Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207

LỜI NÓI ĐẦU Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu về vật chất và văn hóa ngày càng tăng của xã hội. Nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng tăng theo chất lượng đời sống xã hội. Do đó nền sản xuất xã hội phải luôn luôn nâng cao để phát triển, cải tiến không ngừng, tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao nhất, và mẫu mã phù hợp với thời đại mới. Đồng thời những sản phẩm đó phải có giá thành hợp lý, nhằm làm tiền đề cho việc tái sản xuất và tạo ra tích lũy cho doanh nghiệp phát triển.

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chính vì vậy các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Để đạt được những muc tiêu trên doanh nghiệp thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, một trong những biện pháp được các nhà quản lý ngày càng quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói chung và cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩn là khâu trung tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển, tích lũy của doanh nghiệp và góp phần cải thiện từng bước đời sống của người lao động. Trong những năm gần đây hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành xây dựng cơ bản ở nước ta phát triển mạnh mẽ, việc đầu tư xây dựng các công trình nhà ở, các dự án sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp, các công trình kỹ thuật, hạ tầng cơ sở… được thực hiện đều khắp trong phạm vi cả nước theo đúng chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước. Xây dựng cơ bản đã tạo ra nhiều công trình kiến trúc, trang bị tài sản cố định, góp phần xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm trong ngành xây dựng cơ bản đã là một nhu cầu bức thiết được đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác của nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207 em nhận thấy vấn đề kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề nổi bật, hướng những người quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt, chính vì vậy em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty với đề tài : “Hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207" Chuyên đề của em bao gồm những phần chính sau : Chương 1 : Tổng quan về Công ty CP Sông Đà 207. Chương 2 : Thực trạng kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Sông Đà 207. Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207. Do phạm vi đề tài rộng, nhận thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận dược sự giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể Ban lãnh đạo, Phòng Kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 207 để em có thể hoàn thiện tốt đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 Tổng quan về Công ty Công ty CP Sông Đà 207 được thành lập trên cơ sở các nguồn lực hiện có của Xí Nghiệp Sông Đà 207. Trong quá trình 5 năm hoạt động và phát triển, Công ty CP Sông Đà 207 – tiền thân là Xí nghiệp Xây lắp số 1 trực thuộc Công ty Sudico thuộc Tổng công ty Sông Đà được thành lập tháng 5 năm 2002 theo quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà với nhiệm vụ thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án do Công ty Sudico và Tổng công ty Sông Đà làm chủ đầu tư. Tháng 8/2003, Đơn vị đã sáp nhập và trở thành đơn vị thành viên của Công ty Sông Đà 2 với tên gọi Xí nghiệp Sông Đà 207. Tháng 12/2006, thực hiện chủ trương đổi mới và phát triển doanh nghiệp của Đảng và Nhà nước, HĐQT Tổng công ty Sông Đà đã ra quyết định chính thức thành lập Công ty CP Sông Đà 207. Đầu năm 2007 Công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ là 30 tỷ VNĐ. Công ty CP Sông Đà 207 hoạt động với đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có bộ máy kế toán riêng, được phép mở tài khoản tại ngân hàng, có mã số thuế riêng. Công ty có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện triển khai thi công xây dựng các dự án, các công trình xây dựng, hoặc cũng có thể tham gia đấu thầu các công trình. Trong thời gian qua Công ty đã và đang tham gia đầu tư xây dựng nhiều công trình kiến trúc quy mô, hiện đại như Khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì, Dự án 62 Trường Chinh, Tòa nhà Pacific Place… Đặc biệt, công trình xây dựng tòa nhà 3B Dự án 62 Trường Chinh mà công ty thi công trọn gói đã vinh dự được UBND thành phố Hà Nội gắn biển “ Công trình chất lượng tiêu biểu “ chào mừng 50 năm giải phóng Thủ Đô. 1.2 Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, trong đó phòng kế toán trung tâm chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong toàn doanh nghiệp. Theo hình thức này thì các đơn vị kế toán phụ thuộc đều thực hiện việc thu nhận, phân loại và chuyển chứng từ, báo cáo nghiệp vụ cho phòng kế toán để xử lý và tổng hợp thông tin. Sơ đồ 1 : Bộ máy kế toán của Công ty : Kế toán trưởng Kế toán thuế, Thu vốn và công nợ, Đầu tư Kế toán tổng hợp, Công nợ nội bộ, Kế toán tiền lương Kế toán ngân hàng, Tiền mặt Thủ quỹ, Kế toán công cụ dụng cụ, TSCĐ Phó kế toán trưởng Ghi chú : quan hệ chỉ đạo Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán : Kế toán trưởng Công ty : Giúp Giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác : Tài chính – Tín dụng, Kế toán – Thống kê, Các thông tin kinh tế nội bộ trong Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ, đặc điểm tổ chức sản xuất của đơn vị và năng lực của từng cán bộ kế toán trong Công ty. Chịu trách nhiệm về nhân sự làm công tác Tài chính kế toán trong toàn Công ty. Phổ biến hướng dẫn và thực hiện kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách quy định của Nhà nước, của Tổng Công ty về kinh tế, tài chính kế toán, tín dụng và các chế độ đối với người lao động. Chủ trì soạn thảo các quy định về quản lý kinh tế tài chính, Kế toán trong Công ty và tổ chức, kiểm tra việc thực hiện. Tham gia về mặt tài chính đối với công tác ký kết các hợp đồng kinh tế. Thành viên hội đồng duyệt giá Công ty. Tham gia công tác đơn giá, dự toán các công trình, chỉ đạo việc thanh quyết toán khối lượng, công nợ với chủ đầu tư, các khách hàng. Chỉ đạo việc thanh quyết toán vốn đầu tư. Chủ động tìm nguồn tài chính và đưa ra các biện pháp huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ giải quyết kịp thời các mối quan hệ về kinh tế tài chính. Tổ chức chỉ đạo công tác thu hồi vốn và thu hồi công nợ. Tổ chức việc thực hiện hoạt động kinh tế định kỳ quý, năm trong toàn Công ty. Tổ chức triển khai công tác đầu tư chứng khoán. Phó kế toán trưởng công ty : Phụ trách công tác hạch toán kế toán tại Công ty và các đơn vị trực thuộc. Phụ trách công tác lập luân chuyển chứng từ ghi sổ và lập báo cáo toàn Công ty. Phụ trách công tác lập báo cáo nhanh và định kỳ cơ quan công ty và toàn công ty phục vụ các cơ quan chức năng và theo yêu cầu quản lý. Phụ trách công tác Thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước. Phụ trách công tác kiểm kê vật tư, tài sản, tiền vốn. Tổ chức việc lập kế hoạch tài chính, tín dụng hàng quý, năm và báo cáo thực hiện kế hoạch. Lập báo cáo thu vốn và công nợ. Kết hợp với các phòng lập và giao kế hoạch giá thành, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo từng công trình. Chỉ đạo công tác quyết toán các hợp đồng giao khoán. Trực tiếp kiểm tra hướng dẫn công tác nghiệp vụ đối với các đơn vị và cán bộ trong phòng về các lĩnh vực phụ trách. Thay mặt kế toán trưởng công ty khi đi vắng. Kế toán thuế - Thu vốn và công nợ - Đầu tư : Theo dõi quyết toán các hợp đồng giao khoán. Lập toàn bộ các báo cáo nhanh và báo cáo định kỳ theo nhiệm vụ được giao. Theo dõi quyết toán các khoản chi phí vật tư, tiền lương, chi phí quản lý… và đề xuất với Kế toán trưởng Công ty các khoản chi phí không hợp lệ hoặc vượt dự toán, các quy định, mức khoán để có phương án xử lý. Kế toán doanh thu và các khoản nộp ngân sách. Thực hiện việc kê khai quyết toán thuế đầy đủ. Theo dõi việc trích lập và sử dụng các quỹ Doanh nghiệp của toàn Công ty. Kế toán thu vốn và thu hồi công nợ. Thực hiện các công việc để thu hồi vốn và các khoản công nợ. Định kỳ lập biên bản đối chiếu công nợ phải thu với khách hàng. Kế toán chi phí đầu tư, quyết toán chi phí đầu tư. Lập báo cáo đầu tư tổng hợp của các dự án theo từng thời điểm định kỳ hay đột xuất, phân tích hiệu quả đầu tư của các dự án theo từng giai đoạn đầu tư. Kiểm tra theo dõi việc thanh quyết toán vốn đầu tư Xây dựng cơ bản. Nghiên cứu các chính sách và làm việc với cơ quan có liên quan về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của các dự án đầu tư, các chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư chứng khoán. Kế toán tổng hợp – Kế toán nhật ký chung – Công nợ nội bộ - Kế toán tiền lương : Trực tiếp tổng hợp báo cáo toàn Công ty tháng, quý, năm. Lập toàn bộ các báo cáo nhanh và báo cáo nhiệm kỳ theo nhiệm vụ được giao. Hàng ngày yêu cầu kế toán chi tiết các bộ phận giao chứng từ để làm cơ sở ghi sổ Nhật ký chung. Kiểm tra toàn bộ chứng từ, số liệu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ trước khi nhập chứng từ, nếu phát hiện trường hợp chưa rõ, chưa đúng phải báo cáo ngay lãnh đạo phòng để xử lý. Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng Công ty về toàn bộ chứng từ đã ghi sổ kế toán, bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán, sổ sách kế toán. Đối chiếu công nợ và các khoản phát sinh liên quan đến bộ phận phía Nam và các đơn vị trực thuộc. Theo dõi thanh toán và đối chiếu các khoản công nợ tạm ứng, phải thu khác, phải trả khác, nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ hoàn ứng, lập bảng thanh toán tạm ứng.. Đôn đốc thu hồi triệt để các khoản công nợ tạm ứng, nợ lương, BHXH, phải thu khác, chủ động thông báo công nợ cho các cá nhân, kiến nghị biện pháp thu hồi, xử lý các khoản nợ tồn đọng. Hàng tháng, lập bảng phân bổ tiền lương, bảng tính BHXH, kinh phí công đoàn, thanh toán lương và ứng lương cho CBCNV văn phòng Công ty và các Đội trực thuộc. Kế toán ngân hàng – Tiền mặt : Lập kế hoạch tín dụng, tổng hợp nhu cầu vốn lưu động từng tuần, lập kế hoạch trả nợ khách hàng, Ngân hàng. Theo dõi công nợ phải trả khách hàng, hợp đồng kinh tế với khách hàng. Chủ động đề xuất các biện pháp để đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng kinh tế. Thực hiện các nghiệp vụ vay, trả tiền Ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng. Quản lý và mở sổ theo dõi phát sinh tiền gửi, tiền vay, các khế ước vay và lập các báo cáo về ngân hàng. Kiểm tra các khoản tính lãi tiền vay, tiền gửi, các khoản phí trả ngân hàng. Theo dõi vay, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Chuẩn bị các thủ tục về đầu tư với các Dự án của Công ty đã được phê duyệt, giấy phép về ưu đãi đầu tư, thủ tục khác có liên quan, tham gia xây dựng kế hoạch vốn, làm thủ tục giải ngân các dự án đầu tư… Định kỳ lập biên đối chiếu công nợ phải trả với khách hàng. Kế toán tiền mặt : lập phiếu thu, phiếu chi trình ký và chuyển cho thủ quỹ. Thự hiện kiểm kê quỹ hàng ngày. Mở sổ cổ đông và theo dõi sự tăng giảm các cổ đông, phối hợp với công ty chứng khoán thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần giữa các cổ đông. Thủ quỹ - Kế toán công cụ dụng cụ - TSCĐ : Theo dõi sự biến động, tình hình hoạt động của TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, khấu hao TSCĐ của toàn Công ty. Trực tiếp làm việc với các phòng nghiệp vụ Công ty về việc điều động, chuyển giao, nhượng bán thanh lý TSCĐ, lập các quyết định hướng dẫn hạch toán tăng giảm TSCĐ. Mở sổ theo dõi công cụ dụng cụ từ khi xuất dùng cho đến khi thanh lý, báo hỏng, lập bảng phân bổ chi phí trả trước. Thủ quỹ : đảm bảo an toàn kho quỹ, cấp phát tiền đúng quy định. Ghi sổ quỹ hàng ngày, cuối ngày cùng Kế toán tiền mặt kiểm kê quỹ và giao chứng từ cho kế toán ghi sổ. Thực hiện công tác chấm công đi làm của CBCNV trong phòng. Mở sổ ghi chép các cuộc họp phòng và các nhiệm vụ phòng phải đảm nhiệm. Lưu trữ công văn, hợp đồng của phòng. Kết hợp cùng phòng Tổ chức hành chính thanh quyết toán với cơ quan BHXH. Kế toán công đoàn. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Sổ kế toán là một phương tiện vật chất cơ bản cần thiết để người làm kế toán ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian, theo đối tượng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm nhiều khối lượng công việc phức tạp vì vậy đơn vị hạch toán cần thiết phải sự dụng nhiều loại sổ sách khác nhau về kết cấu, nội dung, phương pháp ghi chép… tạo thành hệ thống sổ kế toán. Hiện nay Công ty đã đưa công nghệ thông tin vào việc thực hiện công tác kế toán. Công ty áp dụng phần mềm kế toán với tên gọi “ SYSTEM SONG DA ACCOUTING – SAS “. Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để tập hợp và phân loại sau đó nhập các số liệu vào máy tính. Chương trình kế toán máy sẽ tự động ghi Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK và lên bảng cân đối các TK. Cuối quý kế toán in các loại sổ, báo cáo đã được thực hiện trên máy và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc sao cho các số liệu khớp đúng và chính xác. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm : - Hệ thống sổ chi tiết. - Hệ thống sổ tổng hợp. 1.3.1 Hệ thống sổ chi tiết Xây dựng hệ thống sổ chi tiết cho các loại chi phí sản xuất và phục vu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm các sổ chi tiết cho cấc tài khoản : - TK 621 - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. - TK 627 - Chi phí sản xuất chung. - TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - TK 632 - Gía thành sản phẩm. Các sổ này được tập hợp chi tiết theo từng đối tượng hạch toán ( công trình, hạng mục công trình…). Ngoài ra đơn vị có thể mở các loại sổ chi tiết khác phù hợp với yêu cầu quản lý và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại đơn vị. 1.3.2 Hệ thống Sổ tổng hợp Căn cứ vào hình thức tổ chức sổ tại đơn vị mình doanh nghiệp tổ chức và ghi chép trên hệ thống sổ tổng hợp ( cùng với hệ thống sổ chi tiết ) hình thành nên mối liên hệ ghi chép trên hệ thống sổ đã chọn để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách có hiệu quả nhất. Để lựa chọn hình thức sổ kê toán phù hợp với đơn vị phải căn cứ vào : - Yêu cầu của quản lý. - Trình độ của nhân viên kế toán. - Phương tiện kỹ thuật phòng kế toán. - Quy mô của doanh nghiệp. Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần Sông Đà 207 đã chọn hình thức sổ Nhật ký chung làm hình thức ghi sổ. Một số đặc điểm của hình thức ghi sổ này như sau : * Sổ sách sử dụng : Công ty tổ chức sổ kế toán theo hình thức sổ “ Nhật ký chung “ ngoài các sổ tổng hợp mở cho các phần hành khác nhau, để tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đơn vị cần mở các sổ tổng hợp sau : - Sổ Nhật ký chung. - Sổ chi tiết và Sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627. - Sổ chi tiết và Sổ Cái các TK 154, 632, 911. * Quy trình ghi sổ : Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức Sổ Nhật ký chung là căn cứ trực tiếp vào các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh để ghi vào sổ Nhật ký. Sau đó lấy số liệu từ các Sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi các nghiệp vụ phát sinh hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào sổ Nhật ký chung, kế toán lập sổ Cái các tài khoản. + Cuối tháng, kế toán phải khóa sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng, tính ra tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có, kết chuyển doanh thu, chi phí để bù trừ ra lãi gộp doanh nghiệp thu được. Qua đó trên sổ Cái cũng tính ra được phát sinh nợ và có, tài khoản đối ứng, căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối kế toán. + Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, kế toán lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh nợ phải bằng số phát sinh có tren sổ Nhật ký chung và Sổ Cái. 1.4 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 1.4.1 Niên độ kế toán, Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán * Niên độ kế toán : Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N * Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán tại Công ty là VNĐ. Hạch toán theo nguyên tắc giá gốc. 1.4.2 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng * Chế độ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng các chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. * Hình thức sổ kế toán áp dụng : Công ty áp dụng theo hình thức Sổ Nhật ký chung. * Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam : Các báo cáo của Công ty được lập theo hệ thống Kết toán Việt Nam và Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành theo : Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 về việc ban hành bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 1 ). Quyết định số 165/2002/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 về việc ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 2 ). Quyết định số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 về việc ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 3 ). Quyết định số 12/2005/QĐ- BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 về việc ban hành sáu chuẩn mực kế toán Việt Nam ( đợt 4 ). Vì vậy Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng các báo cáo này không dành cho các đối tượng không được cung cấp các thông tin về Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam. 1.4.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kho * Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho : Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Gía gốc hàng tồn kho bao gồm : Chi phí mua, Chi phí chế biến và các Chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có thể có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Gía trị thuần có thể thực hiện được là giá trị bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Phương pháp Kê khai thường xuyên. * Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ : Nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa, thành phẩm đều áp dụng theo phương pháp bình quan gia quyền. * Sản phẩm dở dang : Sản phẩm dở dang tại các công trình, hợp đồng, dự án : Bao gồm giá vốn nguyên vật liệu, hàng hóa tồn kho, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được phân bổ theo giá trị thực tế. * Phương pháp tính giá vốn hàng bán : Gía trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung được tập hợp phân bổ theo từng công trình, hợp đồng theo giá trị dự toán. Đối với sản phẩm kinh doanh thương mại, giá vốn hàng bán là giá trị hàng hóa mua vào cộng với các chi phí mua hàng, chi phí lưu thông bổ sung, chi phí lưu thông thuần túy để tiêu thụ hàng hóa và các chi phí khác. * Tình hình trích lập và hoàn nhập hàng tồn kho : Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được kết chuyển vào giá vốn hàng bán trong năm. 1.4.4 Phương pháp tính thuế GTGT Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được tính dựa trên cơ sở thuế GTGT đầu ra khấu trừ đi thuế GTGT đầu vào : Thuế GTTG phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra = Gía tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra Theo phương pháp này, kế toán cần phải phản ánh, theo dõi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên TK 133 – “ Thuế GTGT được khấu trừ “. Thuế GTGT đầu ra được phản ánh trên tài khoản 3331 – “ Thuế GTGT phải nộp “. Gía mua và giá bán của vật tư, hàng hóa, dịch vụ phản ánh trên nhóm tài khoản hàng tồn kho, nhóm tài khoản thu nhập và nhóm tài khoản chi phí là giá chưa có thuế. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 207 2.1 Tài khoản sử dụng Căn cứ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của đơn vị, hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Trong phần hành Kế toán chi phí sản xuất, đơn vị sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 và tổ chức mở chi tiết các tài khoản như sau : Đối với tài khoản 621, 622: Công ty tổ chức mở chi tiết tài khoản theo từng công trình, hạng mục công trình. TK 62101, 62201: Công trình nhà máy xi măng Hòa Phát. TK 62102, 62202: Công trình Bến nhập xuất kè bờ. TK 62103, 62203: Công trình Sài Gòn Pearl. … Đối với tài khoản 623: Công ty tổ chức mở chi tiết tài khoản như sau: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác Đối với tài khoản 627: Công ty mở chi tiết các tài khoản: TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền Đối với TK 154: Công ty cũng tổ chức mở chi tiết tài khoản như đối với TK 621, 622 ( mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình ). TK 1541 “ Xây lắp “ TK 1542 “ Sản phẩm khác “ TK 1543 “ Dịch vụ xây lắp “ TK 1544 “ Chi phí bảo hành xây lắp “ 2.2 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất Để quản lý chặt chẽ các chi phí dùng cho sản xuất đồng thời xác định chính xác giá thành sản phẩm xây lắp để đáp ứng nhu cầu quản lý Công ty đã tiến hành phân tích ảnh hưởng từng loại yếu tố sản xuất trong cơ cấu giá thành, bất kỳ công trình nào trước khi bắt đầu thi công cũng phải lập dự toán thiết kế để cấp xét duyệt theo phân cấp và làm cơ sở hợp đồng kinh tế cho các bên. Các dự toán công trình xây dựng cơ bản được lập theo từng công trình, hạng mục công trình và được phân tích theo từng khoản mục chi phí, do đó việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng được hạch toán theo từng khoản mục chi phí. Tại Công ty các khoản mục chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm gồm có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sử dụng máy thi công và Chi phí sản xuất chung. 2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng. Vì vậy việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng. Khi chuyển sang chế độ kế toán mới, kế toán công ty tiến hành ghi sổ tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Khi vật tư, nguyên vật liệu công ty mua được bàn giao đưa thẳng vào sản xuất, các biên bản bàn giao về số lượng, chủng loại, chất lượng đủ tiêu chuẩn phục vụ sản xuất giữa cán bộ vật tư của công ty và người chịu trách nhiệm thi công công trình được hạch toán trực tiếp vào TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu: gạch, ngói, xi măng, sắt, thép, cát, đá, sỏi,… Chi phí vật liệu phụ: vôi, sơn, đinh, dây thừng,… Chi phí vật liệu kết cấu: kèo cột, khung, tấm panel đúc sẵn,… Chi phí công cụ dụng cụ: cốt pha, ván đóng khuôn,… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho cụ thể như sau: Phòng kinh tế kế hoạch lập dự toán và kế hoạch thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh tại từng thời điểm, giám đốc công ty hoặc đội trưởng các đội thi công lập phiếu yêu cầu xuất nguyên vật liệu gửi cho Phòng Kinh tế kế hoạch. Phòng Kinh tế kế hoạch căn cứ vào dự toán công trình và tình hình thực tế lập kế hoạch mua nguyên vật liệu, đưa lên cho giám đốc Công ty duyệt, sau đó chuyển xuống phòng kế toán để kiểm tra và đưa sang phòng vật tư để mua nguyên vật liệu. Công ty áp dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho ( trong đó không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ - chi phí này được hạch toán vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung “ ). Căn cứ vào kế hoạch thi công và định mức sử dụng nguyên vật liệu, các tổ đội xây dựng lập giấy yêu cầu nguyên vật liệu, thủ trưởng đơn vị ký duyệt, phòng vật tư kiểm tra và lập 02 liên phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho. Thủ kho ghi số thực xuất vào 02 liên phiếu xuất: 01 liên giao cho người lĩnh vật tư , 01 liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho, định kỳ tập hợp chứng từ chuyển cho kế toán vật tư. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU XUẤT KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 22/12/2007 Nợ : TK 621 Số: 13 Có : TK 152 Họ tên người nhận hàng: Phạm Văn Toàn Địa chỉ: Bộ phận nhân công Lý do xuất kho: Phục vụ thi công Xuất kho tại: Kho CT Nhà máy xi măng Hòa Phát ĐVT: 1.000 đồng STT Tên sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Holcim 15201001 Tạ 90 90 600 54.000 2 Thép 1 ly 152020032 Kg 1000 1000 12 12.000 Cộng 66.000 Tổng giá trị: 66.000.000 đồng Cộng thành tiền: Sáu mươi sáu triệu đồng chẵn. Xuất ngày 20 tháng 12 năm 2007 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên) Lúc này kế toán ghi: Nợ TK 62101 : 66.000.000 Có TK 152 : 66.000.000 Ngoài ra, kèm theo Phiếu Xuất kho cần có thêm Phiếu yêu cầu xuất vật tư theo mẫu sau: Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Kính gửi: Ông Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Công trình: Nhà máy xi măng Hòa Phát Hạng mục: Phần thô BCH công trình đề nghị ông duyệt cấp cho một số vật tư sau: STT Tên vật tư quy cách chất lượng Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Thời gian cấp Ghi chú 1 Thép 1 ly Phần thân nhà máy kg 1000 21/12/07 … … Rất mong ông quan tâm giải quyết Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các vật tư yêu cầu - Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày cần sử dụng ( đối với vật tư thông thường ) hoặc tối thiểu trước 01 ngày ( không kể các ngày được nghỉ ) nếu là loại vật tư phải đặt hàng. TỔNG GIÁM ĐỐC PHÒNG KT-KH BCH CÔNG TRÌNH NGƯỜI LẬP Đối với các công trình khoán cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu theo từng phiếu xuất kho, các phiếu xuất kho cho vật liệu cho từng tổ sản xuất do chủ công trình quản lý và ghi sổ theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu. Cuối tháng để tính được giá trị thực tế vật liệu xuất dùng tính vào chi phí sản xuất mỗi tháng, mỗi công trình thì đội trưởng, thủ kho cùng nhân viên kế toán công ty tiến hành kiểm kê kho vật tư. Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - VT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU NHẬP KHO QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 24/12/2007 Nợ : TK 152 Số: 18 Có : TK 3388 Họ tên người giao hàng : Nguyễn Tuấn Anh ( mua ngoài ) Theo : Yêu cầu vật tư Số : 02 ngày 24 tháng 12 năm 2007 của BCH – CT Nhập kho tại : Kho CT nhà máy xi măng Hòa Phát Đơn vị : 1.000 đồng STT Tên nhãn hiêu, phẩm chất, quy cách dụng cụ sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Bộ lưu điện ( ổn áp Lioa ) 152190042 Bộ 01 01 1.600 1.600 2 Dầu thải 15140053 Lít 20 20 6 120 … … Cộng 1.720 Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Một triệu bảy trăn hai mươi ngàn đồng chẵn Số chứng từ gốc kèm theo : Ngày 24 tháng 12 năm 2007 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Mẫu số : 02 - TT CT Nhà máy xi măng Hòa Phát PHIẾU CHI QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 25/12/2007 Quyển số : 04 Số : 18 Nợ TK 6278 : 20.000.000 Có TK 1111 : 20.000.000 Họ và tên người nhận tiền : Vũ Văn Trung Địa chỉ : Tổ nhân công công trình Hòa Phát Lý do chi : Thanh toán tiền ăn ca cho nhân công xuất nhập kè bờ Viết bằng chữ : Hai mươi triệu đồng chẵn Kèm theo : Chứng từ gốc Giám đốc Kế toán trưởng Người lập biểu ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Theo Phiếu chi kế toán ghi : Nợ TK 627801 : 20.000.000 Có TK 1111 : 20.000.00 Căn cứ vào các phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi Kế toán tiến hành mở sổ Nhật ký chung như sau: Đơn vị: Công ty CP Sông Đà 207 Mẫu số: 03 – SD Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 12 năm 2007 Đơn vị tính: 1.000 đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 7/12 PXK1 7/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Võ Văn Trung nhận ) 62101 152 405.501 405.501 11/12 PXK2 11/12 Xuất kho vật tư phục vụ thi công công trình ( Nguyễn Văn Hoàng nhận ) 62101 1531 101.310 10.310 15/12 HĐ007 15/12 Phản ánh công nợ phải trả Công ty TNHH thương mại và in Việt Tiến 62101 3311 190.325 190.325 16/12 TTTU 16/12 Lê Tùng Lâm Ban TCHC, thanh toán tiền mua vật tư phục vụ thi công 62101 141 95.050 95.050 17/12 HĐ002 17/12 Phản ánh công nợ phải trả cửa hàng tôn sắt Bá Trung 62101 3311 125.567 125.567 29/12 TTTUI 29/12 Trả tiền thuê._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2121.doc