Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Yên Viên

Lời nói đầu Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đảm bảo và ổn định, ngày càng phát triển, tạo nên hiệu quả cao nhất. Đối với các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp hoá phẩm dầu khí YênViên nói riêng. Việc hạch toán một cách chính xác, kịp thời và đầy đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là một khâu rất quan trọng mang tính xuyên suốt. Khi còn tồn tại nền kinh tế hạch toán tập trung bao cấp, các doanh nghiệp đã không phát huy được tính độc lập tr

doc47 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Yên Viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, mà công tác hạch toán: chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều khâu chưa coi trọng và đầy đủ theo đúng các định mức, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp nhiều doanh nghiệp lâm vào tình trạng giải thể và phá sản. Từ năm 1986 nền kinh tế của ta đã chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp đã độc lập trong các hoạt động của mình, tự chủ trong sản xuất kinh doanh làm sao để kết quả sản xuất đủ bù đắp chi phí, trang trải mọi công nợ đảm bảo sự tồn tại và đi lên của doanh nghiệp. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp là một khâu công tác vô cùng quan trọng, nó chuyển tải những thông tin có ích cho các quyết định kinh tế về mặt lượng cho cán bộ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích thực tế của qúa trình thực tập là sự thực biển hoá một phần nhất định lý thuyết và thực tiễn công việc hạch toán trong xí nghiệp sản xuất. Nên em đã quyết định mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề: “Tập hợp chi phí và tính giá thành cho sản phẩm”. Với mong muốn tìm ra mặt mạnh và những điểm còn hạn chế, nhằm phần nào hoàn thiện hơn nữa công tác này. Đây là bước đầu mới mẻ được làm quen với công tác: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất. Hơn nữa là trình độ còn ở mức hạn chế, thời gian eo hẹp. Nên báo cáo này của em không tránh khỏi những khuyết yếu. Vì vậy, em rất mong các thầy (cô), cán bộ hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất báo cáo này theo đúng yêu cầu. Em xin chân thành cảm ơn. Đề cương gồm 5 phần: Đặc điểm chung của doanh nghiệp Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán Chuyên đề Một số nhận xét Kết luận. Phần I. Đặc điểm chung 1. Tình hình chung * Điều kiện địa lý. Công ty DMC (Dung dịch khoan hoá phẩm, dầu khí) có trụ sở tại 97A Láng Hạ Hà Nội và mọi chi nhánh tại Vũng Tàu. Và cơ sở sản xuất tại Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội và Quảng Ngãi mọi chi nhánh đều thuận lợi cho kinh doanh của công ty DMC. Cơ sở sản xuất kinh doanh Yên Viên – Gia Lâm – Hà Nội, địa điểm là vùng ngoại thành của Hà Nội, tạo điều kiện từ khâu vận chuyển cung cấp nguyên vật liệu ở các tỉnh Bắc Giang – Tuyên Quang – Thái Nguyên. Bên cạnh đó sản phẩm chính Barite lại rất bụi, độc hại. Nên xí nghiệp sản xuất và đóng gói xa vùng dân cư (ngoại thành), có diện tích rộng thoáng mát và không gây ra ô nhiễm môi trường. Đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam đã phát hiện hàng chục mỏ và điểm quặng, điểm khoáng hoá. Và trữ lượng là lớn: Barit Làng Cao (Bắc Giang) hàm lượng quặng ổn định BaSO4 = 85%, trữ lượng 1.300.000 tấn, mỏ AOSEN (Tuyên Quang) 660.000 tấn, BaSOH = H8% = 65%. Rồi tổng các mô tả ngạn Sông Đáy vào khoảng 3 triệu tấn. Thuận lợi cho quá trình sản xuất bột Barit của Xí nghiệp Yên Viên * Giao Thông. Cơ sở sản xuất ở Yên Viên chỉ có một đường giao thông quan trọng nối dài quốc lộ 1A, đường trải nhựa lớn, có thể đảm bảo cho xe tải vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm đi bán. Ngoài ra xuất cách cảng Sông Đáy 5 km cho tàu trọng tải 50 tấn để bốc hàng đi nơi khác. Cách cảng hoá phẩm 120 km, đường sắt quốc gia 3,5 km. Vì vậy nó cũng là một trong các điều kiện cho xí nghiệp phát triển. 2. Quá trình hình thành và phát triển. Xí nghiệp Hoá phẩm dầu khí Yên Viên được thành lập ngày 04 - 03 - 1991 là một thành viên của công ty (DMC). Xí nghiệp hình thành trên nền xí nghiệp xi măng làng Cổng Thôn thuộc Yên Viên - Gia Lâm - Hà Nội. Là một doanh nghiệp nhà nước việc hạch toán độc lập tự chịu trách nhiệm trong mọi loại hoạt động kinh tế tự bù đắp chi phí trang trải công nợ... để có lãi xí nghiệp có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở rộng tài khoản tại kho bạc nhà nước, và ngân hàng nhà nước. Xí nghiệp có chức năng và nhiệm vụ là chuyên sản xuất các loại vật liệu hoá phẩm dùng trong khoan giếng dầu khí như: Barit, Bentonit, CaCO3, Polime. Và đồng thời cả việc xuật nhập khẩu phục vụ khoan khai thác dầu khí. 3. Phương thức hoạt động kinh tế và các mối quan hệ với các đơn vị khác trong cơ chế thị trường. Trước thực tế gay gắt, sự cạnh tranh của nhiều đơn vị cùng ngành và các thương hiệu ngoài nước lấn chiếm thị trường nội địa và khu vực doanh nghiệp đã ý thức rất rõ điều đó và luôn chăm lo đến sự phát triển sản xuất, đặc biệt là '' chất lượng sản phẩm" nhằm mục đích nâng cao thêm uy tín sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường. Từ chỗ ngành dầu khí phải nhập khẩu 100% những loại dầu khoan và hoá phẩm dầu khí. Và đến thực tế với dây chuyền công nghệ do mình tại ra xí nghiệp đã thoả mãn được phần lớn nhu cầu của ngành trong nước và cho xuất khẩu bằng khối lượng lơn, 50% doanh thu của DMC là do xí nghiệp đem lại. Thương hiệu DMC đã phủ kín khu vực Châu á Thái Bình Dương, Mã Lai, In đô, Hàn Quốc, Nga, Nhật, Thái, Niuze.. Sakhalin, Singapo, Băngladen, ..tiếp đến khu vực Bắc mỹ. Xí nghiệp luôn từng bước thay đổi bộ hoàn thiện các dây truyền CNSXHĐ, năng suất đa dạng sản phẩm và hình thức kinh doanh. Đội ngũ nhân lực trí lực của xí nghiệp hiện nay là: 315 người có 30% ĐH , CNTTSX = 90%. Hàng năm xí nghiệp luôn có các lớp đào tạo để nâng cao tay nghề người lao động và gửi đi Mã Lai, Inđô học tập. Tròn 10 năm xây dựng và trưởng thành đây không phải là khoảng thời gian dài. Nhưng kết quả mà doanh nghiệp đạt được rất đáng nể. Sự phát triển này thể hiện qua: Báo cáo : Kết quả hoạt động SXKD từ năm 1998 - 2000. Chỉ tiêu Mã số Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Tổng doanh thu 01 16.486.354.434 12.693.376.526 15.642.589.176 DT xuất khẩu 02 11.527.364.213 4.762.925.449 8.907.632.195 DT thuần 10 16.486.354.434 12.693.376.526 15.642.589.176 Giá vốn hàng bán 11 14.369.634.193 9.532.721.919 11.023.609.354 Lợi nhuận SXKD 30 3.644.390.593 1.823.622.739 3.354.900.899 Lợi nhuận tri thuế 60 3.361.385.094 2.040.060.704 2.667.658.261. Thuế TN phải nộp 70 1.422.650.308 916.329.182 962.431.511 4. Tổ chức bộ máy quản lý * Giải thích. Sơ đồ quản lý của xí nghiệp là trực tiếp. Từ quan hệ giữa thủ trưởng và nhân viên theo một đường thẳng. Nó rất phù hợp tránh được sự lãng phí cồng kềnh kém hiệu quả. Nó giúp cho nhân viên của xí nghiệp được giám sát trực tiếp, tăng cường trách nhiệm cho từng cá nhân. Sơ đồ : Tổ chức quản lý Xí nghiệp hoá phẩm Yên Viên Giám đốc Phó giám đốc phụ trách bộ phận sản xuất Phó giám đốc phụ trách hành chính Phòng TC - HC Phòng AT- MT Phòng KH-VT - vận tải Các phân xưởng Phòng thí nghiệm Phòng KT-CN Phòng kế toán tài chính Đội xe ca Đội xe nâng xúc Xưởng cơ điện Xưởng bao bì Xưởng Fenpat Xưởng Ba rit Các đội xe 5. Vai trò, vị trí của phòng kế toán trong BMQL *Vị trí. Nằm ở giữa các phòng ban là cầu nối giúp GĐ thể hiện toàn bộ công tác thống kê, kế toán, là kiểm soát viên vấn đề kinh tế tài chính của nhà nước tại xí nghiệp. * Vai trò. Giữ vai trò số một luôn đảm bảo và bảo toàn vốn trong xí nghiệp. Xử lý các thông tin kế toán, cung cấp số liệu cho điều hành sản xuất, giám sát việc sử dụng các TS ...v..v.. 6. Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp (sơ đồ, giải thích ) . Sơ đồ : Quy trình công nghệ sản xuất của XNHPYV. 16 19 18 20 17 15 12 13 11 14 6 9 8 10 7 5 4 2 3 1 1. Mỏ quặng 11. Tuyển sạch bậc 1 2. Phương tiện 12. tuyển sạch bậc 2 3. Nghiền sơ bộ 1 13. Tuyển sạch bậc 3 4. Lần 2 (con lăn) 14. Bắt đầu làm khô 5. Phân nhóm(lựa, loại) 15. lọc 6. Nghiền (Bủke) 16. Sấy khô 7. Nghiền bi 17. làm mát 8. Phân loại 18. Đóng gói 9. Tuyển 19. Thực hiện đóng gói 10. Gia công 20. Vận chuyển Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác hạch toán ở xí nghiệp 1. Tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ, giải thích) Với một mô hình cơ cấu quản lý hạch toán hết sức khoa học và hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp, gọn nhẹ, logic và hiệu quả cao, sơ đồ Sơ đồ : Bộ máy kế toán XNHPDKYV Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp -- Chi phí sản xuất - - TSCĐ Kế toánTP hàng chi tiết 511,131 Kế toán thanh toán tiền lương BHXH Thủ quỹ Kế toán thống kê thuế Kế toán ngân hàngchi tiết 627, 331 Kế toán vật liệu vật tư Giải thích * Chức năng KTTH: là người tổng hợp toàn bộ số liệu về kế toán thống kê các hoạt động tài chính trong xí nghiệp. Có thể thay đổi phụ trách phòng để giải quyết các việc khi được uỷ quyền, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các phần hành tổng hợp: Giá thành sản phẩm và TSCĐ, đối chiếu kiểm tra số liệu để lập báo cáo, lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định. * Kế hoạch thanh toán tiền lương- BHXH. Giúp việc cho phòng công tác thanh toán, kiểm tra và hướng dẫn các thủ tục thanh toán theo đúng chế độ tài chính và các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật được ban hành, kiểm tra các chứng từ gốc, tính toán chính xác các số liệu và chứng từ thanh toán như: phiếu thu, chi, uỷ nhiệm vay vốn ngân hàng..... Vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng, quý, năm lập các bảng kê chi tiết cuối quý thanh toán lập báo cáo. Tính chính xác tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (giải pháp, lập bảng tổng hợp phân bổ...) * Kế toán vật tư, vật liệu. Là chức năng quản lý toàn bộ công tác nhập, xuất và tồn kho vật liệu - CCDC. Nhiệm vụ kiểm soát đủ thủ tục nhập khẩu- xuất khẩu theo chế độ, theo dõi sổ sách. Cuối kỳ báo cáo về tình hình đối chiếu các sổ liệu ở bộ phận liên quan chịu trách nhiệm về số liệu của mình. * Kế toán TGNH. Theo dõi và kiểm soát toàn bộ công tác thu, chi GTNH, nhiệm vụ mở các sổ sách theo dõi các thủ tục chứng từ thu, chi TG theo đúng chế độ kế toán, đối chiếu liên quan lập các báo cáo kịp thời. Trách nhiệm lưu trữ, bảo quản sổ sách chứng từ. *Chức năng kế toán TSCD - ĐTXDCB. Với chức năng là theo dõi quản lý toàn bộ TSCĐ của xí nghiệp đi cùng là nhiệm vụ lập ra các thẻ theo dõi quản lý tình hình sử dụng tăng, giảm TSCĐ trong xí nghiệp. Trích lập khấu hao kịp thời. Theo dõi chi tiết từng hạng mục về ĐT - XDCB. * Kế toán chi tiết. Với chức năng theo dõi chi tiết các tài khoản được phân công, nhiệm vụ mở sổ sách kịp thời, chính xác các số liệu phát sinh, đối chiếu sổ liên quan. Bảo hiểm các chứng từ sổ sách. * Chức năng kế toán thống kê. Thống kê toàn bộ tình hình sản xuất và sử dụng lao động, nhiệm vụ thống kê năng suất máy, tình hình hoạt động của máy móc và thiết bị, sử dụng lao động, tiêu hao NVL, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật theo đúng quy định. *Thủ quỹ: Chức năng thu, chi và quản lý thu mua của xí nghiệp, nhiệm vụ kiểm soát chứng từ hợp lý trước khi thu, chi. Khi thu, chi phải kiểm tra đúng số liệu trên phiếu, bảo quản tiền và các chứng từ sổ sách vào sổ quỹ thu mua kịp thời và đầy đủ. Khâu cuối cùng là tất cả các kế toán phải báo cáo số liệu cho phòng TCKD, mục đích lập báo cáo tổng hợp cuối quý, năm. 2. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán. * Chức năng. Giúp cho nhà quản lý thực hiện toàn bộ công tác thống kê thực tế kinh tế. Đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên tài chính của nhà nước tại xí nghiệp. Mọi công tác kế toán cúa xí nghiệp đều được tập trung tại đây và mối quan hệ giữa các phần hành kế toán là chặt chẽ có sự quản lý rõ ràng. *Nhiệm vụ. Đảm bảo và bảo toàn vốn của xí nghiệp, cung cấp những thông tin cần đủ cho giám đốc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong doanh nghiệp. Tổ chức hoạt động kế toán phản ánh và ghi chép tính toán bằng con số. Kiểm tra các tính toán tổng hợp về sự luân chuyển sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn...... Xử lý và phân tích các thông tin kế toán để kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất những biện pháp cụ thể cho công tác hạch toán. Tạo ra hướng đi đúng đắn, giám sát việc giữ gìn và sử dụng các loại TS, vật tư tiền vốn, đề các giải pháp lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ tài chính của nhà nước. Lập báo cáo thống kê thường kỳ theo quy định hiện hành của bộ tài chính. Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp thực hiện đúng chế độ liên quan đến tiêu chuẩn của nhà nước, bộ tài chính và quy chế tiêu chuẩn của tổng công ty. Phối hợp các phòng khác, để tổ chức xây dựng các định mức về vật tư và lao động. Tham gia các khiếu nại và xử lý, giải thích rõ cho khách hàng về chứng từ thanh toán. Có những biện pháp, khắc phục, phòng ngừa ảnh hưởng xấu đến phòng. Sửa đổi, bổ sung, cập nhật các văn bản của hệ thống chất lượng khi cần. Cuối quý lập báo cáo gửi lên giám đốc và phó giám đốc. 3. Hình thức kế toán, trình tự ghi sổ. - Hình thức kế toán: ở xí nghiệp Yên Viên hình thức kế toán áp dụng hiện nay là : Chứng từ ghi sổ, phù hợp với đơn vị tập trung, sản xuất khối lượng sản phẩm lớn, và đưa máy vi tính vào hạch toán. - Trình tự ghi sổ. Đơn giản, để gi chép và theo dõi. Biểu hiện sơ đồ sau. Sơ đồ : Trình tự ghi sổ bằng hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc) (1) (1) Sổ (thẻ ) hạch toán chi tiết Sổ quỹ Chứng từ ghi sổ (8) (3) (2) (4) Sổ đăng ký CTGS (6) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái (7) Bảng cân đối tài khoản (9) (10) Báo cáo tài chính Giải thích: Ghi tài liệu đối chiếu Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tiến hành lập bảng chứng từ gốc. Sau đó lập CTGS cho mọi nghiệp vụ PS, sau đó ghi vào sổ đăng ký CTGS để lấy số hiệu và ngày tháng. Cuối tháng căn cứ ''chứng từ gốc '' và chứng từ ghi sổ. Kế toán tiến hành lập sổ các chứng từ gốc sau khi dùng để lập các thẻ và sổ kế toán chi tiết. Sau đó căn cứ vào sổ cái kế toán lập các bảng cân đối sổ phát sinh. * Sau khi đối chiếu ăn khớp đúng các số liêu ở phát sinh thu, chi, trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được lập từ thẻ và sổ kế toán chi tiết. Để lập báo cáo tài chính. 4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho hiện nay được. XNHPYV áp dụng một cách. Đó là phương pháp kê khai thường xuyên. 5. Phương pháp tính thuế GTGT. Hiện nay và trước đây XNHPDKYV vẫn áp dụng theo : '' Phương pháp khấu trừ thuế ( từ khi có thuế GTGT). Vì vậy nguyên, vật liệu, CCDC, TS.. mua về thì: Nguyên giá = giá mua + chi phí thu mua. Phần III: Chuyên Đề 1.Lý do chọn chuyên đề: ở XNHPYV có hầu hết các phần hành kế toán hiện hành. Nhưng phần hành chuyên đề em chọn là thực tế công tác '' tập hợp chi phí và tình giá thành sản phẩm''. Cụ thể là tính cho sản phẩm bột Ba rit API đây là một sản phẩm chính của xí nghiệp lý do để em chọn chuyên đề này cũng không có gì đặc biệt. Bởi trong thời gian thực tập tại xí nghiệp đã chỉ rõ cho em thấy KĐSX cho một sản phẩm nào đấy ra đời. Thì nhất định không thể thiếu những khoản chi phí đầu vào đã bỏ ra.Nhưng vấn đề là cách hạch toán tỉ mỉ, chi tiết rồi đến tổng hợp các khoản chi phí đó. Làm sao cho tiết kiệm thập nhất khoản chi phí này mà chất lượng vẫn đảm bảo tạo ra giá thành sản xuất thấp. Đủ sức cạnh tranh về giá bán và chất lượng ngoài thị trường và tạo lợi nhuận cao đảm bảo cho quá trình sản xuất và tài sản xuất mở rộng của xí nghiệp. Hơn nữa nó là thời cơ tốt nhất để học sinh thực tập chúng em thực tiến hoá giữa lý thuyết và thực hành. Nó cũng là ước muốn mong được học hỏi, tìm tòi. Đi sâu bảo đảm chất của một phần hành cụ thể. 2. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của công tác ''Tập hợp chi phí và tính giá thành''. * Tầm quan trọng. Để đạt được mục tiêu kinh tế đề ra thì kế toán được coi là công cụ tốt nhất đối với nhà quản trị doanh nghiệp. Trong đó công tác ''Tập hợp chi phí và tính giá thành'' luôn đóng vai trò quan trọng. Có thể nói nó có vai trò trong tầm quan trọng tổng thể công tác kế toán. Nó giao kết hợp lý nhất những gì đã chỉ ra và kết quả thế nào. Để từ đây các nhà quản lý có thể nhìn thấy vấn đề mình quan tâm các tốt thế nào và còn gì cần phải bổ sung và sửa chữa ngay không. *Nhiệm vụ của công tác. Mục đích để tổ chức tốt kế toán '' chi phí và tính giá thành ''. Cũng là yêu cầu quản lý ''chi phí và giá thành ''ở doanh nghiệp. Thì kế toán về công tác này cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phải xác định được đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng để tính giá thành, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý. - Tổ chức vận dụng các tài khoản để hạch toán hàng tồn kho. Theo phương pháp KKTX mà xí nghiệp đã chọn. - Tổ chức tốt việc tập hợp và kêt chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán tâp hợp chi phí đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản giá thành. Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài chính cuối quý năm định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất vá giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Cuối cùng kiểm kê và đánh gía khối lượng sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 3. Những quy định chung của công tác. Bởi công tác này là một chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà quản lý rất quan tâm. Vì nó trực tiếp phản ánh hoạt động SXKD của xí nghiệp, nên nó đã có những quy định cụ thể sau: - Kế toán phải luôn tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành và giá thành của sản phẩm sản xuất ra. - Xác định được kết quả của hoạt động sản xuất cũng như từng loại sản phẩm, công việc hoàn thành kể cả lao vụ, dịch vụ. - Tài liệu còn là căn cứ để nhà quản lý phân tích, đánh giá việc thực hiện các định mức về chi phí, tình hình sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn... Đến thực hiện kế hoạch giá thành trong doanh nghiệp. - Các quyết định quản lý phải phù hợp, để trợ giúp cho công tác hạch toán kê khai nội bộ của xí nghiệp. 4. Các tài khoản kế toán sử dụng. Chi phí SXKD và tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá. Do xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán (TG) nêu trên nên việc tập hợp CPSXKD và tính giá thành sử dụng các loại TK sau: TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 622: chi phí nhân công trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 155: Thành phẩm TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Và các TK khác 111, 112, 331, 152, 154, 334, 214 154 621 621 152, 153 Trích KHTSCĐ dùng vào SXKD 214 K/c chi phí trả trước (153) phân bổ dần 627 142 K/c CPSXC Tiền lương và BH phải trả CNPX 627 K/c CPNCTT Tiền lương và BH phải trả CNV 622 334, 338 Giá thành SP nhập kho K/c CPNVLTT NVLTT dùng cho SXSP LqGiá TK 621 “Chi phí NVLTT” Nội dung: Tập hợp về chi phí NVL cho sản xuất cụ thể: Kết cấu: Bên nợ : CFNVLTT phát sinh trong kỳ có: K/c vào TK CFSXKD dở dang - TK 622 Nội dung: Để tập hợn CFNCTT tiêu hao cho quá trình sản xuất Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp các CFPS trong kỳ (TL,BH, CĐ) Có: K/c vào CPSXKD dở dang - TK 627 Nội dung: Để tập hợp các khoản CPSXC dùng cho toàn phân xưởng. Kết cấu: Bên nợ: CPPS trong kỳ như VL, CC, KH mua ngoài Có: K/c và phân bổ vào 15A Tất cả 3 TK trên không có SDCK. TK 154. Nội dung: Các khoản chi phí phát sinh được tập hợp và để tính giá thành sản phẩm. Kết cấu: Bên nợ: Các khoản CFPS thực trong kỳ là 621, 622, 627. có: giá thành sản phẩm hoàn thành Phế liệu nhập kho SDCK bên nợ: CPSXKD dở dang cuối kỳ TK 155 Nội dung: Để phản ánh tình hình nhập khẩu và xuất khẩu, TK. Kết cấu: Bên Nợ : Trị giá TPNK Có: Trị giá TPXK Dư nợ: Trị giá TP còn CK TK 152, 153. Nội dung: Là ta theo dõi số hiện có, biến động của NVL, CCDC theo giá thực tế. Kết cấu: Bên nợ: Trị giá NVL, CCDCNK Bên có: Trị giá NVL, CCDCXK Dư nợ: Trị giá NVL, CCDC còn CK - TK 152. Có các TK cấp 2 sau được DN sử dụng tất cả TK 1521: NVLC TK 1522: NVLP TK 1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng thay thế - TK 627 Có 6 TK cấp 2. 6271: CPNLPX 6272: CPVL 6273: CPDCSX 6274: CPKHTSCĐ 6277: CP dịch vụ mua ngoài 6278: CP bằng tiền khác. Xí nghiệp dùng tất cả các TK này trong quá trình sản xuất. - TK 338 Cấp 2: 3382: KPCĐ 3383: BHXH 3384: BHYT Xí nghiệp dùng các loại TK này để trích, trả cho CNV và nộp cho cơ quan quản lý. 5. Các chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ - Tiền mặt (SH 111): là các phiếu thu hoặc chi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ. - Tiền gửi ngân hàng (SH 112): Giấy báo có, báo nợ uỷ nhiệm thu hoặc chi làm căn cứ. - Nguyên vật liệu, CCDC (SH 152, 153) các phiếu nhập kho hoặc xuất kho, bảng kê xuất, nhập... - Tiền lương CNV (SH 334): Phiếu báo làm thêm giờ, bảng chấm công, tổng hợp công, bảng phân bổ lương và BH... Nội dung: VD: Phiếu thu: Thu về khoản gì? tiền hàng bán hay thu khác Phiếu chi: Chi cho việc gì? mua VT, TS... Phiếu XK: Xuất cho SXTT hay SXC, QL... Phiếu NK: Do sản xuất hay mua về... ã Phương pháp lập chứng từ: VD: Để lập phiếu chi (căn cứ vào hoá đơn mua hàng, hoặc giấy tạm ứng) CT: DMC XNHPDKYV Phiếu chi số 78 Mã số 02.TT Ngày 19 tháng 9 năm 2001 TK ghi Nợ 331 Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Tuyết Địa chỉ: Tổ nghiền Lý do chi: Trả tiền mua quặng Barite. Số tiền: 15.000.000đ mười lăm triệu đồng (kèm theo chứng từ gốc) Ngày 15 tháng 9 năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ Người nhận Nợ TK 331: 13.500.000đ Nợ TK 133: 1.500.000đ Có TK 111: 15.000.000đ VD: Để lập phiếu thu (như trên) Cách lập tương tự 6. Các số sách sử dụng – phương pháp trình tự ghi. Các sổ sách: - Sổ cái TK 111: Tiền mặt - Sổ cái TK 112: Tiền gửi NH - Sổ cái TK 331, 334, 338 - Sổ cái TK 141... - Sổ cái TK 214 Gồm: Các bảng phân bổ NVL – CCDC... Sổ chi tiết : 621 Sổ chi tiết: 622 Sổ chi tiết: 627 Sổ chi tiết: 154 Các sổ: Đăng ký chứng từ ghi sổ Trình tự ghi: Căn cứ các chứng từ gốc lập các CTGS sau đó vào sổ đăng ký CTGS, vào sổ cái và sổ chi tiết. 7. Phương pháp kế toán Tại doanh nghiệp hạch toán theo phương pháp: Kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này giúp cho công việc ít dập vào cuối tháng, quý, năm. Đây là phương pháp kế toán chung tại xí nghiệp. 8. Hạch toán cụ thể. Do thời gian hạn chế. Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm (16 loại). Em chỉ chọn một loại sản phẩm để hạch toán, đó là sản phẩm Barit API. Trình tự hạch toán từng bước như sau: Chi phí Nguyên Vật liệu Vì phương pháp hạch toán chung của xí nghiệp theo: phương pháp kê khai thường xuyên nên ta căn cứ vào các phiếu xuất kho, lĩnh vật tư. Lập bảng kê xuất cho sản phẩm Barit. Bảng kê xuất NVLC 1521 Tháng 09 – 2001 Sản phẩm Barit Đơn vị: đồng CT Diễn giải ĐVT Số lượng Giá thực tế Thành tiền SH Ngày 1 27 Xuất quặng SX Tấn 132 212.328 28.027.296 2 27 Xuất quặng SX “ 116 234.560 27.208.960 3 31 Xuất quặng SX “ 12,5 220.000 2.750.000 4 31 Xuất quặng SX “ 6,64 227.950 1.513.588 Cộng 267,14 59.499.844 Nợ TK 621: 59.499.844 Có TK 1521: 59.499.844 Bảng kê xuất NVLP (1522) Tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải ĐVT SL Giá thực tế Thành tiền Nợ các TK Số Ngày 621 6272 7 X 14X 7 14 Xuất phụ gia Túi 150 38985 5.847.750 5.847.750 7 14 Xuất bút dạ dầu Cái 20 7040 140.800 140.800 10 18 Xuất que hàn Kg 5 7275 36.375 36.375 11 19 Xuất phụ gia trộn Túi 50 38985 1.949.250 1.949.250 x x Cộng x 225 x 7.974.175 7.797.000 177.175 Nợ TK 621: 7.797.000 Nợ TKI 6272: 177.175 Có TK 1522: 7.974.175 Bảng kê xuất CCDC (153) Tháng 09 năm 2001 Chứng từ Diễn giải ĐVT SL Giá thực tế Thành tiền Nợ các TK Số Ngày 621 6272 7 12 Xuất vỏ bao 1 tấn Cái 371 84.500 31.349.500 31.349.500 8 15 Găng tay Đôi 30 3.000 90.000 90.000 10 17 Khẩu trang Cái 100 700 70.000 70.000 Cộng x 501 31.509.500 31.349.500 160.000 Nợ TK 621: 31.349.500 Nợ TK 6272: 160.000 Có TK 153: 31.509.500 Căn cứ vào bảng kê: NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế công cụ dụng cụ. Kế toán tiến hành lập “CTGS”. Đồng thời theo dõi vào “sổ chi tiết” vào các sổ có liên quan. Chứng từ ghi sổ: số –7 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Sản phẩm Barit ĐV: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất NVL 621 152 59.499.844 59.499.844 Chính cho SX sản phẩm (1521) Cộng x x 59.499.844 59.499.844 (Kèm theo bảng kê xuất NVL chính) Chứng từ ghi sổ: số 8 Ngày 30 tháng 09 năm 2001 Sản phẩm: Barit API ĐV: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất NVL 621 7.797.000 Vật liệu phụ 6272 177.175 1522 7.974.175 7.974.175 7.974.175 (Kèm bảng kê xuất NVL phụ) Chứng từ ghi sổ: số 11 Ngày 30 tháng 09 Sản phẩm Barit ĐV: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có - Xuất CCDC cho SXSP 621 153 31.349.500 31.509.500 - Xuất sản phẩm 6272 160.000 Cộng x x 31.509.500 31.509.500 Chứng từ ghi sổ số 12 Ngày 30 tháng 09 Trích yếu TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển vào sản xuất sản phẩm 154 621 98.823.519 59.499.844 7.974.175 31.349.500 Cộng x x 98.823.519 98.823.519 Trích: Sổ đăng ký chứng từ Sản phẩm Barit ĐV: đồng CTGS Diễn giải Số tiền SH NT 7 31/09 Xuất NVLC cho sản xuất 59.499.844 8 31/09 Xuất NVLP cho sản xuất 7.974.175 11 31/09 Xuất CCDC cho sản xuất 31.349.500 x x Cộng 98.823.519 Trích: sổ cái 621 Sản phẩm Barit ĐV: đồng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có 7 31/09 Xuất NVL chính cho sản xuất sản phẩm 1521 59.499.844 x x Cộng x 59.499.844 Sổ chi tiết tài khoản: 621 Sản phẩm Barit ĐV: đồng Chứng từ TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 7 31/09 Xuất NVL chính cho SXSP 152 (1521) 59.499.844 8 31/09 Xuất NVL phụ cho SXSP 152 (1522) 7.974.175 11 31/09 Xuất CCDC cho SXSP 153 31.349.500 12 31/09 K/c vào CFSXKD dở dang 154 98.823.519 Cộng x 98.823.519 98.823.519 Kế toán: Nhân công trực tiếp. Chi phí này là toàn bộ những khoản mà doanh nghiệp phải trả cho CNTT tham gia sản xuất gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp trích BHXH, BHYT... Chi phí này luôn là động lực cho công nhân sản xuất hoàn thành tốt hơn khối lượng và chất lượng được giao. Nó là đòn bẩy tích cực tăng năng suất lao động. Xí nghiêp trả lương cho công nhân 2 phần: Lương cứng: Theo NĐ 26/CP (25/05/93) Lương mềm: Doanh nghiệp quy định (260.000/1CN) Lương thời gian = Lương cứng + Lương mềm Lương sản phẩm Chính = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lượng sản phẩm Tổng lương = Lương sản phẩm + Phụ cấp + Lương thời gian Số lượng sản phẩm hoàn thành bàn giao, do thống kê xưởng theo dõi tổng hợp từ các tổ trưởng và tiến hành ghi chép hàng ngày cuối tháng, chuyển kế toán xưởng tính lương. Đơn giá tính khác nhau ở mỗi giai đoạn và do phòng tổ chức gửi xuống và thường cố định giữa các tháng. Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng kê, kế toán xưởng tính lương cho công nhân của mình. Sau gửi lên phòng kế toán xí nghiệp, và họ kiểm tra, đối chiếu, nếu không sai sót sẽ được lãnh đạo duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ để phát lương. Mỗi tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương ta lập bảng phân bổ lương. Hiện nay xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép. - Căn cứ bảng theo dõi số lượng sản phẩm hoàn thành mà đặt ra tiêu chuẩn xuất khẩu. - Căn cứ vào phiếu nhập sản phẩm, chứng từ tính lương cho từng công nhân sản xuất. Xí nghiệp trả lương cho công nhân theo 2 kỳ: Kỳ I: Tạm ứng Kỳ II: Lĩnh phần còn lại. * TK sử dụng: 622 Bên nợ: Tổng hợp CPNCTT phát sinh trong kỳ Bên có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí vào các đối tượng sử dụng liên quan. Sử dụng: Không có * Các nghiệp vụ chủ yếu - Tiền lương, phụ cấp phải trả cho CNSX Nợ TK 622 Có TK 334 - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương CNSX Nợ TK 622 Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Cuối kỳ kết chuyển vào CPNCTT Nợ TK 154 Có TK 622 Căn cứ vào cách tính đã nêu trên ta tính toán cho đúng, sau đó ghi vào các cột – hàng phù hợp. Trong bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền lương Nhìn vào bảng thanh toán lương cho tổ II Barit có: - Tổng số công nhân thực tế = 563 công - Số lượng sản phẩm SX = 871 tấn - Đơn giá: 20.636 đồng Như vậy: 871 tấn x 20.636 = 17.973.956 đồng = Lương sản phẩm ị Ta biết được: Lương bình quân 1 ngày công là: = 31.925 đ/ngày công Nợ TK 622: 17.973.956 Có TK 334: 17.973956 Căn cứ vào 2 bảng thanh toán tiền lương của xã hội tháng 09/2001. Tổng lương = Tổ nghiền Barit I + Tổ nghiền Barit II = 6.897.355 + 17.973.956 = 24.871.311 Căn cứ ta trích BHXH, BHYT, KPCĐ 19% vào CPSX. Trên tiền lương CNSXTT. Tổng: 24.871.311 BHXH = 24.871.311 x 15% = 3.730.696 BHYT = 24.871.311 x 2% = 497.426 KPCĐ = 24.871.311 x 2% = 497.426 Cộng = 4.725.548 Nợ TK 622 : 4.725.548 Có TK 338: 4.725.548 Chi tiết 3382: 4.974.26 3383: 497.426 3384: 3.730.696 Tiến hành lập: Chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ. Ngày 30 tháng 09 Sản phẩm Barit ĐV: đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền lương, BHXH... 622 29.596.859 Phải trả phải nộp là 334 24.871.311 338 4.725.548 Cộng x x 29.596.859 29.596.859 Trích sổ đăng ký CTGS CTGS SH NT 15 30/09 Chi phí nhân công trực tiếp - Tiền lương phải trả CNV 24.871.311 - BHXH, KPCĐ, BHYT trích vào CFSX (19%) 4.725.548 x x Cộng 29.596.859 Trích sổ cái 334 Phải trả công nhân viên CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có SDĐT Sổ phát sinh 15 30/09 - Tiền lương phải trả cho CNTTSX là 622 24.871.311 Cộng PS DCT x x 24.871.311 Trích: sổ cái 338 Phải trả, phải nộp khác CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 15 30/09 Trích vào CPSX, khoản CPNCTT 4.725.548 BHXH, BHYT, KPCĐ x x Cộng x x 4.725.548 Sổ chi tiết tài khoản 622 Tháng 09/2001 Sản phẩm Barit ĐV: đồng CTGS Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 15 30/09 - Tiền lương phải trả CNSX 334 24.871.311 - BHXH, BHYT, KPCĐ 338 4.725.548 19 30/09 Kết chuyển vào 154 29.596.859 Tổng cộng x 29.596.859 Kế toán: Chi phí sản xuất chung. Đây là những chi phí liên quan đến việc quản lý phục vụ sản xuất. Và những chi phí ngoài 2 khoản 621 – 622 và nó phát sinh ở các tổ, đội, phân xưởng... - Chi phí nhân viên phân xưởng - CP mua ngoài - CP VL – DC - CP sửa chữa - CP KHTSCĐ - CP bằng tiền khác. Toàn bộ khoản mục này được tập hợp vào TK 627. Kết cấu: Bên nợ: Các khoản phát sinh Bên có: Phân bổ, kết chuyển vào 154. SD: Không có. Ta căn cứ vào: Bảng thanh toán lương cho NVPX sau ta sẽ tính được số lương phải trả là. Nhìn vào bảng tính lương NVQLPX ta có: Tiền lương phải trả là: Nợ TK 627 (6271) :9.750.659 Có TK 334 : 9.750.659 Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định 19%. Nợ TK 627 (6271) : 9.750.659 Có TK 334 : 8.193.833 Có TK 338 : 1.556.828 Chi tiết (3382, 3383, 3384)._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3435.doc