Kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank)

Lời nói đầu Thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, nước ta đã bắt đầu đạt được những thành tựu kinh tế to lớn: tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, lạm phát được kiềm chế và đời sống nhân dân ngày một cải thiện. Tuy nhiên, để đẩy mạnh công cuộc CNH - HĐH đất nước đòi hỏi phải đáp ứng nhu cầu vốn rất lớn. Trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới, tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả là vấn đề được Chính phủ nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm. ở nước ta hiện nay, nguồn v

doc85 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HabuBank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn tín dụng chủ yếu cho nền kinh tế là do ngân hàng cung ứng. Bằng các hình thức huy động vốn, ngân hàng đã tập trung một lượng vốn nhàn rỗi lớn vào tay mình để từ đó thông qua hoạt động tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế . Do đó có thể thấy trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng thì nghiệp vụ tín dụng có vị trí đặc biệt quan trọng, vì tín dụng ngân hàng vừa mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng, vừa là công cụ để thúc đẩy, phục vụ nền kinh tế không ngừng phát triển. Song để tín dụng hoạt động có hiệu quả phải tổ chức tốt bộ máy kế toán, nhất là kế toán cho vay, bởi vì kế toán cho vay phục vụ đắc lực cho công tác tín dụng hoạt động tốt. Xuất phát từ vị trí quan trọng của kế toán cho vay, trong những năm qua cùng với việc cải tiến đổi mới về cơ chế tổ chức, chế độ nghiệp vụ, ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại đã chú trọng bổ sung, sửa đổi, cải tiến chế độ hạch toán kế toán cho vay. Tuy vậy, kế toán cho vay là một nghiệp vụ rất phong phú, phức tạp nên hiện nay mặt nghiệp vụ kế toán này vẫn còn một số tồn tại. Việc hạch toán kế toán cho vay đòi hỏi không ngừng được cải tiến hoàn thiện hơn nữa, đồng thời cần phải đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp vụ tin học hoá kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng, nhằm đảm bảo an toàn tài sản, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó tác động tích cực đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đồng thời, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Là một sinh viên qua học tập và tìm hiểu, em thấy được vai trò và tầm quan trọng của kế toán cho vay. Vì vậy em đã chọn đề tài: "Kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội-Habubank" Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết luận được chia ra như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Chương II: Thực trạng kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội Chương III: Một số đề xuất để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. Là một sinh viên do trình độ, kinh nghiệm thực tế có hạn cho nên khoá luận này không tránh khỏi những hạn chế, vì vậy em kính mong được sự chỉ bảo của các thầy, các cô, các anh, chị tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Cơ sở lí luận về kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng 1.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 1.1.1.Vai trò của tín dụng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế Tín dụng là một phạm trù kinh tế nảy sinh trong điều kiện phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu “điều hoà” vốn trong xã hội mà còn là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng sản xuất và lưu thông hàng hoá. Về nội dung kinh tế tín dụng thực chất là một quan hệ phân phối các giá trị. Tín dụng biểu hiện một hình thái vận động đặc biệt của tài chính, sự vận động này được thực hiện theo một chu kỳ khép kín mang tính quy luật. Nói một cách khác: “ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi được một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Nhờ có tín dụng mà đồng vốn đã được luân chuyển trong nền kinh tế quốc dân từ chủ thể này sang chủ thể khác nhằm thoả mãn nhu cầu kinh tế xã hội. Chức năng trung gian của các ngân hàng thương mại được hình thành rất sớm ngay từ khi hình thành các ngân hàng thương mại. Trong thời kỳ này những người đứng đầu các ngân hàng thương mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho vay, coi đó là tiền đề để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trên góc độ kinh tế học: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp và cá nhân. Trong mối quan hệ tín dụng này ngân hàng đóng vai trò là người trung gian, vừa là người đi vay đồng thời là người cho vay.” * Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phục vụ phát triển kinh tế được thể hiện như sau: - Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn từ đó góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Trong xã hội luôn hình thành các nguồn tiền nhàn rỗi tại các chủ thể khác nhau, những người sở hữu các nguồn tiền này luôn mong muốn nó vận động để sinh lời một cách an toàn, do vậy họ có ý định cho vay ị làm hình thành “ cung” về vốn tín dụng ngược lại đối với những người cần vốn họ lại không biết vay số tiền đó ở đâu ị hình thành “cầu” về vốn tín dụng. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã thoả mãn đầy đủ nhất “Cung - Cầu” về vốn trong nền kinh tế, có nghĩa là các ngân hàng thương mại đứng ra làm trung gian nhận tiền gửi từ các thành phần kinh tế để đưa đồng vốn đến tận tay những người cần vốn hay nói cách khác: tín dụng ngân hàng là cầu nối để cho những người có và những người cần vốn gặp nhau. Qua hoạt động đó tín dụng ngân hàng đã góp phần cung ứng và điều hoà vốn trong từng doanh nghiệp và trong toàn bộ nền kinh tế, tạo đà sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách trôi chảy, đáp ứng kịp thời vốn cố định, lưu động, bổ sung tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật làm cho quá trình sản xuất được liên tục, thúc đẩy sản xuất lưu thông, tăng tốc độ chu chuyển vốn tiền tệ trong xã hội, góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. - Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và phục vụ sản xuất kinh doanh. Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú, cùng với việc thoả mãn thích ứng, thích đáng về lợi ích, nhu cầu cần tiền đột xuất của người cần tiền, ( các ngân hàng thương mại đã huy động được tất cả các nguồn tiền nhàn rỗi dù là nhỏ nhất từ trong dân chúng vào trong tay mình) cũng như đáp ứng được các nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế, hay nói cách khác hoạt động tín dụng đã làm nhiệm vụ thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu, thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay để cho vay. Thông qua công tác tín dụng, các ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện cá chức năng do Đảng và Nhà nước giao phó tức là đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế nước nhà. Bên cạnh đó, yêu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường ngày càng cao như sản phẩm hàng hoá phải có chất lượng tốt, hình thức đẹp, giá cả hợp lý, lại càng làm cho nhu cầu về vốn tăng. Do đó với việc đáp ứng phần lớn nhu cầu vay của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không những là một kênh quan trọng trong việc cung ứng vốn mà còn giúp cho các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả tiềm năng kinh tế kỹ thuật vốn có của mình. Tuy nhiên hoạt động tín dụng không phải là đáp ứng tất cả các nhu cầu về vốn của các chủ thể mà việc đầu tư chỉ được thực hiện cho các khách hàng có khả năng về tài chính, kinh doanh có hiệu quả. Việc đầu tư như vậy vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế. - Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế với các nước. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển mối quan hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới. Một mặt tín dụng ngân hàng trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc tế, mặt khác tín dụng ngân hàng còn tham gia trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Thông qua các hình thức như mở và thanh toán thư tín dụng (L/C), bảo lãnh đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi các nơi, tín dụng ngân hàng nhận được các nguồn tài trợ như nguồn ODA, FDI, SAC... từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức quốc tế, đem cho vay và tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu đổi mới cộng nghệ và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất trong nước đã mang lại kết quả to lớn càng làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta với các nước trên thế giới, buộc các nhà kinh tế phải có cái nhìn khả quan đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam, đồng thời thúc đẩy quá trình thúc đẩy sản xuất trong nước phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khâủ, góp phần tăng trưởng kinh tế. Như vậy thông qua hoạt động của mình tín dụng ngân hàng đã góp một phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới và chuyển biến nền kinh tế đất nước. Ngoài sự tác động tích cực trong sự phát triển các mặt hoạt động của từng doanh nghiệp, tín dụng ngân hàng còn góp phần phát triển kinh tế và thực hiện tốt chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Bên cạnh đó, tín dụng ngân hàng là một yếu tố cơ bản, yếu tố chính cùng với các hoạt động khác giúp cho từng ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói chung đứng vững và phát triển trên thị trường hiện nay 1.1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trên thị trường đều cần có khách hàng, chính khách hàng là người quyết định cho sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp nói chung và ngân hàng nói riêng. Khi khách hàng của ngân hàng hoạt động có hiệu quả, phát triển tốt thì ngân hàng có điều kiện mở rộng quy mô và chất lượng kinh doanh của mình và ngược lại. Do đó hoạt động ngân hàng luôn luôn gắn chặt vào hoạt động của các doanh nghiệp, thoả mãn cao nhất các mong muốn của các khách hàng, hơn nữa khách hàng còn là người cung cấp vốn để ngân hàng kinh doanh, vì vậy ngân hàng vừa phải thu hút khách hàng để củng cố đầu vào vừa phải thu hút khách hàng để củng cố đầu ra. Khách hàng của ngân hàng là các doanh nghiệp Nhà nước, doanh ngiệp tư nhân và các thành phần khác trong nền kinh tế. Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta các doanh nghiệp có một vị trí vai trò rất quan trọng, nó là điều kiện đảm bảo cho những cân đối chủ yếu cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, một vấn đề khó khăn nhất hiện nay đối với các nhà doanh nghiệp là thiếu vốn kinh doanh. Vậy họ giải quyết bằng con đường nào là tối ưu nhất? Vốn tín dụng có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của các doanh nghiệp?. - Tín dụng ngân hàng đảm bảo cho hoạt động của các doanh nghiệp được liên tục. Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp thường mở rộng phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, kỹ thuật. Đặc biệt đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay nhu cầu về vốn rất lớn trong lúc các nhà doanh nghiệp chưa tích luỹ được nhiều vốn, vốn đầu tư chủ yếu mới dựa vào vốn tự có của các doanh nghiệp và bộ phận chủ yếu còn lại phải dưạ vào sự tài trợ của các ngân hàng. Vốn tín dụng tạo điều kiện cho các nhà doanh nghiệp đầu tư, XDCB, mua thiết bị, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh. Có vốn doanh nghiệp sẽ mua nguyên vật liệu để sản xuất, có vốn mới thêm được lao động, có vốn mới mua được bản quyền sáng chế, bí quyết công nghệ... Từ đó góp phần thúc đẩy và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục phát triển. - Tín dụng ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các loại hình doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển và đa dạng. Chính điều này đòi hỏi sức vươn lên của từng doanh nghiệp bởi khi đã có rất nhiều doanh nghiệp cùng tham gia vào thị trường thì quy luật cạnh tranh tất yếu xảy ra. Đối với các doanh nghiệp lớn có nhiều ưu thế trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường được ưu tiên cấp vốn tín dụng thậm chí có những ưu đãi hơn hẳn các doanh nghiệp nhỏ kém ưu thế. Do đó với nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp lớn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại nên càng đứng vững trong cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp vì phải cạnh tranh nhau nên sẽ tạo ra sản phẩm hàng hoá có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp hợp thị hiếu của mọi người đồng thời tạo cho người tiêu dùng tâm lý yên tâm tin tưởng vào chất lượng hàng hoá mà họ sẵn sàng bỏ tiền ra để đổi lấy nó. - Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy củng cố chế độ hạch toán kinh tế: Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sản xuất vận động trên cơ sơ hoàn trả và có lợi tức. Bên cạnh đó hoạt động của các doanh nghiệp, sự tuần hoàn vốn theo chu kỳ sản xuất khi đi vào sản xuất hoặc mua hàng hoá thì cần nhiều vốn, khi tiêu thụ lại dư vốn nhàn rỗi và cho họ vay khi họ cần vốn sản xuất kinh doanh. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng của ngân hàng đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Về nguyên tắc sử dung vốn do ngân sách Nhà nước cấp khác hẳn với vốn tín dụng, doanh nghiệp nhận vay vốn ngân sách Nhà nước để sử dụng mà không phải hoàn trả hoặc nộp một tỷ lệ nhỏ về vốn sử dụng cho ngân sách Nhà nước, còn khi sử dụng vốn tín dụng không những phải hoàn trả số vốn vay mà doanh nghiệp còn phải trả một khoản phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất) trong một khoảng thời gian nhất định được thể hiện trong hợp đồng tín dụng. Bằng các quy định như vậy đã kích thích các doanh nghiệp quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng cường vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngoài đặc điểm cơ bản nêu trên thông qua cho vay, vốn tín dụng được cung cấp kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và kiểm soát được hoạt động kinh tế đối với doanh ngiệp vay vốn, làm cho người vay vốn có ý thức ngày càng hoàn thiện hơn việc quản lý nguồn vốn thông qua quá trình hạch toán kinh tế góp phần củng cố chế độ hạch toán kinh tế thêm vững chắc. Với những vai trò to lớn trên của vốn tín dụng là một lý do tất yếu giải thích tại sao vốn tín dụng lại tham gia, thậm chí tham gia phần lớn vào cơ cấu nguồn vốn kinh doanh hiện nay và nói lên rằng trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trường ở nước ta nguồn vốn tín dụng đã và đang góp một vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh 1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng Hạch toán kế toán là khoa học quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất xã hội thông qua sự hình thành và vận động của tài sản trong nền kinh tế xã hội. Do vậy đối tượng của hạch toán kinh tế nói chung và kế toán ngân hàng nói riêng đều là vốn cũng như sự vận động của nó trong nền trong nền sản xuất hàng hoá. Nghiên cứu kế toán ngân hàng cũng chính là nghiên cứu về vốn và sự vận động của nó, đồng thời cũng thấy rõ được tầm quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng. 1.2.1. Vai trò của kế toán ngân hàng Kế toán ngân hàng là hệ thống thông tin phản ánh hoạt động của ngân hàng. Kế toán ngân hàng cung cấp những số liệu về huy động vốn, sử dụng vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của từng loại nghiệp vụ và của toàn bộ ngân hàng. Qua đó ta có thể thấy được ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không đồng thời cũng thấy được triển vọng của ngân hàng để từ đó có những quyết định kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý tài sản. Hầu hết các nghiệp vụ của kế toán ngân hàng đều liên quan đến các ngành kinh tế khác. Vì thế kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp hoạt động của bản thân ngân hàng mà còn phản ánh tổng hợp hoạt động của nền kinh tế thông qua quan hệ tiền tệ _ tín dụng giữa ngân hàng với các đơn vị tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Thông qua các hoạt động của mình, kế toán ngân hàng giúp cho các giao dịch trong nền kinh tế được tiến hành một cách kịp thời, nhanh chóng và chính xác hơn. Những số liệu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu thômg tin kinh tế quan trọng giúp cho viêc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh ngân hàng và làm căn cứ cho việc hoạt động, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và chỉ đạo hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. 1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng Để phát huy đầy đủ vai trò của mình kế toán ngân hàng có các nhiệm vụ sau đây: - Kế toán ngân hàng ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc về hoat động nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và các thể lệ chế độ kế toán ngân hàng. Trên cơ sở đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của toàn xã hội bảo quản tại ngân hàng. - Kế toán ngân hàng phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp và theo những chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời phục vụ lãnh đạo thực thi chính sách quản lý và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Kế toán ngân hàng giám sát quá trình sử dụng tài sản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản thông qua kiểm soát trước các nghiệp vụ bên nợ và bên có ở từng đơn vị ngân hàng cũng như toàn bộ hệ thống, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Kế toán ngân hàng tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh. Giúp khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật nghiệp vụ kế toán nói riêng góp phần thực hiện chiến lược khách hàng của ngân hàng. 1.2.3. Vai trò của kế toán cho vay Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản có của ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành từ huy độngtrong khách hàng do vậy ngân hàng phải sử dụng có hiệu quả nghĩa là cho vay phải thu hồi được nợ để trả cho người gửi tiền và thu lãi để bù đắp chi phí. Kế toán cho vay có vai trò quan trọng đối với nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. - Phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế quốc dân đồng thời qua đó tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân có đầy đủ vốn để sản xuất kinh doanh và mở rộng lưu thông hàng hoá. - Thông qua số liệu của kế toán cho vay có thể biết được phạm vi, phương hướng đầu tư, hiệu quả đầu tư của ngân hàng vào các ngành kinh tế. - Kế toán cho vay theo dõi hiệu quả việc sử dụng vốn vay của từng đơn vị, qua đó tăng cường khuyến khích cho vay vốn hay hạn chế cho vay đối với từng khách hàng. 1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán cho vay Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ của kế toán ngân hàng nói chung, kế toán cho vay phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Kế toán cho vay thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay, thu nợ, thu lãi của ngân hàng. - Tính và thu lãi đầy đủ, chính xác để đảm bảo thu nhập cho ngân hàng. - Kế toán cho vay có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ cho vay của khách hàng bao gồm: hồ sơ pháp lý ( hồ sơ chứng minh về đảm bảo tiền vay) và hồ sơ vay vốn, theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ để thu nợ và thu lãi kịp thời. - Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản cho vay đem lại hiệu quả của mỗi món vay: cụ thể kế toán cho vay cung cấp thông tin chính xác, kịp thời số liệu về những món vay đã quá hạn, đến hạn, sắp đến hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu hồi nợ kịp thời đồng thời cung cấp cho lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả. - Kế toán cho vay phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số liệu cho vay để đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh cho các tổ chức kinh tế và theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, hạch toán thu nợ kịp thời, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. - Giám sát tình hình cho vay, thu nợ thông qua việc kiểm soát chứng từ cho vay, thu nợ từ đó phản ánh vào sổ sách thích hợp tình hình cho vay, thu nợ kịp thời giúp lãnh đạo ngân hàng có kế hoạch, phương hướng đầu tư tín dụng ngày càng cao và có hiệu quả hơn. * Bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng vì ngân hàng đầu tư một khối lượng lớn vốn tín dụng vào các ngành kinh tế. Do đó để theo dõi chặt chẽ kế toán cho vay phải kiểm soát chính xác các chứng từ liên quan đến cho vay, thu nợ nhằm hạch toán kịp thời, đúng lúc tránh thất thoát vốn của ngân hàng. Như vậy kế toán cho vay cùng các nghiệp vụ kế toán ngân hàng khác thông qua hoạt động của mình giúp cho ngân hàng vừa thực hiện được chức năng kinh doanh vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế. Với vai trò quan trọng đó, hệ thống kế toán ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của ngành ngân hàng trong nền kinh tế. Đặc biệt ở Việt Nam hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu ở nghiệp vụ cho vay. Trong khi đó ở trên thế giới cả ngân hàng thương mại hoạt động mạnh về mảng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Dịch vụ mà các ngân hàng này cung cấp cho khách hàng rất phong phú và đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Còn ở Việt Nam thì cho vay là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng chiếm một tỷ lệ lớn nhất và là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng. Lãi thu được từ cho vay là nguồn chính để bù đắp các chi phí tiền gửi, chi phí kinh doanh quản lý, chi phí thuế các loại và cả chi phí rủi ro đầu tư. Vì theo dõi, quản lý, phân tích số liệu tài chính _ kế toán liên quan đến nghiệp vụ cho vay góp phần quan trọng trong chính sách tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, kế toán cho vay làm có hiệu quả thì nó sẽ giúp cho ngân hàng trong việc theo dõi thu hồi nợ, thu lãi đúng thời hạn từ đó đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân hàng vì vốn cho vay của ngân hàng dùng trong kinh doanh chủ yếu là vốn huy động từ trong dân cư, các tổ chức kinh tế và phải hoàn trả lại cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Nếu ngân hàng không thu hồi được các khoản cho vay đúng hạn thì ngân hàng có thể sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn cho khách hàng gửi khi đến hạn. Thu nợ đúng thời hạn sẽ giúp cho ngân hàng tăng nhanh vòng quay của vốn tín dụng, ngân hàng sẽ dùng vốn đó để cho vay nhiều khách hàng hơn từ đó sẽ giúp ngân hàng tăng thu nhập. Kế toán cho vay làm có hiệu quả thì nó còn giúp cho ngân hàng trong việc theo dõi chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không thông qua việc sử dụng tiền vay trên tài khoản cho vay của khách hàng, từ đó sẽ phát hiện kịp thời những khách hàng sử dụng vốn sai mục đích giúp cho ngân hàng có biện pháp thu hồi khoản cho vay trước thời hạn đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. 1.3. Các phương thức cho vay, chứng từ và tài khoản kế toán nghiệp vụ cho vay 1.3.1 Phương thức cho vay Phương thức cho vay là cách tính toán cho vay, thu nợ dựa vào tính chất, đặc điểm và cách xác định đối tượng vay. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và tổ chức kinh tế, tư nhân, cá thể bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung- dài hạn. Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị, cá nhân vay có đủ vốn để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống; tín dụng trung dài-dài hạn nhằm cung cấp vốn đầu tư cơ bản hoặc cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lực sản xuất của các tổ chức sản xuất kinh doanh. Mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế, yêu cầu nghiệp vụ riêng. Do đó kế toán cho vay cũng đòi hỏi có nghiệp vụ thích hợp. Việc áp dụng phương thức cho vay nào phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh nhu cầu vốn của khách hàng, một phương thức cho vay khoa học phải đảm bảo các nguyên tắc tín dụng đồng thời theo sát được quá trình chu chuyển của vốn vay. Nói cách khác, phương thức cho vay phải đảm bảo việc cho vay của từng đơn vị. 1.3.1.1. Phương thức cho vay từng lần Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay từng lần là phương thức phổ biến có thể áp dụng để cho vay đối với tất cả các đối tượng vay vốn thuộc mọi thành phần kinh tế. Phương thức cho vay này được tiến hành theo yêu cầu của người sử dụng vốn vay đối với từng khách hàng riêng biệt. Không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của mỗi khách hàng. */ Ưu điểm của phương thức cho vay từng lần. Phương thức này linh hoạt trong quá trình sử vốn của ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến thời hạn trả nợ người vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng). Do đó phương thức cho vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ được từng món vay, tính toán được hiêụ quả kinh tế của từng đối tượng cho vay, từ đó đảm bảo khả năng an toàn vốn cho ngân hàng. Cụ thể là mỗi món vay ngân hàng và khách hàng thoả thuận mức phát tiền vay, hạn trả bằng cách đó ngân hàng sẽ tính toán được hiêu quả kinh tế của khoản vay. Với phương thức cho vay này ngân hàng có thể lập kế hoạch được nguồn vốn của mình bằng cách thông qua định kỳ hạn nợ cho mỗi món vay từ đó ngân hàng có kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách chính xác để tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. */ Nhược điểm của phương thức cho vay từng lần Thủ tục rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho người vay. Mỗi lần vay tiền người vay phải làm thủ tục xin vay gửi tới ngân hàng xem xét quyết định cho vay. Việc định kỳ hạn nợ đối với các món vay còn mang tính chủ quan của con người. Đặc biệt là khi đối tượng cho vay là các thiết bị, vật tư hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại. Nếu đối tượng vay vốn có vòng quay vốn nhanh thì doanh nghiệp dùng vốn đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng không kiểm soát được, điều này sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau gây ảnh hưởng đến việc thu hồi nợ, ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng. 1.3.1.2. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD) Cho vay theo HMTD là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng của mình một HMTD trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc phát tiền vay. Phương thức cho vay này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng với ngân hàng. Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp động tín dụng, thoả thuận HMTD duy trì trong thời gian nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi HMTD, thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm các chứng từ phù hợp với hợp đồng tín dụng đã ký. */ Ưu điểm của phương thức cho vay theo HMTD Thủ tục đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm hợp đồng vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau khách hàng không phải làm đơn xin vay cũng như hợp đồng tín dụng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ kế toán thích hợp như khách hàng lập giấy nhận tiền vay kèm các chứng từ xin vay phù hợp với mục sử dụng vốn ký trong hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay. Kế toán cho vay sau khi kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với hợp đồng tín dụng nếu đủ điều kiện thì căn cứ vào chứng từ để hạch toán phát tiền vay. Do đó phương thức cho vay này rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Thông qua phương thức cho vay này ngân hàng có thể kiểm soát được các khoản thu nhập của khách hàng, từ đó biết tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tương đối chính xác đặc biệt là khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó ngân hàng có những quyết định đúng đắn trong những lần vay tiếp theo. */Nhược điểm của phương thức cho vay theo HMTD Trong hợp đồng cho vay theo HMTD ngân hàng cùng khách hàng thoả thuận HMTD, thời gian của hợp đồng, tức là ngân hàng phải luôn duy trì một số vốn nhất định để giải ngân cho người vay dẫn đến làm cho ngân hàng bị động trong sử dụng vốn. Nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng. Điều này bất lợi cho ngân hàng bởi đó là khoản vốn chết và không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho khoản vốn đó. Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để cho khách hàng vay vượt HMTD đả thoả thuận dẫn đến việc thu hồi nợ vay khó khăn. Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng có sự quản lý khắt khe của ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập của họ. Phương thức cho vay này chỉ được áp dụng cho vay đối với những khách hàng phải có đủ tín nhiệm vơí ngân hàng, phải có nhu cầu vay vốn thường xuyên, khả năng tài chính tốt, trình độ quản lý đáp ứng được nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định. Mặt khác trong điều kiện kinh tế như hiện nay môi trường pháp lý chưa đồng bộ, việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt... do đó các doanh nghiệp khó có đủ khả năng để đáp ứng đủ các điều kiện của phương thức cho vay này. 1.3.2. Chứng từ kế toán cho vay Chứng từ kế toán là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ kế toán cho vay. 1.3.2.1. Chứng từ gốc Chứng từ gốc là những căn cứ quan trọng để tính toán và hạch toán toàn bộ số tiền vay và thu nợ của khách hàng. Bao gồm đơn xin vay, hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền hoặc đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ. Trong đó khế ước vay tiền và đơn xin vay kiêm giấy nhận nợ là loại chứng từ có giá trị pháp lý cao nhất về khoản cho vay. Ngoài ra còn có các giấy cam kết thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh bằng tài sản cũng như là các chứng từ gốc về tài sản đảm bảo và là căn cứ để hạch toán tài khoản ngoại bảng. 1.3.2.2. Chứng từ ghi sổ Là chứng từ dùng trong thanh toán séc như lĩnh tiền mặt trong trường hợp vay tiền mặt. Các chứng thanh toán không dùng tiền mặt như UNC, séc thanh toán trong trường hợp cho vay bằng chuyển khoản. Đối với phương thức cho vay theo HMTD khi cho vay không phải lập khế ước vay tiền chỉ cần phải ký hợp đồng tín dụng vì tính pháp lý cuả các khoản vay được thể hiện ngay trên chứng từ phát tiền vay như séc lĩnh tiền mặt, UNC...cũng như hàng tháng tiến hành xác nhận nợ theo số dư các tài khoản cho vay theo hạn mức trên sổ hạch toán chi tiết. Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lý được thể hiện trên các chứng từ kế toán cho vay là các yếu tố xác định quyền chủ thể cho vay của ngân hàng, chỉ rõ người chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Cán bộ kế toán cho vay là người chịu trách nhiệm thực hiện công việc kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay, làm thủ tục phát tiền vay theo sắc lệnh của giám đốc hoặc người được uỷ quyền, hạch toán nghiệp vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, lưu giữ hồ sơ theo quy định. 1.3.3. Tài khoản dùng trong kế t._.oán cho vay 1.3.3.1. Tài khoản nội bảng Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với người đi vay, đồng thời phản ánh số tiền người đi vay trả nợ ngân hàng theo những kỳ nhất định. Khi các đơn vị, tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn và đủ điều kiện vay vốn và được ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ mở cho mỗi người vay một tài khoản cho vay thích hợp (tài khoản phân tích). Tài khoản cho vay bao gồm các tài khoản phản ánh nợ cho vay, nợ quá hạn và tài khoản ngoại bảng phản ánh số lãi chưa thu… - Tài khoản cho vay phản ánh nợ trong hạn: Khi các đơn vị tổ chức kinh tế các doanh nghiệp cá nhân có nhu cầu vay vốn và đủ điều kiện vay vốn và được ngân hàng cho vay thì kế toán ngân hàng sẽ mở cho mỗi người vay một tài khoản vay thích hợp (TK phân tích). Tài khoản cho vay có kết cấu: Bên nợ: ghi số tiền ngân hàng cho khách hàng vay Bên có: ghi số tiền ngân hàng thu nợ khách hàng và chuyển nợ quá hạn Dư nợ : phản ánh số tiền vay khách hàng còn nợ ngân hàng - Tài khoản nợ quá hạn: Trong quan hệ tín dụng giữa người vay và ngân hàng không phải bao giờ người vay cũng trả nợ ngân hàng đúng hạn. Trường hợp đến hạn người vay không đủ khả năng trả nợ và cũng không được ngân hàng gia hạn thêm thì số nợ đó phải chuyển sang nợ quá hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất bình thường. Tài khoản nợ quá hạn gồm: + Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi + Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày có khả năng thu hồi + Nợ khó đòi Các tài khoản này có kết cấu như sau Bên nợ: ghi số tiền cho vay đã quá hạn Bên có: ghi số tiền số nợ đã quá hạn hoặc chuyển sang nợ quá hạn ở cấp cao hơn Dư nợ : phản ánh số tiền nợ quá hạn Các tài khoản cho vay nợ quá hạn đều được mở cho từng loại nợ (Ngắn - Trung - Dài hạn) theo từng loại tiền, từng đơn vị để theo dõi. - Tài khoản thu nhập của ngân hàng: Để phản ánh kết quả thu được từ hoạt động tín dụng kế toán hạch toán vào tài khoản thu nhập của ngân hàng. Tài khoản này có kết cấu: Bên nợ: - Ghi số tiền phải thu lãi - Kết chuyển số dư có cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay Bên có: ghi số tiền ngân hàng thu lãi Dư có : phản ánh thu nhập của ngân hàng 1.3.3.2. Tài khoản ngoại bảng Hiện nay ở nước ta do hình thức cho vay còn nhiều hạn chế về mặt pháp lý và nó chứa đựng nhiều rũi ro gây thất thoát vốn cho ngân hàng cho nên các ngân hàng thương mại thường tiến hành cho vay có tài sản đảm bảo. Tài khoản phản ánh tài sản thế chấp cầm cố của khánh hàng: Bên nhập: giá trị tài sản thế chấp cầm cố khách hàng giao cho ngân hàng Bên xuất: giá trị tài sản thế chấp cầm cố ngân hàng trả lại khách hàng hoặc đem phát mại để thu lãi gốc. Còn lại: Giá trị tài sản thế chấp cầm cố mà ngân hàng đang quản lý - Tài khoản lãi chưa thu: đối với các khoản lãi chưa thu phát sinh (lãi treo) kế toán không nhập lãi vào gốc mà hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để tiếp tục truy thu. Tài khoản này có kết cấu: Bên nhập: số tiền lãi ngân hàng chưa thu được Bên xuất : ghi số lãi người vay trả ngân hàng Còn lại : số lãi cho vay chưa thu được Ngoài các tài khoản nội ngoại bảng trên nghiệp vụ kế toán cho vay còn sử dụng tài khoản: tài khoản gán xiết nợ chờ xử lý, tài khoản cam kết bảo lãnh nhận được 1.4. Quy trình kế toán cho vay 1.4.1. Thủ tục khi cho vay Lần đầu mở tài khoản (cho vay hoặc tiền gửi) đơn vị vay phải làm đúng thủ tục mở tài khoản tại ngân hàng như chế độ mở và sử dụng tài khoản quy định. Mỗi lần vay tiền người vay đều phải lập giấy đề nghị vay vốn (đơn xin vay). Riêng các đơn vị thuộc đơn vị sản xuất kinh doanh ổn định nếu có nhu cầu vay vốn thường xuyên có thể ký hợp đồng tín dụng cho cả kỳ, nhận tiền vay làm nhiều lần trong giá trị của hợp đồng tín dụng. Về thủ tục thế chấp, cầm cố bảo lãnh tài sản. Đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh phải thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản khi vay vốn ngân hàng. - Mỗi lần vay vốn khách hàng đưa hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh đến ngân hàng làm thủ tục kiểm định hồ sơ. Bao gồm: + Giấy ủy quyền của bên vay vốn giao tài sản cầm cố cho ngân hàng trực tiếp cho vay được toàn quyền bán những tài sản cầm cố để thu nợ (cả gốc và lãi) khi đến hạn mà người vay vốn không trả được nợ. + Bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu đất hoặc bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (nếu tài sản thuộc sở hữu nhiều người thì phải có văn bản đồng ý của những người đồng sở hữu giao cho người đại diện vay vốn và ký hợp đồng tín dụng) + Bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật - Cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh về mã số, quy cách chất lượng, số lượng, thị trường tiêu thụ, giá cả của tài sản thế chấp cầm cố có bảo lãnh để lập phiếu thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Hội đồng định giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của ngân hàng họp và lập thành biên bản định giá tài sản thế chấp cầm cố có bảo lãnh, có chữ ký của khách hàng. - Tài sản thế chấp, cầm cố do ngân hàng giữ, kế toán phải lập lập phiếu nhập kho tài sản có chữ ký của khách hàng, của kế toán và của giám định viên kỹ thuật. Phiếu nhập kho có hai liên: một liên khách hàng giữ, một liên kế toán lưu hồ sơ vay vốn tài sản thế chấp cầm cố có bảo lãnh phải được mở sổ. - Tài sản cầm cố có thể niêm phong (có chứng kiến và chữ ký của khách hàng và thủ kho) thì niêm phong. - Tài sản không niêm phong được thì phải ghi tỷ mỉ hiện trạng chất lượng, mã số trên phiếu nhập kho... Sau khi làm đúng và đủ các thủ tục yêu cầu trên mới được làm thủ tục giải ngân theo đúng quy định của kế toán. - Người vay (đại diện hợp pháp của đơn vị vay) tiến hành ký kết hợp đồng thế chấp, cầm cố tài sản. Hợp đồng này phải có xác nhận của cơ quan công chức Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ vào đơn xin vay và những tài liệu của đơn xin vay cần thiết sau khi thẩm định cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và đề nghị duyệt cho khách hàng vay vốn, qua trưởng phòng kinh doanh thẩm định lại và căn cứ vào biên bản họp hội đồng tín dụng. Giám đốc ngân hàng duyệt cho vay và thông báo cho khách hàng biết để cùng ngân hàng ký hợp đồng tín dụng. Riêng đối với cho vay hộ sản xuất kinh doanh thì dự án và hợp đồng tín dụng được thay bằng sổ vay vốn với thủ tục đơn giản hơn. Khi lập hợp đồng tín dụng cần lưu ý các yếu tố sau: + Ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị vay vốn , ghi rõ họ tên chức vụ người đại diện hợp pháp của đơn vị vay(GĐ, phó GĐ, chủ DN) nếu là tư nhân, cá thể thì phải ghi rõ số chứng minh thư nhân dân. + Số tiền vay phải ghi rõ bằng chữ và bằng chữ. Mục đích sử dụng phải phù hợp với mục đích đã ghi trong giấy đề nghị vay tiền. Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh phải phù hợp với hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lành tài sản. Lãi suất cho vay ghi theo lãi xuất quy định tại thời điểm cho vay. Chữ ký và dấu của đơn vị vay đúng với chữ ký và dấu đã đăng ký tại ngân hàng. Trường hợp người vay là tư nhân, hộ sản xuất có tài khoản tại ngân hàng thì chữ ký trên hợp đồng tín dụng phải phù hợp với chữ ký mà đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của ngân hàng là chữ ký của GĐ được uỷ quyền. Đơn xin vay vốn và hợp đồng tín dụng mỗi thứ lập thành hai bản sau khi được GĐ ngân hàng ký duyệt cùng với các hồ sơ vay vốn không chuyển qua tay khách hàng mà chuyển cho kế toán để phát tiền vay. 1.4.2. Kế toán giai đoạn phát tiền vay Mỗi lần vay tiền người vay làm đơn xin vay gửi đến ngân hàng để trình bày lý do xin vay. Đây là căn cứ để ngân hàng xem xét, tính toán quyết định cho vay. Nếu khoản vay đó GĐ ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán. Khi nhận được hồ sơ cho vay do bộ phận tín dung chuyển sang kế toán cho vay kiểm soát các nội dung: - Hồ sơ vay vốn có đầy đủ theo đúng quy định và khớp đúng về nội dung liên quan giữa các hồ sơ hay không. - Hợp đồng tín dụng, giấy tờ thế chấp cầm cố tài sản đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ các yếu tố , không tẩy xoá, sửa chữa các yếu tố và khớp đúng giữa số tiền ghi bằng số và bằng chữ. - Chữ ký mẫu dấu của người vay tiền phải khớp đúng với mẫu dấu chữ ký khi mở tài khoản. Những hợp đồng tín dụng không đảm bảo yêu cầu trên kế toán không nhận và phải trả lại cho cán bộ tín dụng yêu cầu làm đúng thủ tục, bổ sung các yếu tố trên mẫu in sẵn để đảm bảo tính pháp lý của chứng từ cho vay. Trường hợp khoản cho vay phát tiền làm nhiều lần thì không nhất thiết mỗi lần phát tiền vay phải lập khế ước vay tiền riêng, mà có thể lập một khế ước cho cả khoản vay đó. Quá trình phát tiền vay sẽ được theo dõi ở mặt sau khế ước. Sau khi hoàn thành các thủ tục cho vay theo quy định,khi khách hàng đến nhận tiền vay khách hàng sẽ lậy 03 liên giấy nhận nợ theo mẫu: Giấy nhận nợ này được lập thành 03 liên có giá trị như nhau. Ngân hàng dữ 02 liên,khách hàng 01 liên và là bộ phận không thể tách rời khỏi hợp đồng tín dụng. Giấy nhận nợ Số... Kính gửi.. Ngân hàng... Chi nhánh… Tên khách hàng:.. Theo hợp đồng tín dụng số..,ngày..tháng ..năm.. giữa đơn vị chúng tôi Và quí ngân hàng: Hôm nay,ngày ..chúng tôi đã nhận đủ số tiền vay theo chi tiết như sau: -Số tiền:..(Bằng chữ..) -Thời gian vay:..(Từ ngày..đến ngày) -Hình thức nhận tiền ..Để sử dụng vào mục đích.. -Lịch trả nợ: +Tiền gốc:.. +Tiền lãi:.. Đại diện thẩm quyền (Ký ghi rõ họ tên) Ngày ..tháng ..năm.. Kế toán trưởng (ký tên,đóng dấu) Căn cứ vào giấy nhận nợ và HĐTD của khách hàng nộp vào,kế toán tiến hành kỉêm tra chứng từ. Căn cứ vào hình thức nhận nợ tiền vay của khách hàng để kế toán lập thêm chứng từ thích hợp: +Nếu khách hàng lĩnh bằng tiền mặt,ngân phiếu thanh toán,kế toán lập 02 liên giấy lĩnh tiền (hoặc 02 liên phiếu chi). +Nếu khách hàng yêu cầu chuyển vào TK tiền gửi thanh toán kế toán lập 04 liên phiếu chuyển khoản +Nếu khách hàng yêu cầu trả cho người bán hoặc yêu cầu bảo chi séc thì khách hàng lập 04 liên UNC, 02 liên yêu cầu bảo chi séc kèm tờ séc chuyển khoản. Trong trường hợp cho vay T_DH việc phát tiền vay còn dựa vào các thoả thuận đã ghi trên HĐTD:Phát tiền vay theo tiến độ công trình, phát tiền vay trên cơ sở thanh toán,chi trả thực tế phát sinh trong phạm vi mức cho vay đã thông báo. Kế toán căn cứ vào chứng từ thích hợp để hạch toán: - Nếu cho vay bằng tiền mặt: Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ Có : TK tiền mặt tại quỹ - Nếu cho vay bằng chuyển khoản: Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ Có : TK tiền gửi thanh toán của khách hàng -Nếu khách hàng yêu cầu trả cho người bán: Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ Có : TK thích hợp - Nếu khách hàng yêu cầu xin bảo chi séc: Nợ : TK cho vay trong hạn và đã đuợc gia hạn nợ Có : TK tiền gửi đảm bảo thanh toán Đối với món vay có tài sản thế chấp cầm cố hoặc cam kết bảo lãnh của khách hàng để bảo đảm tiền vay. Căn cứ vào quyết định đảm bảo tièn vay kế toán sẽ lập 02 liên phiếu nhập kho và hạch toán: Nhập các tài khoản cam kết bảo lãnh nhận được Hoặc nhập tài khoản tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng Hạch toán các TK này kế toán ghi theo hợp đồng bảo lãnh, giá trị của tài sản thế chấp cầm đồ. Sau đó kế toán phải lưu giấy nhận nợ, HĐTD vào hồ sơ xin vay vốn của khách hàng để theo dõi và nhập dữ liêu vào máy tính (nếu có) 1.4.3. Kế toán giai đoạn thu lãi. 1.4.3.1. Phương pháp tính và thu lãi: có hai phương pháp: * Phương pháp tính lãi theo tích số: Căn cứ vào số dư của các tài khoản cho vay trong cả tháng cộng lại để tính. Cách tính cụ thể theo công thức sau: Lãi phải thu = Tổng tích số dư cả tháng của TK cho vay * Lãi suất tháng 30 ngày Việc thu lãi được ấn định vào một ngày nào đó trong tháng. Đặc điểm của việc thu lãi theo phương pháp này là độc lập với việc thu nợ và được áp dụng cho cả vay theo HMTD và vay theo món. * Phương pháp tính lãi và thu lãi theo từng lần Căn cứ vào số tiền gốc của từng lần vay và ngày vay để tính và được tiến hành từng tháng (tức từng lần vay có đủ thời hạn một tháng trở lên), còn nếu vay không đủ tháng thì thu nợ và thu lãi cùng nhau, nếu dài có thể tính lãi từng tháng hay từng quý Việc tính lãi theo công thức sau: Lãi phải thu = Số tiền gốc * Số ngày vay * Lãi suất tháng 30 ngày 1.4.3.2. Khi thu lãi Căn cứ vào số liệu đã tính toán được kế toán tiến hành hạch toán vào TK thu lãi cho vay của ngân hàng : + Nếu khách hàng trả lãi bằng tiền mặt: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ Có : TK thu nhập ngân hàng + Nếu khách hàng trả lãi bằng NPTT: Nợ : TK NPTT tại quỹ Có : TK thu nhập ngân hàng + Nếu khách hàng trả lãi bằng chuyển khoản: Nợ : TK tiền gửi của khách hàng Có : TK thu nhập ngân hàng 1.4.4. Kế toán giai đoạn thu nợ Sổ chi tiết cho vay của từng đơn vị vay vốn do kế toán viên giữ và theo dõi khế ước vay tiền kiêm giấy nhận nợ. Sau khi hoàn thành phát tiền vay sẽ được lưu trong hồ sơ vay vốn của người vay để theo dõi thu tiền. Khi đến thời hạn trả nợ kế toán căn cứ vào hình thức trả nợ của khách hàng mà kế toán lập các chứng từ cần thiết và hạch toán: - Nếu khách hàng trả nợ bằng tiền mặt: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ Có : TK nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ - Nếu khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản: Nợ : TK tiền gửi thánh toán của người vay Có : TK nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ Tai thời điểm KH trả hết nợ gốc và lãi cho NH KT sẽ rút bộ hồ sơ ra khỏi tập hồ sơ vay vốn,hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ lưu lại NH. Đồng thời hạch toán ngoại bảng để trả lại các giấy tờ,tài sản thế chấp,cấm đồ hoặc các cam kết bảo lãnh của các tổ chức.Kế toán ghi: Xuất các Tk cam kết bảo lãnh nhận được Hoặc Xuất các TK tài sản thế chấp cầm đồ của khách hàng 1.4.5. Kế toán chuyển nợ quá hạn Đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không hoàn thành việc trả nợ và cũng không được ngân hàng gia hạn nợ kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán đồng thời rút bộ hồ sơ chuyển sang lưu ở một tập hồ sơ riêng: Nợ : TK nợ quá hạn trong vong 180 ngày Có : TK cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ Trong quá trình theo dõi nợ quá hạn,căn cứ vào thời gian nợ quá hạn,kế toán sẽ tiếp tục lập phiếu chuyển khoản để chuyển món nợ quá hạn này sang món nợ quá hạn khác Nếu món nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên họăc được xác định là không có khả năng trả nợ kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán: Nợ : Tk Nợ khó đòi Có : TK nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày Nợ quá hạn phải được giám sát một cách chặt chẽ dựa trên cam kết bằng văn bản,phải thu hồi một cách nhanh nhất khi thấy có khả năng hoàn trả của khách hàng vay cả gốc và lãi - Xử lý lãi khi chuyển nợ quá hạn Trong trường hợp khi đến hạn mà khách hàng chưa trả hết lãi thì ngân hàng sẽ hạch toán lãi chưa thu vào TK ngoại bảng để theo dõi (lãi treo). Căn cứ vào số lãi đã tính kế toán sẽ hạch toán: Nhập TK lãi cho vay chưa thu được Và theo dõi khi nào khách hàng có tiền sẽ thu hồi Khi thu được tiền lãi kế toán phải tính lãi quá hạn, tính từ ngày chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất phạt, kế toán hạch toán ngoại bảng: Xuất TK lãi cho vay chưa thu được Đồng thời hạch toán nội bảng: - Nếu khách hàng trả lãi bằng tiền mặt: Nợ : TK tiền mặt tại quỹ Có :TK thu nhập của ngân hàng - Nếu khách hàng trả lãi bằng chuyển khoản Nợ : TK tiền gửi của khách hàng Có : TK thu nhập của ngân hàng Khi thu hồi nợ kế toán cho vay phải xoá nợ trên khế ước vay tiền, những khế ước thu hết nợ khi xoá nợ xong sẽ đóng thành tập riêng. Những khế ước chỉ trả một phần thì sẽ lưu lại hồ sơ vay của người vay để tiếp tục theo dõi nợ. Khế ước chuyển nợ quá hạn lưu tại hồ sơ quá hạn. Trong TH khách hàng không có khả năng hoàn trả cả lãi và gốc do làm ăn thua lỗ hay phá sản. Trong TH này NH có thể tạm dữ tài sản để xiết nợ. Kế toán lập phiếu và ghi: Nhập TK Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý Nếu không trả được nợ vay NH có thẻ làm thủ tục phat mại tài sản thế chấp cho tiền vay của chính mình hay tài sản bảo lãnh khách hàng vay để thu hồi gốc và lãi ( Nếu khách hàng vay có TS thế chấp cầm đồ). 1.4.6. Dự phòng phải thu khó đòi: Để đề phong những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra,hạn chế những đột biến về kinh doanh trong kỳ kế toán NH phải trích lập từ chi phí để lập ra khoản dự phòng cho khoản nợ phải thu khó đòi. Việc xác lập số dự phòng về các khoản phải thu khó đòi và việc xử lý xoá nợ khó đòi phải theo qui định của cơ chế tài chính. -Khi trích lập dự phòng,kế toán tính toán số tiền được trích lập,kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán: Nợ TK Chi phí dự phòng phải thu khó đòi Có TK Dự phòng phải thu khó đòi Dự phòng phải thu khó đòi chỉ được sử dụng sau khi tận dụng mọi khoản thu như: Yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ,phát mại tài sản,áp dụng các biện pháp khác. Khi bù đắp rủi ro: Căn cứ vào biên bản,số tiền được bù đắp để xoá nợ kế toán lập phiếu chuyển khoản và hạch toán như sau: Nợ TK Chi dự phòng khó đòi Có TK Nợ khó đòi Sau đó KT chuyển khoản nợ này sang TK ngoại bảng để theo dõi, kế toán lập phiếu nhập và hạch toán: Nhập TK Nợ khó đòi đã xử lý (Số tiền nợ được bù đắp) Thời gian theo dõi trên TK này phải theo qui định của bộ tài chính. Nếu hết thời gian theo dõi mà cũng không thu được thì cũng huỷ bỏ Trường hợp KH trả được một phần nợ hay toàn bộ nợ khó đòi. KT căn cứ vào số tiền KH trả nợ lập phiếu xuất kho,phiếu thu, UNC,…để hạch toán: Xuất TK Nợ khó đòi đã xử lý Đồng thời hạch toán nội bảng: Nợ TK tiền mặt tại quĩ Hoặc nợ TK tiền gửi thanh toán Có TK thu nhập bất thường Hết thời gian theo dõi theo qui định của bộ tài chính kế toán huỷ bỏ,lập phiếu xuất và hạch toán: Xuất TK Nợ khó đòi đã xử lý Chương II: Thực trạng nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 2.1. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Habubank Từ ngày 1 tháng 4 năm 1989 ngân hàng phát triển nhà thành phố Hà Nội nay là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội - Habubank (HBB) tên giao dịch quốc tế Ha Noi Building commerical joint stock bank (Hội sở chính B 7 - Giảng Vỏ - Ba Đình - Hà Nội) Đã chính thức đi vào hoạt động. Là ngân hàng cổ phần được phép hoạt động đầu tiên ở Việt Nam, vốn điều lệ ban đầu chỉ là 5 tỷ đồng, hoạt động của ngân hàng đã gặp nhiều khó khăn cơ sở vật chất còn thiếu thốn và chưa đủ khả năng đáp ứng đa dạng các hoạt động của một ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, Habubank lại có lợi thế nhờ đội ngũ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ cao, có kinh nghiệp công tác lâu năm trong ngành ngân hàng (đại đa số là cán bộ được điều động từ chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội sang). Do vậy các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội đã được xây dựng và thực hiện một cách linh hoạt vận dụng thực tiễn, từng bước đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trải qua 15 năm xây dựng và đổi mới, đặc biệt từ năm 1992 đến nay với lĩnh vực kinh doanh được mở rộng như được phép kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngoại hối, Habubank đã có nhiều đổi mới, phát triển cả về rộng lẫn bề sâu, từng bước chuyển sang đa năng tổng hợp theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của Habubank là xây dựng ngân hàng trở thành ngân hàng thương mại phát triển đa năng hiện đại kinh doanh an toàn hiệu quả và trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần tốt nhất. Nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới hiện đại được ứng dụng nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Mặt khác đường hướng phát triển của ngân hàng cũng được thường xuyên bổ sung sửa đổi để phù hợp và đáp ứng kịp thời với tình hình của từng giai đoạn cụ thể hàng loạt những quyết sách cũng được đưa ra nhằm đảm bảo an toàn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Habubank. Đó là những giải pháp phát huy nội lực tạo nguồn vốn dài hạn, huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ trong dân cư để cho vay theo cơ chế thị trường. Với ý thức gắn liền công tác huy động vốn và sử dụng vốn Habubank đã thực hiện có hiệu quả về tăng trưởng nguồn vốn và tín dụng. Các hình thức huy động vốn và tín dụng được củng cố duy trì và ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Qua 15 năm hoạt động vốn điều lệ của Habubank đã được nâng lên 120 tỷ đồng, tăng gấp 24 lần so với vốn điều lệ hoạt động của những ngày đầu mới thành lập. Việc tăng vốn này đã giúp cho Habubank nâng cao tiềm lực về tài chính từng bước đủ sức cạnh tranh lành mạnh với các ngân hàng thương mại khác. đây cũng là tiền đề quan trọng để đạt mức tăng trưởng cao qua các năm Tổng dư nợ của Habubank qua các năm Tính đến hết năm 2002 tổng nguồn vốn huy động của Habubank đạt 1.562 tỷ đồng tăng gấp 352 lần so với 1989. Tính đến hết 31/10/2003 nguồn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội đã đạt 2572 tỷ đồng. Tổng dư nợ đạt 1762 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 2510 tỷ đồng, thu nhập trước thuế 20641 tỷ đồng. Với kết quả trên Habubank luôn cân đối được nguồn vốn hoạt động. Ngoài ra còn trích một phần để đầu tư tại các thị trường liên ngân hàng và thị trường chứng khoán và thu được lợi nhuận cao. Sự tăng trưởng ổn định và vững chắc của nguồn vốn và tín dụng được xem là một trong những chỉ số cơ bản khẳng định sự trưởng thành và phát triển của Habubank trong suốt 15 năm qua. Việc không ngừng cũng cố, hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ như thành toán trong nước và quốc tế ngân hàng đại lý bảo lãnh kinh doanh ngoại tệ… đã giúp cho ngân hàng từng bước đáp ứng tốt được yêu cầu về đổi mới và hội nhập góp phần tạo nên hiệu quả kinh doanh tốt qua các năm. Song song với sự phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng, Habubank đã liên tục đổi mới về công nghệ ngân hàng, sát nhập nâng cấp và mở rộng mạng lưới hoạt động đến nay ngân hàng đã có 3 chi nhánh cấp 1 tại các tỉnh Bắc Ninh, Quảng Ninh, TP. Hồ Chí Minh, và 4 chi nhánh cấp 2 được bố trí tại khu vực Trung tâm Thủ đô Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, tăng thị phần quản bá thương hiệu, và nâng cao vị thế của Habubank trên địa bàn thủ đô và trong cả nước. Bên cạnh đó Habubank đã từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức biết kết hợp sáng tạo giữa kinh nghiệm truyền thống và kỹ năng hiện đại vào hoạt động và quản trị điều hành. Với gần 20 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay Habubank đã có 220 cán bộ công nhân viên trong đó chiếm 70% có trình độ đại học và trên đại học. Những yếu tố quan trọng trên đang tạo ra những nền tàng vững chắc cho Habubank bước vào thời kỳ cạnh mới hướng tới một mô hình kinh doanh đa năng bền vững và hội nhập trong khu vực và trên toàn thế giới góp phần tích cực vào sự ngiệp xây dựng đất nước vì mục tiêu "dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh". *Phương hướng phát triển của NH trong thời gian tới là tập trung vào những vấn đề sau: +Chuyển đổi cơ cấu cho vay theo hướng đưa một tín dụng từ ngắn hạn sang trung và dài hạn theo đúng chủ trương của nghành để phục vụ nhu cầu và phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội +Tiếp tục phát triển mạng lưới hoạt động thông qua việc thành lập các phòng giao dịch và các chi nhánh tại các địa bàn kinh tế trọng điểm. +Tập chung nâng cao năng lực tài chính của mình bằng việc phát triển vốn điều lệ, thực hiện minh bạch tài chính trên cơ sở kiểm toán Việt Nam và kiểm toán quốc tế. +Mở thêm quan hệ đại lý với các NH trong và nước ngoài để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế. +Kiện toàn bộ máy theo kịp sự phát triển chung của nghành làm chủ công nghệ dịch vụ NH tiên tiến hiện đại... *Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: +Huy động vốn bằng VNĐ & USD +Cho vay các thành phần kinh tế +Dịch vụ thanh toán quốc tế +Dịch vụ bảo lãnh +Kinh doanh ngoại tệ +Dịch vụ kiều hối +Hỗ trợ thanh toán mua bán bất động sản 2.1.2.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Habubank: Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Văn phòng Nhân sự Uỷ ban chính sách tín dụng Uỷ ban quản lý tài sản Kiểm tra xét duyệt Ban điều hành Nguồn vốn ngoại hối kho quĩ Tài chính kế toán Marketing Phát triển kinh doanh Thanh toán quốc tế Công nghệ thông tin Chi nhánh cấp I Chi nhánh cấp II Trung tâm thanh toán BĐS * Đại hội cổ đông: Là những thành viên góp vốn cổ phần là cơ quan quyết định cao nhất của NH nhà, hiện nay có gần khoảng 200 thành viên. Chức năng chủ yếu là: +Quyết định phương hướng hoạt động,nhiệm vụ của năm tài chính mới thông qua báo cáo của hội đồng quản trị và của ban kiểm soát. + Quyết định tăng vốn điều lệ,gọi vốn cổ phần và phát hành trái phiếu mới. + Bầu thành viên hội đồng quan tri, ban kiểm soát. * Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị NH giữa hai kỳ đại hội đồng cổ đông của NH. Hiện nay có 5 thành viên,trong đó có một chủ tịch hội đồng quản trị và một phó chủ tịch. Chức năng chủ yếu là: +Thực hiện chức năng quản trị, giám sát thường niên đối với toàn bộ phận NH. +Xây dựng và thực hiện việc giám sát các kế hoạch hoạt động kinh doanh của NH. Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ đông và hội đồng quản trị. +Theo dõi kiểm tra cùng với ban điều hành tập trung chỉ đạo các vấn đề trọng điểm về tín dụng,về cơ cấu tổ chức và các vấn đề đột xuẩttong hoạt động kinh doanh, quản trị tài sảnm tài chính của NH. * Ban kiểm soát: Là những người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của NH. Chức năng chủ yếu là: + Kiểm soát các hoạt động kinh doanh,kiểm tra sổ sách tài sản,cá báo cáo,bản quyết toán năm tài chính và các kiến nghị khắc phục sai phạm. + Báo cáo trước Đại hội đồng các sự kiện bất thường. + Báo cáo định kỳ tình hình kiểm soát cho hội đồng quản trị. * Ban điều hành: Gồm một tổng giám đốc và hai phó tổng giám đốc,ban điều hành có chức năng sau: + Điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của NH. +Được tuyển dụng kỷ luật và cho thôi việc các cán bộ nhân viên trong NH theo qui chế. Trình hội đồng quản trị các báo cáo tình hình hoạt động tài chính và kết quả kinh doanh của NH nhà. * Uỷ ban quản lý tài sản: Là những người định hướng chiến lược trong công tác quản lý bảng tổng kết tài sản bằng cách giám sát ảnh hưởng của các yếu tố biến đổi của thị trường nên bảng tổng kết tài sản qua đó tăng thu nhập cho các cổ đông. * Uỷ ban chính sách tín dụng: Là bộ máy cao nhất quyết định định hướng đi chiến lược trong việc xây dựng danh mục tín dụng lành mạnh và ổn định để có thể tối đa hoá thu nhập và giá trị đầu tư cho các cổ đông *Phòng Phát triển kinh doanh: Gồm một trưởng phòng và hai phó phòng, chức năng chủ yếu là: +Phát triển củng cố quan hệ tín dụng giữa NH và các t5ổ chức kinh tế cá nhân thuộc thành phần kinh tế trong và ngoài nước trên cơ số qui định của nhà nước, qui chế tín dụng của NH nhà. +Xác lập kế hoạch kinh doanh tín dung tháng ,quí ,năm,tổ chức thẩm định dự án xin vay thế chấp bảo lãnh kiến nghị mức cho vay bảo lãnh theo qui chế. +Lưu giữ hồ sơ liên quan đến các món vay thống kê báo cáo tình hình khách vay của NH nhà theo yêu cầu quản lý của hội đồng quản trị,tổng giám đốc và NH nhà nươcs thành phố. +Thường xuyên quan tâm và tổ chức rút kinh nghiệm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng,phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu mở rộng kinh doanh tín dụng của NH. *Phòng thanh toán quốc tế: Gồm có một trưởng phòng và một phó phòng, chức năng chủ yếu là: Phát triển củng cố mối quan hệ đối ngoại giữa NH Nhà với các NH,tổ chức tài chính trong và ngoài nước để mở rộng thị trường thanh toán. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế kinh doanh vàng bạc ngoại tệ theo qui định và cho phép của NH nhà nước VN. *Phòng nhân sự: Gồm 3 người trong đó có một phó phòng phụ trách công việc chung (chưa có trưởng phòng) chức năng chủ yếu là: Phụ trách các công việc về hành chính tổ chức của công tác cán bộ lưu trữ hồ sơ cán bộ,... *Văn phòng: Gồm 8 người trong đó có một chánh văn phòng,một phó tránh văn phòng,chức năng chủ yếu là:Phụ trách cong việc về văn phòng,hồ sơ đại hội cổ đông,biên bản nghị qyuyết của HĐQT,ban kiểm soát ,...Đồng thời thực hiẹn các chức nằng khác do lãnh đạo giao. *Nguồn vốn ngoai hối: Gồm 20 người trong dó có một trưởng phòng,hai phó phòng chức năng chủ yếu là:Nhập xuất quĩ tiền mặt,tài sản khác. Cập nhật vào sổ quĩ tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách đầy đủ,chính xác, kịp thời theo chế độ KT hiện hành.Phụ trách công tác cổ đông, cổ phần,cổ phiếu của NH.Cuối ngày đối chiếu với KT hay bộ phận quản lý về số liệu đã ghi chép. *Thanh toán quốc tế: Gồm 9 người trong đó có một trưởng phòng hai phó phòng với chức năng chủ yếu là: -Tăng cường củng cố quan hệ đối ngoại giữa NH nhà với các NH tổ chức tài chính khác. -Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế (L/C, kiều hối,...). *Công nghệ thông tin: Gồm 5 người trong đó có một trưởng phòngvới chức năng chủ yếu là: + Xử lý các thông tin báo cáo chung của toàn NH +Nghiên cứu,phát triển thành tựu khoa học kỹ thuật vào NH. *Marketing: Gồm có 5 người trong đó có một trưởng phòng với chức năng chủ yếu là: - Nghiên cứu phương hướng hoạt động kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh từ đó định hướng phương hướng hoạt động kinh doanh của NH nhà. -Mở rộng thị trường,thực hiện nhiệm vụ quảng cáo tiếp thị. *Các chi nhánh: Hiện nay Habubank gồm có: - 03 chi nhánh cấp I: + Chi nhánh TP hồ Chí Minh. + Chi nhánh Quảng Ninh. + Chi nhánh Bắc Ninh. - 04 chi nhánh cấp II + Chi nhánh Hàm Long. + Chi nhánh Thanh Quan. + Chi nhánh Xuân Thuỷ + Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Trong mỗi chi nhánh gồm có một giám đốc,trưởng phó các phòng ban (Phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng hành chính,...) cán bộ công nhân viên - Chức năng chủ yếu của các chi nhánh: +Thực hiện các nghiệp vụ NH: Nhận tiền gửi,chi trả tiền gửi,nhận chuyển tiền cho khách hàng,cho vay, thu nợ ,thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối. +Phát triển khách hàng thông qua tiếp thị giới thiệu hoạt động của NH với các tổ chức kinh tế cá nhân, củng cố và xây dựng mối quan hệ giữa NH với các khách hàng truyền thống. *Kiểm tra xét duyệt: Gồm 5 người trong đó có một trưởng phòng với chức năng chủ yếu là kiểm tra các báo cáo,nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn NH. *Trung tâm thanh toán Bất Động Sản: Gồm một phó giám đốc và hai phó giám đốc với chức năng chủ yếu là hỗ trợ kinh doanh,kinh doanh về lĩnh vực nhà đất trên địa bàn và các khu ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37179.doc