Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Đặc điểm chung về hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất cĩ tính chất cơng nghiệp. Tuy nhiên đĩ là một ngành sản xuất cơng nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản được tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dị, điều tra khảo sát đến thiết kế thi cơn

doc127 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các Doanh nghiệp xây lắp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g và quyết tốn cơng trình khi hồn thành. Sản xuât xây dựng cơ bản cũng cĩ tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm xây lắp khơng cĩ sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm cĩ yêu cầu về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng... khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều cĩ yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi cơng và biện pháp thi cơng phù hợp với đặc điểm của từng cơng trình cụ thể, cĩ như vậy việc sản xuất thi cơng mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên tục. Do sản phẩm cĩ tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi cơng cũng hồn tồn khác nhau giữa các cơng trình, ngay cả khi cơng trình thi cơng theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi cơng khác nhau thì CPSX cũng khác nhau. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi cơng xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt, sản xuất xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thơng. Sản phẩm xây lắp cĩ giá trị lớn, khối lượng cơng trình lớn, thời gian thi cơng tương đối dài, cĩ cơng trình phải xây dựng nhiều năm mới xong. Trong sản xuất thi cơng xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đĩ khi lập kế hoạch xây lắp cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân cơng. Việc quản lý theo dõi quá trình sản xuất thi cơng phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thi cơng cơng trình. Do thời gian thi cơng tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường khơng xác định hàng tháng như trong sản xuất cơng nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành hay thực hiện bàn giao thanh tốn theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ gĩp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi cơng và sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất. Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngồi trời, chịu tác động trực tiếp của điều kiện thiên nhiên, mơi trường, thời tiết và do đĩ việc thi cơng xây lắp ở một mức độ nào đĩ mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi cơng cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi cơng nhanh, đúng tiến độ, khi điều kiện mơi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết khơng thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi cơng, cĩ thể sẽ phát sinh các khối lượng cơng trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do người sản xuất, doanh nghiệp cần cĩ kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài và sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luơn thay đổi theo địa bàn thi cơng. Do vậy cần tính tốn, khảo sát, kiểm tra giám sát thật kỹ trước mắt cũng như lâu dài. Khi cơng trình hồn thành, điều đĩ cĩ nghĩa là người cơng nhân khơng cịn làm việc ở đĩ nữa, phải chuyển đến thi cơng ở một cơng trình khác. Do đĩ sẽ phát sinh chi phí như điều động cơng nhân, máy mĩc thi cơng... vì vậy kế tốn cần theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh này, kế tốn cần tính tốn kỹ các khoản chi phí này để đưa ra kế hoạch điều động cơng nhân, máy mĩc, hoặc đi thuê tại chỗ nơi thi cơng cơng trình hoặc điều động nhân lực, vật lực tại doanh nghiệp để giảm chi phí di dời. 1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nĩi riêng và trong doanh nghiệp sản xuất nĩi chung là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất, thi cơng trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Trong đĩ chi phí về lao động sống bao gồm các khoản phải trả cho người lao động như tiền lương, bảo hiểm xã hội; chi phí lao động vật hố bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố định(TSCĐ), chi phí máy thi cơng (MTC)... Khi tiến hành sản xuất, khơng phải tất cả các chi phí đều liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm mà cịn các chi phí khác như quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí về hao hụt vật liệu ngồi định mức... Do đĩ chỉ những khoản liên quan trực tiếp tới quá trình thi cơng, sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và được tập hợp tính vào giá thành cuối kỳ. 1.2.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong DNXL. Quản lý CPSX trong DNXL cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau: - Doanh nghiệp cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất. - Doanh nghiệp cần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh. - Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ tài chính do cấp cĩ thẩm quyền ban hành. - Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc cơng ty cĩ trách nhiệm trước Nhà nước, trước Pháp luật về tính đúng đắn, hợp pháp của các khoản chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình. Phân loại chi phí sản xuất trong DNXL. Tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của cơng tác quản lý mà chi phí sản xuất cĩ thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trong cơng tác kế tốn chi phí sản xuất thường được phân loại theo những tiêu thức sau 1.2.3.1.Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí). Để cung cấp thơng tin về chi phí một cách cụ thể nhằm khắc phục cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động, việc lập kế hoạch kiểm tra và phân tích dự tốn định mức chi phí, các yếu tố chi phí được chi tiết hố theo nội dung kinh tế cụ thể của chúng. Tồn bộ chi phí được chia theo các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cơng cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh doanh - Chi phí nhân cơng bao gồm tồn bộ tiền lương, phụ cấp theo lương phải trả cho người lao động và các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả người lao động tính vào chi phí - Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh - Chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho sản xuất kinh doanh - Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền mà chưa được phản ánh trong các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh Cách phân loại này là cơ sở cho doanh nghiệp lập dự tốn chi phí sản xuất và lập các kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch sử dụng lao động…Đồng thời, đối với Nhà nước là cơ sở để tính tốn thu nhập quốc dân. 1.2.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí: Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến việc thi cơng, xây lắp như: + Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt thép, xi măng… + Nhiên liệu: Xăng, dầu,… + Vật kết cấu: Bê tơng đúc sẵn… + Thiết bị gắn với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thơng giĩ, ánh sáng… - Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tiền lương, tiền cơng, phụ cấp mang tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương được phép tính vào chi phí theo quy định của cơng nhân trực tiếp tham gia cơng tác thi cơng xây dựng và lắp đặt thiết bị + Tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp thi cơng xây lắp kể cả cơng nhân phụ. + Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, tiền lương phụ của cơng nhân trưc tiếp thi cơng xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi cơng: Đây được xem là một khoản chi phí đặc thù trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi cơng gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi cơng như: + Tiền lương của cơng nhân điều khiển máy thi cơng kể cả cơng nhân phục vụ máy và các khoản phụ cấp theo lương. + Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy mĩc thi cơng. + Chi phí về cơng cụ dụng cụ dùng cho máy thi cơng. + Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi cơng. + Chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi cơng. - Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngồi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi cơng) phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất xây dựng. Điều đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân trực tiếp sản xuất và cơng nhân sử dụng máy thi cơng cũng được tính vào chi phí sản xuất chung + Chi phí nhân viên: phân xưởng, tổ sản xuất, tổ thi cơng… + Chi phí vật liệu: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định… + Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy… + Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho đội xây dựng, đội thi cơng… Cách phân loại theo khoản mục chi phí sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho kế tốn trong việc tính giá thành sản phẩm. Khi cĩ nguyên vật liệu xuất kho, bảng tính lương hay tính khấu hao… căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh kế tốn ghi sổ vào các khoản mục chi phí tương ứng làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Hơn nữa cách phân loại này cịn điều kiện cho kế tốn khi lập các báo cáo quản trị, báo cáo tài chính. Vì thế nĩ là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay. 1.2.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành - Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng cơng việc hồn thành. Ví dụ chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng… Khối lượng cơng việc càng nhiều thì các chi phí này càng tăng. - Chi phí bất biến (định phí) là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng cơng việc hồn thành. Ví dụ chi phí khấu hao máy mĩc, chi phí quản lý… Các chi phi này được tính định kỳ và khơng cĩ sự thay đổi hoặc tỷ lệ thay đổi nhỏ so với sự thay đổi của khối lượng cơng việc. Cách phân loại này thuận tiện trong cơng tác quản trị nội bộ, khi xác định các chỉ tiêu ảnh hưởng, trên cơ sở đĩ đưa ra những quyết định chiến lược nhằm đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên nếu phân loại theo tiêu thức này sẽ gặp khĩ khăn khi lên báo cáo tài chính vì nĩ khơng chỉ rõ khoản mục nào nằm trong giá thành sản phẩm. 1.3. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong DNXL. 1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố phát sinh trong quá trình sản xuất cĩ liên quan đến khối lượng xây lắp đã hồn thành Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm là tồn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí khác tính cho từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp hồn thành đến giai đoạn quy ước đã hồn thành nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh tốn. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để tính tốn xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nĩ thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất với chi phí tối thiểu. 1.3.2 Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân loại giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành nhiều loại khác nhau. Cĩ thể phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo thời điểm và nguồn số liệu như sau Giá thành dự tốn trước thuế Giá thành dự tốn + Thu nhập chịu thuế tính trước 1.3.2.1. Giá trị dự tốn cơng tác xây lắp: Giá trị dự tốn là giá được hình thành trên cơ sở giá thành dự tốn và thu nhập chịu thuế tính trước. = Giá thành dự tốn cơng tác xây lắp: là tồn bộ các chi phí để hồn thành khối lượng cơng tác xây lắp theo dự tốn. Đây là chỉ tiêu được xác dịnh theo định mức và khung giá để hồn thành khối lượng xây lắp dựa trên cơ sở là các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Như vậy giá thành dự tốn là một bộ phận của giá trị dự tốn của từng cơng trình xây lắp riêng biệt và được xác định từ giá trị dự tốn khơng cĩ phần lợi nhuận: Đơn giá dự tốn Giá thành dự tốn = CP dự tốn SXC phân bổ + Khối lượng dự tốn x Về thu nhập chịu thuế tính trước, thì tuỳ từng loại cơng trình, hạng mục cơng trình để quy định tỷ lệ cụ thể, được tính theo tỷ lệ % với giá thành dự tốn của cơng trình, hạng mục cơng trình Loại cơng trình Thu nhập chịu thuế tính trước(%) Cơng trình dân dụng 5,5 Cơng trình thuỷ lợi 5,5 Cơng trình hạ tầng kỹ thuật 5,5 Cơng trình giao thong 6,0 Cơng trình cơng nghiệp 6,0 Giá thành dự tốn được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định, nĩ được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi cơng à tổ chức quản lý, về hao phí lao động vật tư…. Giá thành dự tốn cĩ tính cố định tương đối và mang tính chất xã hội. 1.3.2.2. Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào giá thành dự tốn và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết thi cơng cơng trình trong một kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch Giá thành dự tốn Mức hạ giá thành kế hoạch = - Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn đấu để thực hiện mức hạ giá thành trong kỳ kế hoạch: 1.3.2.3. Giá thành định mức: là tổng số chi phí để hồn thành một khối lượng xây lắp cụ thể được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu của cơng trình, về phương pháp tổ chức và quản lý thi cơng theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp, cơng trường tại thời điểm bắt đầu thi cơng. Khi đặc điểm kết cấu cơng trình thay đổi, hay cĩ sự thay đổi về phương pháp tổ chức, quản lý thi cơng thì định mức sẽ thay đổi và khi đĩ giá thành định mức được tính tốn lại cho phù hợp. 1.3.2.4. Giá thành thực tế: là tồn bộ chi phí thực tế phát sinh để hồn thành quá trình thi cơng do kế tốn tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng, hiệu quả về kết quả hoạt động của DNXL. Giá thành thực tế bao gồm chi phí định mức, chi phí vượt định mức và các chi phí khác. So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho thấy mức độ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp. So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành dự tốn phản ánh chỉ tiêu tích luỹ của doanh nghiệp, từ đĩ cĩ thể dự định khả năng của doanh nghiệp trong năm tới. So sánh giữa giá thành thực tế với giá thành định mức cho thấy mức độ hồn thành định mức đã đề ra của doanh nghiệp đối với từng khối lượng xây lắp cụ thể. Giá thành tồn bộ của cơng trình, hạng mục cơng trình Giá thành sản xuất cơng trình, hạng mục cơng trình Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho cơng trình, hạng mục cơng trình + == * Bên cạnh đĩ theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành thì giá thành sản phẩm lại được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ. Giá thành sản xuất cuả sản phẩm xây lắp bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như CPNVLTT, CPNCTT, các chi phí quản lý chung khác. Giá thành tồn bộ của sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp. 1.3.3 Nhiệm vụ của kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Để đáp ứng tốt yêu cầu quản lý CPSX và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế tốn CPSX và tính giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. - Kiểm tra tình hình thực tế các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng, dự tốn chi phí sử dụng máy thi cơng và các chi phí khác. - Tính tốn, đánh giá chính xác khối lượng thi cơng dở dang, tính đúng, tính đủ giá thành khối lượng sản phẩm xây lắp. - Cung cấp thơng tin kịp thời, đầy đủ, chính xác cho lãnh đạo doanh nghiệp và các đơi tượng cĩ liên quan. Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất và cĩ mối quan hệ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình xây lắp. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cĩ sự khác nhau về lượng và thời gian ở những điểm sau: - Chi phí sản xuất luơn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, cịn giá thành sản phẩm, cơng việc, lao vụ sản xuất đã hồn thành. - Chi phí sản xuất trong thời kỳ bao gồm cả chi phí sản xuất đã trả trước trong thời kỳ nhưng khơng được phân bổ cho thời kỳ này và những chi phí phải trả cho kỳ trước nhưng kỳ này mới phát sinh thực tế khơng bao gồm chi phí trả trước của kỳ trước phân bổ cho kỳ này và những chi phi phải trả kỳ này nhưng thực tế chưa phát sinh. Cịn đối với giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí trả trước trong kỳ và được phân bổ trong kỳ. - Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất khơng cĩ sản phẩm dở dang thì tổng giá trị thành sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ. 1.4. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đĩ. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh chi phí và cơng dụng của chi phí trong sản xuất. Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm cĩ tính đơn chiếc nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng cĩ thể đĩ là một hạng mục cơng trình, một bộ phận của từng hạng mục cơng trình, nhĩm hạng mục cơng trình, một ngơi nhà trong dãy nhà... Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng cĩ tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho cơng tác hạch tốn kinh tế nội bộ và hạch tốn kinh tế tồn doanh nghiệp, phục vụ cho cơng tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời và chính xác. 1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. Cĩ hai phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp. * Phương pháp ghi trực tiếp: áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất cĩ quan hệ trực tiếp với đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp ghi trực tiếp địi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên cơ sở đĩ, kế tốn tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với mức độ chính xác cao. * Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh cĩ liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà khơng thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng lẻ theo từng đối tượng được. Phương pháp này địi hỏi phải ghi chép ban đầu các chi phí sản xuất cĩ liên quan tới nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở tập hợp các chứng từ kế tốn theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội sản xuất, cơng trường). Sau đĩ chọn tiêu chuẩn phân bố để tính tốn phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng liên quan. Việc tính tốn phân bổ gồm hai bước: -Tính hệ số phân bổ: H = C / T Trong đĩ: C là tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ T là tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ. - Phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan: Cn = Tn x H Trong đĩ: Cn là chi phí phân bổ cho từng đối tượng n. Tn là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n. 1.4.2.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu cơng trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng cơng trình. CPNVLTT cịn bao gồm cả các chi phí cốp pha, giàn giáo, CCDC được sử dụng nhiều lần. Vật liệu sử dụng cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tính trực tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình đĩ. Trong doanh nghiệp xây lắp, CPNVLTT được phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu, hoặc theo khối lượng thực hiện. Để tính tốn, tập hợp chính xác CPNVLTT, kế tốn cần xác định chính xác số nguyên vật liệu đã lĩnh, thực tế đã sử dụng. Vì vậy, trong kỳ sản xuất, cĩ những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ, đội, cơng trình (theo các chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải được thu hồi nhập kho để loại trừ ra khỏi chi phí sản xuất trong kỳ. Chi phí thực tế NVLTT trong kỳ = Giá trị NVL cịn lại đầu kỳ chưa sử dụng + Giá trị NVL xuất đưa vào SX, sử dụng - Giá trị NVL cịn lại CK chưa SD - Giá trị phế liệu thu hồi Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như các doanh nghiệp khác. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Bên Nợ của TK 621: phản ánh trị giá NVL thực tế xuất dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, thi cơng cơng trình Bên Cĩ: kết chuyển trị giá NVL thực tế xuất dùng vào TK154, kết chuyển CPNVLTT vượt quá mức bình thường vào TK632. Trị giá NVL xuất sử dụng khơng hết nhập lại kho. TK621 khơng cĩ số dư cuối kỳ Phương pháp hạch tốn CPNVLTT được minh hoạ qua sơ đồ sau (2) Mua NVL(Giá mua chưa cĩ thuế) Xuất NVL tạm ứng TK154 TK133(1) Quyết tốn giá trị khối lượng đã tạm ứng Xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất TK621 Kết chuyển CPNVLTT TK111,112,331… TK141 TK632 Phần CP vượt mức bình thường TK152 Vật liệu khơng hết nhập lại kho Sơ đồ 1.1: Hạch tốn chi phí NVL trực tiếp 1.4.2.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp(CPNCTT) CPNCTT là các chi phí cho lao động trực tiếp tham vào quá trình hoạt động xây lắp và hoạt động sản xuất cơng nghiệp, cung cấp dịch vụ, lao vụ. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngồi theo từng loại cơng việc. Khơng như các doanh nghiệp sản xuất khác các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ khơng được tính vào CPNCTT Chi phí nhân cơng trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo thời gian nhưng cĩ liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với NCTT sản xuất trả theo thời gian cĩ liên quan tới nhiều đối tượng và khơng hạch tốn trực tiếp được vào các khoản tiền lương phụ của cơng nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là phân bổ theo giờ cơng định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ cơng thực tế. Để hạch tốn CPNCTT kế tốn sử dụng TK622 - Chi phí nhân cơng trực tiếp. TK này được chi tiết cho từng cơng trình và hạng mục cơng trình với kết cấu và nội dung như sau Bên Nợ: Phản ánh CPNCTT tham gia xây dựng, thi cơng cơng trình Bên Cĩ: kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK154, kết chuyển CPNCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632 (3)Tiền lương nghỉ phép phải trả (2)Trích tiền lương nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp SXXL(nếu cĩ) (1)Tiền lương phải trả cho cơng nhân sản xuất sản phẩm xây lắp Tiền lương phải trả cho lao động thuê ngồi (4)Tiền lương, tiền ăn giữa ca của cơng nhân (sản xuất sản phẩm cơng nghiệp, cung cấp dịch vụ trong DNXL) TK141 TK111,112 (6)Tạm ứng tiền cơng cho các đơn vị nhận khốn khối lượng xây lắp (7)Thanh tốn giá trị nhân cơng nhận khốn bằng bảng quyết tốn TK 334 TK335 TK622 TK154 Kết chuyển chi phí nhân cơng TT TK632 Phần CP vượt mức bình thường Trình tự kế tốn CPNC trực tiếp được minh hoạ theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp 1.4.2.3 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (CPSDMTC). Hạch tốn CPSDMTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi cơng: tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi cơng bằng máy hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp tổ chức các đội máy thi cơng riêng biệt và cĩ phân cấp hạch tốn cho đội máy thi cơng, tổ chức hạch tốn kế tốn riêng thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi cơng được tính vào các khoản mục CPNVLTT, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ khơng phản ánh vào khoản mục CPSDMTC. Nếu doanh nghiệp khơng tổ chức các đội máy thi cơng riêng biệt, hoặc cĩ tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng biệt cho đội máy thi cơng và thực hiên phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ cơng vừa kết hợp bằng máy thì các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi cơng được tính vào khoản mục CPSDMTC, sau đĩ phân bổ thực tế cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khốn giá trị xây lắp nội bộ cho đơn vị nhận khốn (khơng tổ chức hạch tốn kinh tế riêng) thì doanh nghiệp khơng theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng CPSDMTC và thanh tốn tiền tạm ứng khi cĩ bảng quyết tốn tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp khi hồn thành đã bàn giao được duyệt. Phân bổ CPSDMTC: phân bổ cho các đối tượng xây lắp theo phương pháp thích hợp căn cứ vào số ca máy hoặc khối lượng phục vụ thực tế. Chi phí sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng Tổng chi phí sử dụng máy phải phân bổ Tổng số ca máy hoạt động thực tế hoặc khối lượng cơng tác do máy thực hiện Số ca máy thực tế (hoặc khối lượng cơng tác) đã phục vụ cho từng đối tượng = x +Trường hợp các chi phí sử dụng MTC được theo dõi riêng cho từng loại máy. Xác định chi phí phân bổ cho từng đối tượng như sau: = + Giá kế hoạch của một ca máy Giá kế hoạch một ca máy thấp nhất H = Trường hợp khơng theo dõi tập hợp chi phí cho từng loại máy riêng biệt phải xác định ca máy tiêu chuẩn thơng qua hệ số quy đổi (H) và được xác định như sau: Số ca máy chuẩn của từng loại máy đã hoạt động Số ca máy thực tế hoạt động của từng loại máy = Hệ số quy đổi x Sau đĩ căn cứ vào hệ số quy đổi và số ca máy đã thực hiện của từng loại máy để quy đổi thành số ca máy chuẩn: Số ca máy đã được quy đổi phục vụ cho từng đối tượng Tổng chi phí sử dụng máy phải phân bổ Phân bổ chi phí sử dụng máy cho từng đối tượng theo số ca máy tiêu chuẩn Chi phí sử dụng máy phân bổ cho từng đối tượng x = Tổng số ca máy chuẩn Để hạch tốn CPSDMTC kế tốn sử dụng TK623: Chi phí sử dụng máy thi cơng. Đây là TK đặc thù của doanh nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp thực hiện thi cơng xây lắp cơng trình hồn tồn theo phương thức máy thi cơng thì khơng sử dụng TK623 mà hạch tốn tồn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK621, 622, 627. Kết cấu và nội dung của TK này như sau: Bên Nợ: Tập hợp CPSDMTC thực tế phát sinh Bên Cĩ: kết chuyển CPSDMTC sang bên Nợ TK154, kết chuyển phần CPSDMTC vượt quá mức bình thường sang bên Nợ TK632 TK623 khơng cĩ số dư cuối kỳ TK623 cĩ 6 tài khoản cấp 2: +TK6231- chi phí nhân cơng: dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho nhân viên trực tiếp điều khiển máy thi cơng +TK6232 - chi phí vật liệu phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu phục vụ xe, máy thi cơng +TK6233 - chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh cơng cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi cơng +TK6234 - chi phí khấu hao máy thi cơng: phản ánh chi phí khấu hao xe, máy thi cơng phục vụ thi cơng, xây lắp cơng trình +TK6237- chi phí dịch vụ mua ngồi +TK6238 - chi phí khác bằng tiền - Trình tự kế tốn CPSDMTC được phản ánh theo sơ đồ sau: TK154 TK334 TK335 TK623 Tiền lương phải trả Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN sử dụng máy thi cơng Kết chuyển CPSDMTC TK632 Phần CPSDMTC vượt mức bình thường TK152,111,112,331 Theo giá chưa cĩ thuế TK133(1) Chi phí NVL cho máy thi cơng Các chi phí khác cho MTC Thuế GTGT được khấu trừ Theo giá chưa cĩ thuế TK153, 142(1421) Chi phí cơng cụ, dụng cụ cho máy thi cơng TK111,112,331… TK214 Trích khấu hao máy thi cơng + Nếu doanh nghiệp khơng tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt, hoặc cĩ tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy thi cơng: Sơ đồ 1.3: Kế tốn CPSDMTC theo phương thức thi cơng hỗn hợp TK 152 TK 632 TK 623 TK 334, 338 TK 334,338,153,214,111 TK 133 TK 627 TK 622 TK 621 TK 154 ( MTC) CPSXC thực tế phát sinh ở đội MTC CPNCTT phát sinh ở đội MTC Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí Kết chuyển chi phí Nếu doanh nghiệp thực hiện cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận (Giá thành ca máy thi cơng) Nếu doanh nghiệp bán lao vụ máy giữa các bộ phận CPNVLTT phát sinh ở đội MTC + Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt và cĩ phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập: Sơ đồ 1.4: Hạch tốn CPSDMTC của tại doanh nghiệp cĩ đội máy thi cơng riêng và hạch tốn riêng cho từng đội máy TK111, 112, 331 TK623 (6237) TK154 (CT, hạng mục CT) Tiền thuê MTC phải trả TK133 Kết chuyển CPSDMTC Trường hợp doanh nghiệp thuê ca máy thi cơng VAT Sơ đồ 1.5: Hạch tốn CPSDMTC trong trường hợp doanh nghiệp thuê ca MTC 1.4.2.4 Kế tốn chi phí sản xuất chung (CPSXC) Chi phí sản xuất chung trong doanh nghiệp xây lắp là các chi phí phục vụ quản lý thi cơng xây lắp các cơng trình, hạng mục cơng trình phát sinh trong phạm vi các tổ đội sản xuất. CPSXC trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tổng lương cơng nhân viên của đội; khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội; tiền ăn ca của tồn bộ nhân viên trong đội, chi phí sửa chữa bảo hành cơng trình; chi phí dịch ._.vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác Để hạch tốn CPSXC kế tốn sử dụng TK627 –Chi phí sản xuất chung. Nội dung và kết cấu của TK này như sau Bên Nợ: phản ánh CPSXC phát sinh trong kỳ Bên Cĩ: phản ánh các khoản ghi giảm CPSXC, kết chuyển CPSXC sang bên Nợ TK154, kết chuyển CPSXC cố định vượt mức bình thường sang TK632 TK627 khơng cĩ số dư cuối kỳ Tài khoản 627 cĩ 6 tài khoản cấp 2: + TK6271- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, tổ đội; tiền ăn ca, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định phải trả nhân viên quản lý và nhân viên trực tiếp sản xuất thi cơng… + TK6272- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý tổ, đội, phân xưởng… + TK6273- Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về cơng cụ, dụng cụ xuất dùng cho quản lý tổ, đội, phân xưởng… + TK6274- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí KHTSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thi cơng và quản lý phân xưởng + TK6277- Chi phí dịch vụ mua ngồi + TK6278- Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền khác ngồi các chi phí đã kể trên dùng cho hoạt động quản lý tổ, đội, phân xưởng. Kết chuyển CPSXC Tính vào chi phí TK334 TK627 TK152,153,142 TK111,112,331 Tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên đội xây dựng, tiền ăn giưa ca của cơng nhân sản xuất nhân viên quản lý xây lắp. TK338 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ % quy định trên lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên SDMTC, nhân viên quản lý đội. Chi phí NVL, CCDC xuất dùng cho đội xây dựng TK214 Trích khấu hao máy mĩc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng TK335,142 Chi phí thực tế phát sinh Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa thuộc đội xây dựng TK133(1) Chi phí điện nước điện thoại xây lắp Thuế GTGT TK154 TK632 CPSXC cố định vượt định mức CPSXC được tập hợp theo nội dung khoản mục quy định. Tuỳ thuộc vào tổ chức sản xuất của tổ, đội xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp mà kế tốn tổ chức kế tốn cho phù hợp. Nếu đội thi cơng tiến hành thi cơng nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình cùng một lúc thì cần phải phân bổ CPSXC cho từng cơng trình. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng cơng trình, hoặc đội thi cơng và tính phân bổ cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo phương pháp thích hợp. Tiêu thức dùng để phân bổ CPSXC thường được sử dụng là: Phân bổ theo CPSXC định mức, phân bổ theo giờ cơng sản xuất kinh doanh định mức hoặc thực tế... Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung 1.4.3. Hạch tốn CPSX theo phương thức khốn gọn Đây là phương thức phổ biến trong hoạt động xây lắp, doanh nghiệp tiến hành khốn chi phí NVL, lao động, chi phí quản lý đội… cho các tổ đội. Khi đĩ doanh nghiệp và các đội xây dựng phải ký hợp đồng khốn gọn, và khi kết thúc phải thanh lý hợp đồng để làm căn cứ ghi sổ. TK111, 112, 152 TK111, 112, 3388 TK111, 334, 3388 TK621,622,623,627 TK141 (phải trả bộ phận nhận khốn Tạm ứng tiền vốn, vật liệu cho bộ phận nhận khốn Thanh tốn số tạm ứng thiếu cho bộ phận nhận khốn Thu hồi tiền tạm ứng thừa Nhận khối lượng xây lắp hồn thành từ bộ phận nhận khốn bàn giao * Nếu đơn vị hoặc tổ đội nhận khốn khơng mở sổ kế tốn riêng thì kế tốn doanh nghiệp tiến hành hạch tốn như sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7. Hạch tốn nội bộ trong trường hợp đơn vị nhận khốn khơng tổ chức hạch tốn riêng TK111, 112, 152, 214, 311… TK111, 112, 336 TK111, 334, 3388 TK154(CT, hạng mục CT) TK1362 (chi tiết đơn vị nhận khốn Tạm ứng tiền vốn, vật liệu cho bộ phận nhận khốn Thanh tốn số tạm ứng thiếu cho bộ phận nhận khốn Thu hồi tiền tạm ứng thừa Thanh tốn CT hồn thành, bàn giao * Nếu đơn vị cĩ tổ chức kế tốn riêng, thì phải tiến hành hạch tốn tại cả đơn vị giao khốn và nhận khốn. Quy trình hạch tốn như các sơ đồ sau: TK133 Sơ đồ 1.8: Hạch tốn giao khốn nội bộ tại đơn vị giao khốn trong trường hợp đơn vị nhận khốn cĩ tổ chức bộ máy kế tốn TK621,622, 623, 627 TK1541 TK111,112 TK3362 TK512 TK133 TK632 Kết chuyển các khoản mục chi phí Nhận tạm ứng khốn nội bộ Nhận tạm ứng bổ sung Hồn tạm ứng thừa K/c giá vốn hạch tốn kết quả Giá thanh tốn nội bộ (hạch tốn kết quả riêng) K/c giá thành CT (nếu cấp dưới khơng hạch tốn riêng Sơ đồ 1.9: Hạch tốn tại đơn vị nhận khốn trong trường hợp đơn vị nhận khốn cĩ tổ chức bộ máy kế tốn riêng 1.4.4. Kế tốn tổng hợp CPSX và tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.4.4.1. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn Doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng trong khoản mục cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp và chi tiết theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Nợ TK 152, 153 Cĩ TK 621 Trước hết, cần phải loại ra khỏi chi phí các khoản làm giảm chi phí trong giá thành như vật liệu sử dụng khơng hết cuối tháng làm giảm chi phí NVL kế tốn ghi: Để tính giá thành sản phẩm, các chi phí được kết chuyển hoặc phân bổ vào TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 cĩ 4 TK cấp 2: +TK 1541: Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ ( Kể cả của nhà thầu phụ chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ kế tốn ). +TK 1542: Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ ( các thành phẩm, cấu kiện xây lắp...). +TK 1543: Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ. +TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành cơng trình xây lắp thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị cơng trình bảo hành xây lắp cịn dở dang cuối kỳ. Sản phẩm xây lắp khơng phải làm thủ tục nhập kho và chỉ làm thủ tục nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Tuy nhiên, trong trường hợp sản phẩm xây lắp đã hồn thành nhưng cịn chờ tiêu thụ như xây nhà để bán hoặc sản phẩm đã hồn thành nhưng chưa bàn giao, thì cũng được coi là sản phẩm được nhập kho thành phẩm (TK 155). Kết chuyển chi phí NVLTT TK622 TK623 TK627 Giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành chờ tiêu thụ hoặc chưa bàn giao TK336(2) Giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao cho đơn vị thầu chính xây lắp TK111,112,331 TK133 (1) Giá trị khối lượng nhận bàn giao do nhà thầu phụ bàn giao Thuế GTGT được khấu trừ Giá chưa cĩ thuế Hoặc giá trị khối lượng do nhà thầu phụ bàn giao được xác định là tiêu thụ ngay TK632 Giá thành sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao cho bên A TK155(1) TK 154 TK 621 Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Kết chuyển chi phí sử dụng MTC Kết chuyển chi phí NCTT Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất 1.4.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong DNXL. Do đặc điểm sản phẩm xây lắp cĩ tính đơn chiếc, quy trình cơng nghệ sản xuất khá phức tạp, thời gian thi cơng dài nên việc bàn giao thanh tốn cũng đa dạng: cĩ thể là cơng trình hay hạng mục cơng trình đã xây lắp hồn thành, cĩ thể là các giai đoạn cơng nghệ, bộ phận cơng việc hồn thành theo giai đoạn quy ước. Cuối kỳ tính giá thành để xác định CPSXDD dở dang phải tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang, xác định mức độ hồn thành và dùng phương pháp đánh giá SPDD thích hợp. Căn cứ vào phương thức giao nhận thầu giữa chủ đầu tư và đơn vị xây lắp, cĩ các phương pháp đánh giá SPDD như sau: - Trường hợp bàn giao thanh tốn khi cơng trình hồn thành tồn bộ, tổng cộng CPSX từ khi khởi cơng đến thời điểm xác định chính là CPSXdở dang thực tế. Hệ số phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn dở dang Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Giá thành dự tốn khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao trong kỳ Giá thành dự tốn khối lượng dở dang cuối kỳ của các giai đoạn = + + - Trường hợp bàn giao thanh tốn theo từng giai đoạn hồn thành, sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hồn thành. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp phân bổ chi phí thực tế căn cứ Giá thành dự tốn của từng giai đoạn Giá thành dự tốn khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn Tỷ lệ hồn thành của từng giai đoạn = x vào giá thành dự tốn và mức độ hồn thành theo các bước sau: Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn Giá thành dự tốn khối lượng dở dang cuối kỳ của từng giai đoạn Hệ số phân bổ = x Trường hợp bàn giao thanh tốn theo định kỳ khối lượng hồn thành của Khối lượng dở dang Đơn giá dự tốn Tỷ lệ hồn thành = x x Giá thành dự tốn của từng khối lượng dở dang từng loại cơng việc, xác định chi phí thực tế của khối lượng DDCK như sau: Chi phí thực tế của khối lượng dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Giá thành dự tốn KLXL hồn thành bàn giao trong kỳ Giá thanh dự tốn của các khối lượng dở dang cuối kỳ Giá thành dự tốn của khối lượng dở dang cuối kỳ = + + x 1.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng số liệu về chi phí sản xuất để tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm hoặc lao vụ đã hồn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ đã được xác định. Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa các đối tượng tập hợp chi phí mà kế tốn phải lựa chọn sử dụng một hoặc kết hợp nhiều phương án thích hợp. 1.5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. * Đối tượng tính giá thành: Xác định đối tượng tính giá thành cũng là một cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng tác tính giá thành sản phẩm của kế tốn. Bộ phận kế tốn giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm cĩ tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng cơng trình, hạng mục cơng trình đã xây dựng hồn thành. Ngồi ra đối tượng tính giá thành cĩ thể là từng giai đoạn cơng trình hoặc từng giai đoạn hồn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh tốn giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. * Kỳ tính giá thành trong sản xuất xây lắp: Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, cơng trình, hạng mục cơng trình chỉ hồn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Như vậy, kỳ tính giá thành cĩ thể sẽ khơng phù hợp với kỳ báo cáo kế tốn mà phù hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm. 1.5.2 Quan hệ giữa đối tượng kế tốn CPSX và đối tượng tính giá thành. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng là căn cứ và là cơ sở để tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành liên quan. Mặt khác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cĩ thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành hoặc đối tượng tính giá thành cĩ thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.Trong Doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thường phù hợp với nhau. 1.5.3 Các phương pháp tính giá thành 1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (tính giá thành trực tiếp) Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, chu kỳ sản xuất thi cơng ngắn. Trong kỳ, khi cĩ khối lượng xây lắp hồn thành bàn giao từng phần, kế tốn xác định giá thành thực tế khối lượng cơng tác xây lắp: Trường hợp CPSX tập hợp cho cả CT nhưng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục CT. Nếu hạng mục cĩ thiết kế, dự tốn khác nhau thì tồn bộ CT đều phải tiến hành phân bổ cho từng hạng mục cơng trình: Giá thành thực tế của từng hạng mục cơng trình Giá trị dự tốn của hạng mục cơng trình đĩ Hệ số phân bổ giá thành thực tế = x = Tổng chi phí thực tế của cả cơng trình Tổng dự tốn của tất cả các hạng mục cơng trình Hệ số phân bổ giá thành thực tế 1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cĩ nhận thầu xây lắp một CT, hạng mục CT theo đơn đặt hàng. Khi đĩ đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Trường hợp trong đơn đặt hàng cĩ nhiều CT, hạng mục CT, để xác định giá thành cho từng CT, từng hạng mục CT cĩ thể dùng phương pháp liên hợp để tính giá thành như kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tỷ lệ hoặc phương pháp hệ số. 1.5.3.3 Phương pháp tổng cộng chi phí. Giá thành thực tế của tồn bộ cơng trình Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ Chi phí xây lắp các giai đoạn Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ = + - Phương pháp này được tính cho các cơng trình, hạng mục cơng trình lớn phức tạp, hồn thành qua các giai đoạn khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng bộ phận khác nhau cịn đối tượng tính giá thành là tồn bộ cơng trình. Kế tốn tập hợp, ghi chép các chi phí bỏ ra của từng giai đoạn trước khi bàn giao tổng hợp tính giá thành cho cơng trình, hạng mục cơng trình đĩ: 1.5.3.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhĩm sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế với chi phí sản xuât kế hoạch, kế tốn sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại Tỷ lệ chi phí X Giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại 1.5.3.5 Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các Doanh nghiệp xây lắp cĩ quy trình cơng nghệ ổn định, cĩ hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí dự tốn hợp lý. Xác định số chênh lệch do thốt ly định Chênh lệch do thốt ly định mức = - - - Chi phí thực tế Chi phí định mức mức đối với từng khoản mục chi phí: Giá thành thực tế được xác định như sau: Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp Giá thành định mức sản phẩm xây lắp Chênh lệch do thay đổi định mức Chênh lệch do thốt ly định mức = ± ± 1.6. Kế tốn bàn giao cơng trình và thanh tốn với chủ đầu tư Sau khi CT hồn thành, doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư sẽ tiến hành tất cả các thủ tục liên quan trong việc nghiệm thu cơng trình trước khi tiến hành bàn giao. Đối với kế tốn, quá trình bàn giao chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Kế tốn phản ánh giá vốn của cơng trình Nợ TK632: Giá thành sản xuất thực tế Cĩ TK154: Giá thành sản xuất thực tế TK511 TK131 TK111,112 Thu nợ của chủ đầu tư hoặc nhận tiền ứng trước của chủ đầu tư Tổng giá thanh tốn phải thu của chủ đầu tư Giá chưa thuế VAT Đối với việc phản ánh thanh tốn với chủ đầu tư thì tuỳ thuộc vào mỗi hình thức thanh tốn, kế tốn tiến hành hạch tốn khác nhau: TK3331 Sơ đồ 1.11: Thanh tốn với chủ đầu tư khi cơng trình hồn thành bàn giao TK511 TK111, 112 TK131 TK3331 TK337 (thanh tốn theo tiến độ) Doanh thu tương ứng theo tiến độ cơng việc đã hồn thành (Do nhà thầu tự xác định) Số tiền khách hành đã trả (nhận trước của khách hàng) Số tiền khách hàng phải trả theo kế hoạch Kết chuyển chi phí trừ vào dự phịng phải trả đã lập TK 133 TK 352 TK 154 TK 811 TK 627 TK 711 TK 111, 112, 152, 334… TK 621, 622, 623, 627 Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian bảo hành cơng trình Kết chuyển chi phí khi cơng trình hồn thành bảo hành Hồn nhập dự phịng phải trả về bảo hành sản phẩm khơng dung hết Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian bảo hành cơng trình Chênh lệch chi phí thực tế lớn hơn chi phí dự phịng đã lập VAT Sơ đồ 1.12: Thanh tốn với chủ đầu tư theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng Sơ đồ 1.13: Kế tốn bảo hành sản phẩm xây lắp 1.7. So sánh chuẩn mực kế tốn Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về hợp đồng xây lắp 1.7.1. Giống nhau Tháng 3 năm 1979, chuẩn mực kế tốn quốc tế về hợp đồng xây dựng IAS 11 (Construction Contracts) ra đời quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế tốn liên quan đến việc ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng. Tại Việt Nam, đến ngày 31 tháng 12 năm 2002 chuẩn mực về hợp đồng xây dựng mới được ban hành thành văn bản cụ thể theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC, gọi tắt là VAS 15. Sự ra đời của chuẩn mực này cĩ ý nghã vơ cùng quan trọng, là căn cứ thực hiện đnáh giá doanh thu, chi phí hợp đồng xây dựng, căn cứ ghi sổ và lên báo cáo tài chính. Về cơ bản, IAS 11 và VAS 15 cĩ nội dung tương đồng nhau. IAS 11 được chia thành 46 diều khoản cịn VAS 15 được chia thành 41 điều khoản, các điều khoản trong chuẩn mực kế tốn Việt Nam được xây dựng dựa trên nền tảng là các chuẩn mực kế tốn quốc tế và căn cứ trên điều kiện thực tế của Việt Nam. Theo đĩ, trong cả hai chuẩn mực trên đều chia hợp đồng xây dựng thành hai loại: Hợp đồng xây dựng với giá cố định (A fĩxed price contract) và Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm (A cost plus contract), nội dung của chuẩn mực xoay quoanh việc định nghĩa doanh thu, chi phí hợp đồng, điều kiện cũng như phương pháp ghi nhận các khoản doanh thu, chi phí này. Do nội dung của bài viết nên em xin đề cập đến quy định về chi phí trong chuẩn mực. Theo điều 16, 17, 18 trong chuẩn mực IAS 11 và VAS 15, chi phí của hợp đồng (contract Costs) bao gồm: - Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng như chi phí nhân cơng tại cơng trường (bao gồm cả chi phí giám sát cơng trình), chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy mĩc thiết bị sử dụng cho hợp đồng, chi phí thuê nhà xưởng, chi phí thiết kế trợ giúp, chi phí dự tính sửa chữa bảo hành cơng trình và các chi phí liên quan trực tiếp đến cơng trình. Các khoản chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng cĩ thể giảm khi các khoản thu nhập khác khơng bao gồm trong doanh thu của hợp đồng Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và cĩ thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể bao gồm chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật khơng liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng Chi phí khác cĩ thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng như chi phí giải phĩng mặt bằng, chi phí triển khai mà các khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng Tất cả những khoản chi phí trên là những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến từng cơng trình hoặc cĩ thể phân bổ cho từng cơng trình từ khi phát sinh cho đến khi kết thúc hợp đồng. Với việc quy định như trên, chuẩn mực đã hướng dẫn các bên tham gia trong hợp đồng xây dựng và các cơ quan quản lý được xem xét được các khoản mục chi phí nào sẽ được cho là hợp lý trong hợp đồng. Thơng qua đĩ, kế tốn cũng cĩ căn cứ để tiến hành ghi sổ, hạch tốn và lên báo cáo hợp lý. Bên cạnh đĩ, chuẩn mực đã hình thành một cơ sở pháp lý thống nhất cho hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng. 1.7.2. Khác nhau Điểm khác nhau lớn nhất giữa IAS 11 và VAS 15 do xuất phát từ việc quy định thanh tốn hợp đồng. Theo quốc tế, các hợp đồng xây dựng sẽ được thanh tốn theo tiến độ, tức là hợp đồng xây dựng sẽ được chia thành các điểm dừng hợp lý và căn cứ vào đĩ để đánh giá khối lượng cơng việc hồn thành. Nhưng ở Việt Nam hiện nay, ngồi hình thức thanh tốn hợp đồng như trên cịn cĩ hình thức thanh tốn khi tồn bộ cơng trình đã được hồn thành bàn giao. Do đĩ dẫn đến việc quy định trong xác định doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng cịn cĩ sự khác biệt Điều 22 trong IAS 11 cĩ quy định khi kết quả của hợp đồng cĩ thể được đánh giá một cách chắc chắn thì doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng sẽ được ghi nhận như phần doanh thu, chi phí tương ứng với phần khối lượng cơng việc của hợp đồng hồn thành vào thời điểm lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên điều 22 của VAS 15 lại nêu rõ hai trường hợp: Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh tốn theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả hợp đồng được xác định một cách đáng tin cậy, thì doanh thu chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà khơng phụ thuộc vào hố đơn thanh tốn theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hố đơn là bao nhiêu Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh tốn theo giá trị khối lượng thực hiện khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành được khách hang xác nhận trong kỳ và được phản ánh trên hố đơn đã lập Việc quy định như VAS 15 là phù hợp với điều kiện và tình hình xây lắp của Việt Nam hiện nay. Mặc dù vậy, chúng ta cũng cần xem lại hình thức thanh tốn hợp đồng khi tồn bộ cơng trình hồn thành cĩ hợp lý khơng. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thường áp dụng thanh tốn khi tồn bộ cơng trình đã hồn thành bởi nĩ thuận tiện trong cơng tác kỹ thuật. Tuy nhiên sản phẩm xây lắp là những sản phẩm mang tính đơn chiếc, khối lượng lớn, kéo dài trong nhiều năm nên việc ước tính điểm dừng kỹ thuật cần cĩ sự ước tính cẩn thận và hợp lý. Thanh tốn khi tồn bộ cơng trình đã hồn thành sẽ thuận tiện cho việc bàn giao, tránh được chi phí chồng chéo giữa các giai đoạn. Bên cạnh đĩ hình thức thanh tốn này cĩ nhược điểm đối với những cơng trình lớn, nhà thầu sẽ phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn để thực hiện, tạo nên sức ép tài chính đối với các nhà thầu, vốn chậm quay vịng, do đĩ cơng tác kế tốn cũng gặp khĩ khăn bởi nếu cơng trình chưa hồn thành thì doanh nghiệp chỉ được ghi nhận chi phí đã bỏ ra mà khơng ghi nhận doanh thu, ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu kế tốn và việc lập các báo cáo tài chính Ngồi ra giữa IAS 11 và VAS 15 cịn khác nhau trong việc quy định tổn thất dự đốn. Trong VAS 15 chỉ quy định đối với những khoản thu hồi cĩ thể được ghi giảm chi phí của hợp đồng mà khơng quy định đối với những khoản ước tính tổn thất. Tại điều 22 và điều 36 của IAS 11 lại quy định rõ đối với những khoản này như sau: khi cĩ khả năng xảy ra tổng chi phí hợp đồng vượt quá tổng doanh thu thì khoản tổn thất dự đốn sẽ được ghi nhận là một khoản chi phí ngay lập tức. Việc tính tốn này sẽ làm giảm rủi ro cho doanh nghiệp xây lắp trong quá trình thực hiện hợp đồng 1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn. Hệ thống sổ kế tốn áp dụng để ghi chép, tập hợp chi phí sản xuất gồm hai hệ thống sổ : - Sổ kế tốn áp dụng để ghi chép, tập hợp kế tốn tài chính (sổ kế tốn tổng hợp): Bao gồm các sổ Nhật ký chung, các sổ nhật ký chuyên dùng (nhật ký đặc biệt), sổ cái các tài khoản, các sổ, thẻ kế tốn chi tiết..... - Sổ kế tốn phục vụ cho kế tốn quản trị (kế tốn phân tích, kế tốn chi tiết): Bao gồm các sổ được lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm... tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp, đĩ là các sổ tổng hợp tình hinh sản xuất cũng như tổng hợp lại tình hình tài chính của doanh nghiệp đĩ như báo cáo tài chính định kỳ: bảng cân đối kế tốn, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng tính giá thành.... Sổ kế tốn tổng hợp là sổ kế tốn được sử dụng để ghi các hoạt động kinh tế tài chính liên quan tới các tài khoản kế tốn tổng hợp (TK cấp 1). Tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn mà các doanh nghiệp sử dụng những mẫu sổ kế tốn thích hợp để cung cấp những thơng tin kế tốn kịp thời, đầy đủ, chính xác. Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế tốn sau: Hình thức kế tốn “ Nhật ký sổ cái”, hình thức kế tốn “ Chứng từ ghi sổ ”, hình thức kế tốn “Nhật ký chung”, hình thức kế tốn “Nhật ký chứng từ”.Cụ thể là: * Hình thức kế tốn “Nhật ký sổ cái”. Các sổ kế tốn tổng hợp sử dụng trong hình thức nhật ký sổ cái gồm: Nhật ký - sổ cái. Các sổ, thẻ kế tốn được mở chi tiết tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Trong hình thức này để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp cĩ thể mở các sổ, bảng sau: - Chứng từ gốc về chi phí sản xuất hoặc bảng phân bổ (phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, phân bổ vật liệu, cơng cụ dụng cụ, phân bổ KHTSCĐ). - Sổ chi tiết các tài khoản: 621, 627, 622, 623, 154. - Nhật ký sổ cái tài khoản:621, 622, 623, 627,... - Bảng tổng hợp chứng từ gốc. - Bảng tính giá thành sản phẩm. * Hình thức kế tốn “Chứng từ ghi sổ”. Sổ kế tốn tổng hợp sử dụng trong hình thức kế tốn này gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tập hợp trên sổ kế tốn chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng tổng hợp chi phí và sổ cái các tài khoản 154, TK 621, TK 622, TK 627. Cơ sở để ghi vào sổ chi tiết là các chứng từ gốc, các bảng phân bổ chi phí và các chứng từ ghi sổ cĩ liên quan. Kế tốn tính giá thành theo dõi trên bảng tính giá thành. * Hình thức kế tốn “Nhật ký chung”. Đây là hình thức sổ đơn vị đang áp dụng, hình thức này phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị và thuận tiện trong việc sử dụng Kế tốn máy. Hệ thống sổ kế tốn sử dụng trong hình thức này gồm: + Sổ Nhật ký chung + Sổ nhật ký thu tiền + Sổ nhật ký chi tiền + Sổ nhật bán hàng + Sổ nhật ký mua hàng + Sổ cái của các tài khoản Việc hạch tốn chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong hình thức nhật ký chung thường sử dụng các sổ sau: + Giá thành cơng trình + Bảng kê chứng từ theo sản phẩm cơng trình + Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh + Sổ giá thành cơng trình phần 1(chi phí sản xuất và giá trị thực tế) + Bảng chi phí sản xuất và giá thành cơng trình + Sổ chi tiết sử dụng máy thi cơng * Hình thức kế tốn “Nhật ký chứng từ” Hệ thống sổ kế tốn trong hình thức này bao gồm: + Nhật ký chứng từ số 01 đến 10 + Bảng kê số 1 đến 11 + Các bảng phân bổ chi phí + Sổ cái các tài khoản PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẨN LILAMA 69-3. 2.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị Thời kỳ 1961-1979 Cơng ty Lắp máy & xây dựng 69-3 (LILAMA 69-3) là doanh nghiệp Nhà nước đơn vị thành viên của Tổng cơng ty Lắp máy Việt Nam (LILAMA) - Bộ xây dựng. Tiền thân là Cơng trường lắp máy HÀ BẮC QUẢNG NINH (1961) rồi Xí nghiệp lắp máy số 6 (1977). Những ngày đầu được thành lập với số lượng kỹ sư ít ỏi, đội ngũ cơng nhân non trẻ, phương tiện thi cơng thơ sơ nhưng Cơng ty đã cĩ mặt trên tất cả các cơng trình xây dựng của vùng Đơng Bắc Tổ quốc, đặc biệt Cơng ty đã lắp đặt thành cơng tồn bộ cơng nghệ dây chuyền Nhà máy nhiệt điện Uơng Bí. Thời kỳ 1979-1988 Những năm 80, với cái tên Xí nghiệp lắp máy 69, Cơng ty đã đảm nhiệm việc lắp đặt Nhà máy nhiệt điện Phả lại I, là Nhà máy nhiệt điện lớn nhất của cả nước trong thời kỳ đĩ, ở vị trí là “Xí nghiệp lắp máy 69-4 (năm 1979)”, Cơng ty tham gia với tư cách là lực lượng chính thi cơng cơng trình Nhà máy xi măng Hồng Thạch, cơng trình thứ 2 do nước ngồi đầu tư xây dựng vào thời điểm đĩ tại Việt Nam và gặp khơng ít những khĩ khăn bởi lần đầu tiếp xúc với một cơng nghệ hồn tồn mới, song với tinh thần học hỏi và sáng tạo cộng với kinh nghiệm của nhiều năm thi cơng các cơng trình lớn, những người thợ lắp máy 69-4 đã lắp đặt thành cơng đưa Nhà máy đi vào hoạt động đúng tiến độ, tạo ra những sản phẩm chất lượng cao cho đất nước, tạo được lịng tin đối với các chuyên gia Đan Mạch bởi bàn tay và khối ĩc của mình. Điều đĩ được chứng tỏ bằng sự ra đời của các sản phẩm xi măng Hồng Thạch chất lượng cao đem lại niềm tự hào cho ngành xi măng cũng như cho đất nước. Và đĩ một lần nữa khẳng định sự đĩng gĩp to lớn về trí tuệ, trình độ, khả năng và sự ham học hỏi của những người thợ lắp máy. Cũng từ đây tay nghề của cơng nhân ngày càng được nâng lên, đội ngũ cán bộ đã đúc kết được kinh nghiệm về cách quản lý và chỉ huy thi cơng của các chuyên gia nước ngồi nên từng bước được lớn mạnh, họ đã tự tin hơn và khẳng định sự trưởng thành của mình khi bắt tay vào các cơng trình mới. Thời kỳ 1988-1996 Năm 1988 cơng ty đổi tên là xí nghiệp lắp máy 69-3. Trên đà phát triển xí nghiệp tiếp tục gặt hái được nhiều thành cơng mới khẳng định vị trí là đơn vị lắp máy hàng đầu .Năm 1993 Cơng ty LILAMA 69-3 đã được thành lập theo quyết định số 008A/BXD – TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở sát nhập hai Xí nghiệp: Xí nghiệp Lắp máy 69-4 Hồng Thạch và Xí nghiệp 69-3 Uơng bí là thành viên của Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy trước đây. Sự hợp nhất Cơng ty LILAMA 69-3 đã tạo ra thế và lực mới trên cơ sở sử dụng và phát huy được những tiềm năng kinh nghiệm và truyền thống của từng đơn vị, để cĩ thể đảm nhiệm được các cơng trình cơng nghiệp lớn của đất nước. Là một trong những đơn vị đứng đầu Xây lắp và sản xuất xây dựng cơ bản là một hoạt động quan trọng tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho xã hội, cho mọi ngành dưới hình thức mở rộng khơi phục hiện đại các Cơng trình giao thơng, thuỷ điện, các khu cơng nghiệp, các cơng trình quốc phịng và rất cĩ uy tín về chất lượng sản phẩm. Cơng ty đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước. 2.1.1.4. Thời kỳ 1996-2007 Đến năm 1996, Liên hiệp các Xí nghiệp liên hiệp các Xí nghiệp lắp máy chuyển hoạt động theo mơ hình Tổng cơng ty và trở thành Tổng cơng ty lắp máy Việt Nam, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang chế tạo thiết bị cơ khí cho các cơng trình. Lúc này Cơng ty LILAMA 69-3 đã cĩ những bước tiến vượt bậc, đặc biệt về số lượng và chất lượng của Cán bộ quản lý cùng trình độ khoa học kỹ thuật, do vậy Cơng ty là một trong những đơn vị nịng cốt của ngành lắp máy Việt Nam, là một trong những ngành đứng đầu trong ngành xây dựng, mở ra triển vọng tương lai sẽ là một tập đồn cơng nghệ xây dựng mạnh của Việt Nam. Thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh, cơng ty đã tiếp nhận thêm 3 thành viên mới: Cơng ty cơ khí điện Hải Dương (tháng 6/2000), xí nghiệp truyền thanh và thu hình Hải Dương (tháng 10/2000), Xí nghiệp cơ khí Hải Dương (tháng 11/2002) Sau 5 năm (1998 – 2003) cơng ty đã cơ bản thực hiện được mục tiêu trở thành đơn vị mạnh nhất Tổng cơng ty trong lĩnh vực chế tạo thiết bị cho các nhà máy xi măng, năng suất đạt 1.000 tấn sản phẩm/tháng. Năm 2005, cơng ty là đơn vị duy nhất được Tổng cơng ty giao lắp đặt và chế tạo thiết bị cho Nhà máy xi măng Phúc Sơn cơng suất 1,8 triệu tấn/năm tại Hải Dương, đã sẵn sàng đi vào vận hành. 2.1.1.5. Thời kỳ 2007 - nay Vớ._.tác tập hợp chi phí sản xuất Về CPNVLTT: Do đặc điểm của cơng ty là xây lắp địa bàn phân tán rộng, khi cĩ một cơng trình thi cơng cần rất nhiều NVL vì thế rất khĩ khăn trong việc quản lý CPNVLTT. Hiện nay giá cả các mặt hàng xây dựng tăng cao, biến động thất thường, nếu cơng ty khơng cĩ chính sách quản lý CPNVLTT hợp lý sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thi cơng cơng trình ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty Về CPNCTT: Do đặc điểm cơng trình thi cơng ở xa nên chứng từ chỉ được gửi về cơng ty vào cuối tháng. Hàng tháng việc trả lương cho nhân viêc được tính dựa trên Danh sách tạm chia lương Về CPSDMTC: Việc quản lý máy thi cơng ở cơng ty cịn chồng chéo, gây ảnh hưởng trong cơng tác sử dụng máy thi cơng khi cĩ nhiều cơng trình cùng thi cơng trong một thời gian. Hiện nay cơng ty đang hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên máy thi cơng vào TK 623 mà khơng hạch tốn vào TK 627 như theo quy định. * Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Do đặc điểm chủ yếu mở rộng sản xuất nhiều cơng trình, dự án lớn nhiều nơi trên tồn quốc mà đội ngũ cơng nhân trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, và trình độ, tay nghề rất vững vàng. Nhưng khối lượng cơng việc quá lớn nên phần nhiều chưa đáp ứng được kịp thời. Đầu quý II cơng ty cổ phần hố và sẽ tiến hành đào tạo cũng như tuyển dụng một loạt NCTT cĩ trình độ tay nghề cao để đáp ứng với nhu cầu xã hội. Ngồi ra cơng ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính là chưa thực sự phản ánh được giá trị thực tế, dẫn đến các thơng tin về chi phí, tính giá thành và giá trị hàng tồn kho khơng thật chính xác. * Về hệ thống sổ sách kế tốn: Cơng ty đang thực hiện cơng tác kế tốn nĩi chung và kế tốn giá thành sản phẩm nĩi riêng thực hiện trên phần mềm Fast Accounting với hình thức kế tốn nhật ký chung. Từ các chứng từ kế tốn, bảng phân bổ… phần mềm sẽ tự động lập và in ra các báo cáo tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Tuy nhiên do hệ thống sổ sách chứng từ sử dụng lớn, chi tiết theo từng tiểu khoản nên việc ghi chép cịn trùng lặp trên các sổ kế tốn bảng tính giá thành chưa phù hợp. Hiện nay mẫu sổ chi tiết và của cơng ty đang áp đụng mới chỉ chi tiết thành hai phần là số phát sinh và số dư mà khơng chỉ rõ ảnh hưởng của các yếu tổ đến khoản mục phí 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty 3.2.1 Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty. Những năm gần đây cùng với sự thay đổi và phát triển kinh tế của đất nước cơng ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đã cố gắng vươn lên và đứng vững trên thị trường và đã khẳng định được thương hiệu của mình, mang lại lợi nhuận cho cơng ty, đời sống CBCNV cũng như đội ngũ cơng nhân ngày càng cải thiện và đĩng gĩp nghĩa vụ lớn với nhà nước. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho các DN nĩi riêng và cho nhà nước nĩi chung. Cũng như các Doanh nghiệp khác, Cơng ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 luơn coi trọng khâu hồn thiện chi phí và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Nĩ nĩi nên tất cả như việc phản ánh quá trình hoạt động sản xuất, hiệu quả cơng tác quản lý cũng như sử dụng tài sản, vật tư, sức lao động. Việc tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm trong Cơng ty cho biết quá trình sản xuất Doanh nghiệp đã sử dụng những loại chi phí nào, tập hợp và hiệu quả ra sao, giá thành thực tế sx, tình hình thực hiện kế hoạch kế hoạch giá thành. Từ đĩ tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất, xây dựng các kế hoạch sản xuất và giá thành sản phẩm, thực hiện kế hoạch tiết kiệm chi phí. Với vai trị quan trọng đĩ, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã trở thành một điều kiện khơng thể thiếu được trong hạch tốn kinh tế, là một khâu trung tâm của cơng tác hạch tốn trong Cơng ty lắp máy và Xây dựng 69-3. Hiện nay kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty chưa thực sự hồn thiện. Chẳng hạn đối với chi phí NCTT chưa cĩ khoản trích trước... chưa đảm bảo cung cấp thơng tin một cách đầy đủ và nhanh nhất. Xuất phát từ những lý do trên, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với Cơng ty lắp máy nĩi riêng và Cơng ty nĩi chung và phù hợp với quy luật phát triển nền kinh tế. Nĩ sẽ giúp cho Cơng ty tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, xác định chính xác giá thành sản phẩm. Từ đĩ cĩ những biện pháp tiết kiệm chi phí phù hợp hạ thấp giá thành, tạo lợi thế trong cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cho Doanh nghiệp. 3.2.2 Yêu cầu hồn thiện kế tốn chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Lắp máy và Xây dựng 69-3. Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cần thiết đối với Cơng ty. Vậy hồn thiện như thế nào để Cơng ty ngày càng phát triển và đi lên? Đây khơng chỉ là câu hỏi đặt ra đối với cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 nĩi riêng mà đối với các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Đầu tiên phải hồn thiện là đảm bảo tính thống nhất, nhất quán từ trên xuống, từ cấp lãnh đạo đến các phịng ban, phân xưởng, hay các đội cơng trình trong Cơng ty, và phải tuân thủ theo chế độ kế tốn hiện hành của nhà nước và chế độ kế tốn trong Cơng ty. Tính thống nhất ở đây phải thể hiện từ khâu đầu tiên của quá trình hạch tốn, sự thống nhất trong việc vận dụng hệ thống tài khoản của kế tốn Cơng ty quy định (với những tài khoản mở chi tiết), các chứng từ gốc phải theo quy định của Nhà nước để tiện cho việc kiểm tra theo dõi xác định phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm một cách triệt để và thống nhất. Thứ hai, việc hồn thiện hệ thống kế tốn phải phù hợp với tình hình thực tế của Cơng ty mà bộ phận kế tốn, bộ phận kế hoạch xây dựng hệ thống chứng từ áp dụng cho Cơng ty, ngồi hệ thống chứng từ được quy định theo chế độ hiện hành. Trình tự luân chuyển chứng từ phải liên tục thơng suốt khơng chồng chéo. Và cuối cùng trong nhu cầu hồn thiện là phải đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả cao cho Cơng ty khi kế tốn áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, quản lý chi phí phải chặt chẽ để hạn chế đến tối đa các chi phí khơng cần thiết. Việc hồn thiện cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp khơng chỉ giúp cho cơng tác kế tốn phát huy được nội lực của mình để hồn thành tốt nhiệm vụ của hệ thống kế tốn trong các doanh nghiệp mà cịn làm cho hệ thống kế tốn vững mạnh hơn với những số liệu chính xác hơn và phần nào hạ được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cĩ tác dụng tích cực đối với cơng tác quản lý chung của tồn bộ doanh nghiệp 3.3 Một số giải pháp hồn thiện kế tốn và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty lắp máy và xây dựng 69-3. Để giúp Cơng ty hồn thiện hơn nữa phương pháp hồn thiện kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm là việc khơng ngừng nâng cao hiệu quả và chất lượng cơng tác kế tốn và tính giá thành sản phẩm được hồn thiện. Em xin đề xuất các giải pháp sau: ♣ Về việc hạch tốn CPSX + Về CPNVLTT: Do đặc điểm của cơng ty là xây lắp, địa bàn phân tán rộng, ở nhiều nơi khác nhau nên khối lượng vật liệu lớn, nhiều chủng loại, khiến cho việc quản lý các loại vật tư tài sản tới tận chân cơng trình chưa được chặt chẽ. Vì vậy theo em cơng ty cần phải cĩ đội ngũ CBCNV cĩ kinh nghiệm, hiểu biết về NVL cần dùng, bố trí bổ sung những vị trí mới cho hợp lý. Vì CPNVL chiếm tỷ trọng lớn trong tồn bộ giá thành sản phẩm. Do vậy khi cĩ một dự án, một cơng trình thi cơng thì cơng ty cần chỉ đạo việc bĩc tách tiên lượng, từ đĩ sẽ lập một lệnh sản xuất, kèm theo đĩ là lệnh cấp phát vật tư cho từng cơng trình trên cơ sở dự trù vật tư đã được bĩc tách cần cho thi cơng cơng trình. Việc tiết kiệm vật tư luơn phải được coi trọng hang đầu, tuy nhiên tiết kiệm khơng cĩ nghĩa là cắt xén, giảm bớt NVL theo định mức mà cần phải: Giảm thiểu hao hụt trong vận chuyển, thi cơng và bảo quản Cần đề ra chế độ khen thưởng với các cá nhân biết tiết kiệm cũng như xử phạt đối với các cá nhân lãng phí NVL. Nâng cao ý thức trách nhiệm của CBCNV trong việc sử dụng, bảo quản vật tư Thường xuyên theo dõi giá cả và sự biến động của thị trường để đối chiếu kiểm tra hố đơn do nhân viên cung cấp Thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp ổn định và giảm thiểu khoảng cách vận chuyển vật liệu. Cơng tác thu hồi phế liều sau khi thi cơng cũng cần được chú trọng hơn Ngồi ra đối với các đội cơng trình trong cơng ty, theo em phịng Tài chính kế tốn cần phải thường xuyên hướng dẫn chỉ đạo sát sao trong việc mở sổ theo dõi các khoản chi phí như CPNVL, tiền lương, chi phí khác… phát sinh tại đội cơng trình. Cuối mỗi tháng yêu cầu lập bảng kê và đối chiếu thanh quyết tốn với phịng Tài chính kế tốn cơng ty +Về CPNCTT: Tiền lương của cơng ty được áp dụng hai hình thức tính lương là tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm Việc kế tốn CPNC tại các đội cơng trình tuy đã cĩ hợp đồng thuê nhân cơng, biên bản nghiệm thu, bảng thanh tốn lương nhưng hợp đồng thường chỉ ký đại diện của tổ thợ. Vì thế để quản lý được lực lượng nhân cơng thuê ngồi các đội cơng trình khi ký hợp đồng thuê nhân cơng cần phải bổ sung thêm trong hợp đồng là tổ thợ đĩ cĩ bao nhiêu người, tên của từng người và địa chỉ cụ thể của từng người, đảm bảo trả lương đúng đối tượng đã ký trong hợp đồng +Về CPMTC: Để phần nào tiết kiệm được CPMTC thì đối với máy thi cơng của cơng ty, cần tổ chức cơng tác điều động thật tốt tránh tình trạng trong một thời gian cĩ nhiều cơng trình thi cơng trong đĩ cần ưu tiên máy cho những cơng trình đang thi cơng theo tiến độ hơn là đối với các cơng trình chưa yêu cầu tiến độ hoặc chưa cĩ nhu cầu sử dụng. Đối với các cơng trình ở xa cơng ty cĩ thể cho phép (uỷ quyền) cho các đội trưởng thuê thiết bị thi cơng tại địa phương để tiết kiệm chi phí vận chuyển điều động máy. Cải tiến hiện đại hố máy mĩc thiết bị, đây là một biện pháp quan trọng để giảm bớt tổn thất do hao mịn gây ra. Tổ chức tốt cơng tác giữ gìn sửa chữa TSCĐ cĩ ảnh hưởng tới việc duy trì tính năng, cơng dụng, cơng suất của TSCĐ ♣ Về phương pháp tính sản phẩm dở dang và phân bổ CPSXC. Đối với sản phẩm dở dang: Đối với các cơng trình kéo dài vài năm, việc hạch tốn CPSX dở dang cuối kỳ là một vấn đề đối với hầu hết các doanh nghiệp xây lắp.Cơng ty cần chỉ đạo sát sao các đội cơng trình tham gia thi cơng bám sát tiến độ thi cơng, thường xuyên báo cáo về cơng ty khối lượng đã thi cơng hồn thành được chủ đầu tư nghiệm thu để xuất hố đơn xác định doanh thu và tính khối lượng dở dang. Trên cơ sở đĩ phịng Tài chính Kế tốn cĩ cơ sở tính tốn chính xác giá thành cơng trình, làm tốt cơng tác quản trị chi phí, đề xuất với lãnh đạo Cơng ty phương án huy động vốn, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là rất quan trọng, tại Cơng ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, trong từng thời kỳ một cách rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung, phẩn bổ cơng cụ dụng cụ xuất dùng cho các cơng trình chưa được nhất quán. Theo em Cơng ty nên xây dựng một tiêu thức phân bổ cụ thể cho một số hoạt động sản xuất đặc thù như đối với sửa chữa các nhà máy xi măng: chi phí SXC phân bổ theo chi phí nhân cơng trực tiếp; đối với các hoạt động gia cơng và lắp mới các Cơng trình: phân bổ chi phí SXC theo chi phí trực tiếp (Nhân cơng và NVL trực tiếp). làm như vậy Cơng ty khơng những đảm bảo được nguyên tắc giá phí (giá trị căn cứ vào chi phí thực tế chi ra để xây dựng) và nguyên tắc khách quan (hạn chế tới mức thấp nhất việc phân bổ các chi phí và ghi chép sổ sách cĩ chứng từ kèm theo để kiểm tra) mà cịn đảm bảo tính chính xác cao cho giá thành sản phẩm giúp cho lãnh đạo Cơng ty đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời. Về cơng tác quản lý chi phí: chú trọng hơn nữa việc phân loại chi phí theo từng khoản mục, từ đĩ sẽ giúp cho cơng ty phân tích việc sử dụng chi phí, tìm ra khả năng tiềm tàng để tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. ♣ Về hệ thống sổ sách kế tốn: Như đã trình bày ở trên, do là một cơng ty lớn số lượng sổ sách lớn, hơn nữa việc sử dụng mãu sổ TK 621,TK622, TK623, TK 627 như hiện nay của cơng ty mặc dù khơng ảnh hưởng đến cơng tác tính giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình nhưng khơng chỉ rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố đến khoản mục chi phí. Cơng ty nên lập sổ chi tiết TK 612, TK 622, TK 623, TK 627 theo mẫu quy định hiện nay của Bộ Tài chính. Với sự hỗ trợ của phần mềm kế tốn thì việc lập sổ theo mẫu mới này khơng qúa phức tạp lại cĩ thể phục vụ cơng tác quản trị trong việc nhìn nhận những yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản mục chi phí. Biểu 3.1: SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH (TÀI KHOẢN 621, 622, 623, 627…) -Tài khoản………….. - Tên Phân xưởng…….. - Tên sản phẩm dịch vụ…. Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Ghi Nợ Tài khoản… Ngày tháng Số hiệu Tổng số tiền Chia ra ... ... ... ... ... Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Cộng số phát sinh trong kỳ Ghi Cĩ Tài khoản Số Dư cuối kỳ Dựa trên các sổ chi tiết tài khoản đã được chia ra cụ thể theo từng khoản mục phí, kế tốn tiến hành lập bảng tính giá thành sản phẩm cĩ chi tiết theo từng khoản mục phí. Bảng tính giá thành hiện nay của cơng ty chỉ phản ánh một cách tổng hợp các khoản mục phí như CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC. Việc lập bảng tính giá thành này khơng làm ảnh hưởng đến việc tính giá thành sản phẩm đồng thời giúp cơng ty phân tích chính xác hơn tỷ trọng của từng khoản mục phí đến tổng giá thành cơng trình, từ đĩ đề ra biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành tăng lợi nhuận. Bảng tính giá thành cơng ty nên lập theo mẫu sau: Biểu 3.2: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CT phễu nhận than từ băng cấp liệu máy nghiền - DA Uơng Bí TK đối ứng Khoản mục chi phí Số tiền tổng cộng 621.20 Chi phí NVLTT 622.20 Chi phí NCTT 6231.20 Chi phí Nhân cơng 6237.20 Chi phí dịch vụ mua ngồi 6271.20 Chi phí nhân viên 6272.20 Chi phí vật liệu 6273.20 Chi phí dụng cụ sản xuất 6277.20 Chi phí dịch vụ mua ngồi 6278.20 Chi phí bằng tiền khác Tổng cộng ♣ Đối với cơng tác khốn: Cơng ty cần thực hiện đa dạng hố cơng tác khốn. Ví dụ như: một số cơng trình nhỏ lẻ ở xa cĩ thể tiến hành khốn gọn tất cả các khoản chi phí; đối với Cơng trình đặc thù cĩ thể chỉ khốn nhân cơng hoặc chi phí NVL trực tiếp; cĩ thể chỉ khốn chi phí chung….. ♣ Đối với việc đơn đốc bên A thanh tốn: Do đặc thù của ngành lắp máy xây dựng như đã nĩi ở trên nên việc thu hồi vốn là một khâu rất quan trọng, nĩ ảnh hưởng rất lớn đối với việc hạch tốn giá thành sản phẩm, đặc biệt trong điều kiện vốn tự cĩ của Cơng ty cịn hạn hẹp, việc vay vốn Ngân hàng để thi cơng các cơng trình là điều tất yếu. Tuy nhiên khi vay vốn kinh doanh, Cơng ty phải trả một khoản lãi vay tương đối lớn, khi lãi suất ngày một tăng, chính vì vậy cơng tác thu hồi vốn cần đặc biệt quan tâm, làm tốt cơng tác này sẽ giúp Cơng ty hồn trả được vốn vay đúng hạn, giảm chi phí do giảm khoản lãi vay và cĩ vốn luân chuyển để thi cơng các Cơng trình tiếp theo. ♣ Về cơng tác luân chuyển chứng từ Cơng tác luân chuyển chứng từ cịn chậm, làm ảnh hưởng đến quá trình hạch tốn vào báo cáo tài chính. Để đảm bảo cho cơng tác hạch tốn cũng như báo cáo kế tốn được kịp thời chính xác. Theo em phịng Tài chính - Kế tốn lên kết hợp với phịng Thị trường, Phịng Kinh tế - Kỹ thuật, yêu cầu các đơn vị thi cơng chỉ khi nào cĩ dự tốn khốn mới triển khai cơng tác mua vật tư thiết bị. Cĩ thể thấy rằng để thực hiện tơn chỉ khơng chỉ của doanh nghiệp xây lắp mà đối với tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường là “Sử dụng chi phí tối thiểu và tìm kiếm lợi nhuận tối đa” cơng ty cần hồn thiện hơn nữa cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với các biện pháp trên hi vọng sẽ sớm được áp dụng một cách đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả của cơng tác kế tốn. KẾT LUẬN Trong cơng tác quản lý doanh nghiệp việc tính giá thành sản phẩm tại cơng ty là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luơn được các nhà quản lý doanh nghiệp hết sức quan tâm. Vì giá thành là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh cĩ liên quan trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp sản xuất việc tính giá thành muơn hình muơn vẻ, chính vì vậy việc tìm tịi một phương pháp quản lý chi phí sản xuất, để từ đĩ cĩ biện pháp tiết kiệm chi phí để giảm giá thành luơn là mục tiêu của các nhà quản lý. Trong quá trình thực tập tại Cơng ty cổ phần LILAMA 69-3, giúp em nắm bắt, khảo sát thực tế để áp dụng lý thuyết học tại trường vào cơ sở thực tiễn. mặt khác thực tập cịn giúp em hiểu sâu, hiểu đúng kiến thức cơ bản để bổ xung kiến thức chưa rộng, mà chỉ trong thực tế mới cĩ được. Vì vậy trong chuyên đề này em đã cố gắng nghiên cứu lý luận cũng như thực tế để trình bày một cách chính xác nhất cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty để sau khi tốt nghiệp cĩ thể thực hiện tốt hơn cơng tác kế tốn mà mình sử dụng. Là một kế tốn trong tương lai, qua thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần LILAMA 69-3, em thấy điều quan trọng để trở thành một cán bộ kế tốn, trước tiên khơng những phải cĩ năng lực, cĩ kiến thức vững vàng về mặt lý luận mà cịn phải cĩ những hiểu biết sâu sắc về thực tế. Nĩ là sự kết hợp hài hồ mới mong gĩp sức vào hoạt động Cơng ty mình cĩ hiệu quả. Tuy nhiên do trình độ và thời gian cĩ hạn, nên chuyên đề này mới chỉ đi sâu nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn. Song em vẫn mong nĩ sẽ là tài liệu tham khảo gĩp phần nào đĩ để Cơng ty sớm đề ra giải pháp hồn thành tốt hơn nữa phần hành kế tốn này. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn cơ giáo Phạm Thị Thuỷ cùng thầy cơ trong tổ bộ mơn kế tốn và Ban lãnh đạo, các Anh, Chị, trong phịng kế tốn của Cơng ty cổ phầnLILAMA 69-3 đã quan tâm, tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em hồn thành chuyên đề này. Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2009 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Đặng Thị Loan. Giáo trình Kế tốn tài chính doanh nghiệp. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2006. TS Nghiêm Văn Lợi. Sơ đồ kế tốn Doanh nghiệp theo chuẩn mực Việt Nam. Nxb tài chính Hà Nội. Tháng 12/2002 Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính. Các Báo cáo tài chính và Tài liệu kế tốn của Cơng ty cổ phần LILAMA 69-3; www.lilama69-3.com.vn DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ 1 LN Lợi nhuận 2 KD Kinh doanh 3 LĐ Lao động 4 CNSX Cơng nhân sản xuất 5 CCDC Cơng cụ dụng cụ 6 BHXH Bảo hiểm xã hội 7 BHYT Bảo hiểm y tế 8 KPCĐ Kinh phí cơng đồn 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 TGNH Tiền gửi ngân hàng 11 XĐKQ Xác định kết quả 12 NVL Nguyên vật liệu 13 CBCNV Cán bộ cơng nhân viên 14 TK Tài khoản 15 GTGT Giá trị gia tăng 16 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 CPNCTT Chi phí nhân cơng trực tiếp 18 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi cơng 19 CPSXC Chi phí sản xuất chung 20 XDCB Xây dựng cơ bản 21 HM Hạng mục 22 DA Dự án 23 CT Cơng trình 24 SP Sản phẩm 25 NLĐ Người lao động 26 ĐVNK Đơn vị nhận khốn DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, ngành xây dựng cơ bản đã khơng ngừng phát triển và lớn mạnh. Hàng năm cơ sở vật chất kỹ thuật mà ngành xây dựng cơ bản tạo ra cho nền kinh tế quốc dân chiếm tới 30% vốn đầu tư của nhà nước, sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản vừa mang ý nghĩa kinh tế quan trọng lại vừa mang ý nghĩa sâu sắc về văn hố xã hội. Chính vì vậy, nhà nước chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản nhằm gĩp phần đảm bảo nhịp độ phát triển kinh tế một cách cân đối, nhịp nhàng, hình thành cơ cấu kinh tế một cách hợp lý trong từng giai đoạn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng thu nhập quốc dân và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Nhận thức được trách nhiệm lớn lao ấy, ngành xây dựng cơ bản đã luơn luơn khơng ngừng nỗ lực phấn đấu và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong thời gian qua việc đầu tư xây dựng cịn biểu hiện tràn lan, thiếu tập trung, cơng trình dở dang nhiều, lãng phí lớn, thất thốt vốn… cần được khắc phục. Trước tình hình đĩ vấn đề đặt ra là phải cải tiến cơ cấu đầu tư, tăng cường quản lý chặt chẽ trong ngành xây lắp để nâng cao hiệu quả kinh tế. Chính vì thế hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã là một phần cơ bản của cơng tác hạch tốn lại càng cĩ ý nghĩa quan trọng đối với những doanh nghiệp xây lắp nĩi riêng và xã hội nĩi chung. Với các doanh nghiệp việc thực hiện tốt cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành là cơ sở để giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đĩ khắc phục những tồn tại, phát huy tiềm năng, mới đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch tốn kinh doanh của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Đối với các doanh nghiệp thì như vậy cịn đối với Nhà nước thì cơ sở để Nhà nước kiểm sốt vốn đầu tư và thu ngân sách. Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, qua thời gian thực tập tại Cơng ty cổ phần LILAMA 69-3, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị ở trường cùng với sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Phạm Thị Thuỷ, các anh chị trong phịng kế tốn nĩi riêng, ban Giám đốc Cơng ty nĩi chung, em đã hồn thành khố luận đề với đề tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty cổ phần LILAMA 69-3”. Khố luận của em gồm các phần sau: - Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp Xây lắp. - Chương 2 : Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty cổ phần LILAMA 69-3. - Chương 3 : Một số ý kiến đĩng gĩp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 Do trình độ, và thời gian cĩ hạn nên chuyên đề khơng tránh khỏi những thiếu sĩt. Em mong được sự chỉ bảo, gĩp ý, bổ sung của các thầy cơ giáo, của các anh chị trong phịng kế tốn của Cơng ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 để bài viết của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn cơ giáo hướng dẫn, các Thầy Cơ trong bộ mơn Kế tốn cùng các Anh, Chị trong phịng kế tốn cùng ban Giám đốc Cơng ty Lắp máy và Xây dựng 69-3 đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập. Hà Nội ngày 17 tháng 5 năm 2009 SV thực hiện: Cao Thị Lương MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1 1.1 Đặc điểm chung về hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1 1.2 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 3 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất. 3 1.2.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất trong DNXL. 3 1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất trong DNXL. 4 1.2.3.1.Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế (yếu tố chi phí). 4 1.2.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí: 5 1.2.3.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành 6 1.3. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm trong DNXL. 7 1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm. 7 1.3.2 Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. 8 1.3.2.1. Giá trị dự tốn cơng tác xây lắp. 8 1.3.2.2. Giá thành kế hoạch. 9 1.3.2.3. Giá thành định mức: 9 1.3.2.4. Giá thành thực tế:. 9 1.3.3 Nhiệm vụ của kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 10 1.3.4.Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 10 1.4. Phương pháp kế tốn CPSX trong doanh nghiệp xây lắp 11 1.4.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp. 11 1.4.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 12 1.4.2.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT). 13 1.4.2.2 Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp(CPNCTT) 14 1.4.2.3 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (CPSDMTC). 15 1.4.2.4 Kế tốn chi phí sản xuất chung (CPSXC) 20 1.4.3. Hạch tốn CPSX theo phương thức khốn gọn 22 1.4.4. Kế tốn tổng hợp CPSX và tính giá trị SPDD cuối kỳ 23 1.4.4.1. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn Doanh nghiệp. 23 1.4.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong DNXL. 25 1.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 27 1.5.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 27 1.5.2 Quan hệ giữa đối tượng kế tốn CPSX và đối tượng tính giá thành. 27 1.5.3 Các phương pháp tính giá thành 28 1.5.3.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (tính giá thành trực tiếp). 28 1.5.3.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. 28 1.5.3.3 Phương pháp tổng cộng chi phí. 29 1.5.3.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí 29 1.5.3.5 Phương pháp tính giá thành theo định mức 29 1.6. Kế tốn bàn giao cơng trình và thanh tốn với chủ đầu tư 30 1.7. So sánh chuẩn mực kế tốn Việt Nam và chuẩn mực quốc tế về hợp đồng xây lắp 31 1.7.1. Giống nhau 31 1.7.2. Khác nhau 33 1.8. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn. 34 PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẨN LILAMA 69-3. 38 2.1. Tổng quan về cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 38 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị 38 2.1.1.1.Thời kỳ 1961-1979 38 2.1.1.2.Thời kỳ 1979-1988 38 2.1.1.3.Thời kỳ 1988-1996 39 2.1.1.4.Thời kỳ 1996-2007 39 2.1.1.5. Thời kỳ 2007 - nay 40 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 43 2.1.2.1.Ngành nghề kinh doanh của Cơng ty 43 2.1.2.1.1. Lắp máy 43 2.1.2.1.2. Chế tạo thiết bị. 43 2.1.2.1.3. Dịch vụ 44 2.1.2.1.4. Tư vấn thiết kế và chuyển giao cơng nghệ. 44 2.1.2.2.Đối tượng và địa bàn kinh doanh của Cơng ty 44 2.1.2.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của cơng ty. 46 2.1.2.3.1. Tổ chức bộ máy sản xuất: 46 2.1.2.3.2. Đặc điểm cơng nghệ sản xuất: 46 2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý ở cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 50 2.1.3.1. Mơ hình quản lý của cơng ty 50 2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của một số phịng ban trong cơng ty 52 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế tốn ở cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 55 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế tốn 55 2.1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn ở cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 55 2.1.4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của mỗi phần hành kế tốn 56 2.1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế tốn 58 2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại cơng ty cổ phần LILAMA 69-3 60 2.2.1. Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm sản xuất tới kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty 60 2.2.1.1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp tại cơng ty 60 2.2.1.2.Đối tượng kế tốn chi phí 61 2.2.1.3.Đối tượng và kỳ tính giá thành 61 2.2.2. Kế tốn CPSX tại cơng ty cổ phẩn LILAMA 69-3 62 2.2.2.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 62 2.2.2.1.1. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 62 2.2.2.1.2. Hạch tốn CPNVLTT. 64 2.2.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp. 75 2.2.2.2.1. Đặc điểm tiền lương ở cơng ty 75 2.2.2.2.2. Hạch tốn CPNCTT 77 2.2.2.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng. 84 2.2.2.3.1. Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi cơng trong cơng ty 84 2.2.2.3.2: Hạch tốn CPSDMTC 84 2.2.2.4.Kế tốn chi phí sản xuất chung 90 2.2.2.4.1: Đặc điểm chi phí sản xuất chung 90 2.2.2.4.2: Hạch tốn CPSXC 91 2.2.2.5. Đánh giá SPDD cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. 95 2.2.2.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 95 2.2.2.5.2. Tính giá thành sản phẩm. 95 PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐĨNG GĨP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3 100 3.1. Đánh giá thực trạng kế tốn và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty lắp máy và xây dựng 69-3. 100 3.1.1 Ưu điểm: 100 3.1.2. Tồn tại. 102 3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty 103 3.2.1 Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty. 103 3.2.2 Yêu cầu hồn thiện kế tốn chi phí sx và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Lắp máy và Xây dựng 69-3. 104 3.3 Một số giải pháp hồn thiện kế tốn và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty lắp máy và xây dựng 69-3. 106 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN LILAMA 69-3 STT Mơ tả Số lượng A Phân theo trình độ 1 Trình độ trên Đại học 07 2 Trình độ Đại học 297 - Kỹ sư cơ khí 81 - Kỹ sư đúc 02 - Kỹ sư tự động hố 18 - Kỹ sư điện 11 - Kỹ sư xây dựng, kiến trúc 20 - Kỹ sư thuỷ lợi 5 - Kỹ sư kinh tế 25 - Kỹ sư khác 5 - Cử nhân cơng nghệ thơng tin 5 - Cử nhân luật, tâm lý, văn hĩa 8 - Cử nhân kế tốn 40 - Cử nhân ngoại ngữ 08 - Cử nhân kinh tế 50 - Cử nhân các ngành khác 19 3 Cao đẳng 96 - Cao đẳng kỹ thuật 55 - - Cao đẳng kinh tế - xã hội 41 4 Trung cấp 162 - Trung cấp kỹ thuật 89 - Trung cấp kinh tế - xã hội 73 5 Cơng nhân kỹ thuật 1669 - Cơng nhân kỹ thuật điện 280 - Cơng nhân xây dựng 143 - Cơng nhân cơ giới, vận hành máy 135 - Cơng nhân Lắp máy 172 - Cơng nhân cơ khí, chế tạo 296 - Thợ hàn 517 - Các ngành nghề khác 126 PHỤ LỤC 2: Mẫu bảng chấm cơng độc hại CƠNG TY CP LILAMA 69-3 BẢNG CHẤM CƠNG ĐỘC HẠI ĐỘI XLCN SỐ 1 Tháng 9 năm 2008 TT Họ và tên Cấp bậc lương hoặc chức vụ NGÀY TRONG THÁNG Tổng số xuất hưởng dộc hại Ký hiệu chấm cơng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 CN CN CN CN A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 1 Nguyễn Bá Luận ĐT2/8 x x x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x 27.0 Cơng ĐH: x 2 Đỗ Xuân Hồ ĐP 3/12 x x x x x x x x 8.0 3 Phạm Văn Minh KT1/8 x x x x x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x x 29.0 4 Phan Hồng KT1/8 x x x x x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x 27.0 5 Vũ Hồng Linh KT1/12 x x x x x x x X x x x x x x x x x x x x x x x 23.0 Tổng cộng 114.0 NGƯỜI CHẤM CƠNG PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ CƠNG ĐỒN BỘ PHẬN GIÁM ĐỐC DUYỆT NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1902.doc
Tài liệu liên quan