tận tình của các cô, anh, chị trong ban tài chính kế toán ở xí nghiệp 11-3. Đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Chuyên đề thực tập gồm những phần sau:
Phần I: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Sông Đà và xí nghiệp 11.3.
Phần II: Thực trạng hạch toán doanh thu và xác định kết quả kịnh doanh tại Xí nghiệp Sông Đà 11.3.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại xí nghiệp 11.3.
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP 11-3
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 11 VÀ XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
1. Quá trình hình thành
Tiền thân của công ty là đội điện, nước thuộc công ty xây dựng thủy điện Thác Bà từ năm 1961 đến năm 1973, đội này được nâng cấp thành công trường cơ điện. Năm 1976, trong khi tham gia vào xây dựng công trình thủy điện Hòa Bình, công trường một lần nữa được đổi tên thành xí nghiệp lắp máy điện nước. Đến năm 1989, với sự trưởng thành về quy mô và hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn vị được nâng cấp thành công ty lắp máy Điện nước. Năm 1993, Hội đồng Bộ trưởng ra nghị định số 388/ HĐBT thành lập tại công ty đổi tên thành công ty xây lắp năng lượng.
Đến năm 2002, với việc phát triển,đa dạng hóa ngành nghề, công ty được đổi tên thành công ty sông đà 11. Cùng năm này, công ty vinh dự được nhận chứng chỉ quốc tế ISO 9001: 2000 về quản lý chất lượng Ngày 17/8/2004, công ty nhận quyết định số 1332/QĐBXD của Bộ xây dựng chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần sông đà 11.
Với bề dày hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty không ngừng lớn mạnh về quy mô và tổ chức, đã và đang không ngừng đóng góp sức mình vào xây dựng tổ quốc.
2. Quá trình phát triển của công ty cổ phần sông đà 11 đã trải qua những dấu mốc quan trọng như sau
2.1. Năm 2004.
Đây là năm đặc biệt quan trọng với sự hình và phát triển của công ty. Công ty được thành lập theo Quyết định số 1332/QĐBXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc chuyển công ty sông đà 11 thành công ty cổ phần, với sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên, công ty đã đạt được nhiều thành tựu:
Từ đơn vị làm công tác xây lắp điện nước và phục vụ điện nước tại các công trình thủy điện do Tổng công ty giao, đến nay công ty đã phát triển lớn mạnh, tham gia thi công nhiều công trình có quy mô lớn, phức tạp như xây dựng trạm 220kv Sóc Sơn, trạm biến áp 220kv Nghi sơn, trạm biến áp 220kv Thái Nguyên, trạm biến áp 110kv Tràng Bạch, xây lắp đường dây 220kv Phả Lại- Bắc Giang, đường dây 220kv Bắc Giang – Thái Nguyên, xây lắp đường dây 500kv Pleiku- Phú lâm, xây lắp đường dây 500kv Pleiku- Đà nẵng, xây lắp thủy điện Yaly, Sêsan3, Sêsan3A, Thủy điện Sơn La, thủy điện Pleikrông.
Mở rộng thêm nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới như: Kinh doanh điện nước; Lắp đặt thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện, các dây chuyền nhà máy thủy điện; Đầu tư xây dựng; Quản lý và vận hành các nhà máy thủy điện; Đầu tư kinh doanh nhà và đô thị…
Lắp đặt thí nghiệm hiệu chỉnh các nhà máy thủy điên lớn như nhà máy thủy điện Sêsan3, Sêsan3A, RyNinhII, Nàlơi, Thủy điện Nậm mu…
Công ty đã khởi công xây dựng nhà máy thủy điện Thác Trắng ngày 15/05/2004 do công ty làm chủ đầu tư tại Điện Biên, công suất 6MW sản lượng điện bình quân năm 22 triệu KWh.
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh của công ty năm 2004 là 206 tỷ đồng, tăng hơn 1,8 lần so với năm 2001.
Hoạt động đầu tư của công ty cũng được đẩy mạnh, giá trị đầu tư đạt hơn 34 tỷ đồng, tăng gần 12 lần so với năm 2001.
Ngày 04/11/2004, trung tâm thí nghiệm điện của công ty vinh dự được nhận chứng chỉ ISO/IEC 17025: 1999 về đạt chuẩn mực thí nghiệm quốc tế.
2.2 . Năm 2005
Công ty đã hoàn thành nghiệm thu bàn giao một số công trình, đảm bảo đúng tiến độ của chủ đầu tư như: Đường dây 500kv Nho Quan- Hà Tĩnh, đường dây 110kv Đại Lộc- Thạch Mỹ, đường dây 500kv Pleiku- Phú Lâm, đường dây 500kv Pleiku- Dốc Sỏi, đường dây 220kv Việt Trì- Yên Bái, đường dây 220kv Huế- Đồng Hới, đường dây 220kv Sêsan3- Sêsan3A và một hạng mục các công trình thủy điện Sêsan3, Sêsan3A, Sêsan4, Thủy điện Sơn La, thủy điện Pleikrông, công trình cấp nước Hòa An- Tân Thạch- Đồng Nai…
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh năm 2005 là 285,1 tỷ đồng, đạt 102% so với kế hoạch đặt ra.
Công ty cũng trúng thầu xây lắp nhiều công trình mới với tổng giá trị lên tới 105,7 tỷ đồng, bằng 106% kế hoạch năm. Doanh thu thuần bán hàng tính đến cuối năm đạt 157 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 6,8 tỷ đồng.
Với lịch sử hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, trở thành một công ty đa thương mại hiện đại, cơ giới hóa, tự động hóa với hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và thành lập một trung tâm thí nghiệm điện đạt tiêu chuẩn ISO/IEC 17025: 1999.
Những kết quả mà công ty đã đạt được tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển vững mạnh sau này của công ty. Phương hướng và nhiệm vụ Công ty đề ra trong giai đoạn tiếp theo là phấn đáu mức tăng trưởng sản xuất kinh doanh hàng năm khoảng 10%. Bên cạnh đó, Công ty chủ trương mở thêm cơ cấu ngành nghề, phát triển thêm những lĩnh vực mới như: Sản xuất công nghiệp, thí nghiệm hiệu chỉnh thiết bị điện, đầu tư xây dựng quản lý một số dự án thủy điện, cung cấp nước sạch, kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nhà và hạ tầng đô thị.
Một số thông tin về Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Sông Đà 11.
Tên tiếng Anh: SONG DA No 11 JOINT STOCK COMPANY
Tên giao dịch tiếng Anh: SONG DA No 11 JSC
Địa chỉ: Km số 10, phường Văn mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây
Điện thoại: 04.2129480
Fax: 034.820280
Quyết định chuyển đổi (CPH) từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần số 1332/QĐ- BXD do Bộ xây dựng cấp ngày 17/08/2004.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000212 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây cấp ngày 21 tháng 09 năm 2004; Đăng ký thay đổi lần thứ nhất ngày 10 tháng 01 năm 2005.
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng Việt Nam chẵn)
Vốn cổ phần: 2.000.000 cổ phần (Hai triệu cổ phần)
- Lĩnh vực kinh doanh
Xây lắp đường dây tải điện, trạm biến áp đến cấp điện áp 500kv; xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông, bưu điện; Quản lý, vận hành, phân phối điện năng các dự án do Tổng công ty Sông Đà làm tổng thầu xây lắp hoặc chủ đầu tư.
Xây lắp hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và khu công nghiệp; Xây lắp các kết cấu công trình; Quản lý vận hành nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, nhà máy nước tại khu công nghiệp và đô thị.
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm về cơ khí; Quản lý và vận hành kinh doanh bán điện.
Mua bán phương tiện vận tải cơ giới, chuyên chở hàng hóa đường bộ, vật tư thiết bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu, thiết bị, phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng, cá công trình giao thông, thủy lợi và bưu điện.
Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dưỡng, lắp ráp tủ bảng đIện công nghiệp cho đường dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây chuyền công nghệ có cấp điện áp đến 500kv.
Bảo trì, bảo dưỡng định kỳ các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố bất thường cho các công trình điện, tư vấn chuyên ngành thiết kế hệ thống điện- điện tử và tự động hóa.
Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung cư, kinh doanh xây dựng khu công nghiệp.
Kinh doanh các nghề khác được pháp luật cho phép phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của công ty.
Một số thành tích của Công ty cổ phần Sông Đà 11 trong thời gian qua.
* Trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Huân chương lao động hạng Ba-số 215 (1986).
Huân chương lao động hạng Nhì- số 248 (1989).
Huân chương lao động hạng Nhất; (2005).
04 cờ thi đua xuất sắc của Bộ xây dựng (2001- 2004).
Bằng khen của Chính phủ- số 266 (2002).
Bằng khen của Tổng liên đoàn Việt Nam;
Tổng giám đốc Công ty được tặng giải thưởng Sao đỏ năm 2005.
* Trong việc hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước.
Được cục thuế Hà Tây xác nhận hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước từ năm 2001- 2005.
* Trong lĩnh vực khoa học- công nghệ
Đạt chứng chỉ hệ thống quảng lí chất lượng ISO 9001:2000 (2002);
Đạt chứng chỉ ISO/ IEC 17025:1999 về phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn;
* Trong công tác xã hội
- 02 cờ thi đua xuất sắc của công đoàn nghành (2000, 2001);
- Bằng khen của đảng bộ tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2001-2005;
Sản phẩm dịch vụ chính :
Từ một đơn vị làm công tác xây lắp điện nước tại các công trình thủy điện do tổng công ty giao, đến nay công ty đã phát triển lớn mạnh , theo mô hình đa thương mại, góp phần tham gia vào nhiều dự án, công trình trọng đIểm của quốc gia. Những công trình công ty đã tham gia có thể kể đến trạm biến áp 500kv Hóa Bình; Đường dây 500kv Bắc-Nam;Đường dây 500kv Peiku-phú lâm;Đường dây 500kv Dốc sỏi-Đà Nẵng; trạm 220kv Nghi Sơn-Thanh Hóa; Đường dây 220kv mua đIện Trung Quốc-Lào Cai- Hà Khẩu; Thi công hệ thống cấp nước thành phố Hạ Long; dự án SP5 cấp nước Pleiku, Nha Trang, thi công lắp đIện nước cho công trình công nghiệp như: Hệ thống điện nước khách sạn Daewoo, Tây Hồ…; Thi công xây lắp và quản lý vận hành hệ thống điện nước cho các công trình thủy điện: Sê San 3,Sê San 3A, Sê San 4…; Lắp đặt và thí nghiệm hiệu chỉnh các nhà máy thủy điện Cần Đơn 72MW, RyNinh II 8,1 MW, Nà Lơi 9,3 MW, Nậm Mu 12 MW, Sêsan 3 260 MW, thủy điện Cần Đơn 72 MW, Sêsan 3A 100 MW, thủy điện Thác Trắng 6 MW, nhà Máy thép Việt ý…
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia thành các lĩnh vực chủ yếu sau :
* Lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến áp :
Lĩnh vực xây lắp đường dây và trạm biến áp là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh truyền thống của công ty. Công ty có độ ngũ nhân lực giau kinh nghiệm, đã kinh qua nhiều công trình lớn và phương tiện, thiết bị thi công hiện đại và có khẳ năng đáp ứng cac hạng mục thi công khó khăn. Cho đến nay, công ty đã thi công và đưa vào vận hành nhiều công trình quan trọng và luôn được đánh giá cao của các nhà đầu tư về chất lượng, uy tín : công ty đã xây dựng
Hàng trăm trạm biến áp có cấp điện áp từ 35KV đến 500KV.
Hàng ngàn km đường dây tải điện từ 35KV đến 500KV.
* Lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nước :
Trải qua hơn 40 năm phát triển và trưởng thành cùng Tổng Công ty Sông Đà với nghành nghề ban đầu là cấp điện,nước thi công cho các nhà máy Thủy điện Thác Bà, Hòa Bình, Yaly Đến nay, đơn vị đã phát triển mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trong lĩnh vực xây lắp hệ thống cấp thoát nước, đã thi công các công trình cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khách sạn, nhà ở, văn phòng trong những năm gần đây, công ty đẵ liên tiếp được các chủ đầu tư tín nhiệm giao cho thi công các hạng mục về hệ thống cấp thoát nước trọng điểm trên quốc gia và được đánh gia cao. Năm 2002, Công ty cổ phần Sông Đà 11 gia nhập Hiệp hội cấp thoát nước Việt Nam. Một số công trình điển hình Công ty đã và đang thi công :
Hệ thống cấp nước thành phố Hạ Long
Hệ thống cấp nước khu công nghiệp Nội Bài.
Hệ thống cấp nước khách sạn Deawoo
Hệ thống cấp nước Đại sứ quán Nhật Bản.
Dự án nước khu công nghiệp Tiên sơn- Bắc Ninh
Dự án cấp nước bốn tỉnh miền trung- SP5.
Lĩnh vực thí nghiệm- Hiệu chỉnh điện.
Song song với những ngành nghề truyền thống, lĩnh vực thí nghiệm hiệu chỉnh điện của công ty cũng phát huy được hiệu quả cao. Xuất phát điểm từ đội thí nghiệm nhỏ, ngày nay công ty đã có một Trung tâm thí nghiệm điện hiện đại với thiết bị máy móc hiện đại nhất của các hãng nổi tiếng Thế giới như:Wei, Vanguard, Programma, SMG, Fluke, Chauvin, Penix…
Bên cạnh đó, công ty có đội ngũ kỹ sư, công nhân thí nghiệm chuyên nghiệp, đủ khả năng thí nghiệm- hiệu chỉnh- lắp đặt thiết bị điện đến 500kv. Đặc biệt, cuối năm 2004, trung tâm được công nhận có phòng thí nghiệm hợp chuẩn ISO/IEC 17025, số hiệu Villas 162 và được Tổng cục đo lường và tiêu chuẩn Quốc gia cấp giấy ủy quyền kiểm định máy biến dòng điện đo lường, máy biến điện áp đo lường với số hiệu N146.
Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã và đang thực hiện việc thí nghiệm- hiệu chỉnh toàn bộ đưa vào vận hành là:
+ Nhà máy thủy điện RyNinh II 8,1 MW
+ Nhà máy thủy điện Nà Lơi 9,1 MW
+ Nhà máy thủy điện Cần Đơn- 72 MW
+ Nhà máy thủy điện Nậm Mu 12MW
+ Nhà máy thủy điện Tuyên Quang 320MW
+ Nhà máy thủy điện Sêsan3 260 MW
+ Nhà máy thủy điện Sêsan3A 180MW
Lĩnh vực gia công cơ khí và lắp đặt thiết bị.
Lĩnh vực đầu tư.
Với bề dày kinh nghiệm tham gia thi công các công trình lớn, công ty đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý dự án, đầu tư. Trong những năm gần đây công ty có chú trọng đầu tư một số dự án lớn như đầu tư thiết bị phục vụ thi công với giá trị hàng chục tỷ đồng/năm, đầu tư thành lập trung tâm thí nghiệm điện với giá trị gần mười tỷ đồng. Tất cả những dự án này đều đã và đang hoạt động hiệu quả.
Ngoài ra, công ty tích cực đầu tư vào các nhà máy thủy điện để kinh doanh bán đIện thương phẩm cho Tổng công ty điện lực Việt Nam. Hiện giờ, công ty đang làm chủ đầu tư nhà máy thủy điện Thác Trắng công suất 6MW tại tỉnh Điện Biên công ty đã ký hợp đồng bán điện thương phẩm với Tổng công ty điện lực Việt Nam trong thời hạn 25 năm, dự kiến giá trị thực hiện khoảng 350 tỷ đồng. Ngoài ra, công ty cũng đang triển khai thực hiện đầu tư một số dự án:
+ Một số dự án thủy điện tại tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng
+ Dự án cung cấp nước sạch tại Đồng Nai.
+ Dự án đầu tư xưởng chế tạo cơ khí tại Hà Tây…
+ Dự án đầu tư sản xuất đá xây dựng tại Hòa Bình.
3. Kế hoạch phát triển kinh doanh của Công ty cổ phần Sông đà 11.
Để thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Công ty trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm thước chủ yếu cho sự phát triển bền vững, Công ty đã tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Công ty xây dựng mô hình phát triển theo xu hướng: Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và đầu tư các nhà máy thủy điện, nhà máy cung cấp nước sạch, kinh doanh nhà ở đô thị, lấy việc đầu tư và kinh doanh các nhà máy sản xuất điện, nước, đầu tư tài chính, kinh doanh nhà ở đô thị, thí nghiệm hiệu chỉnh nhà máy điện và nhà máy sản xuất công nghiệp làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Đồng thời, Công ty chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Tất cả những nhiệm vụ, kế hoạch trên nhằm đáp ứng mục tiêu phấn đấu vì phát triển bền vững của Công ty cổ phần Sông đà 11 và Tổng công ty Sông đà, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức cổ tức ngày càng cao. Định hướng này đã được Công ty trình ra trước Đại Hội Đồng Cổ Đông và được Đại Hội Đồng Cổ Đông nhất trí thông qua. Tổng Công ty Sông đà với tư cách là cổ đông chi phối sẽ theo dõi và kiểm tra để đảm bảo Công ty hoạt động theo đúng định hướng chiến lược đề ra.
Vị thế của công ty so với các đơn vị khác trong cùng ngành.
Có bề dày hơn 40 năm xây dựng và phát triển, công ty ngày càng lớn mạnh, với vị thế đã được khẳng định trên toàn quốc. Hiện công ty là một trong những doanh nghiệp có sức mạnh cạnh tranh và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao trong ngành xây dựng thể hiện qua doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân của công ty luôn ở mức rất cao so với bình quân ngành. Cụ thể, doanh thu thuần năm 2004 của 10767 đơn vị hoạt động trong ngành là 11,8 tỷ đồng và lợi nhuận bình quân là 0,18 tỷ đồng. Trong khi đó, doanh thu và lợi nhuận bình quân của công ty lần lượt là 229 tỷ dồng và 5,6 tỷ đồng. Năm 2005, doanh thu bình quân và lợi nhuận bình quân của công ty cũng đạt mức cao so với mức trung bình của ngành: 157 tỷ đồng Doanh thu và 6,8 tỷ đồng Lợi nhuận.
4. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 11.3
Xí nghiệp Sông Đà 11.3 là thành viên của công ty cổ phần Sông Đà 11, tiền thân là xí nghiệp xây lắp nước số 1, sau đó đổi tên thành chi nhánh công ty xây lắp năng lượng Sông Đà 11 tại Hà Nội theo quyết định số 66 Tổng công ty cơ khí xây dựng-TCLĐ ngày 30/4/1993 của Tổng giám đốc công ty xây dựng Sông Đà. Tháng 12 năm 1998 sau khi công ty chuyển trụ sở từ Yaly ra Hà Đông chi nhánh được đổi tên thành xí nghiệp xây lắp năng lượng Sông Đà 11.3 theo quyết định số 267 QĐ- UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Các ngành nghề hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 11.3 cũng giống như của công ty.
Nhưng 11.3 chủ yếu kinh doanh trên lĩnh vực xây lắp và năng lượng như:Xây dựng trạm biến áp, Đường dây tải điện, Kinh doanh điện nước, và lắp đặt các thiết bị máy móc phục vụ cho các nhà máy…
Để thực hiện mục tiêu xây dựng và phát triển Xí nghiệp trở thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm thước chủ yếu cho sự phát triển bền vững, Công ty đã tích cực đổi mới, thực hiện đa dạng ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm. Xí nghiệp xây dựng mô hình phát triển theo xu hướng: Tăng trưởng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp và đầu tư xây dựng các tram biến áp, đường dây tải điện và lắp đặt các thiết bị máy móc cho các nhà máy làm sản phẩm chính để đầu tư phát triển. Đồng thời, Công ty chủ trương xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Tất cả những nhiệm vụ, kế hoạch trên nhằm đáp ứng mục tiêu phấn đấu vì phát triển bền vững của Công ty cổ phần Sông đà 11 và Tổng công ty Sông đà, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức cổ tức ngày càng cao.
Trải qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần đổi tên, bổ sung chức danh, nhiệm vụ, xí nghiệp không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người công nhân ngày càng được nâng cao.
5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
* Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp 11.3
Sông Đà 11.3- MST: 0500313811-003
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Quý IV năm 2006
Phần 1: Lãi, lỗ
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Luỹ kế kỳ trước
Kỳ này
Luỹ kế từ đầu năm
1. Doanh thu bán hàng và CCDV
01
15.205.460.737
30.624.137.218
45.829.597.955
2. Các khoản giảm trừ (03=04+05+06+07)
03
- Chiết khấu thương mại
04
- Giảm giá hàng bán
05
- Hàng bán bị trả lại
06
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất Nhập khẩu phải nộp
07
3. Doanh thu thuần và bán hàng và CCDV (10 = 01-03)
10
15.205.460.737
30.624.137.218
45.829.597.955
4. Giá vốn hàng bán
11
12.404.250.966
26.941.626.120
39.345.877.086
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV (20 = 10- 11)
20
2.801.209.771
3.682.511.098
64.837.200.869
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
383.485.173
173.272.584
556.757.757
7.Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
22
23
679.297.654
644.010.172
(26.946.341)
(49.238.093)
652.351.313
594.772.079
8. Chi phí bán hàng
24
-
-
-
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2.085.621.927
2.309.054.319
4.394.676.246
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
419.775.363
1.573.675.704
1.993.451.067
11. Thu nhập khác
31
1.000.000
1.000.000
12. Chi phí khác
32
332.114.982
332.114.982
13. Lợi nhuận khác (40 = 31-32)
40
(332.114.982)
(332.114.982)
(332.114.982)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế (50 = 30 + 40)
50
420.775.363
1.241.560.722
1.662.336.085
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
51
16. Lợi nhuận sau thuế (60 = 50-51)
60
420.775.363
1.241.560.722
1.662.336.085
Nhận xét chung:
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy Xí nghiệp hoạt động rất hiệu quả cụ thể: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ luỹ kế từ đầu năm tăng hơn 3 lần so với luỹ kế kỳ trước.
Qui mô vốn của Xí nghiệp cũng ngày càng tăng và được mở rộng.
Nhìn chung đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp có hiệu quả và tăng trưởng mạnh so với các năm và giữa các kỳ với nhau.
5.1 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty CP Sông Đà 11
Thuỷ điện bản
vẽ
Đội xây lắp
1
Đội
xây lắp
2
Đội xây lắp 3
Đội xây lắp
4
Đội
xây lắp
5
Đội xây lắp
6
Xưởng cơ khí
Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh
Chỉ đạo trực tiếp
- Mối quan hệ giữa xí nghiệp với các đội trực thuộc trong phân cấp hoạt động kinh doanh các đội trực thuộc được xí nghiệp khoán gọn cho từng công trình.
Trong phân cấp quản lý và tài các đội trực thuộc công ty hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi, mức lãi sẽ được quy định theo từng hợp đồng giao khoán công trình, thực hiện hạch toán báo sổ theo quy định công ty và luật kế toán. Trong đội được bố trí nhân viên kế toán để thu thập chứng từ và theo dõi hạch toán tại xí nghiệp. Các đội trực thuộc không có quyền chủ động về tài chính có nghĩa là khi muố có vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh như: Mua nghuyên liệu, vật liệu. Các đội trực thuộc phải làm giấy đề nghị vay vốn lên xí nghiệp.
*) Mối quan hệ giữa xí nghiệp với công ty.
Xí nghiệp chịu sự kiểm tra, giám sát của công ty và trực tiếp nhận vốn từ công ty để phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trong phâncấp quản lý và hạch toán kinh doanh, xí nghiệp có con dấu riêng và mở một tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, có bảng cân đối kế toán riêng, xí nghiệp có quyền tự chủ về kinh tế tài chính trong phạm vi phân cấp của công ty, các quy định của Tổng Công ty và nhà nước. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán kinh tế nội bộ hoạt động theo nguyên tắc lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi, mức tối thiểu phải bằng kế hoạch công ty giao.
5.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
5.2.1 Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám Đốc
Phó GĐPT
kinh tế
Phó GĐ đầu tư
thu vốn
Ban KT- CG
Ban TC- KH
Ban KT-KH
Phó GĐPTKT
thi công
Ban TC- HC
.
5.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
*) Ban kinh tế kế hoạch
- Chức năng: Tham mưu cho giám đốc xí nghiệp.
Hoạch định chiến lược kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị
Thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
Thực khiện các hoạt động kinh doanh trên cơ sở tuân thủ đúng pháp luật và các quy định hiện hành của nhà nước, của ngành, của Tổng Công ty và của công ty.
Đề ra các biện pháp hưũ hiệu nhằm tiết kiệm chi phí, giá thành và từng bước nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch sản xuất và báo cáo việc thực hiện kế hoạch sản xuất
Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế
Nghiệm thu lên phiếu giá thanh toán quyết toán với chủ đầu tư
Lập dự toán khoản, thanh quyết toán với các đội, các chủ công trình
*) Ban kỹ thuật vật tư cơ giới
- Cán bộ giám sát công trình
Chức năng: Giúp trưởng ban thực hiện công tác giám sát kỹ thuật hiện trường nhằm nâng cao chất lượng công trình thi công.
Nhiệm vụ: Chuẩn bị thi công: nhận môi giới, kiểm tra tính chính xác của bản vẽ, so sánh khối lượng trong bản vẽ với hồ sơ trúng thầu, lập biện pháp thi công chi tiết.
Công tác giám sát công trình: kiểm tra các đội thi công theo bản vẽ thiết kế, lập báo cáo thi công hàng tháng theo điều khoản trong hợp đồng, nghiệm thu kỹ thuật, khối lượng của các đội
Giám sát an toàn công trình
-Cán bộ tiếp liệu vật tư:
Chức năng: Giúp trưởng ban trong công tác tiếp nhận, vận chuyển vật tư đến chân các công trình an toàn
Nhiệm vụ : Kiểm tra tiến độ cấp hàng theo hợp đồng
Kiểm tra chất lượng, khối lượng theo hợp đồng trước khi nhập kho
Làm thủ tục xuất nhập kho theo quy định
*) Ban tổ chức hành chính
- Công tác tổ chức tiền lương:
Chức năng:
Tham mưu cho giám đốc sắp xếp sơ đồ tổ chức của xí nghiệp
Tham mưu cho giám đốc trong công tác lập kế hoạch nhân sự, sắp xếp cán bộ.
Nhiệm vụ: Đề xuất hoạch định chiến lược đào tạo thay thế cán bộ
Đảm bảo việc thực hiện các chế độ chính đối với cán bộ công nhân viên chức như: Chế độ BHXH
- Công tác nhân sự:
Chức năng: Giúp giám đốc tổ chức nhân sự sắp xếp cơ cấu tổ chức, tuyển chọn cán bộ công nhân viên phù hợp với từng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.
Lập kế hoạch và cân đối nhân lực từng ngày
Nhiệm vụ: Lập sổ trích ngang, sổ theo dõi công nhân viên
Tiếp nhận và làm thủ tục cho cán bộ công nhân được điều động đến xí nghiệp và chyển đi nơi khác
Lưu trữ hồ sơ, sổ sách, các quyết định đến, chuyển công tác
- Công tác hành chính:
Chức năng: Giúp giám đốc thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên
Quản lý con dấu theo đúng hướng dẫn của cấp trên
Quản lý toàn bộ công văn đi, đến, giấy tờ và các hồ sơ lưu trữ của xí nghiệp
Nhiệm vụ: Quản lý và mua sắm trang thiết bị văn phòng, dụng cụ hành chính, văn phòng phẩm của xí nghiệp khi cần.
5.3 Đặc điểm quy trình công nghệ
Do đặc điểm riêng của ngành xây dựng nên công trình thường được xây dựng kéo dài trong nhiều năm, quá trình hạch toán kế toán phức tạp. Vì vậy công ty Sông Đà 11 và xí nghiệp 11.3 thường áp dụng hình thức khoán gọn, khoán 1 hoặc khoán 1 số khoản chi phí đối với các công trình trúng thầu hoặc giao thầu.
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ
Hợp đồng giao nhận khoán
Ứng vốn thi công lần đầu (tiến độ, kế hoạch sử dụng vốn )
Thi công công trình
Thanh toán tạm ứng
Chứng từ thanh toán đảm bảo hợp pháp hợp lệ
phân theo các khoản mục NVL nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung
Hoàn thành công trình sau khi bàn giao toàn bộ công trình cho chủ đầu tư, tiến hành quyết toán giá tri công trình.
Ứng vốn tiếp theo
Ứng vốn tối đa 70% giá trị thực hiện
Có xác nhận của phòng kỹ thuật và phòng kinh tế kế hoạch
Hợp đồng kinh tế ký A
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 11.3.
1. Tổ chức bộ máy tài chính kế toán
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính kế toán.
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính kế toán
Trưởng Ban
TC-KT
Phó Ban
TC-KT
Công tác tài chính tín dụng
Công tác hạch toán kế toán
Công tác theo dõi ngân quỹ
Theo dõi đội SXKD
công trình
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
1.2.1 Công tác tài chính tín dụng
*) Chức năng: Xác định nhu cầu vốn cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.
Tổ chức nguồn vốn kịp thời để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh .
Phân bổ vốn hợp lý trên các giai đoạn luân chuyển trong quá trình sản xuất.
Xác định giải pháp tối ưu làm lành mạnh hơn tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
*) Nhiệm vụ chính:. Xây dựng hệ thống các kế hoạch tài chính, kế hạch vốn lưu động, dự toán chi phí quản lý, kế hoạch thu vốn, kế hoạch vốn đầu tư tài chính tổng hợp, kế hoạch tổ chức công tác thu vốn và thu hồi côg nợ.
Lập đầy đủ đúng hạn các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị của đơn vị theo quy định của nhà nước và của công ty.
Tính toán chính xác các khoản phải nộp nhà nước, các khoản công nợ phải thu, phải trả cho khách hàng, phải trả của công nhân viên, các khoản phải trả nợ công ty và các tổ chức tín dụng.
Lập và thông báo công khai tài chính theo quy định của nhà nước.
1.2.2. Công tác hạch toán kế toán
*) Chức năng: Giám sát tính tiết kiệm, tính hiệu quả của việc lập và sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu tài chính như: Chi tiêu về số lượng vốn, kết cấu vốn, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời từ đó đánh giá một cách chính xác và toàn diện tình hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị
Thực hiện công tác hạch toán kế toán thống kê và thông tin kinh tế nội bộ theo pháp lệnh kế toán và điều lệ kế toán.
*) Nhiệm vụ chính: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị cùng với việc nghiên cứu cơ chế quản lý kinh tế cuả nhà nước và Tổng Công ty, công ty để tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán cho phù hợp đảm bảo nguyên tắc:
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo đúng với những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán Nhà nướ c, trong chế độ thể lệ kế toán do nhà nước ban hành và phù hợp chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo kết hợp tốt giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị .
Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, hệ thộng tìa khoản kế toán, phương pháp tinh giảm phù hợp với đặc điểm của đơn vị, lựa chọn hình thức kế toán thích hợp.
Lập và ghi chép phản ánh chính xác ịp thời trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Xác định .phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản của đơn vị.
Tổ chức công tác kiểm tra, kế toán nội bộ doanh nghiệp
Hướng dẫn thực hiện kịp._. thời các chế độ tài chính kế toán Nhà nước của Tổng công ty và công ty có liên quan đến công tác kế toán thống kê trong doanh nghiệp.
Tổ chức bảo quản lưu giữ chứng từ kế toán, sổ kế toán và tài liệu có liên quan đến công tác tài chính kế toán thống kê của doanh nghiệp.
1.2.3. Công tác theo dõi ngân quỹ.
*) Chức năng: Theo dõi quản lý tiền mặt của toàn đơn vị, giám sát cấp phát vốn.
* Nhiệm vụ: Nhập và xuất tiền mặt theo phiếu thu và phiếu chi đã được duyệt
Lập bảng kê quỹ theo từng ngày
Lưu trữ chứng từ khi chưa giao cho bộ phận hạch toán kế toán.
Lưu trữ chứng từ kế toán ngoài niên độ kế toán.
Lưu trữ công văn đi, đến, hợp đồng kinh tế
1.2.4. Công tác theo dõi đội, chủ công trình.
*) Chức năng: Hướng dẫn các đội, chủ công trình làm theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước, Tổng công ty và của công ty.
*) Nhiệm vụ: Hàng tháng cán bộ theo dõi đơn vị chủ công trình phải yêu cầu lập chứng từ chi phí và nghiệm thu thanh toán nội bộ, đối chiếu công nợ theo đúng thời gian quy định.
Kiểm tra và hướng dẫn các chủ công trình, làm theo quy trình ứng vốn và thanh toán vốn.
Đôn đốc các đội, chủ công trình, nghiệm thu thanh toán các khối lượng đã thực hiện cho chủ đầu tư.
Kết thúc công trình phải quyết toán với chủ công trình,đội công trình.
1.3. Báo cáo
-. Báo cáo kế toán Tổng Công ty khi cần thiết
- Báo cáo kế toán trưởng công ty
- Giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp
1.4. Danh sách cán bộ ban tài chính
* Nhiệm vụ của ban tài chính.
TT
Họ và tên
Giới tính
Công tác tài chính tín dụng
công tác hạch toán kế toán
Công tác ngân quỹ, lưu trữ
Công tác theo dõi đội chủ công trình
1
2
3
4
Ngô Đình Khương
Ngô Tuyết Minh
Đỗ Thị Minh
Trần Quang Hưng
Nam
Nữ
Nữ
Nam
x
x
x
x
x
x
Î
x
Ï
x
x
x
x
1.5. Mối quan hệ trong hệ thống tài chính kế toán công ty
*) Với phòng tài chính kế toán công ty.
Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn kế toán trưởng công ty
Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán của đơn vị
Thực hiện mọi quy định liên quan đến việc vay trả vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo đúng quy định quản lý tài chính tín dụng, đầu tư của Tổng Công ty và công ty
Tham gia các lớp tập huấn, chương trình đào tạo về tài chính kế toán- kế toán trưởng do Tổng Công ty tổ chức.
* Với bộ máy kế toán tại đơn vị.
Hướng dẫn các kế toán viên tại đơn vị thực hiện đúng các quy định của nhà nước, Tổng công ty và của công ty về quản lý kinh tế tài chính.
Phổ biến kịp thời các quy định của Nhà nước, Tổng công ty và công ty quản lý.
1.6. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong xí nghiệp
Căn cứ vào nguồn vốn sản xuất kinh doanh của đơn vị cùng ban kinh tế kế hoạch, kỹ thuật vật tư, cơ giới tham gia lập các dự toán chi phí sản xuất, dự toán mua hàng ( kế hoạch giá thành) xây dựng các phương án khoán.
Cùng các phòng ban trong xí nghiệp tổ chức phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá đúng thực trạng và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Trong trường hợp nếu phát hiện ra những tổn thất về tài sản, chuẩn bị đầy đủ thủ tục tài liệu cho việc xử và đề xuất biện pháp cho hội đồng xử lý giải quyết kịp thời và đúng chế độ
2. Hình thức ghi sổ kế toán.
Trong nhiều hình thức kế toán thì xí nghiệp 11.3 đã sử dụng hình thức ghi sổ “ Nhật Ký Chung” và áp dụng phần mềm kế toán cho Tổng Công ty Sông Đà thiết kế.
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Nhật ký chung
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái tài khoản
111, 112, 311
331.....
Hệ thống báo cáo kế toán
Bảng cân đối PS
Bảng cân đôi PS
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
*) Mỗi tháng căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào nhật ký chung, trên cơ sở nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Với các đối tượng cần mở chi tiết thì từ chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng cộng sổ kế toán chi tiết ghi vào sổ tổng hợp chi tiết. Sổ này được đối chiếu với sổ cái tài khoản liên quan . Đối với chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, sổ này được đối chiếu với sổ cái tài khoản tiền mặt ở cuối tháng, cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản để ghi vào bảng cân đối phát sinh. Cuối quý từ bảng cân đối phát sinh, bằng tổng hợp chi tiết kế toán ghi vào hệ thống báo cáo kế toán.
*) Sổ kế toán tổng hợp xí nghiệp đang sử dụng bao gồm các sổ sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản
Sổ quỹ
* Sổ kế toán chi tiết xí nghiệp đang sử dụng bao gồm:
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết sử dụng máy thi công
Sổ chi tiết chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán
Sổ chi tiết nguồn vốn kinh doanh
……………………….
3. Chính sách kế toán áp dụng tại xí nghiệp
- Niên độ kế toán. Xí nghiệp tính niên độ kế toán theo năm tài chính, ngày bắt đầu một niên độ kế toán mới là từ ngày 1/1 dương lịch và ngày kết thúc niên độ là ngày 31/ 12 của năm.
- Kỳ kế toán của xí nghiệp tính theo tháng
- Phương pháp tính thuế gía trị gia tăng: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Xí nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng (áp dụng quyết định 206).
Mức khấu hao tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
*
12
Tổng số năm đăng ký sử dụng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng ( VNĐ)
Hệ thống chứng từ: Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản gjiao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 1141/ TC/ QĐ / CĐTC ban hành ngày 1/ 11/ 1995 và có sự thay đổi theo quyết định số 167/ 2000/ QĐ của Bộ tài chính.
Tài khoản: 111, 112 , 113, 133, 138, 141, 142, 144, 152, 154, 155, 211, 214, 311, 331, 333, 334, 335, 338, 411, 421, 431, 511, 12, 515, 621, 622, 623, 627, 642, 711, 811, 911.
Ngoài ra xí nghiệp còn chi tiết nhiều tài khoản khác
Hệ thống báo cáo kế toán
Xí nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐTC ban hành ngày1/11/1995 và có sự thay đổi theo quyết định số 167/2000/QĐ của bộ tài chính
Các báo cáo doanh nghiệp đang sử dụng
Báo cáo quyết toán
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo thực hiện kế hoạch tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo chi tiết doanh số bán hàng
Báo cáo quản trị
Báo cáo tồn quỹ tiền mặt
Báo cáo chi tiết phải thu khác
Báo cáo chi tiết phải thu khách hàng 1311
Báo cáo chi tiết chi phí đang chờ kết chuyển
Báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Báo cáo khấu hao TSCĐ
Báo cáo chi phí sữa chữa lớn TSCĐ
Báo cáo chi tiết vay ngân hàng
Báo cáo chi tiết phải trả khách hàng
Báo cáo chi tiết vay dài hạn
Báo cáo nguồn vốn kinh doan
…………………..
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 11.3
I./ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.
1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp tại xí nghịêp
Các cột điện đường dây, trạm biến áp đây là đặc điểm sản phẩm xây lắp của các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sản xuất của sản phẩm này là rất lâu dài. Nên đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp phải được lập dự toán trước.
Các công trình xây lắp của Xí nghiệp thường nằm rải rác nên công tác quản lý sử dụng, hạch toán rất phức tạp. Cho nên, sản phẩm xây lắp của công trình từ khi khởi công cho đến khi bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Quá trình thi công của công trình được chia làm nhiều giai đoạn khác nhau.
Vì vậy, sản phẩm xây lắp của Xí nghiệp có nhiều đặc điểm riêng biệt khác với các ngành nghề sản xuất khác do đó dẫn đến công tác tổ chức kế toán tại Xí nghiệp có nhiều đặc điểm riêng biệt khác so với các doanh nghiệp khác.
2. Phân loại doanh thu tiêu thụ tại xí nghiệp.
2.1. Doanh thu của các công trình bán cho nội bộ.
Các công trình do công ty thắng thầu và nhận thầu giao cho Xí nghiệp thi công và Xí nghiệp lại bàn giao cho các đội thi công là nguồn thu chủ yếu của Xí nghiệp. Sau khi công trình hoàn thành hoặc hoàn thành từng hạng mục công trình sẽ ghi nhận doanh thu và trích một khoản phụ phí nộp lên công ty.
Doanh thu tiêu thụ của Xí nghiêp được hạch toán theo giá trị khối lượng thực hiện và theo từng công trình hoàn thành.
2.2. Doanh thu của các công trình bán cho chủ đầu tư.
Những công trình của xí nghiệp xây dựng chủ yếu là do công ty giao cho, cho nên doanh thu của các công trình bán cho chủ đầu tư bao gồm: Doanh thu từ kinh doanh điện, kinh doanh nước và kinh doanh điện,nước Bản vẽ .
Có nghĩa là, xí nghiệp mua điện từ điện lực Hà Tây và mua nước từ công ty cấp thoát nước Hà Tây để bán cho các công ty trực thuộc Tổng công ty Sông Đà và tất cả các doanh nghiệp khác có nhu cầu mua.
Còn kinh doanh điện và nước Bản vẽ là xí nghiệp mua điện từ điện lực Nghệ An nhằm cung cấp cho các công ty trực thuộc Tổng công ty Sông Đà tiến hành xây dựng thuỷ điện Bản vẽ, công ty cổ phần tư vấn Sông Đà, ban quản lý dự án thuỷ điện 2….
3. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
3.1.Hạch toán tiêu thụ thành phẩm bán cho nội bộ.
-Tài khoản sử dụng
Tài khoản 512-doanh thu bán hành nội bộ
Bên nợ: Doanh thu thuần nội bộ được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:Tổng doanh thu thuần nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ, trong năm.
-Hạch toán.
Sau khi Xí nghiệp nhận các công trình do công ty trúng thầu giao cho, xí nghiệp lại giao cho các đội thi công khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành, kế toán lập phiếu giá bao gồm: thanh toán giá trị hoàn thành, hoá đơn GTGT, để gửi cho các chủ đầu tư thi công , công trình đó.
Khi chủ đầu tư chấp nhận thanh toán, thì kế toán tiến hành lập chứng từ hạch toán doanh thu và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 512.
Ví dụ như: Xí nghiệp nhận công trình đường dây 220KW Hà Khẩu-Lào Cai từ công ty cổ phần Sông Đà 11. Sau khi hoàn thành công trình kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành,bảng tổng hợp thanh toán giá trị vật liệu xây dựng, máy thi công công trình thì kế toán tiến hành lập phiếu báo giá bao gồm: Bảng thanh toán giá trị hoàn thành (xem biểu 1) và hoá đơn GTGT số 0066817 (xem biểu 2) và gửi cho chủ đầu tư, khi chủ đầu tư chấp nhận thanh toán thì kế toán tiến hành lập chứng từ hạch toán doanh thu (xem biểu 3) và ghi vào sổ chi tiết tài khoản 512 (xem biểu 4)
Biểu 1: Bảng thanh toán giá trị hoàn thành.
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp Sông Đà 11.3 Độc lập -Tự do-Hạnh phúc
BẢNG THANH TOÁN GIÁ TRỊ HOÀN THÀNH
Công trình: Đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
Đội thi công : Xí nghiệp Sông Đà 11.3
(Đợt 3)
Giá trị hoàn thành đợt 3: 1.975.138.812
Bằngchữ: Một tỷ chín trăm bảy mươi năm triệu một trăm ba mươi tám nghìn tám trăm mười hai đồng.
ĐẠI DIÊN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên , đóng dấu)
Tháng 12/2006
Biểu 2: Hoá đơn GTGT công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
Hoá đơn Mẫu số : 01GTKT-3LL
Giá trị gia tăng ML/2006B
Liên 3:Nội bộ Số:0066817
Ngày 21 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hang:xí nghiệp Sông Đà 11.3
Địa chỉ:nhà G9 Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản:…………….
Hình thức thanh toán: bằng chuyển khoản MS:………………
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1*2
Công trình đường dây 220KW Hà Khẩu-Lào Cai
1.975.138.812
Cộng tiền hàng: 1.975.138.812
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:197.513.811
Tổng cộng tiền thanh toán:2.172.652.693
Số tiền viết bằng chữ: Hai tỷ một trăm bảy hai triệu sáu trăm năm mươi hai nghìn sáu trăm chín ba đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,ghi rõ họ ,tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ,tên)
Biểu 3: Chứng từ hạch toán doanh thu
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Số CT: 01 – DT
Xí nghiệp sông Đà 11.3
CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN DOANH THU
Tháng 12 năm 2006
Đợt 3
Công trình: Đường dây 220kw Hà Khẩu – Lào Cai
Đội trưởng: Đàm xuân Mạnh + Trần xuân Minh
Căn cứ vào HĐGK số 40 CT/HĐGK ngày 28/04/2006 giữa CTCPSĐ11 và XNSĐ11.3.
Căn cứ vào HĐGK số 197 XN/HĐGK ngày 05/05/2006 giữa XNSĐ 11.3 và Ô Mạnh + Minh
Căn cứ vào bảng thanh toán giá trị hoàn thành ngày 15/12/2006 CTĐZ 220kw Hà Khẩu-Lào Cai
Kế toán hạch toán như sau:
Xác định doanh thu xây lắp.
Nợ TK 131: 2.172.652.693
Có TK 512: 1.975.138.812
Có TK 3331: 197.513.881
2. Kết chuyển doanh thu sang kết quả kinh doanh tháng 12/2006
Nợ TK 512: 1.975.138.812
Có TK 911: 1.975.138.812
3. Xác định giá vốn (phụ phí 18%)
Nợ TK 632: 1.584.061.327
Có TK 154: 1.584.061.327
4. Kết chuyển giá vốn sang xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2006
Nợ TK 911: 1.584.061.327
Có TK 632: 1.584.061.327
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006.
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 4: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Số TT
NT
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Đ/Ư
Số tiền
S
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
25/12
01-DT
25/12
Xác định doanh thu công trình đường dây 220kw Hà Khẩu –Lào Cai
512
1.975.138.812
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển doanh thu công trình đường dây 220kw Hà Khẩu – Lào Cai
512
1.975.138.812
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
1.975.138.812
1.975.138.812
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Mỗi ngày song song với việc ghi vào sổ chi tiết thì kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung trên cơ sở chứng từ hạch toán doanh thu cuối tháng từ sổ nhật k ý chung (xem biểu 4) kế toán ghi vào sổ cái TK 512 (xem biểu 5)
Biểu 5: Sổ cái TK 512
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: 512 Số hiệu:………………..
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ NKC
SHTK
Đ/Ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
25/12
01-DT
25/12
Xác định doanh thu công trình Hà Khẩu - Lào Cai
131
1975138812
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển doanh thu công trình Hà Khẩu – Lào Cai
911
1975138812
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
1975138812
1975138812
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
3.2. Hạch toán tiêu thụ bán cho chủ đầu tư.
- Tài khoản sử dụng 511- Doanh thu bán các thành phẩm.
Bên nợ: Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán thành phẩm, hàng hoá trong kỳ của Xí nghiệp
Tài khoản này không có số dư.
- Hạch toán.
Các sản phẩm bán cho chủ đầu tư bao gồm: Cung cấp điện, cung cấp nước cho các công ty, các xí nghiệp và các đơn vị có nhu cầu thì họ sẽ thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên với nhau. Rồi sau đó các đội kinh doanh điện, nước sẽ lập phiếu xác nhận sử dụng điện, nước gửi lên phòng kế toán và căn cứ vào các phiếu này để lập hoá đơn GTGT và giấy đề nghị thanh toán gửi cho khách hàng.
Đồng thời kế toán lập chứng từ hạch toán kinh doanh thu điện, nước và từ đó làm căn cứ để kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 5112- kinh doanh điện; TK 51122- kinh doanh nước.
Ví du như: Căn cứ vào phiếu xác nhận sử dụng điện (biểu 6), phiếu xác nh ận sử dụng nước (bi ểu 7). Từ đó kế toán lập hoá đơn GTGT số 005959
(biểu 8) và giấy đề nghị thanh toán gửi cho X í nghiệp Sông Đà12.2 ( biểu 9).
Biểu 6: Phiếu xác nhận sử dụng điện.
Công ty cổ phần Sông Đà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghệp Sông Đà 11.3 Độc lập - Tự do - H ạnh phúc
PHIẾU XÁC NHẬN SỬ DỤNG ĐIỆN
1. ĐẠI DIỆN BÊN BÁN: Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Người đại diện: Phạm Văn Đỏ. Chức vụ: QL điện, nước
2. ĐẠI DIỆN BÊN MUA: Xí nghiệp Sông Đà 12.2
Người đại diện: Vũ Mai Nga. Chức vụ:…………
Hai bên cùng thống nhất số kw điện năng tiêu thụ trong tháng của đơn vị
Chỉ số mới: 478.059 Chỉ số cũ: 461.130
Số kw điện năng tiêu thụ trong tháng 12/2006 là 16.929 kw
Viết bằng chữ: Mười sáu nghìn chín trăm hai mươi chín kw.
Hà Đông, ngày 20 tháng 12 năm 2006
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN MUA
Phạm Văn Đỏ Vũ Mai Nga
Biểu 7: Phiếu xác nhận sử dụng nước.
Công ty cổ phần Sông Đà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghệp Sông Đà 11.3 Độc lập - Tự do - H ạnh phúc
PHIẾU XÁC NHẬN SỬ DỤNG NƯỚC
1. ĐẠI DIỆN BÊN BÁN: Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Người đại diện: Phạm Văn Đỏ. Chức vụ: QL điện, nước
2. ĐẠI DIỆN BÊN MUA: Xí nghiệp Sông Đà 12.2
Người đại diện: Vũ Mai Nga. Chức vụ:…………
Hai bên cùng thống nhất số m3 nước tiêu thụ trong tháng của đơn vị
Chỉ số mới: 53.985 Chỉ số cũ: 53.850
Số m3 nước tiêu thụ trong tháng 12/2006 là 135m3
Viết bằng chữ:Mười sáu nghìn chín trăm hai mươi chín kw.
Hà Đông, ngày 20 tháng 12 năm 2006
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN ĐẠI DIỆN BÊN MUA
Phạm Văn Đỏ Vũ Mai Nga
Biểu 8: Hoá đơn GTGT điện nước
Hoá đơn Mẫu số: 01GTKT-3LL
Giá trị gia tăng Ký hiệu: AS/2006B
Liên 3:Nội bộ Số:005959
Ngày 20 tháng 12 năm 2006
Đơn vị bán hang:xí nghiệp Sông Đà 11.3
Địa chỉ: Nhà G9 Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản:…………….
Điện thoại:……………………………………Mã số: 0600313811-03
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Xí nghiệp Sông Đà 12.2
Địa chỉ: Nhà G9 Thanh Xuân-Hà Nội Số tài khoản:…………….
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản. Mã số:………………
STT
Tên hàng hoá dịch v ụ
ĐVT
Số lượng
Đơn gía
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= (1*2)
1
Tiền điện tháng 12/2006
k w
16.929
1241
2.1008.889
2
Tiền nước tháng 12/2006
M3
135
4921
664.335
Tiền điện
Cộng tiền hàng: 21.008.889
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 2.100.890
Tổng cộng tiền thanh toán: 23.109.779
Bằng chữ: Hai ba trịêu một trăm linh chín nghìn bảy trăm bảy mươi chín nghìn đồng.
Tiền nước:
Cộng tiền hàng: 664.335
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 66.434
Tổng cộng tiền thanh toán: 730.769
Bằng chữ: Bảy trăm ba mươi nghìn bảy trăm sáu mươi chín nghìn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký,ghi rõ họ,tên) (Ký,ghi rõ họ ,tên) (Ký, đóng dấu,ghi rõ họ,tên)
Biểu 9: Giấy đề nghị thanh toán
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Xí nghiệp Sông Đà 11.3 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
CIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN
Kính gửi Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Căn cứ vào hợp đồng số 03 XN/HĐKT ngày 25 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào hoá đơn bán hang số….ngày….. tháng…..năm….
STT
Nội dung
Số điện,nước
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Cộng tiền điện
Điện tháng 12/2006
Thuế suất GTGT 10%
16.929
1241
23.109.779
21.008.889
2.100.890
2
Cộng tiền nước
Nước tháng 12/2006
Thuế suất GTGT 10%
135
4921
730.769
664.335
66.434
Tổng cộng
23.840.548
Tổng số tiền điện, nước là:23.840.548
Bằng chữ: Hai mươi ba triệu tám trăm bốn mươi nghìn năm trăm bốn tám đồng.
Số tiền trên đề nghị xí nghiệp Sông Đà 12.2 thanh toán cho chúng tôi bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản ngay trong tháng 12/2006 theo số tài khoản sau: 102010000068305 tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa – Hà Nội
Tên đơn vị thụ hưởng: Công ty cổ phần Sông Đà 11 – Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Rất mong sự quan tâm giải quyết
Chúng tôi xin trân thành cảm ơn
Công ty cổ phần Sông Đà 11 Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Kế toán trởng Tổng giám đốc Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 10: Chứng từ hạch toán doanh thu nước
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Số CT: 03-DT
CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN DOANH THU
Tháng 12 năm 2006
Đội : Kinh doanh điện, nước
Đội trưởng: Phạm Văn Đỏ
Căn cứ vào phiếu xác nhận sử dụng n ướcháng 12 của đơn vị
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán của tổ điện, nước.
Kế toán hạch toán trong tháng 12/2006
Xác định doanh thu nước:
Nợ TK 131: 730.769
Có TK 51121: 664.335
Có TK 3331: 66.434
2. Kết chuyển doanh thu nước sang xác định kết quả.
Nợ TK 51121: 664.335
Có TK 911: 664.335
3. Xác định giá vốn (pp 4%).
Nợ TK 632: 635.104
Có TK 154: 635.104
4. Kết chuyển giá vốn sang xác định kết quả.
Nợ TK 911: 635.104
Có TK 632: 635.104
Phân bổ chi phí quản lý.
Nợ TK 911: 29.231
Có TK142: 29.231
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Kế toán lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 11: Chứng từ hạch toán doanh thu điện
Công ty cổ phần Sông Đà 11
Xí nghiệp Sông Đà 11.3
Số CT: 02-DT
CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN DOANH THU
Tháng 12 năm 2006
Đội : Kinh doanh điện, nước
Đội trưởng: Phạm Văn Đỏ
Căn cứ vào phiếu xác nhận sử dụng điện tháng 12 của đơn vị
Căn cứ vào hợp đồng giao khoán của tổ điện, nước.
Kế toán hạch toán trong tháng 12/2006
1.Xác định doanh thu điện:
Nợ TK 131: 23.109.778
Có TK 51121: 21.008.889
Có TK 3331: 2.100.890
2. Kết chuyển doanh thu điện sang xác định kết quả.
Nợ TK 51121: 21.008.889
Có TK 911: 21.008.889
3. Xác định giá vốn (pp 4%).
Nợ TK 632: 20.084.498
Có TK 154: 20.084.498
Kết chuyển giá vốn sang xác định kết quả.
Nợ TK 911: 20.084.498
Có TK 632: 20.084.498
Phân bổ chi phí quản lý.
Nợ TK 911: 924.391
Có TK142: 924.391
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Kế toán lập Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)
Biểu 12: Sổ chi tiết tài khoản 51121, 51122
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tài khoản:51121- Doanh thu điện
Tài khoản:51122- Doanh thu nước
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Số dư đầu kỳ
25/12
02-DT
25/12
Xác định doanh thu điện
131
23109779
25/12
K/C-DT
25/12
Kết chuyển doanh thu điện
911
21008889
25/12
03-DT
25/12
Xác định doanh thu nước
131
730769
25/12
K/C DT
25/12
Kết chuyển doanh thu nước
911
664335
…
…
….
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
Số dư cuối kỳ
23840548
23840548
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Cứ mỗi ngày với việc ghi vào sổ chi tiết tài khoản thì kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung trên cơ sở các chứng từ như hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán và các chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước. Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 511.
Ví dụ như: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 005959, giấy đề nghị thanh toán gửi cho xí nghi ệp Sông Đà 12.2 và chứng từ hạch toán doanh thu điện, nước thì kế toán tiến hành vào sổ nhật ký chung (xem biểu 13) và sổ cái
TK 511 (xem biểu 14)
Biểu 13: Sổ nhật ký chung
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm 2006
Số TT
NT
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số tiền
S
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
25/12
02-DT
25/12
Xác định doanh thu điện tháng 10/2006
131
51121
3331
23109779
21008889
2100890
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển doanh thu điện tháng 12/2006
51221
911
21008889
21008889
25/12
03-DT
25/12
Xác nhận doanh thu nước tháng 12/2006
131
51122
3331
730.769
664.335
66434
25/12
K/c DT
25/12
Kết chuyển doanh thu nước tháng 12/2006
51122
911
664.335
664.335
…
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh
45513772
45513772
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thử trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 511
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản:511 Số hiệu:………
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang
sổ NKC
SHTK
Đ/Ư
Số phất sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
25/12
02-DT
25/12
Xác định doanh thu điện
131
21008889
25/12
K/C DT
25/12
Kết chuyển doanh thu điện
911
2108889
25/12
03-DT
25/12
Xác định doanh thu nước
131
664335
25/12
KC DT
25/12
Kết chuyển doanh thu nước
911
664335
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng phát sinh
23840548
23840548
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
Biểu 15: Báo cáo chi tiết doanh thu
BÁO CÁO CHI TIẾT DOANH THU
Tháng 12 năm 2006
STT
Tên công trình
Tháng 12 năm 2006
Doanh thu
VAT đầu ra
Doanh số
I
Doanh thu các công trình bán cho chủ đầu tư
23840548
2384055
26224603
1
Kinh doanh điện
23109779
2310978
25420757
2
Kinh doanh nước
730769
73077
803846
II
Doanh thu các công trình bán cho nội bộ
7478586812
747858681
8226445493
1
Công trình đường dây Hà Khẩu – Lào Cai
1975138812
197531881
2172652683
2
Công trình đường dây Việt Trì – Yên Bái
5503448000
550344800
6053792800
Tổng cộng
7502427360
750242736
8252670096
4. Hạch toán phải thu khách hàng
4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng
Bên nợ: - Số tiền phải thu khách hàng mua chịu hàng hoá,sản phẩm của - Trả lại tiền cho khách hàng
Bên có: - Đã thu được số nợ của khách hàng
- Số tiền ứng trước của khách hàng.
Số dư bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
4.2. Phương pháp hạch toán.
Mỗi ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán, các chứng từ hạch toán doanh thu kế toán ghi vào sổ chi tiết TK1131, sổ chi tiết này được mở riêng cho từng công trình.
Biểu 16: Sổ chi tiết tài khoản 131
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tên tài khoản:131-phải thu khách hàng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK Đ/Ư
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
số dư đầu
25/12
DT-01
Xác định tài khoản thu của công trình đường dây Hà khẩu –Lào Cai
512
3331
1975138812
197513881
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Công phát sinh
2172652693
Số dư cuối kỳ
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Cứ mỗi ngày với việc vào sổ chi tiết thì kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung trên cơ sở các chứng từ hạch toán doanh thu. Cuối tháng từ sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái TK 131.
Ví dụ như: Từ chứng từ hạch toán doanh thu điện (số 02-DT) doanh thu nước (số 03-DT) của xí nghiệp Sông Đà 12.2 thì kế toán ghi vào sổ nhật ký chung (xem biểu 14) và sổ cái TK131 (biểu 18).
Biểu 17: Sổ cái tài khoản 131
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản: 131 Số hiệu:……
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ
NKC
SHTK
Đ/Ư
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng
25/12
02-DT
25/12
Xác định khoản phải thu từ bán điện cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
51121
21008889
25/12
01-DT
25/12
Xác định khoản phải thu từ bán nước cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
51122
664434
25/12
01-DT
25/12
Xác định khoản phải thu từ CTĐZ Hà Khẩu-Lào Cai
512
1975138812
…
…
…
…
….
…
…
…
Tổng phát sinh
1996812135
Số dư cuối tháng
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký tên, đóng dấu)
5. Hạch toán giá vốn hàng bán
5.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán
Bên nợ: Giá vốn công trình hoàn thành được cung cấp theo hoá đơn GTGT.
Bên có: Kết chuyển giá vốn tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả.
Số dư: Tài khoản này không có số dư
5.2 Phương pháp hạch toán.
Các công trình của xí nghiệp giao cho các đội xây lắp thi công theo hình thức khoán gọn nên gái vốn của các công trình, hạng mục công trình được xác định theo công thức sau:
Giá vốn công trình hoàn thành
=
Doanh thu chưa thuế
-
Giá trị
hoàn thành
*
Phần trăm phụ phí
Phần trăm phụ phí của công trình đường dây Hà Khẩu – Lào Cai là 18%
Giá vốn công trình hoàn thành
=
1.975.138.812 - 2.172.652.693 * 18%
Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì kế toán tiến hành lập chứng từ hạch toán doanh thu làm cơ sở để ghi vào sổ chi tiết TK632 (biểu 18) và sổ nhạt ký chung (biểu 14), cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký chung để vào sổ cái TK 632 (biểu 19)
Biểu 18: Sổ chi tiết tài khoản 632
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tháng 12 năm 2006
Tài khoản 632-Giá vốn hàng bán
NT
GS
Chứng từ
Diển giải
TK
ĐƯ
Sổ phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Số dự đầu kỳ
25/12
01-DT
25/12
Xác định giá vốn của công trình đầu tư đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
154
1584061327
25/12
K/CDT
25/12
kết chuyển giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu –Lào Cai
911
1584061327
25/12
02-DT
25/12
Xác định giá vốn điện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
20084498
25/12
K/CDT
25/12
kết chuyển giá vốn diện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
20084498
25/12
03-DT
25/12
Xác định giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
635104
25/12
K/CDT
25/12
kế chuyển giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
635104
Tổng phát sinh
1604788929
1604788929
Số dự cuối kỳ
Hà Đông,ngày 25 tháng 12 năm2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Biểu 19: Sổ cái TK632
SỔ CÁI
Năm 2006
Tên tài khoản 632 Số hiệu:………..
NTGS
chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ư
số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
số dự đầu kỳ
25/12
01-DT
25/12
Xác định giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
154
1584061327
25/12
K/C DT
25/12
Kết chuyển giá vốn công trình đường dây Hà Khẩu-Lào Cai
911
1584061327
25/12
02-DT
25/12
Xác định giá vốn điện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
20084498
25/12
K/C DT
25/12
kết chuyển giá vốn điện bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
20094498
25/12
03-DT
25/12
Xác định giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
154
635104
25/12
K/CDT
25/12
kết chuyển giá vốn nước bán cho xí nghiệp Sông Đà 12.2
911
635104
Tổng phát sinh`
1604788929
1604788929
số dư cuối kỳ
Hà Đông, ngày 25 tháng 12 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
6. Hạch toán thuế GTGT
6.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 3331-Thuế GTGT
Bên nợ: - Số thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào
- Số thuế GTGT đã nộp
Bên có: Thuế GTGT đầu ra
Dư có: Thuế GTGT phải nộp
6.2. Hạch toán thuế GTGT
Xí nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 10% -kinh doanh diên, nước…..
Thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra
=
Giá trị công trình hoàn thành chưa thuế
*
Thuế suất thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào
=
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ mua vào
*
Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được kê khai hàng tháng và căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ kế toán vào bảng kê số 2- bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra, bảng kê số 3- bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá,dịch vụ mua vào. Hai bảng kê này được lập tjeo từng tháng, riêng cho từng loại thuế suất. Đồng thời kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK133,3331.
Biểu 20: Bảng kê hoá đơn,._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32161.doc