Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế, các Doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức và đặc biệt sự quay trở lại của khủng hoảng kinh tế làm không ít các Doanh nghiệp phải lao đao và dẫn tới phá sản. Trong hoàn cảnh đầy khó khăn như vậy, Công ty Cổ phần Pin Hà Nội vẫn giữ vững được tốc độ phát triển và ngày càng khẳng định chỗ đứng trên thị trường và trong lòng người tiêu dùng. Thương hiệu Pin Con Thỏ vẫn hàng ngày được nhắc tới và là động lực để toàn bộ cán

doc84 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bộ công nhân viên của Công ty cố gắng sản xuất và cho ra những sản phẩm ngày càng phong phú, có chất lượng tốt hơn để cạnh tranh trên thị trường. Làm được như vậy là nhờ 1 phần công sức rất lớn của những người làm công tác kế hoạch và tài chính đã đưa ra được kế hoạch sản xuất hợp lý và những phương pháp quản lý chi phí nói chung cũng như chi phí sản xuất 1 cách có hiệu quả. Đối với 1 Doanh nghiệp sản xuất thì điều quan trọng nhất là phải xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua doanh thu bán hàng và giá thành sản xuất. Mặc dù là 1 phần hành đặc biệt quan trọng nhưng do tính chất đa dạng và phức tạp của các chi phí cấu thành nên sản phẩm, bộ máy kế toán của công ty không thể tránh khỏi những hạn chế và tồn tại trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với khối lượng chứng từ đồ sộ và số lượng kế toán hạch toán từng khoản mục chi phí sản xuất chỉ có 1 người nên không có sự đối chiếu kiểm tra thường xuyên, công việc bị chồng chéo dồn vào cuối tháng làm giảm sự chính xác trong quá trình phản ánh thực trạng chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội. Chính vì vậy em đã chọn cho mình đề tài về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để tìm hiểu sâu, rõ ràng hơn về thực trạng hạch toán phần hành này tại công ty Cổ phần Pin Hà Nội. Từ đó em xin được đưa ra những nhận xét cụ thể hơn về thực trạng hạch toán của Công ty cũng như giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội. Để hoàn thành bài viết này, em đã nhận được sự dạy dỗ chu đáo, tận tình của các thầy cô giáo Khoa Kế toán trong tất cả các môn chuyên ngành. Và đặc biệt với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo – PGS.TS Nguyễn Minh Phương giúp cho em thấy được sự quan trọng của giai đoạn thực tập này và tạo động lực cho em phấn đấu cố gắng, không ngại đường xa để thường xuyên đến Nhà máy và Công ty tiếp xúc thực tế và quá trình sản xuất cũng như điều hành quản lý của công ty, đồng thời học hỏi kinh nghiệm của các cô chú Kế toán tại Công ty. Em xin được cảm ơn các anh chị, các cô chú phòng kế toán Công ty Cổ phần Pin Hà Nội đã không ngại giúp đỡ em tìm hiểu về công tác kế toán và quy trình sản xuất phức tạp của công ty. Đông thời cung cấp đủ tài liệu cần thiết để em có thể hoàn thành bài viết này. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em về Công ty Cổ phần Pin Hà Nội gồm có các nội dung chính như sau: Phần I: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Pin Hà Nội Phần II: Thực trạng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội Phần III: Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội. PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI I/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Nhà máy pin Văn Điển là tiền thân của Nhà máy pin Hà Nội, nay là công ty cổ phần pin Hà Nội được thành lập ngày 01/01/1960. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là thành viên của Tổng Công ty Hóa chất Việt Nam. English Name: HANOI BATTERIES JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ: Số 72, Đường Phan Trọng Tuệ, Thị trấn Văn Điển, Huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội. SĐT: 04.38615365 Website: www.habaco.com.vn Email: habaco@fpt.vn Vốn điều lệ của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là: 14.000.000.000 đồng Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty Pin Hà Nội theo Quyết định số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Số cổ phần 1.400.000 cổ phần. Loại cổ phần: 1.400.000 cổ phần phổ thông. Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng Việt Nam. Trong thời kỳ chiến tranh, nhà máy Pin Văn Điển là nhà máy pin duy nhất ở Miền Bắc sản xuất, phục vụ cho quân đội và các mục đích khác của nền kinh tế quốc dân. Theo thiết kế ban đầu, công suất của nhà máy chỉ là 5 triệu chiếc pin/ca/năm, với khoảng 200 lao động và các dây chuyền sản xuất thủ công, công nghệ lạc hậu. Chủng loại pin gồm các loại pin thông dụng như R20S, R40, pin vuông 4,5V và các loại pin tổ hợp phục vụ quốc phòng. Những năm đầu đi vào hoạt động, nhà máy có tốc độ tăng trưởng đáng kể là 50%/năm. Cho đến năm 1965 nhà máy đạt sản lượng tới 25 triệu chiếc pin/ năm. Sau đó nhà máy cùng với cả nước bước vào cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ và phải qua 1 thời kỳ vô cùng khó khăn. Trong thời gian 1965-1973, nhà máy đã phải 2 lần sơ tán, 3 lần bị địch đánh phá ác liệt, trong đó có 2 lần bằng máy bay B52. Gần 20 cán bộ công nhân viên đã hy sinh, 7 đồng chí đã được truy tặng liệt sỹ trong khi làm nhiệm vụ. Mặc dù bị đánh phá ác liệt, cả nhà máy và khu tập thể biến thành đống tro tàn nhưng ko hề làm gián đoạn sản xuất. Nhà máy vẫn vững vàng duy trì sản xuất, cung cấp pin đầy đủ chô bộ đội đánh Mỹ. Năm 1979 khi chiến tranh biên giới Việt Trung nổ ra, Nhà máy mở thêm 1 mỏ khai thác quặng Mn tại Hà Tuyên. Năm 1983 Tổng cục Hóa chất Việt Nam quyết định sát nhập Nhà máy điện cực Xuân Hòa. Mỏ khai thác quặng Hà Tuyên và mỏ khai thắc quặng Cao Bằng với Nhà máy Pin Văn Điển thành 1 đơn vị kinh doanh sản xuất, đó là Nhà máy Pin Văn Điển. Để nâng cao thương hiệu Pin con thỏ trên thị trường, tháng 7/1996 Nhà máy chính thức đổi tên thành Công ty Pin Hà Nội theo quyết định số 1980/QĐ-TCCB ngày 20/07/1996. II/ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI Công ty Cổ phần pin Hà Nội là 1 doanh nghiệp chuyên về sản xuất pin cung cấp cho thị trường tiêu dùng, sản xuất, quân đội và theo các đơn đặt hàng đặc biệt của nước ngoài. Thương hiệu của công ty gắn liền với thương hiệu pin con thỏ là thương hiệu pin mạnh nhất ở Việt Nam. Cùng với sự phát triển của công ty thì các sản phẩm pin con thỏ cũng ngày một phong phú hơn để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hiện đại. Tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua cũng đạt nhiều khởi sắc mặc dù nền kinh tế nói chung đang vấp phải sự khó khăn từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cụ thể tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu = 3,7% và tỷ lệ chia cổ tức từ 12-20%. Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0103003444, ngày 02/01/2004 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp (thay đổi lần thứ nhất ngày 29/08/2007), các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là: 1. Hoạt động sản xuất và kinh doanh: - Một là: Sản xuất kinh doanh các loại pin phục vụ cho thị trường. Công ty Pin Hà Nội có rất nhiều chủng loại pin như LR6, R6P, R14C, R20C, R40… sản xuất theo các công nghệ chủ yếu: Công nghệ pin hồ điện. Công nghệ pin giấy tẩm hồ. Công nghệ pin kiềm. Công nghệ sản xuất pin hồ điện: Đây là công nghệ cổ điển nhất vẫn còn được sử dụng đến ngày nay và ở Việt Nam vẫn tiếp tục duy trì. Công ty Pin Hà Nội đã sử dụng công nghệ này từ khi thành lập đến tháng 9/2002. Hiện nay công nghệ này chỉ còn được sử dụng để sản xuất pin R40. Sau đây là tóm tắt quy trình sản xuất pin hồ điện. Sản xuất các bộ phận chính của pin: Chế tạo cực dương: Từ các nguyên liệu NH4Cl, Graphite, MnO2, Muội, Dung dịch điện ly trộn đều, sau đó được dập thành hình trụ bao quanh 1 cái cọc than đen ở giữa. Chế tạo cực âm: Kẽm thỏi được nấu chảy, bổ sung 1 số kim loại với lượng nhỏ, khuấy đều, vớt xỉ, đổ khuôn, cán, dập thành đồng xu và dập thành ống kẽm làm cực âm. Chế tạo hồ điện: Hồ điện là chất ngăn cách và là chất dẫn điện loại 2 giữa cực dương và cực âm được chế tạo theo cách sau: Pha chế dung dịch điện ly từ các nguyên liệu chủ yếu là: NH4Cl, ZnCl2, HgCl2 và H2O. Các nguyên liệu này được khuấy theo 1 công thức nhất định và đã được xử lý tạp chất kim loại nặng. Sau đó người ta cho thêm vào tinh bột ngô và bột mì, khuấy đều. Như vậy đã chế tạo được hồ điện. Lắp ghép pin đơn và thành phẩm: Từ các bộ phận chính của pin là cực dương, cực âm và hồ điện người ta tiến hành lắp ghép pin qua các công đoạn chính như sau: Quấn chỉ: Bao than đen được gói trong giấy bản, sau đó quấn 1 lớp chỉ trở thành bao than trắng. Chưng hồ theo các bước sau: Rót hồ điện vào ống kẽm. Cho bao than trắng vào ống kẽm. Điều chỉnh hồ. Đậy giá chính tâm. Gia nhiệt trong bể nước nóng cho chín hồ. Cuối cùng là làm mát trong bể nước nguội. Công đoạn phong lắp: Tháo giá chính tâm. Làm sạch đầu cọc than. Đậy nắp giấy trong. Tiếp đến là đổ xi phong khẩu lên trên nắp giấy. Lắp mũ đồng lên trên đầu cọc than, sau đó để pin lưu trong các khay cho đến khi pin nguội. Công đoạn thành phẩm gồm các bước công việc sau: Đánh sạch đáy. Đậy nắp nhựa. Viền mép pin. Lồng và nướng tóp đơn. Lồng và nướng tóp đôi. Vào hộp tá. Vào hòm thành phẩm. Nhập kho thành phẩm. * Dù sản xuất Pin theo phương pháp nào thì cũng đều trải qua 3 bước chính: Sản xuất các bộ phận chính Lắp ghép pin đơn Hoàn thiện sản phẩm Đối với mỗi giai đoạn sản xuất này lại do 1 tổ riêng biệt phụ trách. Chi phí công nhân sản xuất tại mỗi tổ sẽ có mức lương khoán định mức theo số sản phẩm đã qua giai đoạn đó và hoàn thành chuyển sang giai đoạn tiếp theo. Mức lương khoán cho mỗi tổ và mỗi loại sản phẩm cũng khác nhau. Vì vậy khi hạch toán chi phí nhân công, kế toán phải chi tiết theo sản phẩm và theo tổ sản xuất. Công ty bán hàng chủ yếu qua hệ thống đại lý có khắp trên cả nước và có các nhân viên tiếp thị phụ trách phát triển thị trường và được giao sản lượng định mức hàng quý. Hai là: Mua bán trao đổi vật tư của ngành công nghiệp hóa chất với các công ty cùng ngành sản xuất khác. 2. Hoạt động khác: - Diện tích mà hiện nhà máy đang nắm giữ là khoảng 9 hecta và diện tích hiện sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là 7 hecta. Vì vậy Công ty đã cho thuê làm xưởng gia công kim loại mầu. Thu nhập từ hoạt động cho thuê này được đưa vào thu nhập khác. Công ty hiện cũng đầu tư kinh doanh chứng khoán thông qua 1 số sàn như BSC của ngân hàng BIDV, VSC của Vietcombank… Và thu nhập từ hoạt động chứng khoán được đưa vào thu nhập khác. Tuy nhiên khối lượng đầu tư vào chứng khoán nhỏ nên tình hình tài chính của công ty không bị ảnh hưởng nhiều từ khủng hoảng chứng khoán Việt Nam năm vừa qua. 3. Hoạt động tài chính: Như hầu hết các công ty khác để bảo toàn vốn trong thời kỳ hoạt động kinh doanh trở nên khó khăn, hạn chế đầu tư thì giải pháp tạm thời gửi tiền ở ngân hàng và có lãi hàng kỳ là hợp lý nhất. Doanh thu từ lãi tiền gửi được đưa vào thu nhập tài chính. Mỗi khi cần thanh toán 1 khối lượng tiền hàng lớn, Công ty thanh toán qua ngân hàng bằng tiền vay ngắn hạn và trả tiền lãi vay cho ngân hàng. Cũng như khi vay dài hạn để đầu tư cho mở rộng kinh doanh thì công ty cũng hàng kỳ trả lãi vay. Chi phí lãi vay là chi phí tài chính của công ty. III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI Hoạt động chính của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là sản xuất Pin vì vậy mô hình quản lý được chia dọc theo từng phân xưởng và chia ngang quản lý cho từng phòng ban xuống các phân xưởng và hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Doanh nghiệp. Tất cả được giám sát bới ban kiểm soát, ban điều hành và theo chiến lược kinh doanh của Hội đồng quản trị và Hội đồng cổ đông đưa ra. Đây là 1 mô hình quản lý chung của hầu hết các Doanh nghiệp sản xuất với các ban quản lý chuyên môn, các tổ đội, phân xưởng sản xuất tạo thành 1 dây chuyền đầu vào, sản xuất, tiêu thụ và tiếp tục tái sản xuất để tạo ra giá trị gia tăng cho Doanh nghiệp. Sau đây là sơ đồ tổ chức quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý và điều hành ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ: -Chủ tịch -Các ủy viên BAN KIỂM SOÁT BAN ĐIỀU HÀNH: -Giám đốc. -Các Phó Giám Đốc và Kế toán trưởng. CÁC PHÒNG BAN Tổ chức Hành chính và Phục vụ CÁC PHÂN XƯỞNG Phân xưởng phụ kiện Kế hoạch vật tư Phân xưởng Pin số 1 Tài chính Kế toán Phân xưởng Pin số 2 Kỹ thuật cơ điện Phòng Công nghệ- Môi trường và Kiểm tra chất lượng sản phẩm Ngành Điện Hơi Nước Tổ cơ khí Phòng Thị trường và Tiêu thụ IV/ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 1 SỐ NĂM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG NHỮNG NĂM TỚI. Vốn điều lệ của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là: 14.000.000.000 đồng Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là công ty cổ phần được chuyển đổi từ Công ty Pin Hà Nội theo Quyết định số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Số cổ phần 1.400.000 cổ phần. Loại cổ phần: 1.400.000 cổ phần phổ thông. Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng Việt Nam. Và sau đây là 1 số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm vừa qua: Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm vừa qua Chỉ tiêu Đ/v tính Năm Chênh lệch 2007 2008 +/- % Tổng doanh thu 1000đ 98,533,217 102,001,349 3,468,132 3.52 Tổng chi phí 1000đ 91,141,315 94,218,712 3,077,397 3.38 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 7,391,902 7,782,637 390,735 5.29 LNTT/DT % 7.50 7.63 0.13 1.71 Tài sản bình quân 1000đ 41,798,540 43,725,192 1,926,652 4.61 LNTT/TSBQ % 17.68 17.80 0.11 0.65 VCSH bình quân 1000đ 20,861,352 22,694,533 1,833,181 8.79 LNTT/VCSHBQ % 35.43 34.29 -1.14 -3.22 Tổng lao động người 496 522 26 5.24 Tổng quỹ tiền lương/năm 1000đ 13,443,600 16,177,240 2,733,640 20.33 Thu nhập bình quân/ năm 1000đ 27,104 30,991 3,887 14.34 Nhìn vào bảng trên ta thấy Doanh thu của công ty tăng 3,468,132,000đ tương ứng 3.52%, Tài sản cố định bình quân tăng 1,926,652,000đ tương ứng 4.61% và đồng thời Vốn chủ sở hữu bình quân cũng tăng 1,833,181,000 đ tương ứng 8.79% phản ánh quy mô hoạt động của công ty đã tăng lên đáng kể trong năm 2008. Tương ứng với sự tăng lên của Doanh thu là sự tăng lên của chi phí 3,077,397,000đ tương ứng 3.38% do quý I năm 2008 Công ty gặp phải khó khăn trong việc cung cấp nguyên vật liệu ở mỏ Mn – Cao Bằng, vì giảm sản lượng khai thác. Xong do sự quản lý chi phí có hiệu quả mà sự tăng lên của doanh thu nhiều hơn sự tăng lên của chi phí nên Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên là 390,735,000đ tương ứng 5.29%. Đây là 1 tín hiệu tốt phản ánh sự hoạt động có hiệu quả của toàn Công ty. Xu hướng phát triển trong năm 2009: Phòng kế toán và các lãnh đạo của công ty đã họp bàn và đưa ra 1 bản dự toán về doanh thu, chi phí và kế hoạch mở rộng sản xuất trong năm 2009 như sau: Bảng 1.2: Xu hướng phát triển trong năm 2009 Chỉ tiêu Đ/v tính Năm Chênh lệch 2008 2009 +/- % Tổng doanh thu 1000đ 102,001,349 105,000,000 2,998,651 2.94 Tổng chi phí 1000đ 94,218,712 96,500,000 2,281,288 2.42 Lợi nhuận trước thuế 1000đ 7,782,637 8,500,000 717,363 9.22 LNTT/DT % 7.63 8.10 0.47 6.10 Tài sản bình quân 1000đ 43,725,192 45,000,000 1,274,808 2.92 LNTT/TSBQ % 17.80 18.89 1.09 6.12 VCSH bình quân 1000đ 22,694,533 24,500,000 1,805,467 7.96 LNTT/VCSHBQ % 34.29 34.69 0.40 1.17 Tổng lao động người 522 522 0 0.00 Tổng quỹ tiền lương/năm 1000đ 16,177,240 17,000,000 822,760 5.09 Thu nhập bình quân/ năm 1000đ 30,991 32,567 1,576 5.09 Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty được dự kiến trong năm 2009 sẽ tăng so với năm 2008 là 2,998,651,000đ tương ứng 2.94%, nhưng chi phí cũng được dự toán sẽ tăng lên đáng kể là 2,281,288,000đ tương ứng 2.42%, tuy nhiên tốc độ tăng chậm hơn doanh thu nên Lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên 717,363,000đ tương ứng 9.22%. Tỉ suất LNTT/DT, LNTT/TSBQ và LNTT/VCSHBQ cũng vì thế mà tăng lên. Để đạt được chỉ tiêu cao như trên, công ty đang có kế hoạch mở rộng và hiện đại hóa máy móc thiết bị nhà máy theo công nghệ Trung Quốc mới nhất để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu – chi phí có tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội. Như vậy mặc dù trong tình hình kinh tế khá khó khăn như hiện nay, nhưng nhà máy đã có những giải pháp hợp lý để tăng cường cắt giảm chi phí mà không phải cắt giảm nhân công, vẫn tạo điều kiện việc làm cho nhân công và một không khí làm việc thoải mái, đoàn kết góp phần tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đây là 1 tín hiệu đáng mừng với Công ty Cổ phần Pin Hà Nội và cán bộ công nhân viên của công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để duy trì được mức độ tăng trưởng trong những năm tiếp theo. Ta có thể nhìn tương quan tỷ lệ tăng doanh thu, chi phí và lợi nhuận trước thuế các năm qua biểu đồ sau: Biểu đồ 1.1: Kết quả kinh doanh 2007, 2008 và xu hướng năm 2009 V/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty: Toàn bộ công tác kế toán của công ty chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc và kế toán trưởng, có nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch tài chính, ghi chép chính xác nguồn vốn, vật tư, tài sản cố định. Bộ máy kế toán được tổ chức dưới hình thức tập trung tại phòng kế toán, không phân chia xuống các phân xưởng. Tại các phân xưởng có các nhân viên thống kê làm nhiệm vụ tập hợp số liệu về tiền lương và nguyên vật liệu để gửi lên xử lý tại phòng kế toán. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần Pin Hà Nội. KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP KT GIÁ THÀNH VÀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ KT TIỀN MẶT VÀ NGÂN HÀNG KT QUỸ VÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KT VẬT LIỆU VÀ TIỀN LƯƠNG Gửi số liệu lên phòng kế toán để tổng hợp Nhân viên thống kê vật tư và lương tại các phânxưởng. Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán gồm có 6 nhân viên kế toán và 1 kế toán trưởng, mỗi người nắm giữ 1 phần hành riêng biệt. Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Pin Hà Nội là khá đồng đều và có chuyên môn cao. Các bác và các anh chị đều tốt nghiệp đại học chính quy từ Học viện tài chính, Đại học kinh tế quốc dân và Đại học Thương mại. Sau đây là phân chia công việc và trách nhiệm của mỗi người đối với từng phần hành kế toán cụ thể: 1. KẾ TOÁN TRƯỞNG -Tham mưu, giúp việc cho giám đốc về các hoạt động liên quan đến tình hình tài chính, tiền tệ, thuế của công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cá nhân trước giám đốc và hội đồng quản trị cũng như pháp luật về kết quả công việc trong thẩm quyền của mình. Là người phụ trách chung phòng Tài chính-Kế toán, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê, tổng hợp các thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty. 2. KẾ TOÁN TỔNG HỢP – 1 người -Là người có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán, lên bảng quyết toán năm, kết xuất ra bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh.Ngoài ra công việc quan trọng hơn của 1 kế toán tổng hợp là lập ra các báo cáo kế toán quản trị, phân tích tài chính, thuế, bảo quản lưu trữ hồ sơ. 3. BỘ PHẬN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – 1 người Phần hành khá phức tạp đối với 1 công ty sản xuất và chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí giá thành sản xuất. Đây là 1 phần hành trọng yếu trong hạch toán giá thành sản xuất. Nhiệm vụ của kế toán phần hành này bao gồm: Tập hợp số lượng và giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật liệu… Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh. Tính toán và phản ánh chính xác số lượng, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để công ty có biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại có thể xảy ra. Ngoài ra kế toán nguyên vật liệu còn theo dõi tình hình công nợ với nhà cung cấp và tìm ra những nguồn cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng và giá cả hợp lý. 4. BỘ PHẬN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG – 1 người Mỗi phân xưởng có 1 nhân viên thống kê, chuyên theo dõi, quản lý và lập bảng tính lương. Sau đó sẽ gửi lên phòng kế toán duyệt và qua phòng Phó Giám Đốc duyệt lần cuối. Sau đó gửi lại về phân xưởng để trả lương cho nhân viên bằng quỹ lương riêng cấp cho từng phân xưởng. Cụ thể công việc của kế toán tiền lương là như sau: Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về lao động, thời gian, kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. 5. BỘ PHẬN KẾ TOÁN TIỀN MẶT VÀ NGÂN HÀNG – 1 người Phản ánh tình hình tăng giảm của tiền mặt và tiền gửi trong quá trình thanh toán với các bên hữu quan. Giám sát việc chấp hành chế độ tài chính của công ty trong quá trình thu chi. Tập hợp đủ chứng từ chứng minh chi phí là hợp lý, hợp lệ tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán và cơ quan thuế làm việc. Dùng các phiếu thu, chi viết tay hoặc in từ phần mềm để theo dõi các khoản tiền ra vào hàng ngày. Sau đó thường xuyên đối chiếu số dư tiền mặt thật với số dư sổ sách để kịp thời điều chỉnh các sai sót có thể xảy ra. Thực hiện giao dịch với ngân hàng: vay tiền, thanh toán bằng séc, ủy nhiệm thu chi, mở L/C…Theo dõi số dư tiền gửi ngân hàng, lấy sổ phụ ngân hàng đối chiếu, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài và giữ uy tín trong việc hoàn lại đúng hạn vốn vay cho ngân hàng. 6. BỘ PHẬN KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH KIÊM THỦ QUỸ - 1 người Kế toán TSCĐ: Có trách nhiệm ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ của Doanh nghiệp. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định. Thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu. Hàng ngày phản ánh số tiền thực thu, thực chi vào sổ quỹ theo đúng chế độ hiện hành. 7. BỘ PHẬN KẾ TOÁN GIÁ THÀNH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM – 1 người Kế toán giá thành: Có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, phân loại chi phí trong kỳ từ các phần hành kế toán vật tư, tiền lương, tài sản cố định, chi phí mua ngoài, chi phí sản xuất chung. Từ đó tính ra chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Đồng thời theo dõi, hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất và toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để tiến hành xác định giá thành thực tế của sản phẩm. Kế toán tiêu thụ: Có trách nhiệm xác định doanh thu bán hàng, giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra kế toán tiêu thụ còn theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và tình hình thanh toán công nợ của khách hàng. Bộ phận Kế toán là 1 bộ phận quan trọng không thể thiếu trong mỗi Doanh nghiệp. Từ những thông tin mà kế toán tập hợp , các nhà quản trị, các nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng….mới có thông tin thích hợp để ra quyết định kinh doanh, đầu tư… Và cũng nhờ sự hợp tác của các bộ phận, các phòng ban mà kế toán mới có đủ thông tin để ghi sổ, hạch toán, phản ánh đúng thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp. VI/ HÌNH THỨC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM PHẦN HÀNH CÔNG VIỆC KẾ TOÁN CỦA TỪNG BỘ PHẬN Hình thức kế toán: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội hiện đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp của Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính. Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn chuẩn mực do Nhà Nước ban hành. Các Báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. Báo cáo tài chính của công ty gồm các báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính. Hình thức ghi sổ Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là 1 đơn vị sản xuất có quy mô lớn, khối lượng nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và nhiều. Bộ máy kế toán tổ chức theo kiểu tập trung nên cho đến năm 2006 công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: NHẬT KÝ CHUNG. Chu trình ghi sổ cụ thể như sau: Chứng từ gốc Sơ đồ 1.3: Chu trình ghi sổ hình thức Nhật ký chung Sổ Nhật ký chung Sổ Nhật ký đặc biệt Thẻ và sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Sau đó với sự phát triển của các phần mềm kế toán Doanh nghiệp và kê khai thuế. Từ năm 2007, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán FoxPro trong công tác kế toán, hình thức kế toán hiện nay công ty đang áp dụng là nhật ký chung với hệ thống kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán đầy đủ trong máy. Đây là hình thức kế toán phù hợp với doanh nghiệp sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán, với sự thay đổi hình thức doanh nghiệp, bộ máy quản lý của Công ty. 2. Đặc điểm kế toán của một số phần hành: Kế toán nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của Công ty được chia làm 2 loại: Vật tư trong mức Vật tư ngoài mức Vật tư trong mức: Gồm có các loại vật liệu sau: Vật liệu chính giúp tạo ra sản phẩm hoàn thiện gồm có hoá chất: Mn, Zn, chất điện ly ( sự chênh lệch dòng điện giữa Mn và Zn trong chất dung dịch điện ly tạo nên dòng điện có hiệu điện thế 1,5V và cường độ dòng điện thay đỏi tùy thuộc vào kích cỡ của Pin). Vật liệu phụ như: giấy, mác, bao bì tạo nên nhãn hiệu cho sản phẩm. Bao bì sản phẩm, bao bên ngoài cục than của Pin như: Vỏ kẽm mỏng, nhãn hiệu Pin Con thỏ. Vật tư trong mức được xác định giá thành kế hoạch xây dựng từ đầu năm tài chính, lấy giá bình quân của kỳ gốc ( tức kỳ kế hoạch) từ đó tạo nên các phiếu định mức quy định 1 sản phẩm sẽ sử dụng bao nhiêu vật liệu chính, bao nhiêu vật liệu phụ … được sử dụng để sản xuất sản phẩm theo công thức phối trộn. Khi cấp phát vật tư trong mức, phải phụ thuộc vào tác nghiệp sản xuất và kế hoạch sản xuất sau đó lĩnh vật tư tại kho, thực hiện thủ tục đối chiếu giữa kho và phân xưởng được lĩnh nguyên vật liệu. Hết mỗi quý, phòng kế toán sẽ tính lại giá trị nguyên vật liệu đã xuất theo giá bình quân thực tế và điều chỉnh lại chi phí tạm tính trong bảng kê số 3. Vật tư trong mức có 2 tài khoản: TK 15201: nguyên vật liệu chính TK 15202: nguyên vật liệu phụ Vật tư ngoài mức: Gồm có công cụ dụng cụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động tuy không cấu thành nên sản phẩm nhưng là giúp sản xuất, tác động nên nguyên vật liệu chính để tạo thành Pin và sửa chữa các tài sản cố định như: Bút thử điện, lưỡi cưa, vòng bi, thanh gia nhiệt. Vật liệu ngoài mức như công cụ dụng cụ, nhiên liệu được đặt mua theo yêu cầu của từng phân xưởng. Đơn vị có nhu sử dụng phải được phê duyệt từ các phòng chức năng và phòng kế toán. Vật liệu được mua và xuất thẳng theo giá thực tế đích danh, nhập qua kho chỉ là thủ tục. Vật tư ngoài mức bao gồm có các tài khoản: TK 15203: nhiên liệu TK 15204: phụ tùng TK 15205: bảo hộ lao động Khi hạch toán, toàn bộ vật liệu trong mức xuất cho các phân xưởng sản xuất theo số lượng định mức cho từng lô hàng hay đơn đặt hàng sẽ được đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn vật liệu ngoài mức sẽ được đưa vào chi phí sản xuất chung và được phân bổ cho từng sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Kế toán tiền lương Hệ thống tiền lương tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội hiện dang duy trì 2 hệ thống lương song song: Lương theo Doanh nghiệp Nhà nước với mức lương tối thiểu 540.000Đ và 22 ngày đi làm đối với cán bộ quản lý à Nợ TK 642 và Lương theo Doanh nghiệp cổ phần tính lương cho công nhân theo số lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm tối ưu hóa năng lực sản xuất và khuyến khích công nhân sản xuất trực tiếp làm thêm giờ để tăng sản lượng. Các số liệu về sản phẩm và tiền lương do nhân viên thống kê phân xưởng, đối chiếu với thủ kho số lượng thành phẩm nhập kho và tính cho từng tổ đội, sau đó chia ra cho từng cá nhân. c. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều loại chi phí chiếm 1 tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm nhưng đa dạng và khó quản lý. Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí vật liệu khác, chi phí nhân công quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao Tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Kế toán của công ty đã xây dựng 1 định mức chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo 1 mức công suất hoạt động trung bình của nhà máy để phục vụ kịp thời cho việc tính giá thành sản phẩm kế hoạch và ra các quyết định quản lý. Sau đó chi phí sản xuất chung thực tế sẽ được tập hợp lại và phân bổ vào cuối tháng để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm. Tuy các kế toán có nhiệm vụ riêng biệt song luôn có sự phối hợp chặt chẽ trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ của mình nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ của cả hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI I/ ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT Đặc điểm chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Pin Hà Nội: Đặc điểm chi phí sản xuất: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là 1 công ty sản xuất có quy mô lớn, với quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp và khó quản lý. Để có thể đi sâu vào tìm hiểu kế toán chi tiết chi phí sản xuất không thể không hiểu đặc điểm chi phí sản xuất của công ty: Sản xuất Pin gồm có các nguyên vật liệu cấu thành nên sản phẩm (nguyên vật liệu chính + nguyên vật liệu phụ) và nguyên vật liệu khác. Nguyên vật liệu chính và phụ được tính giá xuất theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ và được đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với nguyên vật liệu khác thì xuất kho theo phương pháp Nhập trước- Xuất trước và được đưa vào chi phí sản xuất chung để phân bổ cho sản phẩm. Cuối kỳ đơn vị kiểm kê hàng tồn kho tại cả kho chung của công ty và kho tại mỗi phân xưởng để tổng hợp lại ra số lượng tồn kho của mỗi loại nguyên vật liệu. Công cụ dụng cụ của Công ty đều là vật rẻ tiền và được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ được mua khi có nhu cầu của các phân xưởng và phòng vật tư chỉ mua đúng số l._.ượng yêu cầu, sau đó lập phiếu nhập xuất thẳng theo giá thực tế đích danh. Chi phí nhân công của Doanh nghiệp chủ yếu là chi phí của công nhân sản xuất tại các phân xưởng, trong đó phân xưởng 1 là chi phí nhân công trực tiếp, còn các phân xưởng còn lại là chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí nhân công sản xuất được tính theo hệ số lương sản phẩm theo thời gian tại các tổ và các phân xưởng với các mức khác nhau cho từng loại sản phẩm. Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng như quản đốc, giám sát chất lượng, nhân viên thống kê…được tính dựa trên số ngày làm việc thực tế và hệ số cấp bậc. Phân loại chi phí sản xuất: Với quy mô hoạt động lớn và phức tạp, việc phân loại chi phí sản xuất rõ ràng có ý nghĩa rất quan trọng giúp cho việc hạch toán được tách biệt và tránh nhầm lẫn, nhằm cung cấp thông tin rõ ràng cho nhà quản lý. Vì vậy phân loại chi phí sản xuất cần theo các tiêu chí sau: yếu tố chi phí sản xuất, nơi phát sinh chi phí sản xuất. Phân loại theo yếu tố chi phí sản xuất: Tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, gồm có các yếu tố sản xuất sau: Chi phí nguyên vật liệu (bao gồm có nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nguyên vật liệu khác) Chi phí nhân công ( chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nhân công gián tiếp) Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, than …) Chi phí khấu hao Tài sản cố định (khấu hao các máy móc, thiết bị tại phân xưởng và văn phòng…) Chi phí mua ngoài (bảo vệ, tạp vụ, điện, nước, điện thoại…) Chi phí khác bằng tiền ( tiền ăn ca của công nhân sản xuất) Việc phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp cho biết kết cấu, tỷ trọng của các loại chi phí này trong giá thành sản phẩm, phân tích, so sánh số liệu thực tế phát sinh và số liệu theo kế hoạch. Từ đó các bộ phận quản lý phải có trách nhiệm lập dự toán cho từng loại chi phí để có kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời tránh tình trạng không có đủ vật tư dự trữ để kịp cung ứng cho sản xuất hay ngược lại để tồn quá nhiều hàng trong kho gây ứ đọng vốn. Phân loại theo chức năng của chi phí: Để phục vụ cho quá trình hạch toán vào các tài khoản, chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội phải được phân loại theo từng chức năng cụ thể: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (vật liệu chính + vật liệu phụ tại phân xưởng 1) Chi phí nhân công trực tiếp (là chi phí nhân công sản xuất tại phân xưởng Pin số 1) Chi phí sản xuất chung bao gồm: Vật liệu khác như nhiên liệu, bảo hộ lao động, phụ tùng thay thế. Công cụ dụng cụ. Chi phí công nhân sản xuất phân xưởng 2, chi phí nhân viên quản lý các phân xưởng. Chi phí khấu hao máy móc, nhà xưởng, thiết bị sản xuất. Chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí bằng tiền khác. Phân loại theo nơi phát sinh chi phí sản xuất: Các phân xưởng sản xuất pin là những nơi phát sinh các loại chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Tại phân xưởng Pin số 1: là nơi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm có vật liệu chính như: MnO2, Kẽm, cọc than, giấy tẩm hồ, nhựa đường, bột cực dương… và vật liệu phụ như: parafin, giấy lót đáy, giấy dập lót đáy… Tại phân xưởng 1 lại có các khu vực sản xuất Pin và trong từng khu vực có các tổ đội phân chia công việc theo từng công đoạn sản xuất Pin: Các khu vực sản xuất Pin: Khu vực sản xuất Pin R6P Khu vực sản xuất Pin R14C Khu vực sản xuất Pin R03 Khu vực sản xuất Pin R40 Khu vực phân băng, tráng sáp Các tổ sản xuất: Tổ dập ống kẽm Tổ chế tạo cực dương Tổ chế tạo cực âm Tổ chế tạo hồ điện Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh tại phân xưởng Pin số 1 vì vậy sẽ được định mức theo các mức khác nhau đối với từng sản phẩm và từng tổ đội sản xuất chuyên môn. Tại phân xưởng Pin số 2: -Chi phí nhân công gián tiếp phát sinh cho các tổ và cũng được định mức theo tổ sản xuất. Tổ lắp ghép Pin đơn Tổ thành phẩm và đóng gói - Vật liệu khác phát sinh chủ yếu ở phân xưởng 2 và đưa vào chi phí sản xuất chung. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Mục đính của việc tập hợp chi phí là để tính ra giá thành sản xuất của từng sản phẩm làm cơ sở để các nhà quản lý đưa ra các quyết định về giá cả và chính sách tiêu thụ, cũng như để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Các sản phẩm Pin chủ yếu mà Công ty Cổ phần Pin Hà Nôi đang sản xuất bao gồm: Pin R6P Pin R14 Pin R20C Hình vẽ 2.1: Các sản phẩm của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội Pin R40 Pin R03 Trong phạm vi chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin được lựa chọn cho mình 1 đối tượng cụ thể để tập hợp chi phí sản xuất là đơn đặt hàng số 649-BQP của Bộ Quốc Phòng trong tháng 10/2008 và đối tượng tính giá thành là sản phẩm Pin R40. Đơn đặt hàng này có số lượng là 7000 Pin R40-loại màu xanh, được Công ty Cổ phần Pin Hà Nội bắt đầu sản xuất từ ngày 01/10/2008 và hoàn thành, kiểm nghiệm, nhập kho ngày 29/10/2008. Đây là loại Pin đặc thù của quân đội và chỉ được sản xuất khi có Đơn đặt hàng. II/ KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng từ 70à80% trong tổng chi phí sản xuất của các sản phẩm Pin. Vì chiếm 1 tỷ trọng lớn như vậy mà nó đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư. Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng phân xưởng sản xuất Pin. Đối với Công ty Cổ phần Pin Hà Nội phải tập hợp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng Pin số 1. Đầu tiên khi có kế hoạch sản xuất của phòng thị trường và tiêu thụ đưa xuống các nhân viên thống kê vật tư tại phân xưởng sẽ tính ra số lượng vật tư trong mức cần cho sản xuất theo định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu của sản phẩm được xây dựng cho mỗi loại Pin vào đầu mỗi năm. Sau đó, nhân viên phụ trách vật tư của phân xưởng lập lên 1 phiếu đề nghị xin lĩnh vật tư: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội Phân xưởng: 1 ĐỀ NGHỊ XIN LĨNH VẬT TƯ Họ và tên: Doãn Đức Thành Phân xưởng: 1 Đơn đặt hàng: 649-BQP Ngày 01/10/2008 STT Tên vật liệu Đơn vị Số lượng 1 MnO2 kg 22 2 Kẽm lá m2 9 3 Dung dịch NH4Cl l 26 …………………………….. ………………………… Biểu 2.1: Đề nghị xin lĩnh vật tư Nhân viên thống kê sẽ đưa ra đề nghị xin lĩnh vật tư đến phòng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ ký duyệt và chuyển đến thủ kho xem xét số hàng có trong kho có đủ xuất không. Sau đó chuyển cho kế toán để lập phiếu xuất kho theo định mức. Phiếu xuất kho theo định mức gồm có 3 liên: Liên 1: lưu tại phòng vật tư. Liên 2: thủ kho giữ và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán. Liên 3: lưu tại phân xưởng nhận vật tư. ĐƠN VỊ: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội Số: 263 PHIẾU XUẤT KHO THEO ĐỊNH MỨC Ngày 01 tháng 10 năm 2008 Bộ phận:…Px1. Nợ: 621 Có : 152 Họ, tên người nhận hàng: Doãn Đức Thành……Địa chỉ (bộ phận):…Px1. Lý do xuất kho: ĐĐH 649-BQP Xuất tại kho (ngăn lô): Hồng. STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 2 3 MnO2 Kẽm lá Dung dịch NH4Cl 023 047 075 kg m2 l 22 9 26 22 9 26 Tổng cộng Tổng số tiền (viết bằng chữ): Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận hàng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Hoặc bộ phận có nhu cầu xuất) (Ký, họ tên) Xuất, ngày 01 tháng 10 năm 2008 Biểu 2.2: Phiếu xuất kho theo định mức Khi thấy đã tập hợp đủ chứng từ kế toán hợp lệ cho nghiệp vụ xuất vật tư, kế toán sẽ nhập số liệu vào phần mềm kế toán, chọn “ phiếu xuất kho” sau đó “thêm” và cập nhập số liệu trong phiếu xuất kho vào phần mềm. Phương pháp tính giá xuất kho vật liệu trong mức là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, vì vậy khi viết phiếu xuất kho chỉ có số lượng, đến cuối tháng máy tính sẽ tự tính ra giá xuất cho từng hạng mục vật tư. Cuối tháng dựa vào bảng kê xuất vật tư cho từng sản phẩm trong từng lô hàng và giá xuất do phần mềm kế toán tính cho từng nguyên vật liệu kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 621 (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ phát sinh tại phân xưởng 1 nên không chi tiết theo phân xưởng) SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP TK 6214 – Sản phẩm Pin R40 Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ PXK261 1/10 Xuất MnO2 15201 1,903,178 PXK263 1/10 Xuất kẽm lá 15201 414,227 PXK263 1/10 Xuất hộp tá 24 viên 15201 84,132 PXK301 2/10 Parafin 15202 134,673 ……………….. ………… PKT63 31/10 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 15404 146,872,296 Cộng số phát sinh 146,872,296 146,872,296 Biểu 2.3: Sổ chi tiết 6214 Căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu của từng sản phẩm, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu: BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152 15201 15202 Cộng có TK152 6211-R14 10,198,380 1,345,265 11,543,645 6212-R6P 2,136,413,939 192,556,017 2,328,969,957 6213-R20C 3,797,472,760 325,557,094 4,123,029,854 6214-R40 140,793,943 6,078,353 146,872,296 CỘNG 6,084,879,022 525,536,730 6,610,415,752 Biểu 2.4: Bảng phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán chi tiết chi phí nhân công trực tiếp: Đây là chi phí về sức lao động tác động lên tư liệu lao động và đối tượng để tạo thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng quyết định chất lượng của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí công nhân sản xuất tại phân xưởng 1 bao gồm có tiền lương và các khoản trích theo lương. Tại các phân xưởng đều có nhân viên thống kê chuyên làm nhiệm vụ theo dõi và tính lương của công nhân sản xuất tại các phân xưởng đó. Nhân viên thống kê sẽ dựa vào bảng chấm công, bảng theo dõi làm thêm giờ, bảng theo dõi sản lượng sản xuất và nhập kho để tính ra lương cho công nhân trực tiếp sau đó đưa lên phòng kế toán duyệt và dùng quỹ lương riêng của từng phân xưởng đã được cấp để trả lương cho công nhân. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội có định mức tiền lương khoán cho các loại Pin khác nhau: ĐỊNH MỨC KHOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT – SẢN PHẨM PIN R40 STT Tổ sản xuất Định mức cho 1000sp 1 Tổ dập ống kẽm 135,000 2 Tổ chế tạo cực dương 264,000 3 Tổ chế tạo cực âm 207,000 4 Tổ chế tạo hồ điện 178,000 Tổng 784,000 Biểu 2.5: Định mức khoán tiền lương Đơn đặt hàng số 649-BQP đặt 7000 Pin R40, nên chi phí tiền lương tính ra cụ thể là: BẢNG LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT Sản phẩm : Pin R40 Đơn đặt hàng: 649-BQP (Đơn vị: đồng) STT Tổ sản xuất Tiền lương 1 Tổ dập ống kẽm 945,000 2 Tổ chế tạo cực dương 1,848,000 3 Tổ chế tạo cực âm 1,449,000 4 Tổ chế tạo hồ điện 1,246,000 Tổng 5,488,000 Bảng 2.6: Bảng lương công nhận trực tiếp Căn cứ vào tổng số lương của từng tổ và số giờ làm của mỗi người trong tháng để tính ra lương. Đơn giá tiền lương/ 1 giờ = Tổng số tiền của tổ Tổng số giờ làm của cả tổ Tiền lương 1 người = Đơn giá tiền lương/ 1 giờ x số giờ làm trong tháng Dựa vào bảng chấm công, tiền lương khoán sản phẩm và bảng tổng hợp phiếu ăn ca do bộ phận thống kê gửi lên kế toán tính được tiền lương của 1 công nhân trong 1 tổ và lập bảng theo dõi ăn ăn ca (tiền ăn ca đưa vào chi phí sản xuất chung). BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP Phân xưởng 1-Tổ dập ống kẽm Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) STT Họ và tên Số công (giờ/ tháng) Lương sản phẩm Tiền ăn ca BHXH 5% BHYT 1% Còn lĩnh 1 Lý Đình Thăng 175 2,000,250 240,625 100,013 20,003 2,120,860 2 Hoàng Đức Lân 172 1,965,960 236,500 98,298 19,660 2,084,502 …………… …………. Tổng 3,759 42,965,370 5,168,625 2,148,269 429,654 45,556,073 Biểu 2.7: Bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp Căn cứ vào bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Ngoài lương, Doanh nghiệp phải chịu chi phí các khoản trích theo lương, bao gồm có: Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế trích tương ứng 15% và 2% theo lương cơ bản. Kinh phí Công đoàn trích 2% theo lương thực tế. BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG- Tháng 10/2008 Công nhân trực tiếp sản xuất phân xưởng 1 (Đơn vị: đồng) STT Diễn giải Lương cơ bản TK334 TK338 Tổng Lương Phụ cấp Cộng 334 3382 (2%) 3383 (15%) 3384 (2%) Cộng 338 TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp 1 6221-R14 1,444,053 1,523,492 1,523,492 30,470 216,608 28,881 275,959 1,799,451 2 6222-R6P 243,341,174 265,241,879 26,362,117 291,603,996 5,832,080 36,501,176 4,866,823 47,200,079 338,804,076 3 6223-R20C 384,775,000 396,318,250 19,275,987 415,594,237 8,311,885 57,716,250 7,695,500 73,723,635 489,317,872 4 6224-R40 14,977,976 15,277,536 15,277,536 305,551 2,246,696 299,560 2,851,807 18,129,342 Tổng 644,538,203 678,361,157 45,638,104 723,999,261 14,479,985 96,680,730 12,890,764 124,051,480 848,050,741 Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Chi phí nhân công trực tiếp chỉ phát sinh ở phân xưởng 1 nên không có chi tiết theo phân xưởng. Cuối mỗi tháng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, hạch toán: Nợ TK 622 848,050,741 Nợ TK 6221 1,799,451 Nợ TK 6222 338,804,076 Nợ TK 6223 489,317,872 Nợ TK 6224 18,129,342 Có TK 334 723,999,261 Có TK 338 124,051,480 Có TK 3382 14,479,985 Có TK 3383 96,680,730 Có TK 3384 12,890,764 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán mở sổ chi tiết TK 622- chi phí nhân công trực tiếp: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6224-Chi phí nhân công trực tiếp Sản phẩm: Pin R40 Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có PKT 31/10 Tiền lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm R40 334 15,277,536 PKT 31/10 Trích KPCĐ 3382 305,551 PKT 31/10 Trích BHXH 3383 2,246,696 PKT 31/10 Trích BHYT 3384 299,560 PKT 31/10 Kết chuyển Chi phí nhân công trực tiếp 15404 18,129,342 Cộng số phát sinh 18,129,342 18,129,342 Biểu 2.9: Sổ chi tiết 6224 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty Cổ phần Pin Hà Nôi bao gồm có Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: Là các chi phí phát sinh ở phân xưởng 1 và phân xưởng 2 bao gồm có vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng, công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động. Các vật liệu bao gồm có công cụ dụng cụ, bảo hộ lao động chỉ được mua khi có nhu cầu ở dưới các phân xưởng, phòng vật tư sẽ mua về và xuất thẳng cho từng phân xưởng, kế toán lập phiếu nhập xuất thẳng. Giá xuất theo phương pháp thực tế đích danh. Công cụ dụng cụ đều là vật rẻ tiên và được phân bổ 1 lần vào chi phí sản xuất chung. CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI Số Ctừ: 127 Liên: 1 PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG Ngày 17 tháng 10 năm 2008 Anh Phú Nguyễn Trường Sinh Đường 70 Yên Ngưu, Tam Hiệp, Thanh Trì HN Đèn gia nhiệt +……… Phải trả cho người bán – 331 Phân xưởng 2 Người giao dịch: Đơn vị: Địa chỉ: Diễn giải: Dạng nhập: Dùng cho: Tên vật tư Tk Vtư Tk Chi phí Mã vật tư Đvt Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền Thanh gia nhiệt 220V-3kW+12kW(thạch anh) 15204 62724 PTĐ203 CAI KVT02 2.00 1,500,000 3,000,000 Thiếc Co 15201 62724 VLC028 KG KVT02 10.30 400,000 4,120,000 Cáp 4x15 15204 62724 PTĐ037 M KVT02 50.00 17,500 875,000 Cáp 2x0,75 + 2x10 15204 62724 PTĐ046 M KVT02 200.00 4,000 800,000 Bút thử điện 1531 62724 CC236 CAI KVT02 5.00 15,000 75,000 Kìm điện – nguội 1531 62724 DC113 CAI KVT02 6.00 48,000 288,000 Vòng bi 6206 15204 62724 VB092 VONG KVT02 10.00 71,000 710,000 Vòng bi 6205 15204 62724 VB140 VONG KVT02 4.00 70,500 282,000 Vòng bi 6200 15204 62724 VB158 VONG KVT02 4.00 30,000 120,000 Lưỡi cưa tay 1 mặt 1531 62724 DC122 CAI KVT02 10.00 18,000 180,000 Tổng cộng tiền hàng 10,450,000 Thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 10,450,000 Bằng chữ: Mười triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn Nhập ngày 17 tháng 10 năm 2008 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TRƯỞNG NGƯỜI NHẬN THỦ KHO Biểu 2.10: Phiếu nhập xuất thẳng Đây là chi phí phát sinh ít và không thường xuyên nên sẽ được tập hợp vào bảng kê chi phí sản xuất chung chờ phân bổ cho từng sản phẩm. Chi phí nhân công gián tiếp: Chi phí này gồm có chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng như: quản đốc, nhân viên phục vụ sản xuất, giám sát chất lượng .. và lương của công nhân sản xuất phân xưởng 2 ( tổ lắp ghép pin đơn, tổ thành phẩm và đóng gói sản phẩm). Chi phí nhân viên quản lý được tính theo số ngày làm việc thực tế căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Công ty có sử dụng thẻ từ của Trung Quốc để theo dõi thời gian làm việc của cả công nhân sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Cuối mỗi tháng, máy sẽ tự in ra bảng chấm công và số giờ làm việc cụ thể trong từng ngày làm căn cứ để tính lương sản phẩm theo thời gian và tính ra lương của nhân viên quản lý phân xưởng theo số ngày làm việc thực tế. Sau đây là bảng chấm công của nhân viên quản lý phân xưởng 1 trong tháng 10/2008. BẢNG CHẤM CÔNG BỘ PHẬN: Quản lý PX1 Biểu 2.11: Bảng chấm công THÁNG 10 NĂM 2008 1 ### ### S T T HỌ VÀ TÊN Chức danh hoặc bậc lương Ngày trong tháng/ Thứ trong tuần Lương thời gian Việc riêng không lương Con ốm ốm Học tập Nghỉ không lương Ghi chú 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 30 31 T.Ba T.T T.Năm T.Sáu T.Bảy C.Nhật T.Hai T.Ba T.T ………. T.T T.Năm 1 Phạm Xuân Hợp QĐ1 + + + + - + + + + + 24 2 Đinh Xuân Bằng QĐ2 ro/2 ô ô/2 h h/2 o o/2 1.5 0.5 1.5 1.5 1.5  ……………… Tổng cộng 27 0.5 1.5 1.5 1.5 1.5 KÝ HIỆU CHẤM CÔNG Lương nửa thời gian - Việc công VC Lương sản phẩm K Con ốm CO Ốm điều dưỡng Ô Nghỉ bù LĐ Lương thời gian + Lao động nghĩa vụ LĐ Học tập H Chi phí công nhân sản xuất phân xưởng 2 được định mức theo sản phẩm. Ví dụ, trong tháng 10, Tổng số lượng Pin thành phẩm nhập kho là 10,867,672. Trong đó số lượng Pin R40 là 15,867 chiếc. Định mức khoán tiền lương cho công nhân sản xuất phân xưởng 2 – Pin R40 ( cả tổ lắp ghép Pin đơn và tổ thành phẩm ) là 160đ/1 chiếc. Như vậy chi phí tiền lương công nhân sản xuất phân xưởng 2 phân bổ cho sản phẩm Pin R40 = 15,867 x 160đ= 2,538,720đ. Chi phí dịch vụ mua ngoài Khi phát sinh chi phí mua ngoài, kế toán đưa hết vào bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, cuối tháng đưa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) Chứng từ Diễn giải Giá chưa thuế VAT Tổng Số hiệu Ngày tháng PC 316 02/10 Tiền nước khu vực sản xuất 35,462,260 1,773,113 37,235,373 UNC 78AGR 17/10 Tiền điện khu vực sản xuất 271,722,050 27,172,205 298,894,255 ……………………. …………. Tổng 392,292,938 28,945,318 421,238,256 Biểu 2.12: Bảng tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí Khấu hao Tài sản cố định: Đơn vị đang áp dụng khung thời gian sử dụng các loại Tài sản cố định theo thông tư 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003, tuy nhiên mức trích khấu hao của từng Tài sản cố định sẽ được thay đổi theo tỷ lệ khấu hao do đơn vị đăng ký vào thời điểm đầu năm tài chính. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng. Tổng chi phí khấu hao Tài sản cố định trong tháng 10/2008 là 183,442,448đ. Trong đó đưa vào chi phí sản xuất chung là 164,219,358 bao gồm có chi phí khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng vật kiến trúc. Chi phí khấu hao tài sản cố định cuối tháng được đưa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung chờ phân bổ cho từng sản phẩm. Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền khác được đưa vào chi phí sản xuất chung bao gồm có tiền ăn ca của công nhân sản xuất và nhân viên quản lý phân xưởng. Nhân viên thống kê lập bảng theo dõi ăn ca cho từng tổ đội căn cứ theo bảng chấm công, sau đó gửi lên phòng kế toán tập hợp lại và đưa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung vào cuối tháng. Tiền ăn ca được thanh toán bằng tiền theo ngày làm việc thực tế và được trả kèm theo tiền lương. BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) Ghi Nợ TK Ghi Có TK TK 627 TK đối ứng Chi phí Số tiền 153- Công cụ dụng cụ Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp 5,846,500 15202-vật liệu phụ Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp 60,159,633 15203- nhiên liệu Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp 80,594,542 334- tiền lương Chi phí nhân công gián tiếp 216,129,310 338- các khoản trích theo lương Chi phí nhân công gián tiếp 41,064,569 214- khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ 164,219,358 111- tiền ăn ca Chi phí bằng tiền khác 50,806,000 112- tiền điện Chi phí dịch vụ mua ngoài 271,722,050 111- tiền nước Chi phí dịch vụ mua ngoài 35,462,260 ……………………………….. ………………….. Tổng cộng 1,160,583,143 Biểu 2.13: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Dựa vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức Chi phí nhân công trực tiếp: Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = ∑ Chi phí sản xuất chung ∑ Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 1 loại sản phẩm = ∑Chi phí nhân công trực tiếp x hệ số phân bổ. Trong tháng 10: ∑ Chi phí sản xuất chung = 1,160,583,143 ∑ Chi phí nhân công trực tiếp = 848,050,741 Hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung = 1,160,583,143 = 1.369 848,050,741 Ta có bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm như sau: BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) Sản phẩm Tổng chi phí nhân công trực tiếp Hệ số phân bổ Chi phí sản xuất chung phân bổ R14 1,799,451 1.369 2,462,603 R6P 338,804,076 1.369 463,663,647 R20C 489,317,872 1.369 669,646,339 R40 18,129,342 1.369 24,810,554 Tổng cộng 848,050,741 1.369 1,160,583,143 Biểu 2.14: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Từ hệ số phân bổ như trên ta có sổ chi tiết tài khoản 6274- chi phí sản xuất chung SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 6274 Sản phẩm: R40 Tháng 10/2008 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ PXK287 03/10 Xuất nhiên liệu vào phân xưởng 1 15203 1,722,923 PKT 31/10 Tiền lương nhân công gián tiếp 334 4,620,339 PKT 31/10 Các khoản trích theo lương 338 877,864 31/10 Khấu hao TSCĐ 214 3,510,626 PC 412 31/10 Tiền ăn ca 111 1,086,113 UNC 78AGR 17/10 Tiền điện 112 5,808,782 PC 316 02/10 Tiền nước 112 758,100 ……………………… …………. Kết chuyển Chi phí sản xuất chung 15404 24,810,554 Cộng số phát sinh 24,810,554 24,810,554 Biểu 2.15: Sổ chi tiết 6274 III/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phát sinh bên Nợ: Xuất nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất Pin Phát sinh bên Có: Xuất trả nguyên vật liệu thừa dùng không hết và không đủ điều kiện bảo quản tại phân xưởng. Đầu tiên, kế toán tập hợp phiếu xuất kho vào 1 bảng kê xuất vật tư sau đó định kỳ kế toán phản ánh các bút toán vào phần mềm kế toán. Sau đó, vào cuối tháng khi máy tính tính ra giá xuất của nguyên vật liệu và tự động kết chuyển giá trị xuất vào trong Nhật ký chung, kế toán trích lọc được sổ cái TK 621. Số cái TK 621 theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của toàn nhà máy. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội Biểu 2.16: Sổ cái TK621 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng 31/10 PX297 02/10 Xuất Oxyt kẽm 2025 97382 15201 2,312,410 31/10 PX298 03/10 Xuất cọc than R03 2026 97402 15201 3,634,302 ……………………. …………. 31/10 PKT 31/10 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  2031  98037 154 6,610,415,752 Cộng số PS tháng 6,610,415,752 6,610,415,752 Số dư cuối tháng 2. Chi phí nhân công trực tiếp: Cuối tháng căn cứ vào bảng tính lương, bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành phản ánh các bút toán vào nhật ký chung. Nợ TK 622 (chi tiết theo sản phẩm) Có TK 334 Có TK 338 Từ nhật ký chung, kế toán trích lọc ra sổ cái TK 622 và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 622. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội Biểu 2.17: Sổ cái TK 622 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng 31/10 PKT 31/10 Tiền lương công nhân tt sx 2030 98021 334 723,999,261 31/10 PKT 31/10 Trích Kinh phí công đoàn 2030 98022 3382 14,479,985 31/10 PKT 31/10 Trích Bảo hiểm xã hội 2030 98023 3383 96,680,730 31/10 PKT 31/10 Trích Bảo hiểm y tế 2031 98024 3384 12,890,764 31/10 PKT  31/10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 2033 98089 154 848,050,741 Cộng số PS tháng 848,050,741 848,050,741 Số dư cuối tháng 3. Chi phí sản xuất chung: Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành phản ánh vào nhật ký chung. Từ nhật ký chung, kế toán trích lọc và in ra sổ cái TK 627. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội Biểu 2.18: Sổ cái TK627 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 627 Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/10/2008 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Trang số STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu tháng Số phát sinh trong tháng 17/10 UNC 78AGR 17/10 Tiền điện phục vụ sản xuất 2031 98030 112 271,722,050 31/10 PKT 31/10 Tiền lương nhân công gián tiếp 2030 98027 334 216,129,310 31/10 PKT 31/10 Các khoản trích theo lương 2030 98028 338 41,064,569 31/10 PKT 31/10 Trích khấu hao TSCĐ 2030 98029 214 164,219,358 …………………………….. ………… 31/10  PKT 31/10 Kết chuyển chi phí sx chung 2034 98097 154 1,160,583,143 Cộng số PS tháng 1,160,583,143 1,160,583,143 Số dư cuối tháng Sau đây là trích dẫn 1 đoạn sổ Nhật ký chung chiết từ phần mềm kế toán của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội: Công ty Cổ phần Pin Hà Nội NHẬT KÝ CHUNG THÁNG 10/2008 NTGS Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số phát sinh SH NT …………………………………… 17/10 UNC 78AGR 17/10 Tiền điện phục vụ sản xuất 627 112 271,722,050 17/10 UNC 78AGR 17/10 Tiền điện phục vụ sản xuất-VAT 627 133 27,172,205 31/10 PX297 02/10 Xuất Oxyt kẽm 621 15201 2,312,410 31/10 PX298 03/10 Xuất cọc than R03 621 15201 3,634,302 ……………………………………. 31/10 PKT 31/10 Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất 622 334 723,999,261 31/10 PKT 31/10 Trích Kinh phí công đoàn 622 3382 14,479,985 31/10 PKT 31/10 Trích Bảo hiểm xã hội 622 3383 96,680,730 31/10 PKT 31/10 Trích Bảo hiểm y tế 622 3384 12,890,764 ……………………………………….. 31/10 PKT 31/10 Tiền lương nhân công gián tiếp 627 334 216,129,310 31/10 PKT 31/10 Các khoản trích theo lương 627 338 41,064,569 31/10 PKT 31/10 Trích khấu hao TSCĐ 627 214 164,219,358 ……………………………….. 31/10 PKT 31/10 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 621 6,610,415,752 31/10 PKT  31/10 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp 154 622 848,050,741 31/10  PKT 31/10 Kết chuyển chi phí sx chung 154 627 1,160,583,143 ………………………………….. Biểu số 2.19: Trích sổ nhật ký chung tháng 10/2008 IV/ TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG: 1. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Do chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm và chỉ phát sinh ở phân xưởng 1, vì vậy Công ty Cổ phần Pin Hà Nội đã sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, công thức tính cụ thể như sau: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = Chi phí NVL chính Dở dang đầu kỳ x Số lượng Sản phẩm Dở dang cuối kỳ + Chi phí NVL chính Phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm Dở dang cuối kỳ + Số lượng sản phẩm hoàn thành Cụ thể đối với sản phẩm Pin R40: Tình hình Dở dang đầu tháng 10/2008 của sản phẩm Pin R40: Số lượng Pin R40 Dở dang đầu kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ 2,156 (chiếc) 19,171,152đ Tình hình dở dang cuối tháng 10/2008 của sản phẩm Pin R40: Sản phẩm Số lượng sản phẩm Dở dang cuối kỳ Pin R40 4,783 (chiếc) Tình hình nhập kho thánh phẩm: Sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho Pin R40 15,867 (chiếc) Nhìn vào bảng phẩn bổ nguyên vật liệu trực tiếp trong phần hạch toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, ta có: Chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong tháng 10/2008 cho sản phẩm R40 là 140,793,943đ Như vậy, ta sẽ tính được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm Pin R40 như sau: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 19,171,152 + 140,793,943 X 4,783 = 37,051,479đ 15,867 + 4,783 Tình hình dở dang cuối tháng 10/2008 của sản phẩm R40 cụ thể như sau: Sản phẩm Số lượng sản phẩm Dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Pin R40 4,783 (chiếc) 37,051,479đ 2. Tổng hợp chi phí sản xuất: Theo các sổ chi tiết tài khoản 621, 622, 627 của sản phẩm Pin R40 trong tháng 10/2008, ta có bảng sau: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT- SẢN PHẨM R40 Tháng 10/2008 Dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh Dở dang cuối kỳ Giá trị thành phẩm nhập kho Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sản xuất chung Tổng phát sinh 19,171,152 146,872,296 18,129,342 24,810,554 189,812,192 37,051,479 171,931,865 Biểu 2.20: Bảng tổng hợp hi phí sản xuất Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất, ta có sổ chi tiết tài khoản 154: SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH DỞ DANG TK 15404 – Sản phẩm Pin R40 Tháng 10/2008 (Đơn vị: đồng) C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1986.doc