ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN THANH LOAN
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH GMG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH GMG
Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THANH LOAN
L
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH GMG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ớp: DH6KT2 Mã số sinh viên: DKT052197
Người hướng dẫn: TRẦN THỊ KIM KHÔI
Long Xuyên, tháng 06 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: Trần Thị Kim Khôi
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1: ................
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: ..............
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày .... tháng ..... năm .....
LỜI CẢM ƠN
# "
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại Học An Giang, quý
thầy cô của khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã hết lòng giảng dạy, truyền đạt
cho tôi những kiến thức, những kinh nghiệm vô cùng quý báu trong suốt 4 năm
học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin cám ơn cô Trần Thị Kim Khôi đã nhiệt tình hướng
dẫn tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cám ơn các chú, các anh chị phòng Kế toán và phòng Tổ chức –
Hành Chánh của công ty TNHH GMG trong thời gian thực tập vừa qua đã nhiệt
tình cung cấp thông tin, số liệu, giải thích, hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành
khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chúc quý thầy cô, các chú, các anh chị thật nhiều sức khỏe và
luôn thành đạt trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT
Con người ngày càng đòi hỏi cao đối với các sản phẩm phục vụ cho cuộc sống
của mình. Cho nên để doanh nghiệp của mình có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trên thị
trường các công ty đã không ngừng cải tiến cách thức kinh doanh, cải tiến sản phẩm
như mẫu mã, bao bì, công dụng… để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Điều đó
buộc các doanh nghiệp phải gia tăng chi phí trong quá trình sản xuất nhưng giá cả
không tăng thậm chí phải giảm giá để thu hút khách hàng. Vì vậy để đảm bảo lợi nhuận,
thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của đơn vị cần phải tính
toán chính xác, hợp lý và kịp thời. Do nhận thấy được tầm quan trọng của kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cá tra fillet đông lạnh tại công ty TNHH GMG”.
Khóa luận gồm 5 chương:
- Chương 1 sẽ trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu mà đề tài sẽ hướng tới,
nội dung nghiên cứu sẽ tương ứng với từng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, với
phương pháp thu thập thông tin phù hợp với đề tài.
- Chương 2 trình bày những lý thuyết về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
được dùng làm cơ sở lý luận cho đề tài, như lý thuyết về chi phí và các loại chi phí,
giá thành và các loại giá thành, các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, các
phương pháp tính giá thành sản phẩm…
- Chương 3 sẽ giới thiệu tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn GMG như giới
thiệu về quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của công ty, tổ chức bộ
máy kế toán, tình hình hoạt động trong thời gian qua, thuận lợi, khó khăn, phương
hướng phát triển trong thời gian sắp tới.
- Chương 4 trình bày thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty như công tác tiếp nhận nguyên liệu; đặc điểm, cách thức hạch toán các
khoản chi phí sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung; cách
thức đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành gia công sản phẩm cá tra fillet
đông lạnh.
- Chương 5 sẽ nhận xét về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty, đồng thời đề ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói
riêng cho công ty.
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 1
1.3 Nội dung nghiên cứu..................................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 2
1.5 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................... 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Chi phí sản xuất, giá thành, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành ............... 3
2.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí ................................................................... 3
2.1.1.1 Khái niệm.................................................................................................. 3
2.1.1.2 Phân loại chi phí........................................................................................ 3
2.1.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm............................................................ 5
2.1.2.1 Khái niệm.................................................................................................. 5
2.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm...................................................................... 5
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành................................................... 5
2.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................................... 6
2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................... 6
2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ...................................................................... 6
2.2.3 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành...................................................... 7
2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành ........................................................................... 7
2.2.3.2 Kỳ tính giá thành....................................................................................... 7
2.2.4 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ........................... 7
2.3 Kế toán chi phí sản xuất ................................................................................................ 8
2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu ........................................................................... 8
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ....................................................... 9
2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ............................................................................ 10
2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất................................................................................. 12
2.2.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên................................................. 12
2.2.4.1 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.......................................................... 13
2.5 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ................................................. 13
2.5.1 Phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .................................................... 14
2.5.2 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đượng .............................. 14
2.5.3 Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức .................................................. 14
2.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ................................................................... 14
2.6.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn) ........................................................................ 14
2.6.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ .......................................................... 15
2.6.3 Phương pháp hệ số ............................................................................................... 15
2.6.4 Phương pháp tỷ lệ ................................................................................................ 16
2.6.5 Phương pháp đơn đặt hàng................................................................................... 16
2.6.6 Phương pháp phân bước....................................................................................... 17
Chương 3: CÔNG TY TNHH GMG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................................. 18
3.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty ............................................................. 19
3.2.1 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................... 19
3.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận........................................................... 19
3.3 Tổ chức kế toán tại công ty ........................................................................................... 20
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................................... 20
3.3.2 Chính sách kế toán ............................................................................................... 21
3.3.3 Hình thức kế toán được áp dụng tại công ty ........................................................ 21
3.4 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.................................................. 22
3.5 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty ..................................... 25
3.5.1 Thuận lợi .............................................................................................................. 25
3.5.2 Khó khăn .............................................................................................................. 25
3.5.3 Phương hướng...................................................................................................... 25
Chương 4: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
CÁ TRA FILLET ĐÔNG LẠNH TẠI CÔNG TY TNHH GMG
4.1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty ............ 26
4.1.1 Quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh............................................................. 26
4.1.2 Đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành ........... 28
4.1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ........................................................... 28
4.1.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành........................................... 28
4.2 Kế toán chi phí sản xuất ................................................................................................ 28
4.2.1 Tiếp nhận nguyên liệu.......................................................................................... 28
4.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ....................................................... 29
4.2.2.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ................................. 29
4.2.2.2 Các tài khoản sử dụng ............................................................................... 29
4.2.2.3 Hình thức trả lương và cách tính lương .................................................... 30
4.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung ............................................................................ 33
4.2.3.1 Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ................................. 33
4.2.3.2 Các tài khoản sử dụng ............................................................................... 34
4.2.3.3 Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng ..................................................... 35
4.2.3.4 Chi phí vật liệu.......................................................................................... 37
4.2.3.5 Chi phí công cụ dụng cụ ........................................................................... 37
4.2.3.6 Chi phí khấu hao tài sản cố định ............................................................... 38
4.2.3.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài ........................................................................ 39
4.2.3.8 Chi phí bằng tiền khác .............................................................................. 39
4.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................................... 41
4.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất .................................................................................... 41
4.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang ................................................................................. 41
4.3.3 Tính giá thành ...................................................................................................... 42
Chương 5: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ – KẾT LUẬN
5.1 Nhận xét ........................................................................................................................ 44
5.1.1 Ưu điểm................................................................................................................ 44
5.1.2 Hạn chế ................................................................................................................ 44
5.2 Kiến nghị ....................................................................................................................... 44
5.2.1 Chính sách công ty ............................................................................................... 44
5.2.2 Công tác kế toán................................................................................................... 45
5.2.3 Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm............................. 45
5.3 Kết luận ......................................................................................................................... 47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................ 9
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ........................................................ 10
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung ............................................................... 11
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 154 ........................................................................... 12
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 631 ........................................................................... 13
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý............................................................................ 19
Sơ đồ 3.2 Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................... 20
Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính ................................... 21
Sơ đồ 4.1 Quy trình chế biến cá tra fillet đông lạnh ......................................................... 26
Sơ đồ 4.2 Sơ đồ tập hợp tổng hợp tài khoản 622 .............................................................. 33
Sơ đồ 4.3 Trình tự luân chuyển chứng từ.......................................................................... 34
Sơ đồ 4.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 627 ........................................................................... 40
Sơ đồ 4.5 Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất........................................................................ 41
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 và năm 2008 ..................... 22
Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán ........................................................................................ 24
Bảng 4.1 Bảng tính lương công nhân tổ fillet .................................................................. 31
Bảng 4.2 Bảng đơn giá của tổ sửa cá ............................................................................... 31
Bảng 4.3 Bảng hệ số lương .............................................................................................. 35
Bảng 4.4 Bảng tính lương nhân viên quản lý phân xưởng............................................... 36
Bảng 4.5 Bảng tính giá thành sản phẩm........................................................................... 42
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BH: Bán hàng.
BHXH: Bảo hiểm xã hội.
BHYT: Bảo hiểm y tế.
CP: Chi phí.
CPSX: Chi phí sản xuất.
CCDC: Công cụ dụng cụ.
CCDV: Cung cấp dịch vụ
CN: Công nhân
DV: Dịch vụ.
đ: đồng.
ĐVT: Đơn vị tính.
GĐ: Giai đoạn.
HĐTV: Hội đồng thành viên.
KPCĐ: Kinh phí công đoàn.
LN: Lợi nhuận.
NCTT: Nhân công trực tiếp
TK: Tài khoản.
TM: Thương mại.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh.
TPLX: Thành phố Long Xuyên.
TSCĐ: Tài sản cố định.
P: Phường
SP: Sản phẩm.
SX: Sản xuất.
SXC: Sản xuất chung.
XD: Xây dựng.
Z: Giá thành.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 1
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Hiện nay, cuộc sống của con người được nâng cao, các sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu ăn, mặc, ở, đi lại của con người ngày càng nhiều, đặc biệt là khi nền kinh tế Việt
Nam đã mở cửa và tham gia vào thị trường chung của thế giới, thì các sản phẩm đó càng
gia tăng về số lượng và chất lượng, giúp con người có nhiều lựa chọn để thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của mình. Do đó, nếu các doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình thu hút
được sự chú ý của người tiêu dùng, thì phải có những cách thức kinh doanh phù hợp để
vượt qua những khó khăn, thử thách để đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Vì người tiêu
dùng càng ngày càng đòi hỏi cao đối với các sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho cuộc sống
của mình, như sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, vệ sinh, thân thiện với môi
trường… nên buộc các doanh nghiệp phải tăng thêm chi phí trong quá trình sản xuất.
Điều đó có thể sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy để đảm bảo lợi nhuận
thì công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành của doanh nghiệp phải chính
xác, hợp lý, tính đúng, tính đủ và kịp thời.
Việc phân tính đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu ảnh hưởng của
kết quả tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để xác định các chi phí cấu thành trong sản
phẩm là yêu cầu rất cần thiết đối với các doanh nghiệp, đảm bảo phát huy tối đa tác
dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh thường
xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp, vì vậy việc tổ chức
tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm
chi phí, xác định được giá thành đáng tin cậy làm cơ sở để ra các quyết định kinh doanh,
đồng thời xác định được giá cả phù hợp với giá thị trường và khả năng của bản thân
doanh nghiệp, để sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không những đảm bảo chất
lượng mà giá cả cũng phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Điều đó giúp doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển vững chắc trong thời kỳ kinh tế hội nhập đầy cạnh
tranh như hiện nay.
Từ những lý do trên và nhận thức được tầm quan trọng của việc công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nên tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH GMG”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH GMG nhằm mục tiêu:
- Hệ thống hóa lý thuyết về chi phí sản xuất, giá thành và các phương pháp tính
giá thành sản phẩm.
- Tìm hiểu về hoạt động, cơ cấu tổ chức của công ty, đặc biệt là tổ chức bộ máy
kế toán.
- Nghiên cứu quy trình kế toán chi phí sản xuất, các tài khoản sử dụng, phương
pháp tập hợp và phân bổ chi phí, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản
phẩm.
- Đề ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 2
1.3 Nội dung nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, đề tài tập trung vào các nội dung nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty, hoạt động, cơ cấu tổ
chức của công ty, tổ chức bộ máy kế toán.
- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành gia công sản phẩm cá tra
fillet đông lạnh tại công ty TNHH GMG.
- Nhận xét và đề ra giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm cá tra fillet đông lạnh tại công ty.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp: phỏng vấn các nhân viên phòng kế toán để tìm hiểu về cách thức tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu thực tế tại phòng kế toán.
- Tham khảo sách, báo, tạp chí, internet và những tài liệu khác có liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp các chi phí liên quan đến
việc tính giá thành sản phẩm.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành gia công sản phẩm cá
tra fillet đông lạnh tại công ty TNHH GMG, vì cá tra là mặt hàng nhận gia công chế
biến chủ yếu của công ty.
Kỳ kế toán được chọn để nghiên cứu là tháng 12 năm 2008.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Chi phí sản xuất, giá thành, mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
2.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí
2.1.1.1 Khái niệm
Trong mọi hoạt động của các doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí như nguyên
vật liệu, tài sản cố định, sức lao động… Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát sinh
nói trên gọi là chi phí như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi
phí nhân công…
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí được xem như một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt được các khoản chi
phí. Nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh là điều mấu chốt để có thể kiểm soát chi
phí, từ đó có những quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đáp ứng được các yêu cầu trên chi phí được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
2.1.1.2 Phân loại chi phí
¾ Phân loại theo chức năng hoạt động: có 2 loại chi phí
• Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu… sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tiền lương, các khoản trích theo
lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn), các khoản phải trả khác cho
công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất khác ngoài hai
khoản mục chi phí trên (tiền lương nhân viên quản lý sản xuất, chi phí nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất...)
• Chi phí ngoài sản xuất
Chi phí ngoài sản xuất là chi phí liên quan đến tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung
toàn doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất gồm có hai loại:
- Chi phí bán hàng còn được gọi là chi phí lưu thông, là những chi phí đảm bảo
cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả chi phí liên quan đến công việc
hành chánh, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý doanh
nghiệp còn bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận vào những khoản mục chi
phí nói trên.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 4
¾ Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận: có 2 loại
Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra hoặc
được mua vào trong kỳ. Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản phẩm là chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá mua và chi phí mua
hàng hóa trong kỳ.
Chi phí thời kỳ là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần của giá trị sản phẩm sản
xuất hoặc hàng hóa mua vào mà chúng là những chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi
nhuận (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
¾ Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: có 2 loại chi phí
Chi phí trực tiếp là những chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
chịu chi phí, có thể quy nạp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Chi phí gián tiếp là những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí như chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí quảng cáo… Với
chi phí gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí rất khó nhận
dạng. Vì vậy, thường phải tập hợp chung, sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng
đối tượng chịu chi phí.
¾ Phân loại theo cách ứng xử của chi phí: có 3 loại chi phí
Biến phí là những chi phí nếu xét về tổng số sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt
động, mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng sản phẩm
tiêu thụ, số giờ máy vận hành; tỷ lệ thuận chỉ trong một phạm vi hoạt động. Ngược lại,
nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động (một sản phẩm, một giờ máy…), biến phí là
một hằng số.
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi theo
mức độ hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với
mức độ hoạt động.
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả biến phí và định phí. Ở một
mức độ hoạt động nào đó, chi phí hỗn hợp là định phí, thể hiện đặc điểm của định phí; ở
một mức độ hoạt động khác, nó có thể bao gồm cả định phí, biến phí, thể hiện đặc điểm
của định phí và biến phí.
¾ Các phân loại khác
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
- Chi phí kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị xác định được chính
xác mức phát sinh của nó trong kỳ; đồng thời, nhà quản trị cũng có quyền quyết định về
sự phát sinh của nó. Ví dụ như chi phí thuê nhà, chi phí tiếp khách…
- Chi phí không kiểm soát được là những chi phí mà nhà quản trị không thể dự
đoán chính xác mức phát sinh của nó trong kỳ và sự phát sinh của nó vượt quá tầm kiểm
soát, quyết định của nhà quản trị. Ví dụ như chi phí quảng cáo chung do công ty phân
bổ - người cửa hàng trưởng không quyết định được mức chi tiêu…
Chi phí chênh lệch là những chi phí khác biệt về chủng loại và mức chi phí giữa các
phương án sản xuất kinh doanh. Chi phí chênh lệch thường xuất hiện với mức phí khác
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 5
nhau hoặc chỉ xuất hiện trong phương án sản xuất kinh doanh này mà không xuất hiện
trong phương án sản xuất kinh doanh khác.
Chi phí chìm là những chi phí luôn luôn xuất hiện trong tất cả các quyết định của
nhà quản trị hoặc trong các phương án sản xuất kinh doanh khác nhau. Chi phí chìm
không phải là định phí mà nó là chi phí mà nhà quản trị phải chấp nhận trong các quyết
định khác nhau.
Chi phí cơ hội là một nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay phải hy sinh để lựa
chọn, thực hiện hành động. Chi phí cơ hội không xuất hiện trên tài liệu chi phí ở phạm
vi chi phí của kế toán tài chính.
2.1.2 Giá thành và các loại giá thành sản phẩm
2.1.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là một đòn bẩy kinh tế. Giá
thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời nó là một đại
lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí.. Trong
điều kiện hoạt động theo cơ chế thị trường, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản
phẩm luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất. Phấn đấu hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết định nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có 3 loại:
- Giá thành định mức là giá thành sản phẩm được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn
của chi phí định mức. Giá thành định mức thường được lập cho từng loại sản phẩm
trước khi sản xuất. Nó là đơn vị cơ sở để xây dựng giá thành kế hoạch, giá thành dự
toán, xác định chi phí tiêu chuẩn.
- Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán là giá thành được xây dựng trên cơ sở
tiêu chuẩn chi phí định mức nhưng có điều chỉnh theo năng lực hoạt động trong kỳ kế
hoạch hoặc kỳ dự toán. Giá thành kế hoạch, giá thành dự toán có thể được lập cho từng
sản phẩm hoặc một khối lượng sản phẩm, công việc nhất định trong từng kỳ sản xuất.
- Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở chi phí
thực tế phát sinh. Giá thành thực tế thường chỉ có được sau quá trình sản xuất.
Ngày nay, để tăng cường và phát huy chức năng của giá thành, trong công tác quản
lý, kế toán trong các mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thường tồn tại
song song các kỹ thuật để thu thập giá thành định mức, giá thành dự toán sau đó điều
chỉnh về giá thành thực tế.
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
Tron._.g quá trình sản xuất kinh doanh, giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan
hệ mật thiết với nhau, chúng có những điểm giống nhau và khác nhau như sau:
* Giống nhau
Về bản chất, chi phí sản xuất và giá thành đều có cùng nội dung kinh tế đó là sự hao
phí của các nguồn lực.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
* Khác nhau
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 6
- Sư hao phí các nguồn lực gắn liền với
một kết quả sản xuất nhất định
- Không phân biệt thời kỳ phát sinh sự
tiêu hao (thường liên quan đến chi phí
sản xuất kỳ trước chuyển sang kỳ này và
một phần chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ này).
- Sự hao phí các nguồn lực phát sinh
thường xuyên, liên tục, không giới hạn
trong quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất Giá thành
- Gắn liền với từng thời kỳ phát sinh sự
tiêu hao (tháng, quý, năm).
- Liên quan với sản phẩm đã hoàn thành. - Liên quan tới hai bộ phận là: thành
phẩm và sản phẩm dở dang lúc cuối kỳ.
2.2 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.1 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định, bằng phương pháp thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số
liệu thông tin tổng hợp về các loại khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác
định đúng đắn chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành
đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và đúng kỳ
tính giá thành đã xác định.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát
hiện kịp thời khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu tiết kiệm chi
phí và hạ giá thành sản phẩm.
2.2.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí
sản xuất.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, cần phải dựa vào những căn
cứ nhất định như địa bàn sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công
nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và
phương tiện của kế toán. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể được xác định là
những phân xưởng, đơn đặt hàng, quy trình công nghệ, sản phẩm, công trường thi
công…
Trong công tác kế toán, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở xây
dựng hệ thống chứng từ ban đầu về chi phí sản xuất, xây dựng hệ thống sổ chi tiết về
chi phí sản xuất, xây dựng qui trình kế toán chi phí sản xuất.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 7
2.2.3 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
2.2.3.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất
định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là xác định phạm vi, giới hạn cần tổng
hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tượng tính giá thành phải
dựa vào những căn cứ như đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, chủng loại và đặc điểm
của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Đối tượng tính giá
thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, chi tiết hoặc bộ
phận của sản phẩm dịch vụ. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để
tính giá thành chính xác.
2.2.3.2 Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi
phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế,
kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá thành có thể được xác định
khác nhau:
- Hàng tháng ở những doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Quý hoặc năm ở những doanh nghiệp xây lắp.
- Khoảng thời gian theo từng thời vụ, quý, năm ở những doanh nghiệp nông
nghiệp.
- Khoảng thời gian thực hiện, kết thúc và báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm, tính kết quả ở những doanh nghiệp chuyên sản xuất theo đơn đặt hàng.
Xác định kỳ tính giá thành sẽ giúp cho kế toán xác định rõ khoảng thời gian chi phí
phát sinh, thời gian tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm để thu thập, cung cấp
thông tin cho việc định giá, đánh giá hoạt động sản xuất theo yêu cầu nhà quản lý trong
từng thời kỳ.
2.2.4 Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bao gồm 4 bước:
- Bước 1: Căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã lựa chọn, tập hợp chi
phí sản xuất thực tế phát sinh theo các khoản mục tính giá thành, bao gồm: chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Bước 2: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến đối tượng cần
tính giá thành theo phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Nếu các chi phí đã được tập hợp có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, thì
phân bổ chúng cho các đối tượng chịu chi phí theo những phương thức thích hợp.
- Bước 3: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp phù hợp.
- Bước 4: Tính giá thành sản phẩm và tiến hành nhập kho thành phẩm.
Việc xây dựng một quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
phù hợp sẽ đảm bảo chính xác cho việc cung cấp những thông tin về chi phí sản xuất và
giá thành cho từng đối tượng sử dụng khác nhau.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 8
2.3 Kế toán chi phí sản xuất
2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu
2.3.1.1 Khái niệm chi phí nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu… được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
2.3.1.2 Nguyên tắc hạch toán
Khi nguyên vật liệu xuất kho sử dụng cho một loại sản phẩm duy nhất đã được xác
định cụ thể, kế toán chỉ cần ghi nhận trực tiếp chi phí nghuyên vật liệu vào đối tượng
tính giá thành.
Khi nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác
định thực tế mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế
toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể sử dụng như định
mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được qui định tỷ lệ với trọng lượng
sản phẩm được sản xuất…
2.3.1.3 Các chứng từ, thủ tục
Hóa đơn mua hàng
Phiếu nhập kho.
Phiếu xuất kho.
Phiếu đề nghị xuất nguyên vật liệu
Sổ quỹ tiền mặt.
Sổ cái, sổ chi tiết nguyên vật liệu…
2.3.1.4 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng để theo dõi tình hình tập hợp
và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong quá trình sản xuất
với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ.
- Bên Có:
+ Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá thực tế nguyên vật liệu thực sử dụng
cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ vào tài khoản tính giá
thành tương ứng với phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo chi tiết các đối tượng
tính giá thành.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
2.3.1.5 Sơ đồ tài khoản
TK 152 TK 621 TK 152
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 9
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng Trị giá nguyên vật liệu sử
trực tiếp cho sản xuất sản phẩm dụng không hết nhập lại kho
TK 111,112, 141, 331… TK 154
Trị giá nguyên vật liệu mua sử Kết chuyển chi phí sản xuất
dụng ngay cho sản xuất sản phẩm vào đối tượng tính giá thành
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.3.2.1 Khái niệm chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, phụ cấp, các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất và khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn.
2.3.2.2 Nguyên tắc hạch toán
Nếu tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất chỉ liên quan đến một đối tượng chịu
chi phí, thì kế toán hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí đó.
Tuy nhiên, nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu
chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân
bổ theo từng đối tượng phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm: định mức tiền lương
của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định theo số giờ sản xuất hoặc ngày công
tiêu chuẩn… mức phân bổ được xác định như sau:
Mức phân bổ tiền lương Tổng tiền lương NCTT Khối lượng
của nhân công trực tiếp = X phân bổ của từng
cho từng đối tượng Tổng khối lượng phân bổ đối tượng
Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ
lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.3.2.3 Các chứng từ, thủ tục
Bảng chấm công.
Bảng đề nghị thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương.
Phiếu chi.
Sổ cái, sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp…
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
2.3.2.4 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” dùng để theo dõi tình hình tập hợp và
kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp trong quá trình sản xuất với nội
dung kinh tế và kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao
gồm tiền lương, tiền công lao động, các khoản phụ cấp và các khoản trích trên tiền
lương theo quy định phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp vào các tài
khoản tính giá thành tương ứng.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
2.3.2.5 Sơ đồ tài khoản
TK 334, 111 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp phải trả Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NCTT
cho NCTT sản xuất vào đối tượng tính giá thành
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 10
theo tỷ lệ quy định
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của NCTT sản xuất
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
2.3.3.1 Khái niệm chi phí sản xuất chung
Chi phi sản xuất chung bao gồm chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với
từng phân xưởng sản xuất, gồm các khoản: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật
liệu và dụng cụ sản xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền
dùng ở phân xưởng…
2.3.3.2 Nguyên tắc hạch toán
Nếu phân xưởng chỉ sản xuất duy nhất một loại sản phẩm thì kế toán ghi nhận trực
tiếp chi phí sản xuất chung cho sản phẩm đó.
Nếu phân xưởng sản xuất ra hai loại sản phẩm trở lên và theo dõi riêng chi phí cho
từng loại sản phẩm, thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản
phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm và có thể sử dụng các tiêu thức phân
bổ như: tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
tỷ lệ với số giờ máy chạy… Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí
(từng loại sản phẩm) có thể sử dụng công thức phân bổ giống công thức phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
2.3.3.3 Các chứng từ, thủ tục
Hóa đơn mua hàng.
Phiếu đề nghị cấp vật tư.
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Phiếu thu, phiếu chi.
Sổ quỹ tiền mặt., sổ cái, sổ chi tiết chi phí sản xuất chung…
2.3.3.4 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để theo dõi tình hình tập hợp và kết
chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung trong quá trình sản xuất với nội dung kinh
tế và kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, bao gồm: lương, phụ
cấp lương, tiền ăn giữa ca… và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân
xưởng; Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và cá chi phí khác bằng tiền dùng chung cho phân xưởng sản xuất.
- Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản tính giá
thành tương ứng.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ
2.3.3.5 Sơ đồ tài khoản
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 152…
Tiền lương và các khoản Các khoản ghi giảm chi phí
trích theo lương sản xuất chung
TK 152, 153 TK 154
Chi phí vật liệu, công cụ dụng Cuối kỳ, kết chuyển chi phí SXC
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 11
cụ xuất dùng cho phân xưởng vào đối tượng tính giá thành
TK 214
Trích khấu hao tài sản cố định
TK 142, 242, 335
Phân bổ chi phí trả trước
TK 111, 112 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
, chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất chung
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
2.4.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” dùng để tổng hợp chi phí sản
xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nông
nghiệp, hoạt động phục vụ… ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
- Bên Nợ:
+ Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản phẩm
sản xuất và chi phí thực hiện dịch vụ.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
+ Trị giá nguyên, vật liệu, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
+ Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho
hoặc chuyển đi bán.
+ Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Số dư Nợ: Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 621 TK 154 TK 152
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 12
Kết chuyển chi phí nguyên Trị giá phế liệu thu hồi
vật liệu trực tiếp nhập lại kho
TK 622 TK 138
Kết chuyển chi phí nhân công Giá trị sản phẩm hỏng
trực tiếp không sửa chữa được
TK 214 TK 155
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí Giá thành thực tế thành phẩm
sản xuất chung nhập kho trong kỳ
TK 632
Giá thành thực tế sản phẩm
bán ra bên ngoài
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 154
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
2.4.2 Theo phưong pháp kiểm kê định kỳ
Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” dùng để phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất,
kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm công nghiệp, xây lắp, nông
nghiệp, hoạt động phục vụ… ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ trong hạch toán hàng tồn kho với nội dung kinh tế và kết cấu như sau:
- Bên Nợ:
+ Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ.
+ Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào tài khoản 154 “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang”.
+ Giá trị thành phẩm nhập kho, lao vụ, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào tài
khoản 632 “Giá vốn hàng bán”.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí sản xuất
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 13
dở dang đầu kỳ dở dang cuối kỳ
TK 621 TK 138, 611
Kết chuyển chi phí nguyên Trị giá phế liệu thu hồi
vật liệu trực tiếp
TK 622 TK 632
Kết chuyển chi phí nhân công Giá thành sản phẩm
trực tiếp
TK 627
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ tổng hợp tài khoản 631
2.5 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, là sản phẩm còn đang dang dở trên
dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất.
Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản phẩm hoàn
thành và sản phẩm đang làm dang dở. Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất
liên quan đến sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan rất trọng trong việc xác định chính xác
giá thành sản phẩm.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 14
Tùy thuộc vào đặc điểm, mức độ chi phí sản xuất trong sản phẩm dở dang và yêu
cầu quản lý về chi phí sản xuất, có thể đánh giá sản phẩm dở dang bằng một trong
những phương pháp sau:
2.5.1 Phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp
Phương pháp này được vận dụng phù hợp nhất đối với những doanh nghiệp mà chi
phí nguyên vật liệu phát sinh cấu thành trong giá thành sản phẩm chiếm tỷ trọng cao,
thông thường chi phí nguyên vật liệu chính chiếm cao hơn 70% trong giá thành sản
phẩm.
Đặc điểm của phương pháp này là chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí
nguyên vật liệu chính, còn chi phí chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, có nghĩa là đối với phương pháp này chi phí chế biến sẽ không có trong cấu
thành giá trị sản phẩm dở dang. Đồng thời coi mức chi phí nguyên vật liệu chính dùng
cho đơn vị sản phẩm hoàn thành và đơn vị sản phẩm dở dang là như nhau.
2.5.2 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này vận dụng phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhưng phải
gắn với điều kiện có phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của
sản phẩm dở dang và mức tiêu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sản xuất
sản phẩm.
Đặc điểm của phương pháp này biểu hiện ở các mặt:
- Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các khoản
mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất.
- Nếu mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tương đương với tỷ lệ hoàn
thành của sản phẩm dở dang thì chỉ cần qui đổi số lượng sản phẩm dở dang thành sản
phẩm hoàn thành nói chung để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
2.5.3 Phương pháp đánh giá theo giá thành định mức
Phương pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành
định mức.
Đặc điểm của phương pháp này là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ
vào định mức tiêu hao của những công đoạn đã thực hiện được, và tỷ lệ hoàn thành.
Nếu sản phẩm được chế tạo không phải qua các công đoạn có định mức tiêu hao được
xác lập riêng biệt thì các khoản mục chi phí của sản phẩm dở dang đang được xác định
căn cứ vào tỷ lệ hoàn thành và định mức từng khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm hoàn thành. Ngoài giá thành định mức, chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
cũng có thể được xác định theo giá thành kế hoạch – trường hợp doanh nghiệp không
xây dựng giá thành định mức.
2.6 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.6.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
Đây là phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm áp dụng cho những doanh nghiệp
có qui trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác và sản xuất động lực…
Đặc điểm của các doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn là chỉ sản xuất một hoặc
một số ít mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc không có sản
phẩm dở dang.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, phân xưởng sản xuất… Đối tượng
tính giá thành là sản phẩm, với kỳ tính giá thành có thể tháng, quý hoặc năm.
Tổng giá Chi phí Chi phí Chi phí Phế liệu
thành sản = sản xuất + sản xuất - sản xuất - thu
phẩm hoàn dở dang phát sinh dở dang hồi
thành trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có)
2.6.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất vừa
tạo ra sản phẩm chính vừa cho sản phẩm phụ (sản phẩm phụ không phải là đối tượng
tính giá thành và được định giá theo mục đích tận thu). Do vậy để tính được giá thành
của sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí là quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là sản
phẩm chính với kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý hoặc năm.
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ thu được (nếu có)
sản phẩm dở dang phát sinh dở dang phụ hồi
giá thành = sản xuất + sản xuất - sản xuất - sản phẩm - thu
Tổng Chi phí Chi phí Chi phí Giá trị Phế liệu
2.6.3 Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình sản xuất tạo ra
đồng thời nhiều loại sản phẩm chính và tất nhiên không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi
phí theo từng loại sản phẩm. Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm
chính cần phải quy đổi các sản phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất,
gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ số quy đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1
gọi là sản phẩm tiêu chuẩn.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, phân xưởng… Đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho với kỳ tính giá thành có thể là tháng,
quý hoặc năm.
Giá thành đơn vị sản phẩm
Hệ số quy đổi
của từng loại
Số lượng hoàn thành
= Σ của từng loại x
sản phẩm chính
Tổng số
sản phẩm chuẩn
Tổng giá thành các loại sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ
=
Tổng số sản phẩm chuẩn
Giá thành
đơn vị sản
phẩm chuẩn
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 15
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Giá thành đơn vị của Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi của
từng loại sản phẩm sản phẩm chuẩn từng loại sản phẩm
x=
Nếu trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm
tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
2.6.4 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này cũng được áp dụng trong điều kiện sản xuất tương tự như đã nêu ở
phương pháp hệ số nhưng giữa các loại sản phẩm chính lại không xác lập một hệ số quy
đổi.
Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, phân xưởng, đối tượng tính giá thành
là từng loại sản phẩm hoàn thành (từng quy cách) nhập kho với kỳ tính giá thành có thể
là tháng, quý hoặc năm.
Để xác định tỷ lệ người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau: giá thành kế
hoạch, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trọng lượng sản phẩm… Thông thường có thể
sử dụng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức).
Tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
Tổng Z thực tế của các loại sản phẩm chính
=
Tổng Z kế hoạch của các loại sản phẩm chính
Tỉ lệ phân bổ Z thực tế cho
từng loại sản phẩm
X Tỷ lệ
Tổng Z thực tế Tổng giá thành kế hoạch
của từng loại sản phẩm của từng loại sản phẩm =
Tổng Z thực tế của từng loại sản phẩm
Z đơn vị từng loại của sản phẩm =
Số lượng từng loại sản phẩm hoàn thành
2.6.5 Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp đơn đặt hàng là phương pháp tính giá thành trong điều kiện doanh
nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng của người
mua. Đặc điểm của phương pháp này là tính giá thành riêng biệt theo từng đơn đặt hàng
nên việc tổ chức kế toán chi phí phải được chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực
tiếp vào từng đơn đặt hàng có liên quan, riêng chi phí phục vụ và quản lý sản xuất ở
phân xưởng do liên quan đến nhiều đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo phân xưởng
và cuối tháng mới tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
Thực hiện phương pháp đơn đặt hàng thì đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
là từng đơn đặt hàng cụ thể.
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 16
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu thực
hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng đúng theo những tiêu chuẩn kỹ thuật được
thỏa thuận theo hợp đồng sản xuất.
Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng
hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của
đơn đặt hàng.
Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng, đối tượng tính giá
thành là từng loại sản phẩm hoàn thành, từng chi tiết sản phẩm với kỳ tính giá thành có
thể là tháng, quý hoặc năm.
2.6.6 Phương pháp phân bước
Phương pháp này được áp dụng đối với những qui trình công nghệ sản xuất phức tạp
gồm nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Sản phẩm của giai đoạn trước (còn gọi là
bán thành phẩm) là nguyên liệu đầu vào của giai đoạn sau. Đối tượng tính giá thành là
thành phẩm và bán thành phẩm.
¾ Phương pháp không tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển chi phí song
song)
Quá trình tính giá thành theo phương án này được khái quát theo sơ đồ sau:
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 17
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
¾ Phương pháp có tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển chi phí tuần tự).
Quá trình tính giá thành theo phương pháp này được khái quát theo sơ đồ sau:
+ + +
CPSX phát sinh
ở giai đoạn 1
CPSX phát sinh
ở giai đoạn 2
CPSX của giai
đoạn 1 trong
thành phẩm
CPSX của giai
đoạn 2 trong
thành phẩm
CPSX của giai
đoạn n trong
thành phẩm
Giá thành thực tế thành phẩm
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Giá thành bán
thành phẩm GĐ1
Giá thành bán
thành phẩm GĐn-1
Chi phí chế biến
GĐ 1
Chi phí chế biến
GĐ 2
Chi phí chế biến
GĐ n
Giá thành bán
thành phẩm GĐ2
Giá thành thành
phẩm GĐn
Giá thành bán
thành phẩm GĐ1
CPSX phát sinh
ở giai đoạn n
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
SVTH: Nguyễn Thanh Loan Trang 18
Chương 3: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GMG
3.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH GMG.
Tên viết tắt: GMG Co.Ltd
Địa chỉ: Khóm Bình Đức 3, phường Bình Đức, thành phố Long Xuyên, An Giang.
Giấy phép đăng ký kinh doanh: số 5202000586 được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh
An Giang cấp ngày 30/11/2006, đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 26/05/2007.
Điện thoại: 076.958162
Fax: 076.958244
Mã số thuế: 1600854862
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng, với sự góp vốn của hai thành viên:
1. Công ty TNHH TM – SX – XD Gia Hân
Địa chỉ: 815/1, Nguyễn Văn Quá, P.Đông Hưng Thuận, quận 12, TPHCM.
2. Công ty TNHH TM – DV Giang Long
Địa chỉ: khóm Bình Đức 3, phường Bình Đức, TPLX, An Giang
Ngành nghề kinh doanh là chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản
(thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về đất đai, môi trường và các quy định
khác có liên quan trước khi tiến hành sản xuất, chế biến). Công ty là đơn vị có đủ tư
cách pháp nhân theo quy định, có con dấu riêng, hạch toán kế toán độc lập, chịu trách
nhiệm trực tiếp trước cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác.
Địa điểm đặt công ty nằm trong khu vực địa lý rất thuận lợi cho việc hình thành và
phát triển của công ty: Phía trước là đầu mối giao thông chính (quốc lộ 91) thuận lợi cho
việc vận chuyển đường bộ, phía sau là bờ sông Tiền thuận lợi cho việc tiếp nhận nguyên
liệu cũng như việc vận chuyển đường thủy. Từ khi đi vào hoạt động, công ty đã nhận
thực hiện gia công cho các đơn vị trong địa bàn tỉnh, các đơn vị trong khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long và chủ yếu là nhận thực hiện gia công cho Công ty TNHH Gia
Hân.
Với sự góp vốn của hai thành viên có kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động của công ty. Công ty ra đời
đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp
tại địa phương và các khu vực lân cận, đồng thời tạo ra lợi nhuận đóng góp vào ngân
sách nhà nước, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà.
Qua hơn hai năm hoạt động, nhìn chung công ty đã từng bước củng cố và phát triển
toàn diện hơn. Hiện nay, công ty không ngừng tập trung đầu tư vào mọi mặt như cơ sở
hạ tầng, kỹ thuật, công nghệ, máy móc thiết bị để nâng cao năng lực sản xuất của mình,
sẵn sàng đón nhận nhiều đơn đặt hàng gia công với khối lượng lớn trong thời gian sắp
tới. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, năng nổ,
nhiệt tình luôn làm việc hết mình để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt trong
giai đoạn nền kinh tế khó khăn như hiện nay, thì ban giám đốc và toàn thể công nhân
viên công ty luôn nổ lực, cố gắng duy trì để công ty tiếp tục hoạt động ổn định.
Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm GVHD: Trần Thị Kim Khôi
tại công ty TNHH GMG
3.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý của công ty
3.2.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
3.2.2 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng thành viên: là người đại diện theo pháp luật của
công ty, chịu trách nhiệm trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty, kiểm
tra hoạt động của Phó giám đốc và các phò._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1056.pdf