Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19

Lời mở đầu Đất nước ta hiện nay đang tiến lên theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động sản xuất của xã hội được tiến hành trong nhiều ngành kinh tế. Ngành nào cũng góp một phần làm thay đổi bộ mặt đất nước. Trong đó có một ngành góp phần không nhỏ vào công cuộc hiện đại hoá đất nước, đó là ngành xây dựng cơ bản . Trong lĩnh vực quản lý kinh tế thì việc quản lý chi phí trong xây dựng đang là một vấn đề hết sức nan giải và cấp bách bởi lẽ tỉ lệ thất thoát vốn xây dựn

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g cơ bản khá cao. Dù dùng nhiều biện pháp và công cụ quản lý khác nhau nhưng không thể không đề cập đến kế toán vì kế toán là công cụ quản lý sắc bén phục vụ đắc lực cho công tác quản lý chi phí, quản lý giá thành . Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, là yếu tố quan trọng tác động tới chính sách và giá bán, kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Công tác quản lý, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Tu tạo và Phát triển nhà số 19, em đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu thực tế và dẫn đến sự lựa chọn đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ”.Bài luận văn của em ngoài lời mở đầu và kết luận thì nội dung được chia làm 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19. Chương 3: Một số ý kiến về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản tại xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19. Tuy nhiên, do tầm hiểu biết và thời gian còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp 1.1. sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp 1.1.1 Một số đặc điểm của hoạt động sản xuất và sản phẩm ngành xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất,tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nước. Do đó, xây dựng cơ bản là một ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Các hoạt động của ngành xây dựng cơ bản là sửa chữa, tu bổ, cải tạo và xây mới và hiện đại hoá các công trình, vật kiến trúc. Các công trình thường được xây dựng theo hợp đồng với khách hàng, theo những mẫu thiết kế mà khách hàng lựa chọn hoặc có sẵn .Vì vậy mỗi công trình mang một dáng vẻ khác nhau, không cái nào giống cái nào và có một công dụng riêng của nó. Chính vì thế mỗi công trình có một giá cả riêng tuỳ vào quy mô, chất lượng của công trình . Công trình xây dựng thường cần rất nhiều nguyên liệu vật liệu , nguyên liệu vật liệu trong mỗi công trình thường chiếm 70- 75 % tổng chi phí xây dựng, số còn lại mới dành cho chi phí khác. Sở dĩ nguyên liệu, vật liệu chiếm số chi phí lớn như vậy vì nó là nguyên liệu chủ yếu, không thể thiếu và cũng không thể thay thế bằng nguyên liệu khác, nên nó mới chiếm số chi phí lớn như vậy . Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Công tác xây dựng cơ bản thông thường do các doanh nghiệp xây lắp nhận thầu tiến hành. Đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp xây lắp là: - Sản phẩm xây lắp là công trình , hạng mục công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc. - Sản phẩm xây lắp cố định của nơi sản xuất, tất cả các nguyên nhiên vật liệu, lao động, xe máy thi công đều phải chuyển đến địa điểm đặt sản phẩm công trình. - Đối tượng hạch toán chi phí cụ thể là các công trình hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của công trình vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình. - Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thường không thể hiện rõ. - Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản vật tư máy móc dễ bị hư hỏng và ảnh hưởng đến tiến độ thi công Mỗi công trình khi xây dựng xong thường có sản lượng lớn nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành của nó phức tạp hơn nhiều so với những ngành khác. Vì vậy, công tác quản lý chi phí trong xây dựng là một trong những khâu rất quan trọng và phải được quan tâm đúng mức . 1.1.2 Nhiệm vụ của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmxây lắp - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm . - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ . -Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định . - Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . 1.2 lý luận chung về chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm xây lắp 1.2.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Trong nền sản xuất hàng hoá, sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải khai thác sử dụng nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ . Trong quá trình đó, doanh nghiệp phải bỏ ra các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bổ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ để xây dựng các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc. 1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp * Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế : Theo cách này, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau : - Chi phí nguyên liệu, vật liệu : gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo (vật liệu chính như gạch, vôi, cát, xi măng...; vật liệu phụ như dàn giáo, cốt pha, sơn, ve...) - Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí cho người lao động về tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trính theo lương. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như tiền điện, nước, điện thoại. - Chi phí khác bằng tiền : Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như tiếp khác, hội họp, thuê quảng cáo... * Phân loại chi phí theo khoản mục Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục chi phí sau : - Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm . - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lương. Riêng với hoạt động xây lắp các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ không được tính vào lương nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp gồm Chi phí nhân công: Lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe máy thi công. Chi phí vật liệu: Nhiên liệu, vật liệu dùng cho máy thi công. Chi phí khấu hao hoặc tiền thuê máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền thuê sửa chữa xe máy thi công. Chi phí bằng tiền khác như chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe máy thi công... - Chi phí sản xuất chung : gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể . * Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành hai loại : - Chi phí biến đổi ( biến phí ): là những chi phí có sự thay đổi về tổng số tương quan tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ nhưng chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại không đổi như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ... - Chi phí cố định ( định phí ): là những chi phí không thay đổi về tổng số so với số công việc hoàn thành nhưng chi phí này tính cho một đơn vị sản phẩm lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Loại chi phí này gồm có các khoản phí như: Khấu hao tài sản cố định, tiền thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... 1.2.3 Giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kết quả của việc sử dụng các loại tài sản, vật tư lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất như sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với mức tiết kiệm nhất và giá thành hợp lý nhất. Giá thành sản phẩm chính là thước đo xác định hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất cũng như sức mạnh trong cạnh tranh trên thị trường. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất . 1.2.4 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp * Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm ba loại - Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. - Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công giá thành kế hoạch tính theo công thức : Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch - Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ. * Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán : Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm phân làm hai loại - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng ): gồm chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành dịch vụ đã cung cấp . Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng, là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ . - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.5 mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Nguyên tắc cơ bản của hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi, tự trang trải và có lãi. Muốn có lãi cao nhất thì không còn cách nào khác là phải tối thiểu hoá lợng chi phí kinh doanh phải chi ra. Trong các doanh nghiệp sản xuất, việc tiết kiệm chi phí được biểu hiện cụ thể qua tiết kiệm chi phí sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên liệu vật liệu, chi phí sản xuất chung ... tiết kiệm chi phí trong doanh nghiệp là đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp . Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau. Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong quá trình sản xuất, là cơ cở để tính toán xác định giá thành sản phẩm. Vì vậy, yêu cầu của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất nói riêng đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải đầy đủ, chính xác, phản ánh theo đúng giá trị thực tế và địa điểm phát sinh chi phí. Thông tin về chi phí giá thành giúp các nhà quản lý biết được lợi thế cạnh tranh trong sản xuất, đặc biệt là cạnh tranh giá bán sản phẩm. Bên cạnh đó, nhà quản lý còn dùng thông tin về chi phí, giá thành để xác định điểm hoà vốn trong sản xuất, từ điểm hoà vốn giúp cho doanh nghiệp xác định sản xuất, tiêu thụ bao nhiêu thì mới có lãi. Điều này sẽ trực tiếp tác động đến hoạt động marketing và kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp . Với ý nghĩa đó, việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản lý chi phí, tính giá thành sản phẩm đã và đang là một vấn đề mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm, nghiên cứu nhằm từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và góp phần vào việc quản lý doanh nghiệp ngày một chặt chẽ hơn . 1.3 nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Kế toán cần xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm . Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán chi phí sản xuất, xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất , tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu . Căn cứ để xác định đôí tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doang nghiệp . + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm . + Đặc điểm của sản phẩm . + Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Đối với ngành xây dựng cơ bản, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là loại sản phẩm, dịch vụ, các công trình, hạng mục chứng từ, các giai đoạn thi công theo quy ớc giữa bên A và bên B. 1.3.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất - Phương pháp tập hợp chi phi trực tiếp: Theo phương pháp này, đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành của từng công trìnhvà có tác dụng kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. áp dụng phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất cho từng đối tợng chịu chi phí. -Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể hạch toán riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đó cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất * Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Để tập hợp và phân bổ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng chi phí kế toán sử dụng TK 621- Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp Đối với đơn vị sản xuất xây lắp mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá mua chưa có thuế GTGT. Còn những đơn vị mua nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ không chịu thuế GTGT thì chi phí nguyên vật liệu được tính theo giá gồm cả thuế GTGT đầu vào. Tài khoản 621 có kết cấu và nội dung như sau : Bên nợ : Phản ánh giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán . Bên có : - Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho - Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên nợ tài khoản 154 TK 621 cuối kỳ không có số dư, kế toán phải mở chi tiết theo từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. * Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp và kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 có kết cấu và nội dung như sau . Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm . Bên có : - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 TK 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí . * Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi côngvà kết chuyển chi phí này vào đối tượng chịu chi phí kế toán sử dụng TK 637 - Chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí lương, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng máy thi công. Bên có : Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK 154 TK này không có số dư cuối kỳ. * Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để tập hợp và phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng chi phí kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Tài khoản 627 có kết cấu và nội dung như sau : Bên nợ: Phản ánh các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung . Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK154 TK này không có số dư cuối kỳ . 1.3.4 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị . Để xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ: Đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý. - Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc ( như doanh nghiệp đóng tàu, công ty xây dựng cơ bản...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành . - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng . - Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành . - Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất . - Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến . - Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh . 1.3.5 Kỳ tính giá thành Kì tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quí hay khi công trình bàn giao. 1.3.6 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ(tháng, quí), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay dở dang.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu: - Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành. - Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá tri khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được tính giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của chúng. 1.3.7 Phương pháp tính giá thành Phương pháp tính giá thành là cách thức sử dụng số liệu từ phần tập hợp chi phí sản xuất của kế toán để tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị từng sản phẩm, hoặc lao vụ đã hoàn thành theo các khoản mục giá thành đã qui định Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: * Phương pháp tính giá thành trực tiếp: (Phương pháp giản đơn): Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn. Nó còn được áp dụng trong trường hợp kì tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo, doanh nghiệp không có sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít, ổn định. Giá thành sản Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá sản phẩm = + - xuất thực tế dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Giá thành sản xuất thực tế Giá thành đơn vị = Sản lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành * Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này là tổng hợp các công trình lớn, phức tạp. Quá trình xây lắp có thể tiến hành thông qua các đội khác nhau mới hoàn thành được công trình. Trong trường hợp này, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các đội xây lắp, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối kỳ. * Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp kí với chủ đầu tư hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán tiêng cho từng công việc. Khi đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đều là đơn đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành toàn bộ chính là giá thành của đơn đặt hàng đó. * Phương pháp tính giá thành theo định mức: căn cứ theo định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí sản xuất được duyệt để tính giá thành định mức cho sản phẩm, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất thực tế sao cho phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly đinh mức. Giá thành sản Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch do = + + xuất thực tế định mức thay đổi ĐM thoát ly ĐM chương II thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng cơ bản ở xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 2.1 những thông tin chung về công ty 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp. Tên giao dịch: Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19. Trụ sở: 78 Phố Tân ấp – Phường Phúc Xá - Quận Ba Đình - Hà Nội . Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý của Công ty tu tạo và phát triển nhà. Xí nghiệp được hình thành từ những năm sau giải phóng thủ đô. Tháng 12 năm 1960, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Xí nghiệp tu tạo và phát triển nhà số 19 thuộc Công ty tu tạo và phát triển nhà. Xí nghiệp đã trải qua nhiều bước thăng trầm và hiện nay đã có một vị trí nhất định trong ngành xây dựng cơ bản. Các hoạt động chủ yếu của xí nghiệp là - Chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quy định. - Vay vốn từ các nguồn vốn của các cơ quan nhà nước và ngân hàng nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, tự chịu trách nhiệm trang trải công nợ theo chế độ hiện hành. - Ký hợp đồng kinh tế với các tổ chức và thành phần kinh tế, kể cả đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc " liên doanh liên kết hợp tác, đầu tư..." - Và kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau: Duy tu, sửa chữa các công trình đã xuống cấp và xây dựng các công trình mới có quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao; Xây dựng công nghiệp, trang trí nội, ngoại thất; Lắp đặt thiết bị công trình, dây chuyền sản xuất; Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật tư, thiết bị xây dựng, vật tư thanh lý; Kinh doanh bất động sản; Nhập vật tư, thiết bị phục vụ xây dựng của Xí nghiệp. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp Với bề dày kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã ngày càng phát triển và đã xây dựng được một mô hình quản lý, hạch toán gọn nhẹ, khoa học, hiệu quả. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công phân nhiệm rõ ràng, đã phát huy hiệu quả tích cực cho lãnh đạo xí nghiệp trong tổ chức lao động... Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng trong việc tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh có lãi. * Đặc điểm tổ chức sản xuất Là xí nghiệp xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện trang trí nội thất, ngoại thất, đối với các công trình dân dụng, các công trình văn hoá công cộng... Do đặc điểm của ngành XDCB và đặc điểm của sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc kết cấu các công trình khác nhau, thời gian thi công dài, mục đích sử dụng các công trình cũng khác nhau nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Tuy xí nghiệp thay đổi chức năng nhiệm vụ nhưng xí nghiệp cũng đã khảo sát thăm dò tìm hiểu và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến, chức năng từ xí nghiệp đến phòng kế hoạch - đến đội - đến người lao động, theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng. * Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp giữ vai trò lãnh đạo chung cho toàn doanh nghiệp, là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật, đại diện cho quyền lợi cho toàn bộ cán bộ, công nhân viên toàn xí nghiệp, nên chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.Giúp giám đốc còn có một phó giám đốc phụ trách thi công xây dựng kiêm bí thư đảng uỷ, khối có liên quan bao gồm các phòng quản lý và điều hành, gồm: Phòng kinh tế tài chính. Phòng kế hoạch kỹ thuật. Phòng tổ chức hành chính. Giám đốc Xí nghiệp Phó giám đốc Phòng kinh tế tài chính Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Vai trò nhiệm vụ chức năng của các phòng - Phòng kinh tế tài chính: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tham mưu tài chính cho giám đốc quan hệ chức năng với các phòng nghiệp vụ khác trong lĩnh vực kế toán, tài chính, thống kê, tiền lương. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: khi xí nghiệp khai thác được công trình, phòng tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về chất lượng công trình mà đơn vị đã thi công. - Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển chọn lao động phân công lao động, sắp xếp điều phối lao động cho các đội công trình. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong doanh nghiệp. 2.1.3 Tình hình sản xuất kinh doanh * Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 Giá trị sản lượng hàng năm : 20 đến 30 tỷ đồng Doanh thu thực hiện : 11.786.728.634 đồng Nộp ngân sách : 589.336.431 đồng Chi phí thực tế : 10.227.029.684đồng Lợi nhuận : 970.362.519 đồng Thu nhập bình quân : 1.100.000 đồng/tháng 2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp Kế toán vật tư TSCĐ Kế toán chi tiết, TM, TGNH, TL Thủ Quỹ Kế toán trưởng Bộ máy kế toán của xí nghiệp được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán gồm 4 người. - Kế toán trưởng: tổ chức và điều hành công tác kế toán tài chính đôn đốc giám sát kiểm tra và xử lý mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, tổ chức hạch toán kế toán, tổng hợp các thông tin chính của xí nghiệp thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc xử lý và ra quyết định của giám đốc. - Thủ quỹ bảo quản tiền mặt chịu sự điều hành của kế toán trưởng và phần hành kế toán liên quan. - Kế toán chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hành, tiền lương: mở các sổ theo dõi chi tiết các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới tiền mặt và tiền gửi công nợ lập bảng kê tổng hợp sau đó đối chiếu với kế toán tổng hợp. - Kế toán vật tư, tài sản cố định: mở sổ theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên liệu vật liệu, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới nguyên liệu vật liệu tài sản cố định sau đó chuyển giao đối chiếu các bản kê đã lập với kế toán tiền mặt tiền gửi, công nợ và kế toán tổng hợp. 2.1.5 Hệ thống chứng từ kế toán - Phần lao động tiền lương: Bảng chấm công, bảng chi tiết khối lượng công việc hoàn thành, bảng thanh toán lương, hợp đồng thuê ngoài nhân công. - Phần hàng tồn kho: Phiếu nhập, xuất kho, thẻ kho, phiếu nhập xuất thẳng. - Phần tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng. - Phần TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ. 2.1.6 Hệ thống tài khoản và sổ kế toán - Xí nghiệp thực hiện việc áp dụng thống nhất hệ tài khoản kế toán ban hành kèm theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của B._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34177.doc
Tài liệu liên quan