Kế toán cho vay tại Chi Nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Tỉnh Lạng Sơn, thực trạng và giải pháp

lời cam đoan Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu trong chuyên đề tốt nghiệp là trung thực và chính xác xuất phát từ tình hình thực tế tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Lạng Sơn Sinh Viên Vũ Ánh Nguyệt danh mục viết tắt NH : Ngân hàng CH : Chi Nhánh NHCT : Ngân hàng Công Thương NHCTVN : Ngân hàng Công Thương Việt Nam NHNN : Ngân hàng Nhà Nước NHTM : Ngân hàng Thương Mại TDNH : Tín Dụng Ngân Hàng TCTD : Tổ chức Tín Dụng DN : Do

doc61 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1653 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán cho vay tại Chi Nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Tỉnh Lạng Sơn, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh Nghiệp VHĐ : Vốn Huy Động KH : Khách Hàng KT : Kế Toán TK : Tài khoản DNNQ : Doanh Nghiệp Quốc Doanh TSĐB : Tài Sản Đảm Bảo CV : Cho vay HMTD : Hạn mức tín dụng DF : Dự Phòng TG : Tiền Gửi GTCG : Giấy Tờ Có Giá HĐTD : Hợp Đồng Tín Dụng VN : Việt Nam danh mục bảng biểu Trang Bảng 1 : Tình hình huy động vốn .................................... .....................22 Bảng 2 : Hoạt động cho vay của NhCT Lạng Sơn ...............................25 Bảng 3 : Cơ cấu tín dụng theo thời gian tại NHCT Lạng Sơn.... ..........25 Bảng 4 : Cơ cấu tín dung theo thành phần kinh tế......................... ........26 Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm.............. .....28 Bảng 6 : Hoạt động thương mại của chi nhánh ................................ ....29 Bảng 7 : Kết quả kinh doanh của chi nhánhtrong năm 2005-2007... ....30 Bảng 8 : Doanh số cho vay của NHCT Lạng Sơn.............................. ....35 Bảng 9 : Doanh số thu nợ của NHCT Lạng Sơn............................... ......37 mục lục lời nói đầu chương 1: cơ sở lý luận về kế toán cho vay trong các NHTM 1 1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ kế toán cho vay của NHTM 1 1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng Ngân hàng 1 1.1.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 2 1.1.3. Các phương thức cho vay chủ yếu 3 1.2. Kế toán nghiệp vụ cho vay trong các NHTM 5 1.2.1. Khái niệm và vai trò của kế toán cho vay 5 1.2.1.1. Khái niệm kế toán cho vay 5 1.2.1.2 Vai trò của kế toán cho vay 5 1.2.2. Kế toán nghiệp vụ cho vay 6 1.2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay 6 1.2.2.2. Quy trình kế toán cho vay 10 chương 2: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn 19 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHCT Lạng Sơn 19 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHCT Lạng Sơn 19 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban 19 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHCT Lạng Sơn 21 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 21 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 24 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán 28 2.1.3.4. Hoạt động tài trợ thương mại 29 2.1.3.5. Kết quả kinh doanh 30 2.2. Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn 31 2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng làm cơ sở cho kế toán cho vay 31 2.2.1.1. Quan điểm nhận định hướng chung về chính sách tín dụng đầu tư của NHCTVN 31 2.2.1.2 Những qui định mang tính hướng dẫn về cho vay trong hệ thống NHCTVN 32 2.2.2. Thực hiện kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn 33 2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng 33 2.2.2.2. Hạch toán khi giải ngân 34 2.2.2.3. Hạch toán thu nợ 36 2.2.2.4. Hạch toán chuyển nợ quá hạn 37 2.2.2.5. Trích lập và sử dụng dự phòng phải thu khó đòi 38 2.2.2.6. Xuất ngoại bảng TS cầm cố thế chấp 39 2.2.2.7. Lưu hồ sơ và đóng tài khoản 39 2.2.3. Nhận xét tình hình thực hiện kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn 40 2.2.3.1. Những kết quả đạt được 40 2.2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 41 Chương 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn 43 3.1. Mục tiêu và kế hoạt hoạt động của NHCT Lạng Sơn năm 2008 43 3.1.1. Mục tiêu phấn đấu 43 3.1.2. Kế hoạch hoạt động kinh doanh cụ thể 43 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại NHCT Lạng Sơn 44 3.3. Một số kiến nghị 47 3.3.1. Kiến nghị đối với NN và các bộ ngành có liên quan 47 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 48 3.3.3. Kiến nghị đối với NHCTVN 49 Kết luận lời nói đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Là một đất nước chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh nên Việt Nam vẫn còn là một nước nghèo và lạc hậu so với khu vực và trên trường quốc tế. Mặc dù đi lên từ xuất phát điểm không thuận lợi như vậy nhưng với sự nỗ lực không ngừng của tất cả các ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế, Việt Nam đã vươn lên là một nước có tốc độ tăng trưởng khá và ổn định tỷ lệ hộ nghèo đối giảm đáng kể, đời sống của người dân được cải thiện. Kết quả này có được càn phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của ngành NH. Luôn gắn liền cùng quá trình cải cách và đổi mới của nền kinh tế Việt Nam, ngành NH đã bước qua những thăng trầm lịch sử và khẳng định được vai trò của mình vào sự phát triển của xã hội. Giống như tất cả các tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế, NHTM cũng là một chủ thể kinh doanh độc lập và cũng thực hiện công tác hạch toán kế toán hoạt động kinh doanh của mình, Kế toán NHTM hiện nay đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần đảm bảo vốn, kinh phí cho hoạt động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước và thực hiện được an toàn hệ thống của các NHTM. Tuy nhiên với tư cách là kế toán các đối tượng thuộc một DN thì KT NHTM vẫn còn rất non trẻ, mặt khác là KT ở một DN hoạt động kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ NH nên KT NHTM vốn dĩ có nhiều đặc thù lại thêm những phức tạp do môi trường vĩ mô chưa ổn định vững chắc, nền hành chính quốc gia chưa hoàn thiện... Trong kế toán NHTM thì kế toán cho vay là một mảng vô cùng quan trọng vì nó phản án nghiệp vụ mang lại thu nhập chủ yếu cho NHTM là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của các nghiệp vụ khác, vì nó là nghiệp vụ phức tạp và đang trong quá trình chuyển hoạt động theo hướng thị trường nên kế toán cho vay còn nhiều bất cập cần được tháo gỡ. Chính vì vậy trong quá trình học tập tại Học Viện Ngân Hàng và thời gian thực tập tại NHCT Lạng Sơn em quyết định chọn đề tài: “Kế toán cho vay tại Chi Nhánh NHCT Tỉnh Lạng Sơn, thưc trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Hệ thống những lý luận về kế toán cho vay - Chuyên đề tốt nghiệp đi sâu vào phân tích, đánh giá khách quanvà toàn diện thực trạng KT cho vay tại NHCT Lạng Sơn. - Trên cơ sở lý luân thực tiễn chuyên đề tốt nghiệp đưa ra giải pháp kiến nghị hoàn thiên KT cho vay tại NHCT Lạng Sơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu cuă đề tài Hoạt động KT cho vay tại CN NHCT Tỉnh Lạng Sơn 4. Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề gồm 3 chương: * Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay và KT cho vay trong các NHTM * Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ KT cho vay tại NHCT Lạng Sơn * Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện KT cho vay tại NHCT Lạng Sơn. Chương 1: cơ sở lý luận về kế toán cho vay của nhtm 1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay của NHTM 1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng NH. Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ gốc la tinh “Creditum” có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác đó là niềm tin. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất khi chưa có tiền hoặc số tiền có chưa đủ, họ có thể sử dụng hình thức thuê, vay, mượn để đáp ứng nhu cầu hoặc vay tiền để đáp ứng nhu cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hoá có nhu cầu vay hoặc vay tiền đi mua loại hàng hoá đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng. Trên cơ sở tiếp cận chức năng hoạt động của NHTM thì “tín dụng” được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (NHTM và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (các cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên có thể thấy một quan hệ tín dụng phải thoả mãn những đặc trưng sau: - Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời: tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. - Thứ hai, tính hoàn trả: Lượng vốn được sử dụng phải được hoàn trả đúng thời hạn và thời gian về giá trị bao gồm hai bộ phận là gốc và lãi. - Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cở sở tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay, có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. 1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay. a) Với hoạt động kinh doanh của NHTM Trong quá trình hoạt động của mình NHTM đã thực hiện rất nhiều nghiệp vụ song hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của NHTM thông qua thu lãi CV; nó là căn cứ cơ bản để đánh giá một NH hoạt động tốt hay xấu. Trên thực tế không NH nào không tiến hành hoạt động CV. Quy mô và chất lượng TD tạo cơ sở cho các nghiệp vụ khác phát triển và mở rộng. Sự đổ bể của một khoản TD không chỉ làm ảnh hưởng tới chính sự tồn tại của chính NH đó mà nó còn có thể gây phản ứng dây chuyền tới sự ổn định của hệ thống, đồng thời nó còn gây thiệp hại đến quyền lợi của người gửi tiền gây ảnh hưởng không tốt đến ổn định xã hội. Vì thế yêu cầu đảm bảo an toàn cho một khoản TDNH là điều bắt buộc. Yêu cầu này được thực hiện ngay từ trước khi CV thông qua đánh giá thẩm định tính khả thi của dự án xin vay đến yêu cầu thế chấp, cầm cố và bảo lãnh khi vay và theo dõi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay. b) Với nền kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình một số doanh nghiệp thường xuyên có một bộ phận vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được tách khỏi quá trình tái sản xuất của DN như: tiền khấu hao TSCĐ để tái tạo lại TSCĐ nhưng chưa sử dụng, lương trả cho người lao động nhưng chưa đến hạn trả, khoản tiền tích luỹ để tái sản xuất mở rộng nhưng chưa đủ điều kiện để đầu tư... Các khoản tiền này luôn được các DN đầu tư để kiếm lời. Ngoài ra trong dân cư luôn có những khoản tiền được dành cho tiếp kiệm, Tất cả tạo thành một nguồn vốn tiềm năng cho nền kinh tế. Trong khi đó lại tồn tại một số DN, cá nhân thiếu vốn để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh, một số cá nhân trong xã hội cần vốn để cải thiện sinh hoạt hoặc để đối phó với những rủi ro trong cuộc sống. Khi NHNN bị thâm hụt NN cần vốn để bù đắp sự thâm hụt đó nhầm đảm bảo cân đối thu chi trong nền kinh tế. Như vậy trong xã hội luôn có người thừa vốn cần đầu tư và người thiếu vốn có nhu cầu đi vay. Song những người này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho vay hoặc nếu có gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời vậy nên việc NH tham gia vào quan hệ chuyển nhượng này với tư cách là chủ thể trung gian - vừa là người đi vay vừa là người cho vay đã giải quyết thoả đáng trong mối quan hệ này. TDNH đã trở thành cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, nhờ vậy mà mà giúp cho sự tiếp cận các nguồn vốn TD trở nên dễ dàng, tiếp kiệm chi phí giao dịch và giảm bớt các chi phí nguồn vốn cho các chủ thể kinh tế, cung cấp một cách kịp thời cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của các chủ thể trong xã hội, đồng thời tạo ra sự chủ cho các DN trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh khi nó không phụ thuộc quá nhiều nguồn vốn tự có của bản thân. TDNH cũng là kênh chuyển tải tác động của NN đến các mục vĩ mô. Thông qua TDNH có thể kiểm soát được lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực hiện các yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Đồng thời TDNH tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới. 1.1.3. Các phương thức cho vay chủ yếu Phương thức cho vay là tổng hợp các cách tính toán cho vay, thu nợ dựa vào tính chất và cách xác định đối tượng cho vay. Việc áp dụng phương thức cho vay nào là phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và nhu cầu về vốn của đối tượng xin vay. Một phương thức cho vay khoa học phải đảm được nguyên tắc TD, đồng thời theo sát được quy trình chu chuyển vốn vay. Trên thế giới hiện nay, các tổ chức TD sử dụng rất nhiều phương thức cho vay phù hợp với từng đối tượng KH nhằm đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh cũng như quản lý của các tổ chức. Dưới đây là một số phương thức cho vay được quy định trong quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hánh ngày 31/12/2001 của Thống Đốc NHNN Việt Nam + Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn KH và TCTD thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và KH xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. + Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD và KH vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. + Cho vay hợp vốn: Một nhóm các TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH, trong đó có một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp các TCTD khác. + Cho vay trả góp: Khi vay vốn TCTD và KH thoả thuận và xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc dược chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho KH vay vốn trong phạm vi HMTD nhất định. TCTD và KH thảo thuận thời hạn hiệu lực của HMTD dự phòng, mức phí phải trả cho HMTD dự phòng. + Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận cho KH sử dụng số vốn vay trong phạm vi HMTD để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, rút tiền tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ TCTD và KH phải tuân theo các quy định của CP và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thảo thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các quy định của CP và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.2. Kế toán nghiệp vụ cho vay trong các NHTM: 1.2.1. Khái niệm và vai trò của kế toán cho vay: 1.2.1.1. Khái niệm: Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của NH trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của NH. Cho vay là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động của NHTM do nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, song cũng là nghiệp vụ chứa nhiều rủi ro mà bất kỳ NHTM nào cũng phải tìm các giải pháp để giảm thiểu rủi ro. Có nhiều công cụ phục vụ quản lý tín dụng, ngăn ngừa rủi ro trong đó thông tin kế toán tín dụng có vị trí vai trò đặc biệt quan trọng vì kế toán cho vay là công cụ ghi chép phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay trong tất cả các khâu từ giải ngân, thu nợ thu lãi và theo dõi dư nợ toàn bộ quá trình cấp tín dụng của NHTM, trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ toàn bộ số tiền đã được cấp tín dụng cho KH đồng thời làm tham mưu cho nghiệp vụ tín dụng. 1.2.1.2. Vai trò của kế toán cho vay: Kế toán cho vay có vai tró rất quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ KT của NHTM vì nó quản lý một khối lượng lớn tài sản có của NHTM, mặt khác những thông tin nó cung cấp là công cụ quan trọng để các nhà quản trị nâng cao hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro cho NH. Vai trò của KT cho vay được thể hiện ở những khía cạnh sau đây: Một là, KT cho vay phản ánh một cách rõ ràng, chính xác nghiệp vụ cho vay, đối tượng vay và phản ánh trung thực chất lượng tín dụng từ đó phối hợp những bộ phận khác trong NHTM bảo vệ tốt hơn nguồn vốn của NHTM, Hai là, KT cho vay phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế. Thông qua KT cho vay, NHTM có thể biết được phạm vi hoạt động, phương hướng đầu tư, theo dõi được hiệu quả sử dụng vốn vay của các nhà đầu tư từ đó có chiến lược đầu tư phù hợp và hiệu quả. Đồng thời các bạn hàng của DN cũng đánh giá được tình hình tài chính, khả năng hấp thụ vốn vay, hiệu quả sử dụng vốn, vòng quay vốn của DN, đánh giá được xu thế vận động của DN để đưa ra các chính sách kinh doanh phù hợp. Ba là, KT cho vay là công cụ đảm bảo an toàn vốn cho vay của NHTM đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định thu nhập của NH. Bốn là, thông qua nghiệp vụ KT cho vay NH đã đưa một khối lượng lớn vốn lưu thông để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, luân chuyển hàng hoá cho toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mối và phát triển nền kinh tế của đất nước. Năm là, KT cho vay phục vụ đắc lực cho công việc chỉ đạo, chấp hành chính sách tín dụng, tiền tệ của Đảng và NN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.2.2. Kế toán nghiệp vụ cho vay: 1.2.2.1. Tài khoản và chứng từ sử dụng trong KT cho vay: a) Chứng từ sử dụng trong KT cho vay: Chứng từ sử dụng trong KT cho vay là những loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của NH. Khi thực hiện KT máy thì không chỉ thuần túy sử dụng chứng từ điện tử mà vẫn phải có chứng từ giấy lưu lại. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ giữa NH và người vay đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ cho vay hợp pháp, hợp lệ. Chứng từ cho vay bao gồm nhiều loại để phục cho công việc hạch toán và theo dõi thu nợ, gồm: * Chứng từ gốc: Là chứng từ được lập trực tiếp khi các nghiệp vụ kinh tế pháp sinh. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý cho phép nghiệp vụ kinh tế đuợc thực hiện. Chứng từ gốc có những loại sau: - Giấy đề nghị vay vốn: Là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn NHTM trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu để NH xem xét cho vay. - Hợp đồng tín dụng: Là thoả thuận giữa NHTM và KH trong nghiệp vụ cho vay trong đó xác định rõ tính chất và hình thức của các khoản vay, mục đích sử dụng khoản vay, thời hạn, lãi suất cho vay, kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay, quyền và nghĩa vụ của các bên..., là cơ sở để bộ phận KT thực hiện giải ngân, đồng thời cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa NH và khách hàng. - Giấy nhận nợ: Là giấy tờ xác định trách nhiệm pháp lý của các khoản nợ người vay nhận với NH. - Các loại giấy tờ xác nhận tài sản cầm cố, thế chấp, vv... Chứng từ gốc rất quan trọng vì chúng là căn cứ chứng minh tính pháp lý của khoản vay nên NH phải đảm bảo an toàn cho những chứng từ này. * Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ ghi sổ được lập trên cơ sở của chứng từ gốc và phải có chứng từ gốc đính kèm. Các loại chứng từ ghi sổ gồm có: - Nếu giải ngân bằng tiền mặt thì dùng séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền, phiếu chi... - Nếu giải ngân bằng chuyển khoản thì dùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm thu, ủy nhiệm thu... - Nếu thu nợ bằng chuyển khoản thì dùng phiếu chuyển khoản. - Nếu thu nợ bằng tiền mặt thì dùng giấy nộp tiền. b) Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay. Các tài khoản khoản phản ánh nghiệp vụ chung; Các tài khoản cho vay được bố trí ở loại 2 “hoạt động tín dụng” trong hệ thống tài khoản tổ chức tín dụng do thống đốc NHNN ban hành. Để phản ánh từng loại khách hàng vay vốn, từng loại cho vay theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn), từng loại tiền cho vay (cho vay bằng đồng Việt Nam, cho vay bằng ngoại tệ và vàng) và đáp ứng yêu cầu phân loại nợ, trong loại 2 được bố trí thành các tài khoản tổng hợp cấp I, cấp II và cấp III. Tài khoản cấp I số 21 “cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước” được bố trí thành các tài khoản cấp 2 như sau: 211- cho vay ngắn hạn VNĐ,212- cho vay trung hạn VNĐ, 213- cho vay dài hạn VNĐ, 214- cho vay ngắn hạn ngoại tệ và vàng, 215- cho vay trung hạn ngoại tệ và vàng, 216- cho vay dài hạn ngoại tệ và vàng Các tài khoản trên tiếp tục được chi tiết hoá theo chất lượng khoản vay: 2111- nợ đủ tiêu chuẩn, 2112- nợ cần chú ý, 2113- nợ dưới tiêu chuẩn, 2114- nợ nghi ngờ, 2115- nợ có khả năng mất vốn. Các tài khoản cấp II nêu trên có nội dung kinh tế có thể khác nhau nhưng chúng đều có kết cấu như sau: Bên nợ ghi: - Số tiền do các cá nhân, tổ chức khác vay. - Số tiền chuyển từ các tài khoản nợ thích hợp khác sang theo qui định hiện hành về phân loại nợ. Bên có ghi: - Số tiền thu từ các cá nhân tổ chức cá nhân TCTD khác. - Số tiền chuyển từ các tài khoản nợ thích hợp khác sang theo qui định hiện hành về phân loại nợ. - Số tiền TCTD chuyển sang theo trên tài khoản ngoại bảng. Số dư nợ: Nợ vay của các tổ chức, cá nhân được phân loại vào nhóm 1 theo qui định về phân loại nợ... Hạch toán chi tiết theo từng tổ chức cá nhân vay tiền * Tài khoản “ Lãi và phí phải thu”- Số hiệu 394 Tài khoản này được bố trí thành tài khoản cấp II + 3941- Lãi phải thu từ cho vay bằng VNĐ + 3942- Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu tính trên các khoản cho vay các tổ chức, cá nhân trong mà TCTD sẽ được nhận khi đến hạn. Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng thể hiện số lãi dồn tích mà TCTD đã hạch toán vào thu nhập nhưng chưa được KH vay thanh toán (chưa trả). Kết cấu của tài khoản “Lãi và phí phải thu”. Bên nợ ghi: - Khách hàng, đối tác thanh toán các khoản lãi hoặc phí đã hạch toán lãi dự thu. - Hạch toán giảm lãi dự thu khi khoản vay có dấu hiệu rủi ro. Bên có ghi: - Hạch toán cộng dồn các khoản thu nhập về lãi cho vay và phí đã phát sinh trong kỳnhưng chưa được thnh toán Dư nợ: Lãi và phí phải thu hiện có cuối kỳ * Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi Tài khoản này dùng để phản ánh việc TCTD lập dự phòng vảư lý các khoản dự phóng theo quy định hiện hành đối với các khoản cho các tổ chức, cá nhân vay. Tài khoản có kết cấu như sau: Bên có ghi : - Trích lập dự phòng đối với các khoản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân được tính vào chi phí Bên nợ ghi: - Sử dụng dự phòng để xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi - Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định Số dư có: Phản ánh số dự phòng đối với cho vay, ứng trước còn lại cuối kỳ * Tài khoản thu lãi cho vay Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền lãi từ các khoản cho vay khách hàng. Tài khoản này có kết cấu: Bên nợ ghi : - Thu lãi cho vay Bên có ghi: - Kết chuyển số dư có vào TK “ Lợi nhuận năm nay” khi thực hiện quyết toán năm Số dư có: Phản ánh số tiền thu nhập về lãi cho vay hiện có tại NH + Tài khoản ngoại bảng * Tài khoản “ Lãi cho vay và phí phải thu chưa thu được”- Số hiệu 94 Tài khoản dùng để phản ánh số lãi vay đã quá hạn TCTD chưa thu được 941- Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VNĐ 942- Lãi quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ Tài khoản 94 có kết cấu: Bên nhập : Số lãi chưa thu được Bên xuất: Số lãi đã thu dược Còn lại: Phản ánh số lãi cho vay chưa thu được còn phải thu * Một số tài khoản khác TK 97- Nợ khó đòi đã xử lý TK 994- Tài sản thế chấp, cầm cố của KH TK 995- Tài sản gán xiết, nợ choè xử lý 1.2.2.2. Quy trình hạch toán các phương thức cho vay chủ yếu * Phương thức cho vay từng lần: - Kế toán khi cho vay: Hồ sơ xin vay theo qui định của chế độ tín dụng do người vay nộp vào, sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định và giám đốc NH duyệt cho vay, được chuyển sang kế toán để kiểm soát vả giải ngân toàn bộ số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng ghi trên hợp đồng tín dụng (hoặc khế ước vay tiền, sổ cho vay) Căn cứ vào chứng từ giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc uỷ nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy. * Bút toán phản ánh giai đoạn giải ngân: Nợ: Tk cho vay ngắn hạn (Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp - Tk 2111) Có: Tk Tiền mặt ( nếu giải ngân bằng tiền mặt – Tk 1011) hoặc; Có: Tk Tiền gửi của ngươi thụ hưởng ( Tk 4211) ( nếu cho vay bằng chuyển khoản thanh toán cùng NH) hoặc; Có: Tk thanh toán vốn giữa các NH thích hợp (nếu cho vay bằng chuyển khoản thanh toán khác NH) Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp cầm cố, kế toán căn cứ váo biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố để hạch toán ngoại bảng, ghi: Nhập: Tk 994 “ Tài sản cầm cố, thế chấp của KH” Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín dụng hay khế ước tiền lập mỗi loại 2 bản để trả lại người vay mỗi loại một bản, một bản kế toán lưu giữ để theo dõi thu nợ và được lưu vào hồ sơ vay vốn của KH vay cùng các giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sở hữu hợp pháp đối với các tài sản thế chấp, cầm cố * Kế toán giai đoạn thu nợ: Cơ sở để KT thu hồi các khoản cho vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi trên hợp đồng tín dụng. Việc xác định kỳ hạn nợ của các khoản cho vay là trách nhiệm của các nhân viên tín dụng nhưng việc theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ theo kỳ hạn là trách nhiệm của nhân viên kế toán. Do vậy nhân viên kế toán và nhân viên tín dụng phải phù hợp dể theo dõi tình hình trả nợ của người vay theo đúng kỳ hạn đã định hoặc xỷ lý chuyển nợ quá hạn nếu người vay không trả nợ đúng hạn và không được gia hạn nợ. Theo quy chế tín dụng, đến hạn trả nợ người vay phải trả chủ động nộp tiền mặt hay trích tài khoản tiền gửi để trả nợ NH. Nếu người vay không chủ động trong khi tài khoản tiền gửi của người vay có đủ tiền để trả nợ NH thì kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoản trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ. + Thu nợ bằng tiền mặt, kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của ngưoăì vay để ghi sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính: Nợ: Tk Tiền mặt (Tk 1011) ( nếu trả bằng tiền mặt) Có: Tk Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp (Tk 2111) + Nếu thu nợ bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ ủy nhiệm chi của người vay hoặc lập phiếu chuyển khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Nợ: Tk Tiền gửi KH (Tk 4211) Có: Tk Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp (Tk 2111) Đồng thời với việc hạch toán, kế toán xoá sổ tên hợp đồng tín dụng bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột “ Số tiền trả nợ” rút số dư. Hợp đồng tín dụng đã thu hồi hết số dư bằng không được xuất khỏi hồ sơ tín dụng đã đóng thành tập riêng hoặc đã đóng vào tập nhật ký chứng từ nếu số lượng ít. Sau đó làm thủ tục để ghi xuất Tk ngoại bảng 994 và trả lại các giấy tờ dược nhận làm thế chấp tài sản cho vay. * Kế toán thu lãi cho vay: Theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán, hiện nay đối với phưong thức cho vay từng lần, NH áp dụng hai cách thu lãi là: thu lãi định kỳ hàng tháng và lãi sau (thu lãi cùng vốn gốc một lần khi đáo hạn) đồng thời áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích (dự thu) đối với thu lãi từ hoạt động tín dụng Đối với cả hai cánh thu lãi trên thì việc tính và hach toán thu lãi tiền vay được thực hiện hàng tháng. Nếu hàng tháng KH trả lãi ngay bằng tiền mặt hoặc trích tiền gửi thì NH thu trực tiếp, còn nếu KH chưa trả thì số lãi cho vay phát sinh hàng tháng sẽ được hạch toán, ghi nhận vào tài khoản “lãi phải thu về hoạt động tín dụng” ( Tk 3941) Từng tháng NH tính toán số lãi cho vay từng lần phát sinh trong tháng. Công thức tính định kỳ cho vay từng lần: Lãi cho vay = Số tiền gốc cho vay x Lãi suất (tháng) Định kỳ hàng tháng lãi được tính như công thức trên và được hạch toán: Nợ : Tk 1011 – Tiền mặt (nếu thu bằng tiền) hoặc; Nợ: Tk 4211 – Tiền gửi Kh (nếu KH trả bằng tiền gửi) Có: Tk 394 – Lãi phải thu từ cho vay (phần lãi đã được hạch toán dư thu) hoặc; Có: 702 – Thu lãi cho vay ( phần lãi chưa được hạch toán lãi dự thu) Nếu quá hạn KH không đến trả lãi cho NH dù được gia hạn nợ hoặc nếu được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi hay không thì toàn bộ nợ gốc của KH sẽ bị hạch toán vào Tk Nợ quá hạn thích hợp (theo quyết định 127 ngày 3/2/2005). Đồng thời NH sẽ ngừng hạch toán lãi dự thu những tháng tiếp theo, chỉ được hạch toán vào thu nhập số lãi thực tế thu được, còn số lãi NH đã hạch toán dự thu những KH không trả lãi vay đúng hạn được đánh giá là không thể thu hồi được thì hạch toán thẳng vào chi phí để tất toán tài khoản “Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng”. Kế toán ghi: Nợ: Tk 809 – Chi phí khác( hoạt động tín dụng) Có: Tk 394 – Lãi phải thu từ cho vay Đồng thời theo dõi ngoại bảng phần lãi chưa thu được. Kế toán hạch toán: Nhập: Tk 94 – Số lãi, phí phải thu chưa thu được * Kế toán chuyển nợ quá hạn: Thực hiện theo QĐ 127/2005/QĐ/NHNN ngày 3/2/2005 về sửa đổi bổ sung một số điều của QĐ 1627 ngày 31/12/2001 Trường hợp 1: Nếu KH không có khả năng trả nợ đúng hạn (nợ gốc và/ hoặc lãi vốn vay) trong phạm vi thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và TCTD đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo thì TCTD xem xét điều chỉnh hạn trả nợ ( gốc và/hoặc lãi vốn vay). Toàn bộ dư nợ vay gốc của KH này được phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 2 đến nhóm 4 theo quy định của NHNN. Trưòng hợp 2: KH không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi vốn vay đúng hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và được TCTD đánh giá là có khả năng trả nợ trong khoản thời gian nhất định sau thời hạn cho vay thì TCTD xem xét cho cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của KH. Toàn bộ số dư nợ vay gốc cũ KH này được phân loại vào các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo quy dịnh của NHNN. Bút toán chuyển nợ quá hạn : Nợ Tk Nợ quá hạn thích hợp : Số gốc chuyển nợ quá hạn Có Tk Cho vay trong hạn của người vay: Số gốc chuyển nợ quá hạn Sau khi hạch toán chuyển nợ quá hạn kế toán cho vay phải phối hợp với bộ phận tín dụng để theo dõi đôn đốc người vay trả nợ đúng hạn, đồng thời thực hiện chế tài tín dụng (áp dụng lãi suất nợ quá hạn bằng 1,5 lần lãi nợ trong hạn) Chứng từ nợ quá hạn được lưu riêng trong hồ sơ nợ quá hạn của người vay. Khi người vay trả nợ quá hạn, ghi: Nợ - Tk Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt): Số tiền KH trả nợ quá hạn - Tk Tiền gửi của người vay Có Tk Nợ quá hạn thích hợp : Số tiền Kh trả nợ quá hạn Nếu người vay thực sự không có khả năng trả nợ do kinh doanh thua lỗ hoặc phá sản thì NH có thể tạm giữ tài sản của người vay để “ xiết nợ”. Chú ý: Việc chuyển nhóm nợ căn cứ vào chất lượng của khoản nợ do đó không nhất thiết theo từng nấc, mà có thể chuyển từ nhóm I sang một trong các nhóm khác và có thể chuyển ngược lại. * Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng Hàng tháng kế toán phải tiến hành đánh giá chất lượng của các khoản vay, ước tính mức giảm giá trị và thành lập dụ phòng rủi ro Thời gian lập dự phòng + ít nhất mỗi quý một lần, trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, TCTD thực hiện phân loại nợ gốc và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý (tháng) trước. + Riêng đối với quý IV trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên của tháng 12, TCTD thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đến thời điểm cuối ngày 30 tháng 11. Mức dự phòng cần trích lập + Dự phòng cụ thể. Dự phòng cụ thể xác định trên có sở phân loại nợ, tỷ lệ trích lập cho mỗi nhóm như sau: Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể cheo khả năng tài chính của TCTD Số tiền dự phòng cụ thể phải trích lập dược tính theo công thức sau: R = Max {0 ; ( A- C) } x r Trong đó: R : Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A : Số dư nợ gốc của khoản nợ C : Giá._. trị khấu trừ của tài sản đảm bảo r : Tỷ lệ trích lại dự phòng cụ thể + Dự phòng chung Dự phòng chung cho tín dụng nội bảng = 0,75% x tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 Kế toán hạch toán: Nếu phải trích thêm Nợ : Tk 8822 “ Chi phí dự phòng phải thu khó đòi” Có : Tk 1911/ 2912 - Dự phòng rủi ro Nếu phải hoàn nhập Nợ : Tk 2191/ 2192 – dự phòng rủi ro Có : Tk 8822 “ Chi phí dự phòng phải thu khó đòi” TCTD sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro mỗi quý một lần theo nguyên tắc: tận thu các nguồn thu có thể ( khai thác TSĐB, tài sản gán xiết nợ...) đ sử dụng DP cụ thể đ sử dụng DF chung đ chi phí hoạt động khác. + Kế toán tài sản gán, xiết nợ * Khi được chuyển quyền sở hữu TS gán, xiết nợ: Nợ : Tk 387 “ TS gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho NH chờ xử lý” Có : Tk 4591 “ Tiền thu từ việc bán nợ, TSĐB hoặc khai thác TSĐB” Đồng thời ghi bút toán: Xuất 994 “ Giá trị TS thế chấp, cầm cố” * Khi phát mại TS thế chấp cầm cố Nợ: TK 1011, 4211 Có: TK 387 “ TS gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho NH chờ xử lý” * Khi xoá nợ Nợ :TK 4591 “ Tiền thu từ việc bán nợ, TSĐB hoặc khai thác TSĐB” Nợ: TK thích hợp nếu có bồi thường từ tổ chức, cá nhân Nợ: Tk 219 – Dự phòng phải thu khó đòi Nợ: TK chi phí khác (bất thường) Có: TK 2115 “ Nợ có khả năng mất vốn Đồng thời ghi: Nhập TK 971: Số nợ cần phải theo dõi để thu hồi Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng * Kế toán giai đoạn giải ngân: HĐTD sau khi được ký kết được chuyển cho KT để kiểm soát và theo dõi giải ngân. Căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ như giấy lĩnh tiền( nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc các chứng từ thanh toán không dùng tièn mặt như uỷ nhiệm chi... Kế toán sẽ vào sổ tài khoản chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Bút toán hạch toán: Nợ: Tk Cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn Có: - TK tiền mặt (1011) nếu giải ngân bằng tiền mặt hoặc; - TK Tiền gửi người thụ hưởng (4211) nếu thanh toán chuyển khoản cùng NH hoặc; - TK thích hợp trong thanh toán vốn giữa NH nếu thanh toán chuyển khoản NH khác Sau đó căn cứ vào chứng từ kế toán lập sao kê sổ kế toán chi tiết để bảo vệ quyền lợi của KH. * Kế toán giai đoạn thu lãi Theo phương thức cho vay theo HMTD NH thực hiện việc dự thu lãi hàng tháng tức là tính lãi theo phương pháp tích số. Việc tính và thu lãi được thực hiện cố định vào một ngày nhất định trong tháng (thường là cuối tháng). Công thức tính lãi như sau: Số lãi phải thu hàng tháng = ồ ( Di x Ni ) x R 30 Trong đó Di : là dư nợ TK cho vay tại các ngày i khác nhau Ni : là ngày dư nợ Di R : là lãi suất thông thường Hạch toán thu lãi Nợ: TK thích hợp ( 1011, 4211...) ; Số lãi phải thu trong tháng Có : TK thu lãi cho vay( 702) : Số lãi phải thu trong tháng Do kỳ hạn nợ chưa được xác định cụ thể trong hợp đồng tín dụng, NH sẽ thu nợ ngay khi KH có khoản thu bằng tiền hoặc thu nợ từ tài khoản tiền gửi của người vay. Hạch toán: Nợ : TK thích hợp TK tiền gửi của KH TK tiền mặt Có : TK cho vay KH * Kế toán chuyển nợ quá hạn Khi kết thúc thời gian tồn tại của hạn mức tín dụng nếu NH không cho KH vay nữa hoặc NH tiếp tục cho KH vay nhưng HMTD của kỳ sau nhỏ hơn nhưng KH không thể hạ thấp dư nợ của mình xuống thì lúc đó NH sẽ chuyển nợ quá hạn phần chênh lệch. NH dựa vào vòng quay vốn thực tế so với vòng quay vốn kế hoặch để chuyển nợ quá hạn (khi vòng quay vốn thực tế > vòng quay vốn kế hoạch) do thời gian tồn tại HMTD mà NH cho KH vay căn cứ vòng quay vốn kế hoạch khi KH xin vay. Lãi suất để tính nợ quá hạn thích hợp sẽ tính cho phần chênh lệch giữa số ngày của vòng quay vốn kế hoạch và vòng quay vốn thực tế. Bút toán như sau: Nợ TK nợ quá hạn thích hợp : Số tiền cho vay chuyển nợ quá hạn Có TK cho vay trong hạn : Số tiền cho vay chuyển nợ quá hạn chương 2: thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại nhct Lạng Sơn 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHCT Lạng Sơn 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của NHCT Lạng Sơn: Chi nhánh NHCT Tỉnh Lạng Sơn được thành lập năm 1995, có trụ sở chính tại 51 Đường Lê Lợi- Phường Vĩnh Trại- Thành Phố Lạng Sơn là một chi nhánh khá hiệu quả trong Hệ thống NHCTVN. Hình thành và phát triển trên một tỉnh Miền núi phía Bắc của tổ quốc trình độ tổ chức kinh doanh còn nhiều hạn chế, thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu nên hoạt động của NH trong thời gian đầu còn gặp phải nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong 13 năm qua với sự nỗ lực không ngừng NH đã từng bước vượt lên trên mọi trở ngại và khẳng định vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban: Tính đến nay NHCT Lạng Sơn có hơn 51 nhân viên với 6 phòng chức năng: Phòng Kinh Doanh Phòng KH Cá Nhân Phòng Kế Toán Phòng Tiền Tệ Kho quỹ Phòng Thông Tin Điện Toán Phòng Hành Chính Ngoài ra Chi nhánh còn có các quỹ tiếp kiệm: + QTK 01: Đặt tại trụ sở + QTK 02: Đặt tại chợ Đông Kinh- TP Lạng Sơn + QTK 03: Đặt tại thị trấn Đồng Đăng + Phòng giao dịch Tân Thanh: Đặt tại cửa khẩu Tân Thanh Các phòng ban được quy định chức năng cụ thể sau: * Phòng kinh doanh: Lhòng kinh doanh: lên một tỉnh m của nhtmà phòng trực tiếp giao dịch với các DN lớn, vừa và nhỏ nhằm khai thác vốn, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCTVN. * Phòng KH Cá Nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với KH là các cá nhân để huy động bằng VNĐ và ngoại tệ, xử lý các nghiệp liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của NHCTVN, quản lý hoạt động của các quỹ tiếp kiệm, điểm giao dịch. * Phòng kế toán: Là phòng thực hiện các giao dịch trực tiếp với KH, tổ chức hạch toán, kế toán theo quy định của NN và NHCTVN. Cung cấp các giao dịch NN, quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho KH về sử dụng các sản phẩm của NH. * Phòng Tiền tệ kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCTVN, ứng và thu tiền cho các quỹ tiếp kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các DN có thu chi tiền mặt lớn. * Phòng thông tin điện toán: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì, bảo dưỡg máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. * Phòng Hành Chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương chính sách của NN và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoặt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHCT tỉnh Lạng Sơn: 2.1.3.1. Hoạt động về nguồn vốn: Nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò rất quan trọng và là cơ sở cho các nghiệp vụ khác tồn tại và phát triển. Xuất phát từ yêu cầu và tình hình thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, trong những năm qua NHCT Lạng Sơn đã luôn chủ động tích cực quan tâm phát triển công tác huy động vốn. Bằng nhiều hình thức huy động vốn, NHCT Lạng Sơn đã thực hiện tốt các chủ trương, chính sách và quy trình nghiệp vụ huy động vốn để tạo ra lượng vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh. NHCT Lạng Sơn luôn có những biện pháp đầu tư tín dụng, thực hiện tốt chính sách NH, có lãi suất linh động thích hợp… nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân… Nguồn vốn huy động của NHCT Lạng Sơn luôn tăng trưởng qua các năm đã thể hiện sức mạnh về huy động vốn tại chỗ của chi nhánh Tuy nhiên để làm rõ hơn về hiệu quả của chính sách huy động vốn của chi nhánh đang thực hiện, chúng ta sẽ đi sâu phân tích nguồn vốn huy động theo cơ cấu nguồn trong 3 năm gần đây, phản ánh một cách khá đầy đủ cơ cấu huy động vốn của NHCT tỉnh Lạng Sơn. Bảng 1: Tình hình huy động vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng 1. Tiền gửi không KH 42.100 15,25% 31.607 10,75% 23.676 6,64% + TG bằng VNĐ 39.530 14,32% 30.498 10,37% 11.532 6,04% - Tổ chức kinh tế 38.615 13,99% 30.428 10,28% 21.513 6,03% - TG tiết kiệm dân cư 915 0,33% 25 0,09% 19 0,01% + TG bằng ngoại tệ và vàng 2.570 0,93% 1.10+ 0,38% 2.144 0,6% - Tổ chức kinh tế 2.570 0,93% 1.109 0,38% 2.144 0,6% - TG tiết kiệm dân cư 0 0 0 0 0 0 2. Tiền gửi có kỳ hạn 197.650 71,61% 222.745 75,75% 316.102 88,61% + TG bằng VNĐ 182.100 65,98% 208.062 70,75% 300.102 84,12% - Tổ chức kinh tế 3.673 1,33% 4.838 1,65% 7.741 2,17% - TG tiết kiệm dân cư 178.427 64,65% 203.224 69,1% 292.361 81,95% + TG bằng ngoại tệ và vàng 15.550 5,63% 14.683 5% 16.000 4,49% - Tổ chức kinh tế 19 0,01% 23 0,01% 40 0,02% - TG tiết kiệm dân cư 15.530 5,62% 14.660 4,99% 15.960 4,47% 3. Tiền gửi khác 1.340 0,49% 4.087 1,37% 5.730 1,6% + TG bằng VNĐ 983 0,36% 2.955 1% 3.698 1,04% + TG bằng ngoại tệ và vàng 375 0,13% 1.135 0,37% 2.030 0,56% 4. Phát hành GTCG 34.910 12,65% 35.661 12,13% 11.238 3,15% + Mệnh giá GTCG bằng VNĐ 32.410 11,74% 24.431 8,31% 9.730 2,73% + Mệnh giá GTCG bằng ngoại tệ 2.500 0,91% 11.230 3,82% 1.508 0,42% Tổng số 276.000 100% 294.100 100% 356.746 100% Nguồn: Bảng cân đối vốn kinh doanh qua các năm Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của NHCT Lạng Sơn năm 2006 tăng 18.600 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 6,56% so với năm 2005 và tăng năm 2007 tăng 62624 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 12,12% so với năm 2007. Năm 2007 là năm có mức tăng trưởng cao nhất trong 5 năm trơt lẹ đây, do vậy nó được đánh dấu là năm có nhiều bước chuyển biến tích cực trong công tác huy động vốn của NH Trong tổng nguồn vốn của NH được huy động từ tiền gửi của KH thì tiền gửi có kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất với 71,61% VNĐ năm 2005, 75,75% VNĐ năm 2006 và 88,61% VNĐ năm 2007. Nguồn vốn này được cấu thành chủ yếu từ hai nguồn chính là tiền gửi của tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Để huy động được nguồn vốn này NH phải bỏ ra chi phí cao nhưng bù lại NH có một nguồn vốn ổn định do đó chủ động hơn trong hoạt động sử dụng vốn. Còn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn tuy chi phí thấp hơn nhưng kém ổn định do nhu cầu gửi và rút tiền thường xuyên của NH. Trong 3 năm trở lại đây nguồn vốn này có xu hướng giảm xuống năm 2006 giảm 10.493 triệu đồng tương ứng với 24,92% so với năm 2005, năm 2007 giảm 7.931 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 25,1%. Đóng trên địa bàn miền núi, không có khu công nghiệp tập trung, các DN trên địa bàn đang trong giai đoạn chuyển đổi sắp xếp lại… nên nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế còn thấp. Vì vậy nguồn vốn NH huy động được chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm dân cư. Tỷ trọng của nguồn này trên VHĐ được luôn cao hơn rất nhiều so với tiền gửi của tổ chức kinh tế trên VHĐ, năm 2005 chiếm 70,6% VHĐ, năm 2006 chiếm 74,18% VNĐ và 86,43% VHĐ năm 2005. Song điều đó không có nghĩa là nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khách hàng quan trọng, vì quy mô của nó thường lớn và chi phí lãi thấp hơn nhiều so với tiền gửi khách, nên cho phép NH giảm lãi xuất đầu vào từ đó giảm lãi suất đầu ra có xu hướng giảm từ 16,26% năm 2005 xuống còn 8,82% tổng VHĐ năm 2007. NH hiện đã và đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm khai thác hiệu quả nhất đối tượng đầy tiềm năng này. Bên cạnh hai nguồn TG không kỳ hạn và TG có kỳ hạn là nguồn tiền gửi khác như tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền ký quỹ bảo lãnh lên đáng kể. Năm 2007 tăng 327,6% so với năm 2005. Ngoài nguồn vốn huy động từ tiền gửi của KH, NH còn tiến hành huy động tháng qua phát hành giấy tờ có giá với nguồn VHĐ bằng phương thức này NH hoàn toàn kiểm soát và chủ động được nguồn vốn của mình nên hiệu quả sử dụng vốn cao. Tuy nhiên đánh đổi lại với điều này là hệ số nợ của Nh sẽ tăng lên, vì vậy NH chỉ nên sử dụng hình thức này khi đã có một chính sách sử dụng vốn có hiệu quả hay hệ số nợ còn thấp. Nguồn tiền này tăng năm 2006 tăng 2,15% so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại giảm mạnh 68,49% so với năm 2006. Như vậy, trong 3 năm gần đây (2005 - 2006 - 2007) NH đã thực hiện tốt công tác huy động vốn, điều này đã tạo ra nguồn vốn ổn định giúp NH đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn tạo lợi nhuận cao và bền vững cho NH. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng: Giữ vị trí quan trọng nhất trong quá trình hoạt động của NH là hoạt động tín dụng. Hình thành và phát triển trên địa bàn miền núi chưa có các khu công nghiệp tập trung, chủ yếu là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phương thức cấp tín dụng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn tại NHCT Lạng Sơn là phương thức cho vay. Căn cứ vào kết quả hoạt động huy động vốn đã trình bày ở trên trong những năm qua, có thể thấy đại bộ phận các khoản mục bên tài sản nợ của NH là vốn huy động vì vậy để bù đắp những chi phí bỏ ra cho nguồn vốn huy động NH phải thực hiện đầu tư chúng một cách hiệu quả. Trong những năm qua đã tập trung vốn huy động được để thực hiện đầy tư có trọng điểm trong đó cho vay đối với các đơn vị thuộc kinh tế quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo, tuy vậy NH vẫn tiến hành mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế khác, thực hiện đa dạng hoá đối tượng hoạt động cho vay của chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 2: Hoạt động cho vay NHCT Lạng Sơn (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 31/12/2005 Số tiền 31/12/2006 Số tiền 31/12/2007 Số tiền Tổng dư nợ 125.703 148.282 174.509 Nguồn: Bảng cân đối đã qua các năm tại NHCT Lạng Sơn Qua bảng số liệu trên nhận tháy từ năm 2006 tăng 22.579 triệu đồng (tăng 17,96%) so với với năm 2005 và năm 2007 tăng 26.222 triệu đồng (tăng 17,68%) so với 2006. Tuy nhiên đây chỉ là những số liệu cho thấy sự tăng trưởng về mặt hướng của hoạt động CV để đánh giá một cách toàn diện của hoạt động này ta cần nhìn nhận trên các khía cạnh. * Cơ cấu tín dụng theo thời gian: Bảng 3: Cơ cấu tín dụng theo thời gian tại NHCT Lạng Sơn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng - Cho vay ngắn hạn 69.872 55,58% 83.298 56,17 91.864 52,26% - Cho vay trung hạn 14.163 11,27% 18.148 13,23 13.748 8,00% - Cho vay dài hạn 26.910 21,4% 34.459 23,25 66.181 37,9% - Nợ quá hạn 14.758 11,75% 12.377 7,37 2.746 1,84% Tổng cộng 125.703 100% 148.282 100% 174.509 100% Nguồn: Bảng cân đối đã qua các năm tại NHCT Lạng Sơn Dư nợ cho vay của chi nhánh tăng qua các năm. Tuy nhiên chỉ có các khoản cho vay ngắn và dài hạn là tăng trưởng tương đối đều đặn hàng năm, còn có các khoản cho vay trung hạn thì vẫn chưa thật sự ổn định. Nhìn vào cơ cấu này có thể thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất khoản trên 50% dư nợ cho vay của chi nhánh và có xu hướng tăng từ 69.872 triệu đồng năm 2005 lên đến 91.864 triệu đồng năm 2007. Còn cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2005 đến năm 2007 mặc dù năm 2006 có tăng đột biến 28,14%. Các khoản cho vay ngắn hạn dù luôn có xu hướng tăng hàng năm song tỷ trọng của nó lại giảm, năm 2005 chiếm 55,8% trong khi năm 2007 chỉ còn 52,26% tuy năm 2006 tỷ trọng này tăng lên 56,17%, trong khi đó tỷ trọng của các khoản cho vay dài hạn lại luôn tăng đều từ 11,75% năm 2005 lên 37,9% năm 2007, chứng tỏ NH đã chú trọng hơn trong việc mở rộng cho vay dài hạn. Điều này, đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, giúp các Doanh nghiệp Nhà nước đổi mới trang thiết bị, dây chuyền, công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp cho NH nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển tốt. * Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế: Bên cạnh việc thực hiện chiến lược cho vay theo thời hạn, NHCT Lạng Sơn cũng thực hiện chiến lược cho vay theo thành phần kinh tế, cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đã được áp dụng một cách linh hoạt nhằm kết hợp hài hoà giữa việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới. Bảng số liệu về cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế dưới đây sẽ cho biết cụ thể hơn về tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Bảng 4: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 31/12/2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng - Cho vay Quốc doanh 108.741 86.51% 131.883 88.94% 164.685 94.37% - Cho vay ngoài quốc doanh 16.967 13.49% 16.399 11.06% 9.824 5.63% Tổng cộng 125.703 100% 148.282 100% 174.509 100% Nguồn: Bảng cân đối đã qua các năm tại NHCT Lạng Sơn Nhìn vào số liệu trên ta có thể đánh giá cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế của NHCT Lạng Sơn đã có sự thay đổi rõ rệt trong vài năm trở lại đây, năm 2005 tỷ trọng cho vay quốc doanh chiếm 86,51% nhưng đã tăng lên 94,37% năm 2007. Trong khi đó các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chỉ chiếm 13,49% năm 2007 vốn tín dụng của NH vào năm 2005 và giảm mạnh chỉ còn 5,63% vào năm 2007. Nhờ vậy vốn tín dụng của NH đầu tư theo chủ trọng cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh hiệu quả thế nên cho vay đối với kinh tế quốc doanh luôn giữ vai trò chủ động trong hoạt động cho vay của NH. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, tỷ lệ cho vay DNQD so với nguồn vốn tín dụng của chi nhánh là rất lớn, dẫn đến không đồng đều trong cơ cấu của NH, nguyên nhân là do chi nhánh thuộc hệ thống NH quốc doanh, nên việc cho vay các DNQD là chủ yếu để thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước coi thành phần kinh tế quốc doanh là chủ đạo. Nguyên nhân khác cũng không kém phần quan trọng là do các DNQD có sự đảm bảo của Nhà nước, thường có quy mô lớn, hoạt động ổn định tuân thủ theo pháp luật, các DNQD được NH cho vay là những DN làm ăn có hiệu quả trong khi đó các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều DN làm ăn thua lỗ, ý thức tuân thủ pháp luật còn yếu, điều đó đem lại nhiều rủi ro cho NH nên việc cho vay hạn chế hơn… Do vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay DNQD cao hơn rất nhiều so với DN ngoài quốc doanh. * Tỷ lệ nợ quá hạn: Để đánh giá một cách đầy đủ hoạt động tín dụng tại một NH, một yếu tố không thể thiếu được đó là tỷ lệ nợ quá hạn tại NH đó, tỷ lệ này phản ánh chất lượng tín dụng một cách toàn diện nhất. Song hành với một tốc độ tăng trưởng cao luôn phải có một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, cho phép một mức độ rủi ro nhất định mà NH có thể chịu được. Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh qua các năm Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Tổng dư nợ 125.703 148.282 174.509 - Nợ quá hạn 14.758 12.377 27,46 Trong đó nợ khó đòi 10.653 71.500 912 % nợ quá hạn trong tổng dư nợ 11,75% 7,37% 1,84% Nguồn: Bảng cân đối vốn qua các năm Qua nguồn dư luận trên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn có sự thay đổi đột biến tỳư tỷ lệ 11,75% tổng dư nợ năm 2005 giảm xuống còn 1,84% tổng dư nợ năm 2007. Sở dĩ có sự thay đổi đột biến như vậy là trong hai năm trở lại đây NH đã tích cực hoàn thiện công tác quản lý tín dụng, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng của NH. Luôn nhận thức được công tác xử lý tồn trọng nợ là nhiệm vụ trọng tâm chi nhánh đã tích cực xử lý các khoản nợ xấu, nợ không có khả năng thu hồi năm 2007 đã xử lý 5.213 triệu đồng. Như vậy, trong 3 năm qua CN đã có được những thành công nhất định trong hoạt động tín dụng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng, điều này không chỉ giúp CN sử dụng hiệu qủa nguồn vốn của mình mà còn đem lại thu nhập cao cho NH. 2.1.3.3. Hoạt động thanh toán: Hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán mang lại hiệu quả nhất và tốn kém rất nhiều chi phí cho NH. Tuy nhiên để nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán ngày càng phát triển, đòi hỏi các NH thương mại phải luôn hiện đại hoá công nghệ, cải tiến quy trình thanh toán để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. CN NHCT Lạng Sơn đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tin học vào hoạt động của mình. Được sự quan tâm của NH cấp trên, chi nhánh đã đầu tư trang bị và mua sắm máy vi tính, máy đếm tiền… nhằm tăng hiệu suất công tác, nâng cao chất lượng của dịch vụ thanh toán. Đặc biệt, trong những năm gần đây, NH áp dụng mô hình "giao dịch một cửa" cho phép khách hàng khi đến giao dịch với NH chỉ giao dịch với một cán bộ NH mà vẫn có thể giải quyết toàn bộ các nhu cầu của mình về gửi tiền thanh toán, mua bán ngoại tệ… điều này đã khắc phục được tình trạng chậm chễ, thủ tục phức tạp rườm rà. 2.1.3.4. Hoạt động tài trợ thương mại: Là một cửa ngõ quan trọng của cả nước, Lạng Sơn là một tỉnh biên giới nằm giáp với Trung Quốc. Với vị trí địa lý thuận lợi này tạo tiềm năng lớn cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NH góp phần đáng kể vào sự phát triển của chi nhánh, mở rộng hoạt động tín dụng đối nội, tăng nguồn vốn ngoại tệ, tăng dịch vụ phí. Đây là khoản thu an toàn và phản ánh trình độ phát triển tiến bộ của NH. Bảng 6: Hoạt động tài trợ thương mại của chi nhánh Đơn vị: Triệu USD Chỉ tiêu 2005 2006 2007 - Doanh số mua ngoại tệ 29,7 34 35,2 - Doanh số bán ngoại tệ 28,9 33,9 32,1 - Thanh toán nhập khẩu 26,7 34,5 36,5 - Thanh toán xuất khẩu 25,3 34,5 31,2 - Thanh toán chuyển tiền 10,9 20,1 19,8 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Qua bảng số liệu trên có thể thấy doanh số mua bán ngoại tệ đạt trên 20 triệu USD và tăng lên đáng kể vào năm 2007. Thanh toán quốc tế được mở rộng và phát triển năm 2007 thanh toán nhập khẩu tăng 36,7%, thanh toán xuất khẩu tăng 23,32% và thanh toán chuyển tiền tăng lên 81,68% so với năm 2007…. CN NHCT tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện tốt nghiệp vụ mua bán ngoại tệ đã tạo ra nguồn ngoại tệ hỗ trợ cho những DN xuất khẩu trên địa bàn và tạo ra ngoại tệ lớn bán cho NH công thương Việt Nam. 2.1.3.5. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 7: Kết quả kinh doanh của chi nhánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2008 Số tiền ± D ± % - Tổng thu nhập 34.323 68.566 34.243 99,77% Trong đó: Thu lãi cho vay 19.714 41.131 21.417 108,63% - Tổng chi phí 26.478 59.526 33.048 124,81% - Lợi nhuận 7.845 9.040 1.195 15,23% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy sự cố gắng và nỗ lực của NH trong mọi hoạt động nên CN NHCT tỉnh Lạng Sơn đã thu được những kết quả đáng kể trong quá trình hoạt động kinh doanh. Mặc dù tổng thu nhập năm 2007 tăng 99,77% so với năm 2006 song tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận của năm này chỉ tăng 15,23% với năm 2006, điều này là do mức tăng của tổng chi phí cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của tổng thu nhập. Vì vậy NH nên chú trọng hơn nữa trong công tác tiết kiệm chi tiêu nhằm giảm thiểu những khoản chi không cần thiết trong quá trình hoạt động của mình. Trong tổng thu nhập của NH thì thu nhập về lãi cho vay chiếm tỷ trọng chủ yếu, năm 2006 là 19.714 triệu đồng chiếm khoảng 57,44% đến năm 2007 tăng mạnh 108,63% so với năm 2006. Như vậy NH không chỉ mở rộng hoạt động tín dụng mà còn quản lý, giám sát chặt chẽ trong công tác thu hồi gốc và lãi vay giảm thiểu cho NH nhiều rủi ro từ hoạt động tín dụng, đồng thời tăng thu nhập cho NH. Có thể thấy nghiệp vụ thường xuyên, phổ biến và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho NH là nghiệp vụ cho vay. Tuy nhiên để hoà nhập với nền kinh tế thị trường thì ngoài nguồn thu nhập từ lãi cho vay, các NH hiện đại cần tiến tới việc tăng thu nhập khá dồi dào và ổn định, vì vậy NH cần tích cực phát triển hoạt động dịch vụ, đẩy mạnh thanh toán mậu dịch, thanh toán quốc tế góp phần khẳng định vị trí cạnh tranh của NH trên thị trường. 2.2. Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHCT tỉnh Lạng Sơn: 2.2.1. Khái quát hoạt động tín dụng làm cơ sở cho kế toán cho vay: 2.1.1. Quan điểm định hướng chung về chính sách tín dụng đầu tư của NHCT Việt Nam: * Phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, hoạt động quản lý cấp tín dụng và đầu tư phải đảm bảo: Các tỷ lệ an toàn và phát triển bền vững, cơ cấu cấp tín dụng, và đầu tư phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro và cơ cấu nguồn vốn, mức tăng trưởng tín dụng phù hợp năng lực quản lý, điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ các cấp NHCT. * Tập trung vốn cho các đối tượng KH chiến lược, ngành hàng chiến lược. * Hạn chế và không cấp tín dụng cho một số đối tượng đặc biệt đó là những đối tượng thuộc diện NHNN và NHCTVN quy định hạn chế và không cấp tín dụng từng thời kỳ. * Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng tín dụng trong các điều kiện cấp tín dụng. * Hạn chế cấp tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản * Nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của tài sản đảm bảo việc lựa chọn tài sản bảo đảm và định giá tài sản bảo đảm đáp ứng các yêu cầu. * Lựa chọn phương thức cho vay phù hợp: NH phải lựa chọn phương thức cho vay phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng vay, phương thức cho vay đó phải đáp ứng được yêu cầu quản lý, kiểm tra và giám sát của NH cho vay. * Xác định giá trị khoản tín dụng dựa trên cơ sở kinh tế và pháp lý phù hợp. Việc xác định giá trị khoản tín dụng phải căn cứ vào các cơ sở pháp lý, cơ sở thực tế và cơ sở dự toán dựa theo các định mức kinh tế kỹ thuật hợp lý nhằm đảm bảo kế hoạch sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả. 2.2.1.2. Những quy định mang tính hướng dẫn về cho vay trong hệ thống NHCT VN. Thứ nhất về nguyên tắc vay vốn: KH vay vốn tại NHCT phải đảm bảo đủ các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thứ hai, về giới hạn cho vay: Mức cho vay được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của KH, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHCT Việt Nam, khả năng trả nợ của KH vay và khả năng nguồn vốn của NHCT nhưng không vượt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam. Thứ ba, về thời hạn cho vay: NH và KH thoả thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian hoàn vốn của phương án/ dự án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và nguồn vốn cho vay của NHCT. Đối với các pháp nhân VN và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại NH. Đối với các cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống hoạt động tại VN Thứ tư về thể loại cho vay: NHCT Lạng Sơn cho vay KH theo các loại hình: cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn. Cụ thể là: - Cho vay ngắn hạn: Thời hạn cho vay tối đa đến 12 tháng được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của KH. - Cho vay trung, dài hạn: thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của KH và tính chất nguồn vốn cho vay của NH. Thứ sáu về lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay được tính từ khi bên vay vốn rút vốn và được điều chỉnh theo thông báo của Tổng Giám đốc NHCTVN. Lãi suất cho vay ở hệ thống NHCTVN được tổng hợp từ các số liệu cụ thể của: Chi phí vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn, chi phí thanh toán, chi phí hoạt động và chi phí rủi ro tín dụng, tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng. Tuỳ theo thoả thuận với NHNH cho vay có thể áp dụng các loại lãi suất sau khi đã cho vay. Hiện nay, NHCT Lạng Sơn áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau đối với từng loại hình cho vay, từng đối tượng KH vay… trong khung lãi suất quy định của NHNN và NHCTVN nhằm thu hút mọi đối tượng KH và giữ được KH. Thứ bẩy, về thủ tục và hồ sơ vay vốn: Khi KH có nhu cầu vay vốn, họ gửi đơn xin vay đến NH để NH xem xét, nếu đơn được NH chấp thuận và duyệt cho vay thì người vay sẽ lập hồ sơ xin vay vốn do NH hướng dẫn. Hồ sơ vay vốn của Kh do bộ phận kế toán chịu trách nhiệm lưu giữ gồm hợp đồng tín dụng (nến KH rút vốn lần đầu); giấy nhận nợ; bảng kê rút vốn vay; uỷ nhiệm chi hoặc giấy tờ rút tiền khác; chứng từ khác (nếu có). 2.2.2. Thực hiện kế toán cho vay tại NHCT tỉnh Lạng Sơn: 2.2.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay: * Tài khoản sử dụng: Nghiệp vụ cho vay của NHCT Lạng Sơn được phản ánh trên các TK cho vay và các TK liên quan của NHNN đồng thời các tài khoản này cũng được chi tiết hoá qua các quy định riêng của NHCTVN tuỳ đối tượng vay thời hạn vay, hay loại tiền cho vay. Trong hệ thống INCAS thì những TK này được mã hoá thành những TK có 9 chữ số VD: - TK cho vay phục vụ tiêu dùng có số hiệu là: 220199990 - TK lãi dự thu hoạt động cho vay có số hiệu là: 228999990 - TK dự phòng rủi ro hoạt động cho vay có số hiệu là: 229099990 * Chứng từ sử dụng: Các bút toán để hạch toán vào tài khoản cho vay được thực hiện trên cơ sở các chứng từ cho vay đã hội đủ các yếu tố hợp lệ, hợp pháp, tuân thủ các quy định của chế độ chứng từ kế toán hiện hành, cụ thể được thể hiện trong các nội dung sau: - Các chứng từ gốc dùng làm cơ sở để lập chứng từ ghi sổ hạch toán phát tiền vay cho khách hàng như: Hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, các giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ.v.v… những chứng từ, giấy tờ trên đều do bộ phận tín dụng tiếp chuyển cho bộ phận kế toán. Nếu cho vay bằng chuyển khoản căn cứ vào chứng từ dùng cho nghệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu… Trường hợp dùng chứng từ là uỷ nhiệm thu thì trên uỷ nhiệm thu phải có xác nhận của bên trả tiền về việc cam kết thanh toán khoản tiền trên uỷ nhiệm thu v.v… Nếu cho vay bằng tiền mặt thì căn cứ vào chứng từ dùng cho nghiệp vụ thanh toán, bằng tiền mặt để hạch toán như: Giấy lĩnh tiền mặt hoặc các chứng từ khác theo chế độ hiện hành quy định. - Các chứng từ ghi sổ liên quan đến hoạt động kế toán cho vay phải đảm bảo việc hoạch toán, có tại NH và đối với khách hàng phải có 1 liên dùng làm chứng từ báo nợ hoặc báo có cho khách hàng (loại trừ những chứng từ theo quy định chỉ lập 1 liên). 2.2.2.2. Hạch toán khi giải ngân Khi thực hiện giải ngân cho khách hàng, căn cứ vào hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ và các chứng từ thanh toán đã kiểm soát theo quy định, kế toán hạch toán : Nợ TK: Cho vay (mở tài khoản phù hợp với từng khách hàng) Có TK:._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37231.doc
Tài liệu liên quan