Tiền lương một công nhân sản xuất trong tháng
=
Tổng ngày công quy đổi trong tháng
x
Đơn giá tiền lương bình quân ngày
Trong đó:
Tổng ngày công quy đổi trong tháng của một công nhân
= K x G x N
K: Hệ số bậc thợ
G: Hệ số đóng góp (dựa vào thực tế đóng góp tại đơn vị)
N: Tổng ngày công (dựa vào bảng chấm công tại công trường)
Đơn giá tiền lương bình quân ngày
=
Tổng CPNCTT
Tổng ngày công quy đổi
Tổng chi phí nhân công trực tiếp được tính dựa vào giá trị sản lượng thực hiện tr
39 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1464 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí và tính giá thành tại Xí nghiệp 296 - Công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong tháng. Hàng tháng, bộ phận kỹ thuật công trình căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành để làm báo cáo sản lượng về khối lượng công việc đã hoàn thành chi tiết cho từng phần công việc. Căn cứ vào bảng chấm công (Bảng 2-9), bảng tính lương trực tiếp thi công… kế toán đội lập “Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp” (Bảng 2-10).
Bảng 2-9
XN 296 - Công ty XD 319
Đội 68
bảng chấm công
Tháng 10 năm 2008
Công trình: Siêu thị
STT
Họ và tên
1
2
…
31
Số công
Ngày nghỉ
Phép
1
Trần Xuân Anh
X
x
…
30
2
Phạm Văn Bình
X
-
…
29
3
Lý Cao Cường
X
-
…
25
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
…
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp được chuyển qua Ban lao động - tiền lương của Xí nghiệp xin duyệt, sau khi được duyệt sẽ được lập thành 3 bản, trong đó, 1 bản chuyển cho Ban tài chính Xí nghiệp làm căn cứ ứng tiền cho Đội để trả lương hàng tháng, 1 bản do Ban lao động - tiền lương giữ, 1 bản chuyển lại cho kế toán Đội làm căn cứ thanh toán tiền lương cho người lao động.
Cuối tháng, kế toán Đội tập hợp các chứng từ về tiền lương (Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương trực tiếp thi công…) nộp về Ban tài chính Xí nghiệp. Tại Ban tài chính, khi nhận được chứng từ do các Đội gửi lên, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ gốc và việc ghi chép tính toán trên các bảng thanh toán lương, sau đó làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ và sổ kế toán chi tiết TK 622.
Bảng 2-10
XN 296 – Công ty XD 319
Đội 68
Bảng thanh toán lương trực tiếp
Tháng 10 năm 2008
Công trình: siêu thị
TT
Họ và tên
Hệ số K
Hệ số G
Ngày công
Tổng ngày công quy đổi
Lương bình quân ngày
Chế độ được hưởng
Các khoản phải trừ
Còn lĩnh
Lương SP
Phụ cấp
Tổng số
BHXH
(5%)
BHYT (1%)
1
Trần Xuân Anh
1.4
1.3
30
54.6
50,250
2,743,650
45,300
2,788,950
139,447.5
27,889.5
2,621,613
2
Phạm Văn Bình
1.2
1.2
29
41.76
50,250
2,098,440
-
2,098,440
104,922
20,984.4
1,972,533.6
3
Lý Cao Cường
1.1
1.0
25
27,5
50,250
1,381,875
-
1,381,875
69,097.75
13,818.75
1,298,962.6
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng cả Đội
6,342.31
318,701,077.5
360,200
319,061,277.5
15,953,063.9
3,190,612.8
299,917,962.5
Đội trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Bảng 2-11
Công ty xây dựng 319
xí nghiệp 296
chứng từ ghi sổ
Số: 240
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Trích yếu
TK
Số tiền
GC
Nợ
Có
Tiền lương trực tiếp thi công CT Siêu thị
622
334
319.061.278
Tiền lương quản lý phân bổ cho CT Siêu thị
Kèm theo 03 chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 10 năm 2008
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán xí nghiệp vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 622 (bảng 2-13). Cuối quý sổ chi tiết TK622 (bảng 2-12) được dùng làm căn cứ để lập “bảng tổng hợp chi phí sản xuất”.
Bảng 2-12
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
Sổ chi tiết tk 622
Tên công trình: Siêu thị
Quý 4 2008
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Số dư đầu kỳ
524
31/10
Lương CNTT sản xuất T10
334
319.0610278
…
…
Lương CNTT sản xuất T11
334
300.435.203
…
…
Lương CNTT sản xuất T12
334
325.163.295
Cộng phát sinh quý 4
Ghi có TK 622
Số dư cuối kỳ
944,659,776
944,659,776
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
Bảng 2-13
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
Sổ chi tiết tk 622
Tên công trình: Siêu thị
Quý 4 2008
CT
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
- Số dư đầu kỳ
235
31/10
Tiền lương CNTT công trình siêu thị
334
319.061.278
…
…
Tiền lương CNTT CT cổng UBND huyện
334
4.323.500
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
1.230.616.293
…
…
…
…
…
….
Cộng phát sinh tháng 11
X
1.753.425.037
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 12
x
530.254.342
432
31/12
Kc CPNCTT quý IV CT siêu thị
154
960.725.643
433
31/12
Kc CPNCTT quý IV CT công UBND huyện
15.245320
…
…
Cộng quý 4
Số dư cuối kỳ
x
3.628.400.201
3.628.400.201
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
2.2.3. Kế toán chi phí máy thi công:
Trong điều kiện công nghệ khoa học ngày càng phát triển thì việc tăng cường sử dụng máy móc, thiết bị trong thi công và xây dựng công trình giúp tăng năng súât lao động, đẩy mạnh tiến độ thi công và hạ giá thành sản phẩm. Để đáp ứng được nhu cầu thi công của các đội xây dựng công trình trong xí nghiệp, máy thi công hiện nay gồm có:
- Máy thi công……….máy đào xe lật, máy lu…..
- Máy làm đất, máy ủi, máy san
- Máy xây dựng: Máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy khoan bê tông
- Máy vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao như máy vận thăng, cầu cẩu các loại.
+ Chi phí máy thi công xí nghiệp bao gồm:
Chi phí nhiên liệu, động lực phục vụ cho ca xe, ca máy
Tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển vận hàng máy
Khấu hao máy thi công và tiền thuê máy thi công bên ngoài…
+ Các chi phí khác?
Chi phí máy thi công tại công trình nào thì thường được tập hợp riêng cho công trình đó, Ngoài ra CPMTC không tập hợp trực tiếp được cho từng công trình thì phân bổ cho mỗi công trình theo thời gian sử dụng máy thi công của từng công trình, hạng mục công trình.
Những công trình với điều kiện vận chuyển thuận lợi sẽ được xí nghiệp giao máy ở những công trình đó. Xí nghiệp lập đội máy thi công không tổ chức kế toán riêng cho đội thi công. Đối với những công trình thi công đòi hỏi phải có thi công mà xí nghiệp không tổ chức được bộ phận xe, máy của mình thì chủ nghiệm công trình hoặc đội trưởng tiến hành thuê máy.
Xí nghiệp sử dụng TK 623-chi phí sử dụng xe, máy thi công để hạch toán các khoản phát sinh liên quan đế chi phí sử dụng xe, máy thi công.
+ Đối với xe, máy thi công của xí nghiệp.
Xe, máy thi công của xí nghiệp khi phục vụ cho các công trình sẽ được theo dõi, giám sát bởi ban tài chính và Ban vật tư xe máy của xí nghiệp.
+ Đối với xe, máy thi công thuê ngoài
Tại các công trình, khi nhận thấy cần thiết phải sử dụng máy thi công thuê ngoài thì đội tiến hành thuê máy. Phương thức thuê thường là thuê toàn bộ, bao gồm cả công nhân vận hành máy và nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho hoạt động của máy. Cũng như máy thi công của xí nghiệp, máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình thì hạch toán chi phí thuê máy trực tiếp vào công trình đó.
Cuối tháng, Kế toán đội tập hợp toàn bộ chứng từ về sử dụng máy thi công về Ban tài chính xí nghiệp. Kế toán xí nghiệp kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ đó và tiến hành lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào “chứng từ ghi sổ” kế toán xí nghiệp vào “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ” và sổ cái TK 623 (bảng 2-15). Các chứng từ gỗ sau khi làm căn cứ lập cứng từ ghi sổ được dùng làm căn cứ ghi sổ tiết TK 623 (bảng 2-15).
Bảng 2-14
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
Sổ chi tiết tk623
Tên công trình: Siêu thị
Quý 4 2008
CT
Diễn giải
Tổng số tiền
SH
NT
- Số dư đầu
340
21/10
CP VL phục vụ máy thi công
152
10.920.700
341
31/10
Phân bổ chi phí KHMTC
214
6.380.000
…
…
…
…
…
345
31/10
Thuê máy cẩu
331
18.230.000
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
240.305.200
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 11
x
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 12
x
…
- Cộng phát sinh Quý 4
- Ghi có TK 623
- Số dư cuối kỳ
154
756.234.543
756.234.543
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
Bảng 2-15
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
Sổ cái tk 623
Quý 4 2008
CT
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
248
31/10
CPVL phục vụ MTC cho CT siêu thị
152
10.920.700
249
31/10
Phân bổ CPKHMTC cho CT siêu thị
214
6.380.000
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 10
x
583.245.065
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 11
x
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh tháng 12
x
…
432
31/12
Kc CPMTC quý 4 CT siêu thị
154
756.234.543
433
31/12
Kc CPMTC quý 4 CT cổng UBND huyện
7.832.200
…
…
…
…
- Cộng quý 4
- Số dư cuối kỳ
X
1.823.426.187
7.833.426.187
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên) (ký, ghi họ tên)
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Trong quá trình sản xuất ngoài các chi phí trực tiếp tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp, còn có những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành sản phẩm nhưng có vai trò làm cho quá trình diễn ra liên tục và đều đặn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Khoản mục chi phí này bao gồm:
- Chi phí lương nhân viên quản lý xí nghiệp, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công, nhân viên quản lý xí nghiệp.
- Chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng gồm:
VL CCDC dùng để bảo dưỡng sữa chữaáy móc thiết bị, các loại vật tư phục vụ chô việc quản lý công trình của xí nghiệp như giấy đánh máy, mực in…
- Chi phí khấu hao TSCĐ là giá trị khấu hao máy móc phục vụ cho công tác quản lý của xí nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Khoản chi phí này bao gồm về xăng xe, chi phí lãn trại, chi phí điện thoại, điện nước…cho Ban điều hành công trình, công nhân thi công.
Chi phí chung được tập hợp chung cho xí nghiệp, đến cuối kỳ phân bổ cho từng công trình theo tỷ lệ CPNCTT của từng công trình.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến việc tổ chức điều hành sản xuất và nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí nên việc phản ánh chính xác, hợp lý và giám sát chặt quá trình phát sinh các khoản ch phí là một yêu cầu cần thiết không thể thiếu trong quá trình quản lý cũng như hạch toán.
Các chứng từ sử dụng:
* Phiếu xuất kho, bảng phân bố công cụ dụng cụ.
* Bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý phân xưởng.
* Bảng tính tiền ăn ca phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
* Bảng tính và phân bố khấu hao tài sản cố định.
* Hoá đơn GTGT
* Phiếu chi giấy báo nợ…
Để phản ánh khoản chi phí này, kế toán sử dụng TK 627-chi phí sản xuất chung. TK này chi tiết như sau: TK 6271-chi phí nhân viên, TK 6272-chi phí vật liệu, TK 6273 chi phí dụng cụ sản xuất, TK 6274-chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6277-chi phí dịch vụ mua ngoài, TK 6278-chi phí bằng tiền khác.
Hàng quý kế toán đội tập hợp các chứng từ gửi về Ban tài chính xí nghiệp để làm căn cứ ghi sổ.
Các chi phí phát sinh trực tiếp cho công trình nào thì tính vào công trình đó. Các chi phí chung cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ , kế toán xí nghiệp tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh cho từng công trình và tiến hành phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công nhân trực tiếp.
Theo công thức sau:
=
x
CPNCTT
của công trình A
Mức CPSXC phân
bổ cho công trình A
Tổng CPSXC
Tổng CPNCTT
Cuối tháng, xí nghiệp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và số cái TK 627 (bảng 16) đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán đội gửi lên, kế toán xí nghiệp tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 627 (bảng 15), sổ chi tiết 627 là cơ sở để kế toán xí nghiệp lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Bảng 2-16
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
sổ chi tiết TK 627
Quý IV năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Tổng số tiền
SH
NT
- Số dư đầu kỳ
732
31/10
Lương nhân viên quản lý
334
35.234.405
733
31/10
19% BHXH, BHYT, KPCD
338
70.235.165
734
31/10
Phân bổ KH TSCĐ cho quản lý
214
58.900
735
31/10
Tiền điện, điện thoại, tiền nước
331
5.936.200
...
...
.....
...
.....
Cộng phát sinh T10
x
170.234.450
....
....
Cộng phát sinh T11
x
…
…
….
...
….
Cộng phát sinh T12
…
- Cộng phát sinh IV
- Ghi có TK 627
- Số dư cuối kỳ
154
500.260.325
500.260.325
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.3 Kiểm kê đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
2.3.1. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong quý đều được kế toán Xí nghiệp tập hợp vào chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái các tài khoản chi phí (621,622,623,627). Đến cuối quý, kế toán Xí nghiệp tổng hợp và kết chuyển các khoản chi phí này sang Tk 154 chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình (Bảng 2-18)
Bảng 2-18:
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
Sổ chi tiết TK 154
Tên công trình: Siêu thị
Quý IV năm 2008
Số dư đầu kỳ: 3.278.057.632
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
31/12
Kết chuyển CPNVLTT
621
4.342.724.700
31/12
Kết chuyển CPNCTT
622
960.725.643
31/12
Kết chuyển CPMTC
623
756.234.543
31/12
Kết chuyển CPSXC
627
500.260.325
Ghi có TK 154
632
6.559.945.211
x
6.559.945.211
6.559.945.211
Số dư cuối kỳ: 3.819.691.765
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Bảng 2-17
Công ty Xây dựng 319
Xí nghiệp 296
Sổ cái tk 627
Quý IV năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
NT
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
237
31/10
CP lương nhân viên quản lý CT siêu thị T10
334
34.245.600
238
31/10
19% trích theo lương cho CT siêu thị T10
338
70.235.165
239
31/10
Phân bổ KH TSCĐ cho quản lý CT siêu thị T10
214
58.900
240
31/10
CP tiền điện, điện thoại, tiền nước
331
5.936.200
...
.....
..
Cộng phát sinh T10
x
...
....
...
Cộng phát sinh T12
x
432
31/12
KC CPSXC quý IV CT siêu thị
154
500.260.325
433
31/12
KC CPSXC quý IV CT cổng UBND huyện
154
9.382.450
...
...
...
...
- Cộng quý IV
- Số dư cuối kỳ
x
2.683.702.823
2.683.702.823
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(ký, họ tên)
Ban tài chính Xí nghiệp tổng hợp chi phí sản xuất của tất cả các công trình trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Bảng 2-19).
Bảng 2-19
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV năm 2008
TT
Tên CT
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Cộng
1
Siêu thị
4,342,724,700
960,725,643
756,234,543
500,260,325
6,559,945,211
2
Cổng UBND
39,256,300
15,245,320
7,832,200
9,382,450
71,716,270
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
17,243,163,256
3,672,544,254
1,683,258,192
2,634,452,734
25,233,418,436
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Cuối quý, Kế toán xí nghiệp lập chứng từ ghi sổ cho các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất chp từng công trình, hạng mục công trình, từ đó làm căn cứ ghi Sổ cái TK 154 (Bảng 2-20).
Bảng 2-20
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
sổ cái khai 154
Quý IV năm 2008
CTGS
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
48,234,563,245
432
31/12
Kc CPNVLTT CT Siêu thị quý IV
621
432
31/12
Kc CPNCTT CT Siêu thị quý IV
622
960,725,643
432
31/12
Kc CPMTC CT Siêu thị
quý IV
623
756,234,543
432
31/12
Kc CPSXC CT Siêu thị
quý IV
627
500,260,325
...
...
...
...
...
432
31/12
632
6,023,359,252
...
...
...
...
...
- Cộng quý IV
- Số dư cuối kỳ
x
25,233,418,436
33,208,843,326
40,259,138,355
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
* Đánh giá sản phẩm dở dang.
Phương pháp xác định giá trị sp dở dang là kiểm kê cuối quý và tính theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí này cho khối lượng công việc đã hoàn thành bàn giao theo dự toán (cũng chính là giá tạm quyết đoán với chủ đầu tư) và giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán.
Công thức tính giá trị của khối lượng xây lắp dở dang:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
CP SXKD dở dang đầu kỳ
+
CPSXKD phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự toán xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành
+
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
áp dụng với công trình Siêu thị sách, quý IV năm 2008, ta có:
- Chi phí SXKDD đầu kỳ: 3,278,057,632 đồng
- Chi phí SXKDDD phát sinh trong kỳ: 6,559,945,211 đồng
- Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành: 7,023,072,438 đồng
- Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ:4,457,392,050 đồng
Thay số vào công thức trên:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
3,278,057,632
+
6,559,945,211
x
4,457,392,050
7,023,072,438
+
4,457,392,050
= 3,819,691,765 đồng
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Do đặc điểm của ngành xây lắp và phương htức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành ở Xí nghiệp là thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật theo quý, nên ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối mỗi quý Xí nghiệp phải tính cả khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành
=
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
Theo công thức này:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành CT Siêu thị
=
3,278,057,632
+
6,559,945,211
-
3,819,691,765
= 6,018,311,078
Sau khi tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của mỗi công trình theo công thức trên, kế toán Xí nghiệp lập thẻ tính giá thành sp xây lắp - chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (Bảng 2-21), làm cơ sở cho việc lập Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm hoàn thành của tất cả các công trình (Bảng 2-22).
Bảng 2-21
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2008
Công trình: Siêu thị
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
621
622
623
627
CPSXKD DD đầu kỳ
3,278,057,632
2,340,963,712
393,366,916
392,423,781
151,303,223
CPSXKD phát sinh trong kỳ
6,559,945,211
4,342,724,700
960,725,643
756,234,543
500,260,325
Giá thành sản phẩm hoàn thành
6,018,311,078
4,226,056,042
773,699,803
688,932,980
329,622,253
CPSXKD DD cuối kỳ
3,819,691,765
2,457,632,370
580,392,756
459,725,344
321,941,295
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Bảng 2-22
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
báo cáo chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2008
TT
Tên công trình
DD đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
DD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp
621
622
623
627
Cộng
1
Siêu thị
3,278,057,632
4,342,724,700
960,725,643
756,234,543
500,260,325
6,599,945,211
3,819,691,765
6,018,311,078
2
Cổng UBND
36,247,300
39,256,300
15,245,320
7,832,200
9,382,450
71,716,270
40,802,359
67,161,211
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
48,234,563,245
17,143,163,256
3,672,544,254
1,683,258,192
2,634,452,734
25,233,418,436
40,295,138,355
33,208,843,326
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc XN
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
3.2.1. Hoàn thiện luân chuyển chứng từ :
Chứng từ là căn cứ để phản ánh vào sổ kế toán sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xí nghiệp cần có quy định hợp lý về thời gian luân chuyển chứng từ phục vụ yêu cầu kế toán chi phí, giá thành tại Xí nghiệp. Cần đặt ra những quy định chặt chẽ hơn đối với thời hạn giao nộp chứng từ của các đội nhiều khi không kịp thời gây khó khăn trong quá trình hạch toán của kế toán Xí nghiệp. Xí nghiệp nên quy định thời gian là 7 ngày các đội trưởng phải hoàn chứng từ về Xí nghiệp 1 lần để đảm bảo phục vụ kịp thời cho công tác kiểm tra, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
3.2.2. Về hệ thống sổ sách:
Kế toán quản trị về bản chất là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán, vì đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức kinh tế - người có trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó. Kê toán quản trị là phương tiện để ban giám độc kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở ra các quyết định trong nội bộ. Bởi vậy cần thiết phải hoàn thiện các báo cáo kế toán quản trị trong hệ thống báo cáo kế toán của Xí nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện thực tế, Xí nghiệp cần xét tới việc su phần mềm kế toán thích hợp để giảm bớt khối lượng công việc và sổ sách kế toán, tạo điều kiện cho công việc kế toán được dễ dàng và chính xác hơn. Đặc biệt phải thường xuyên tổ chức các kháo tập huấn, đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán, luôn cập nhật các chế độ kế toán mới để tránh làm sai các quy định của Nhà nước.
3.2.3. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
* Về kế toán CPNVLTT
Khác với các ngành sản xuất khác trong thi công xây lắp vật tư được đưa đến tận chân công trình, điều này đòi hỏi phải tổ chức kho tại công trình và nghiêm túc thực hiện thủ tục nhập xuất để tránh tình trạng thất thoát. Đặc biệt, trong trường hợp giao khoán cho các đội xây dựng, kế toán Xí nghiệp phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tránh tình trạng mua hoá đơn, kê khai khống lượng vật tư đầu vào. Bên cạnh đó, để đảm bảo sử dụng đúng mức, tiết kiệm vật tư, Xí nghiệp cần lập bảng kế hoạch mua vật tư cho từng công trình trong tháng và xây dựng định mức tiêu hao
Ban tài chính Xí nghiệp tổng hợp chi phí sản xuất của tất cả các công trình trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Bảng 2-19).
Bảng 2-19
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Quý IV năm 2008
TT
Tên CT
CPNVLTT
CPNCTT
CPMTC
CPSXC
Cộng
1
Siêu thị
4,342,724,700
960,725,643
756,234,543
500,260,325
6,559,945,211
2
Cổng UBND
39,256,300
15,245,320
7,832,200
9,382,450
71,716,270
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
17,243,163,256
3,672,544,254
1,683,258,192
2,634,452,734
25,233,418,436
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
'Cuối quý, Kế toán xí nghiệp lập chứng từ ghi sổ cho các bút toán kết chuyển chi phí sản xuất chp từng công trình, hạng mục công trình, từ đó làm căn cứ ghi Sổ cái TK 154 (Bảng 2-20).
Bảng 2-20:
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
sổ cái triển khai 154
Quý IV năm 2008
CTGS
Diễn giải
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
- Số dư đầu kỳ
48,234,563,245
432
31/12
Kc CPNVLTT CT Siêu thị quý IV
621
432
31/12
Kc CPNCTT CT Siêu thị quý IV
622
960,725,643
432
31/12
Kc CPMTC CT Siêu thị
quý IV
623
756,234,543
432
31/12
Kc CPSXC CT Siêu thị
quý IV
627
500,260,325
...
...
...
...
...
432
31/12
632
6,023,359,252
...
...
...
...
...
- Cộng quý IV
- Số dư cuối kỳ
x
25,233,418,436
33,208,843,326
40,259,138,355
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
* Đánh giá sản phẩm dở dang.
Phương pháp xác định giá trị sp dở dang là kiểm kê cuối quý và tính theo chi phí thực tế phát sinh trên cơ sở phân bổ chi phí này cho khối lượng công việc đã hoàn thành bàn giao theo dự toán (cũng chính là giá tạm quyết đoán với chủ đầu tư) và giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán.
Công thức tính giá trị của khối lượng xây lắp dở dang:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
CP SXKD dở dang đầu kỳ
+
CPSXKD phát sinh trong kỳ
x
Giá trị dự toán xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành
+
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
áp dụng với công trình Siêu thị sách, quý IV năm 2008, ta có:
- Chi phí SXKDD đầu kỳ: 3,278,057,632 đồng
- Chi phí SXKDDD phát sinh trong kỳ: 6,559,945,211 đồng
- Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành: 7,023,072,438 đồng
- Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 4,457,392,050 đồng
Thay số vào công thức trên:
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
3,278,057,632
+
6,559,945,211
x
4,457,392,050
7,023,072,438
+
4,457,392,050
= 3,819,691,765 đồng
2.3.2. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Do đặc điểm của ngành xây lắp và phương htức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành ở Xí nghiệp là thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật theo quý, nên ngoài việc tính giá thành khi công trình đã hoàn thành, cuối mỗi quý Xí nghiệp phải tính cả khối lượng công tác xây lắp hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ báo cáo được tính theo công thức:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành
=
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế KLXL phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ
Theo công thức này:
Giá thành thực tế KLXL hoàn thành CT Siêu thị
=
3,278,057,632
+
6,559,945,211
-
3,819,691,765
= 6,018,311,078
Sau khi tính được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong quý của mỗi công trình theo công thức trên, kế toán Xí nghiệp lập thẻ tính giá thành sp xây lắp - chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (Bảng 2-21), làm cơ sở cho việc lập Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm hoàn thành của tất cả các công trình (Bảng 2-22).
Bảng 2-21:
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2008
Công trình: Siêu thị
Chỉ tiêu
Tổng số tiền
Chia ra theo khoản mục
621
622
623
627
CPSXKD DD đầu kỳ
3,278,057,632
2,340,963,712
393,366,916
392,423,781
151,303,223
CPSXKD phát sinh trong kỳ
6,559,945,211
4,342,724,700
960,725,643
756,234,543
500,260,325
Giá thành sản phẩm hoàn thành
6,018,311,078
4,226,056,042
773,699,803
688,932,980
329,622,253
CPSXKD DD cuối kỳ
3,819,691,765
2,457,632,370
580,392,756
459,725,344
321,941,295
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
Bảng 2-22 :
Công ty xây dựng 319
Xí nghiệp 296
báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Quý IV năm 2008
TT
Tên công trình
DD đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
DD cuối kỳ
Giá thành sản phẩm xây lắp
621
622
623
627
Cộng
1
Siêu thị
3,278,057,632
4,342,724,700
960,725,643
756,234,543
500,260,325
6,599,945,211
3,819,691,765
6,018,311,078
2
Cổng UBND
36,247,300
39,256,300
15,245,320
7,832,200
9,382,450
71,716,270
40,802,359
67,161,211
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
48,234,563,245
17,143,163,256
3,672,544,254
1,683,258,192
2,634,452,734
25,233,418,436
40,295,138,355
33,208,843,326
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
Giám đốc XN
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập
(Ký, họ tên)
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí nghiệp 296.
3.2.1. Hoàn thiện luân chuyển chứng từ :
Chứng từ là căn cứ để phản ánh vào sổ kế toán sau khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xí nghiệp cần có quy định hợp lý về thời gian luân chuyển chứng từ phục vụ yêu cầu kế toán chi phí, giá thành tại Xí nghiệp. Cần đặt ra những quy định chặt chẽ hơn đối với thời hạn giao nộp chứng từ của các đội nhiều khi không kịp thời gây khó khăn trong quá trình hạch toán của kế toán Xí nghiệp. Xí nghiệp nên quy định thời gian là 7 ngày các đội trưởng phải hoàn chứng từ về Xí nghiệp 1 lần để đảm bảo phục vụ kịp thời cho công tác kiểm tra, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
3.2.2. Về hệ thống sổ sách:
Kế toán quản trị về bản chất là một bộ phận cấu thành không thể tách rời của hệ thống kế toán, vì đều làm nhiệm vụ tổ chức hệ thống thông tin kinh tế trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị trực tiếp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý bên trong tổ chức kinh tế - người có trách nhiệm điều hành và kiểm soát mọi hoạt động của tổ chức đó. Kê toán quản trị là phương tiện để ban giám độc kiểm soát một cách có hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở ra các quyết định trong nội bộ. Bởi vậy cần thiết phải hoàn thiện các báo cáo kế toán quản trị trong hệ thống báo cáo kế toán của Xí nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện thực tế, Xí nghiệp cần xét tới việc su phần mềm kế toán thích hợp để giảm bớt khối lượng công việc và sổ sách kế toán, tạo điều kiện cho công việc kế toán được dễ dàng và chính xác hơn. Đặc biệt phải thường xuyên tổ chức các kháo tập huấn, đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ kế toán, luôn cập nhật các chế độ kế toán mới để tránh làm sai các quy định của Nhà nước.
3.2.3. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
* Về kế toán CPNVLTT
Khác với các ngành sản xuất khác trong thi công xây lắp vật tư được đưa đến tận chân công trình, điều này đòi hỏi phải tổ chức kho tại công trình và nghiêm túc thực hiện thủ tục nhập xuất để tránh tình trạng thất thoát. Đặc biệt, trong trường hợp giao khoán cho các đội xây dựng, kế toán Xí nghiệp phải kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ, tránh tình trạng mua hoá đơn, kê khai khống lượng vật tư đầu vào. Bên cạnh đó, để đảm bảo sử dụng đúng mức, tiết kiệm vật tư, Xí nghiệp cần lập bảng kế hoạch mua vật tư cho từng công trình trong tháng và xây dựng định mức tiêu hao vật tư, định mức hàng tồn kho để làm cơ sở đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế. Cuối tháng, kế toán tổng hợp lượng vật tư tiêu hao trong kỳ theo từng nhóm cho từng công trình, hạng mục công trình và tiến hành phân tích, so với định mức hàng tồn kho và định mức tiêu hao vật tư để đưa ra biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sử dụng và xử lý kịp thời đối với những trường hợp phát sinh ngoài định mức.
* Về tính giá vật tư
Ban vật tư Xí nghiệp căn cứ vào kế hoạch thi công các công trình và định mức vật tư cho các Đội trực tiếp thi công hoặc các Đội có thể tự tổ chức thu mua. Trong cả hai trường hợp, giá thực tế vật tư nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn người bán (không bao gồm thuế GTGT), còn chi phí vận chuyển, bốc dỡ được tính vào chi phí SXC. Từ đó, đơn giá vật tư xuất dùng không được phản ánh chính xác và làm giảm CPNVLTT. CPNVLTT không được phản ánh đầy đủ thì việc phân tích cơ cấu CPNVLTT sẽ cho kết quả không chính xác. Từ đó, các biện pháp đưa ra sẽ không tối ưu. Để khắc phục tình trạng này, kế toán cần đưa chi phí thu mua bào giá thực tế vật liệu nhập kho làm căn cứ tính giá xuất kho cho thi công công trình tyheo đúng quy định của chế độ tài chính.
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Giá mua NVL ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
Chi phí thu mua có thể được phân bổ cho từng loại vật tư theo khối lượng vật tư vận chuyển.
Ví dụ, quý IV năm 2008, có một lô hàng vận chuyển vật tư từ Ban vật tư Xí nghiệp tới chân công trình b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1944.doc