LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với công cuộc cải cách và đổi mới cơ chế quản lý của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống kế toán ở Việt Nam đã không ngừng đổi nới và hoàn thiện, từng bước phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của nền kinh tế thị trường, tiếp cận và hoà nhập với các nguyên tắc, thông lệ và chuẩn mực kế toán của quốc tế.
Cùng với việc ban hành luật kế toán, thì Bộ Tài Chính cũng ban hành các chuẩn mực kế toán Viết Nam (VAS) tạo nên bước tiến đáng kể trong lịch sử ngành kế toán
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2800 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ở nước ta hiện nay. Tính đến nay Việt Nam đã soạn thảo và ban hành 26 chuẩn mực kế toán, đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác kế toán của doanh nghiệp và quản lý Nhà nước, trong đó chuẩn mực về doanh thu và thu nhập khác là một trong bốn chuẩn mực được ban hành trong đợt một điều đó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc hạch toán doanh thu cũng như thu nhập khác.
Các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay, tồn tại trong cơ chế thị trường nên mục tiêu chính đó chính là lợi nhuận, để tạo ra nguồn thu cho doanh nghiệp có rất nhiều hoạt động trong đó đáng chú ý nhất là hoạt động bán hàng. Do tầm quan trọng của hoạt động bán hàng nên việc hạch toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Do vậy em đã chọn đề tài: “Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp” trong đề án môn học của mình.
Nội dung đề án môn học của em chia làm hai phần như sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Phần 2: Đánh giá chế độ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuẩt
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu bán hàng
trong các doanh nghiệp
1.1.Những vấn đề chung về doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh thu bán hàng trong doanh nghiêp
- Khái niệm : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chíêt khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Nếu doanh nghịêp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng Hoá đơn bán hàng thông thường.
- Phân loại doanh thu bán hàng :
+ Doanh thu bán hàng hoá : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế từ
việc bán một khối lượng hàng hoá trong một kì kế toán của doanh nghiệp
+ Doanh thu bán các thành phẩm : Là doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm ( Thành phẩm và bán thành phẩm ) được xác định là đã bán trong một kì kế toán của doanh nghiệp.
+ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư : Là doanh thu cho
thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán thanh lý bất động sản đầu tư
1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời năm điều kiện sau :
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản phẩm
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng
1.1.3. Yêu cầu quản lý doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
- Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quỳên sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhân.
Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá dưới nhiều hình thức khác nhau, như :
+ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong ác điều khoản bảo hành thông thương;
+ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hoá đó;
+ Khi hàng hoá được giao còn chờ lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
+ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp
nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này được xử lý xong.
Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.
Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi
nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát
sinh sau ngày giao hàng ( như chi phí bảo hành và chi phí khác ), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.
Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hang. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi thoả mãn 5 điều kiện trên về ghi nhận doanh thu bán hàng
1.2. Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Ý nghĩa và nhịêm vụ kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp có thể nói là giai đoạn cuối cùng của quá trình tiêu thụ, qua đó ta có thể thấy được phần nào tình hình kinh doanh của đơn vị và từ kế toán doanh thu bán hàng ta có thể tính được kết quả kinh doanh của một kỳ kế toán. Với ý nghĩa quan trọng đó thì kế toán doanh thu trong đơn vị có các nhiệm vụ sau:
- Xác định được doanh thu bán hàng (doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời cả 5 điều kiện được quy định cụ thể trong chuẩn mực số 14 về doanh thu và thu nhập khác)
- Phản ánh kịp thời và chính xác các khoản doanh thu bán hàng
- Tuân thủ các nguyên tắc cũng như các quy định hạch toán doanh thu bán hàng
1.2.2. Nguyên tắc kế toán doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp
Hạch toán doanh thu bán hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu );
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu phần hoa hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã tiêu thụ và không được ghi vào bên Có Tài khoản 511 –“ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoant 131 – “ Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Không hạch toán vào doanh thu bán hàng trong các trường hợp sau:
+ Trị giá hàng hoá bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến
+ Trị giá thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành ( sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ ).
+ Số tiền thu được về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi ( chưa được xác định là tiêu thụ ).
+ Các khoản thu nhập khác không được xem là doanh thu bán hàng.
1.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.3.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 – “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau :
Bán hàng : bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào;
Cung cấp dịch vụ : Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,…
Kết cấu tài khoản 511
- Bên nợ :
+ Số thuế phải nộp ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá : phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm : phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần ủa khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ : phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ .
TK5114 – Doanh thu trợ cấp trợ giá : dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư : dùng để
phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp bao gồm : doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư, doanh thu bán bất động sản đầu tư.
1.2.3.2. Phương pháp kế toán
a) Đối với doanh nghiệp sản xuất:
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp:
Bán hàng theo phương thức trả chậm trả góp là phương thức bán hàng mà người mua trả lần đầu một phần của tiền hàng, phần còn lại sẽ trả dần, do đó họ phải chịu một khoản lãi do trả chậm trả góp
- Đối với hàng hoá chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ :
+ Khi bán hàng trả chậm, trả góp, ghi số tiền trả lần đầu và số tiền còn
phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi :
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 ( 5113 ) – Doanh thu bán hàng : Giá bán trả tiền ngay
Có TK 333 ( 3331 ) - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 –Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa tổng số
tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT).
+ Khi thực thu tiền bán hàng lần tiếp sau, ghi :
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
+ Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kỳ, ghi :
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính ( Lãi trả chậm,
trả góp).
- Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp :
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, số tiền trả lần đầu và số tiền còn
phải thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi :
Nợ các TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( Giá bán
trả tiền ngay có thuế GTGT )
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện ( Chênh lệch giữa tổng
số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán
trả tiền ngay có thuế GTGT ).
+ Cuối kỳ, xác định số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 ( 3331 ) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước :
Thuế GTGT phải nộp .
Trường hợp bán hàng trực tiếp
- Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực
tiếp tại kho, tại các phân xưởng sản xuất ( không qua kho ) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bị mất quyền sở hữu về số hàng nay.
- Trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112 - Doanh thu đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
* Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112 – Doanh thu đã thu bằng tiền
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng
Có TK 511 – Tổng giá thanh toán
* Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Số thuế GTGT tính trên số hàng bán
Trường hợp bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp
đồng:
- Bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng là phương thức bán hàng mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hoặc toàn bộ) thì số hàng tiêu thụ này mới được coi là tiêu thụ.
- Doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh như sau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 131, 111, 112 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp bán hàng qua các đại lý
- Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì khi bên nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng giao đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng phải trả không thuế GTGT
Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên tiền hoa hồng
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền doanh nghiệp còn nhận được
Có TK 511: Giá bán không có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT thì khi bên nhận bán hàng đại lý ký gửi thanh quyết toán cho doanh nghiệp về doanh thu của số hàng giao đại lý ký gửi, ghi:
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 641: Tiền hoa hồng phải trả không thuế GTGT
Nợ Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền doanh nghiệp còn nhận được
Có TK 511: Tổng giá thanh toán
+Xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Số thuế GTGT tính trên số hàng bán ra
phải nộp
Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
Là phương thức bán hàng không thu bằng tiền mà nhận bằng hàng hoá
- Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư hàng hoá không tương tự để phục vụ cho kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy hàng hoá khác theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếpđổi lấy hàng hoá không tương tự không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng do trao đối theo tổng giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu khách hàng
Có TK 511(5111, 5112) – Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ: Tổng giá thanh toán.
Trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt:
Phản ánh giá bán:
Nợ TK 111, 112, 131…Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa
Có thuế GTGT
Phản ánh số thuế TTĐB phải nộp:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 - Thuế TTĐB phải nộp
Trong trường hợp Liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh
doanh đồng kiểm soát:
- Hạch toán doanh thu ở bên bán sản phẩm:
+ Khi bán sản phẩm:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 338 – Giá bán chưa có thuế GTGT
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Căn cứ vào quy định của hợp đồng liên doanh và Bảng phân bổ doanh thu, phản ánh doanh thu tương ứng với lợi ích của bên tham gia liên doanh được hưởng:
Nợ TK 338 - Phần doanh thu mà doanh nghiệp được hưởng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Hạch toán ở bên không bán sản phẩm:
Bên lên doanh không tham gia bán sản phẩm của liên doanh, căn cứ vào Bảng phân bổ doanh thu đã được các bên tham gia liên doanh xác nhận và chứng từ có liên quan do bên bán sản phẩm cung cấp, lập hoá đơn cho bên bán sản phẩm theo số doanh thu mà mình được hưởng:
Nợ TK 138 - Số tiền phải thu
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ (doanh thu được chia)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
b) Đối với doanh nghiệp thương mại
- Bán hàng theo hình thức bán buôn:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức gửi bán:
Khi hàng gửi bán đã bán được thì doanh thu sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Căn cứ vào chứng từ kế toán ghi doanh thu của lô hàng bán thẳng
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức giao hàng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng: Khi bên nhận đại lý bán được hàng, hai bên tiến hành thanh lý hợp đồng:
Nợ TK 131 - Tiền bán hàng phải thu người nhận đại lý
Nợ TK 641 - Tiền hoa hồng trả cho người nhận đại lý
Nợ TK 133 - Thuế GTGT mua dịch vụ đại lý ký gửi
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Trường hợp xuất kho hàng hoá giao cho đơn vị trực thuộc để bán:
Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ.
Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá cho khách hàng thì đơn vị trực thuộc lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Tại đơn vị trực thuộc kế toán doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa có thuế GTG
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Khi đơn vị trực thuộc bán hàng hoá cho khách hàng thì đơn vị trực thuộc lập hoá đơn GTGT giao cho khách hàng. Tại đơn vị trực thuộc kế toán doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu có cả thuế GTGT
- Bán hàng theo phương thức bán lẻ:
+ Đơn vị bán lẻ thực hiện nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tự khai thác:
Khi nhận được bảng kê bán hàng và báo cáo tiền nộp sau ca, ngày thì kế toán sẽ ghi như sau;
Nợ TK 111 – Tiền mặt nộp
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp bán lẻ theo phương thức trả góp: Khi nhận tiền bán hàng đã và sẽ thu
Nợ Tk 111, 112 - Phần tiền hàng đã thu
Nợ TK 131 - Phải thu theo phương thức trả góp
Có TK 511 – Doanh thu bán trả góp theo hoá đơn
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 – Lãi bán hàng trả góp
+ Trường hợp bán hàng đại lý ký gửi cho các tổ chức kinh doanh (Được hạch toán tương tự như doanh nghiệp sản xuất)
c) Đối với doanh nghiệp xây lắp
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do nhà thầu tự xác định tại thời điểm lập báo cáo tài chính, kế toán sẽ tiến hành hạch toán doanh thu như sau:
Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì kế toán phải lập Hoá đơn GTGT trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào Hoá đơn GTGT, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Khoản bồi thường từ khách hàng hay bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng, sẽ được hạch toán như sau:
Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511(5111) – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
d) Đối với bất động sản đầu tư
- Bất động sản đầu tư là BĐS do doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
+ Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý
+ Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường
BĐS đầu tư phải thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
+ Nguyên giá của BĐS đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy
Tại doanh nghiệp chuyên kinh doanh BĐS đầu tư:
- Cho thuê bất động sản đầu tư:
+ Thu tiền cho thuê bất động sản đầu tư:
Nếu thu tiền cho thuê BĐS đầu tư theo từng kỳ:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nếu thu trước tiền cho thuê BĐS đầu tư của nhiều kỳ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Định kỳ tính và kết chuyển doanh thu
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
- Nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư:
+ Thu tiền nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Tại doanh nghiệp không chuyên kinh doanh BĐS đầu tư:
Khi thu tiền bán hàng hoá BĐS đầu tư:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
e) Đối với trường hợp doanh nghiệp tham gia các nghiệp vụ góp vốn
- Khi hoạt động đầu tư bị lỗ khi tiến hành phân chia số thua lỗ đơn vị góp vốn ghi lỗ vào chi phí tài chính
+ Ghi số lỗ theo thông báo:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 338 - Phải trả khác
+ Khi có quyết định xử lý, ghi theo trường hợp xử lý cụ thể:
Nợ TK 338 - Phải trả khác: Số lỗ đã xử lý
Có TK 111, 112: Bù lỗ bằng tiền
Có TK 511: Bù lỗ bằng sản phẩm, hàng hoá
Có TK 415: Bù lỗ bằng quỹ dự phòng tài chính
Có TK 221, 222, 223,228: Bù lỗ bằng cách ghi giảm vốn góp
- Khi hết hạn, thanh lý hợp đồng góp vốn, hoặc kinh doanh thua lỗ, không có hiệu quả, bên đầu tư vốn thu hồi lại vốn góp:
Nếu trả bằng vật tư, hàng hoá theo giá thanh toán vốn nhận góp:
Nợ TK 411 - Vốn góp trả lại cho bên góp vốn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
f) Cuối kỳ:
Thực hiện kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” :
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
1.2.4.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.4.1.Kế toán chiết khấu thương mại
- Khái niệm: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Tài khoản sử dụng:
+ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
+ Kết cấu của Tài khoản này như sau:
*Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
*Bên có: Kết chuyển số chiết khấu thương mại sang Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ kế toán
+ Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và được chia thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại (tính trên khối lượng hàng hoá đã bán ra) cho người mua
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ
Một số quy định khi hạch toán vào tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại:
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
+ Trường hợp người mua mua hàng nhiều lần đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn (GTGT)” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
+ Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá bán đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
+ Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
+ Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên nợ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang Tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
Phương pháp kế toán:
+ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 131,…
+ Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
1.2.4.2.Hàng bán bị trả lại
- Hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như vi phạm hợp đồng kinh doanh, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại, quy cách
- Trị giá số hàng bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn:
Trị giá số hàng bị trả lại = Số lượng hàng bị trả lại × Đơn giá bán
Chi phí phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh
nghiệp phải chịu được phản ánh vào tài khoản 641 – Chi phí bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại: Dùng để theo dõi doanh thu của số
hàng hóa, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bán bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn
- Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hoá và xử lý theo chính sách tài chính, thuế hiện hành.
Kết cấu:
* Bên nợ: Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hà._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6174.doc