Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1249 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Danh Mục các chữ viết tắt
TK
: Tài khoản
TSCĐ
: Tài sản cố định
CCDC
: Công cụ dụng cụ
KDN
: Kinh doanh nhà
TM
: Thương mại
TMDV
: Thương mại dịch vụ
XD
: Xây dựng
VTXM
: Vật tư xe máy
CĐ
: Cơ điện
KSTT
: Khách sạn thể thao
GTGT
: Giá trị gia tăng
CT
: Công trình
NVLTT
: Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT
: Nhân công trực tiếp
XN QLXL
: Xí nghiệp quản lý xây lắp
CPSX KDDD
: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
CPNCTT
: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSD MTC
: Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXC
: Chi phí sản xuất chung
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng toàn cầu hoá trên thế giới hiện nay, nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế nước ta cũng đang có những biến đổi to lớn về nhiều mặt, sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của người dân ngày càng cao, mặt khác trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể tránh khỏi đối với mỗi doanh nghiệp, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng đồng thời để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có những chiến lược sản xuất và phương án kinh doanh cho phù hợp, điều này cũng là tất yếu đối với các doanh nghiệp xây lắp. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là một vấn đề quan trọng trong các doanh nghiệp, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, để có thể hiểu sâu hơn về công tác này trong thực tế và để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp mà nhà trường giao cho, em đã lựa chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội”.
Chuyên đề bao gồm các nội dung chính sau:
Chương 1 : Tổng quan về Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Chương 2 : Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Chương 3 : Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội.
Chương1: Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
1. Tổng quan về Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
Tên giao dịch: HACINCO No 2
Trụ sở chính: 324 Tây Sơn_Quận Đống Đa_Hà Nội
Văn phòng giao dịch: Nhà điều hành làng sinh viên HACINCO, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội.
Số điện thoại liên lạc: 04 5584167 – 04 5584168
FAX: 04 5584201
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước xếp hạng 1, hạch toán kinh tế độc lập, trước năm 1999, Công ty trực thuộc Sở Xây Dựng Hà Nội, từ năm 1999 thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Nhà ở Số 2 Hà Nội được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 15-6-1976. Đến ngày 1-1-1994, theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Công ty sát nhập với Công ty Đầu tư và Phát triển Đô thị Hà Nội theo quyết định số 6124/QĐ-UBND, trở thành Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội với tên giao dịch quốc tế là Hanoi Construction and Investment Company No 2 ( HACINCO No 2), gọi tắt là thương hiệu HACINCO đã đăng ký tại Cục Sở hữu Công nghiệp.
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc chẳng hạn như Xí nghiệp xây lắp 201, Xí nghiệp xây lắp 202, Xí nghiệp xây lắp 203, Xí nghiệp thương mại dịch vụ, Xí nghiệp vật tư xe máy… Với nhiều lĩnh vực kinh doanh như:
Tổ chức đầu tư xây dựng và làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản, nhận uỷ thác vốn đầu tư cho mọi tồ chức cá nhân.
Nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình dân dụng, công nghiệp, đào đắp nền và các công trình giao thông thuỷ lợi.
Nhận thầu xây dựng trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện hạ thế, hệ thống cấp thoát nước, các thiết bị điện lạnh thông gió cho các công trình.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà cho thuê văn phòng nhà ở.
Kinh doanh khách sạn du lịch, lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách.
Dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng như máy ủi, máy đào, hệ thống cốppha, giáo chống định hình, cần cẩu thép, xe chở và bơm bê tông.
Xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình.
Không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hoá sản phẩm và loại hình kinh doanh, Công ty đã không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến công tác quản lý và tổ chức sản xuất, đồng thời tập trung tìm kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Công ty là đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các hãng sơn Levis, ICI, may Thăng Long, keo trám Hàn Quốc …
Với những năng lực sẵn có Công ty đã tập trung xây dựng dự án các khu đô thị mới, tổ chức quản lý khai thác các khu chung cư, nhà cao tầng, đầu tư năng lực thi công, đặc biệt là các công nghệ và thiết bị thi công nhà cao tầng, khai thác lĩnh vực đầu tư xây dựng. trên cơ sở đó thực hiện các loại hình kinh doanh mới, mở rộng quan hệ liên doanh liên kết với nhiều đơn vị trong và ngoài nước như tập đoàn máy móc thiết bị xây dựng Hàn Quốc, tập đoàn Thyseen của Đức về cốppha… để tiếp thu công nghệ thi công tiên tiến, tập trung đầu tư năng lực thi công và nghiên cứu áp dụng các công nghệ sản xuất vật liệu xây dụng cao cấp. Tiến tới hoàn thiện và phát triển tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty để đưa công ty trở thành một công ty đa doanh có uy tín trên thị trường.
Trụ sở chính của công ty đóng trên địa bàn Hà Nội đã tạo được một lợi thế kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế vô cùng chặt chẽ không những trên địa bàn Hà Nội mà còn ở nhiều tỉnh, thành phố khác trên cả nước.
Kể từ khi được thành lập, Công ty đã đạt được rất nhiều những thành tựu to lớn không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà còn trong nhiều lĩnh vực xã hội, văn hoá, Công ty đã hoàn thành những dự án cấp quốc gia như Trung tâm thương mại quốc tế về xây dựng (Tháp HACINCO) , Làng sinh viên HACINCO, góp phần giải quyết nỗi bức xúc về nhà ở của hơn 8000 sinh viên.
Sau đây là Bảng một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 2006, 2007:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Tổng Tài sản cố định
85.630.650.062
90.795.377.838
2
Tổng Tài sản lưu động
201.427.931.750
240.793.410.084
3
Tổng Tài sản
287.058.581.812
331.588.787.922
4
Tổng Nợ phải trả
277.331.364.962
321.549.395.944
5
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
9.727.216.850
10.039.391.978
6
Tổng vốn
287.058.581.812
331.588.787.922
7
Doanh thu thuần
128.884.151.061
147.721.791.479
8
Giá vốn hàng bán
112.744.154.274
124.724.830.320
9
Lợi nhuận gộp
16.139.996.787
22.996.961.160
10
Chi phí bán hàng
13.934.669.604
19.538.626.245
11
Chi phí Quản lý doanh nghiệp
3.519.311.339
3.882.334.040
12
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
- 3.447.309.967
-2.659.632.529
13
Lãi khác
1.298.740.177
1.404.474.623
14
Tổng Lợi nhuận trước thuế
- 2.148.569.790
- 1.255.157.906
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
0
0
16
Lợi nhuận sau thuế
- 2.148.569.790
- 1.255.157.906
Các số liệu trên được trích từ Bảng Cân Đối Kế Toán và Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh của Công ty trong 2 năm 2006, 2007. Qua các số liệu trên cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2007 đã có sự cải thiện tương đối song năm 2007 Công ty vẫn bị lỗ. Doanh thu thuần của Công ty năm 2006 đạt 128.884.151.061 đến năm 2007 đạt 147.721.791.479, tăng gấp 1,15 lần, chứng tỏ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đang tăng trở lại.
Nguồn vốn Chủ sở hữu năm 2007 là 10.039.391.978 cao hơn so với năm 2006: 9.727.216.850 mặc dù lợi nhuận của Công ty năm 2007 vẫn bị lỗ, cho thấy Công ty đang đã có thêm vốn đầu tư cho hoạt động kinh doanh từ ban giám đốc Công ty. Chi phí bán hàng và chi phí QLDN của Công ty trong năm 2007 cũng cao hơn so với năm 2006, chứng tỏ Công ty đang nỗ lực tập trung vào việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
Ngoài ra từ các số liệu trên, có thể tính được một số chỉ tiêu tài chính khác như trong bảng sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
1
Tỷ suất tự tài trợ
3,39%
3,03%
2
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn trong năm
29,77%
28,60%
3
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn trong năm
2,66%
3,75%
4
Tỷ suất thanh toán hiện hành
72,63%
74,89%
Qua bảng trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của Công ty năm 2007 thấp hơn so với năm 2006, điều này thể hiện sự chủ động của Công ty trong hoạt động tài chính đang có xu hướng giảm sút, điều này là do Công ty đang tăng cường vốn vay bên ngoài và vốn do Tổng Công ty cấp để đầu tư vào tài sản.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của Công ty năm 2007 cũng thấp hơn năm 2006, mặc dù doanh thu thuần của Công ty năm 2007 cao hơn năm 2006 nhưng TSCĐ năm 2006 cũng được Công ty đầu tư nhiều hơn năm 2007.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty trong năm 2007 tăng cao hơn so với năm 2006, điều này góp phần làm cho doanh thu và thu nhập của Công ty tăng lên.
Tỷ suất thanh toán hiện hành của Công ty năm 2007 cao hơn so với của năm 2006, điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty đang có xu hướng tích cực và có thể tạo thuận lợi cho Công ty trong quá trình kinh doanh.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc, do đó bộ máy quản lý của Công ty cũng có nhiều bộ phận, phòng ban khác nhau.
Công ty được điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc Công ty.
Công ty chịu sự quản lý của Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội theo quy định tại điều lệ Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, Luật DNNN và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Mô hình tổ chức Bộ máy quản lý của Công ty được trình bày ở trang bên bao gồm :
a. Ban giám đốc Công ty : Gồm có:
* Giám đốc Công ty
Giám đốc Công ty do Uỷ ban nhân dân thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị Tổng Công ty, UBND Thành phố và pháp luật về việc điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong Công ty.
Giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Nhận vốn, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước, Tổng công ty và từ các nguồn khác giao để quản lý sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ Tổng Công ty giao và chương trình kế hoạch của công ty đạt hiệu quả cao và phát triển vốn.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư liên doanh và liên kết của Công ty trình Tổng Công ty quyết định.
- Tổ chức điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Công ty giao.
- Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá, tiền lương phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức đơn giá của Nhà nước và của Tổng Công ty.
- Đề nghị Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng Công ty trình UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty và chịu trách nhiệm về năng lực cán bộ mà mình bổ nhiệm.
Quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng phó phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Trưởng phó đơn vị trực thuộc Công ty.
- Báo cáo với Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và của Tổng Công ty đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình.
* Phó Giám đốc công ty:
Phó Giám đốc Công ty là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Công ty, thay mặt giám đốc Công ty giải quyết một số công việc cụ thể theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công thực hiện.
Phó Giám đốc Công ty phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác của mình với Giám đốc Công ty và báo cáo trước hội nghị giao ban tập thể lãnh đạo các đơn vị thường kỳ.
Trong quá trình giải quyết công việc có các mối quan hệ với cá nhân hoặc tổ chức ngoài Công ty thì trước khi giải quyết cần có ý kiến thống nhất về nguyên tắc với Giám đốc Công ty. Đồng thời trong quá trình giải quyết phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc kết quả thực hiện.
Khi có yêu cầu nghỉ công tác hoặc đi công tác, học tập… quá 1 ngày phải báo cáo trước với Giám đốc Công ty.
b. Các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc:
* Các phòng ban nghiệp vụ:
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội bao gồm một Trưởng phòng và các Phó phòng ( không quá hai người )
Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc giám đốc trong quản lý, điều hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công việc đã được phân công.
* Các đơn vị trực thuộc:
Tổ chức bộ máy của các Xí nghiệp trực thuộc bao gồm một giám đốc xí nghiệp và các phó giám đốc xí nghiệp (không quá 2 người), cùng một tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm một số cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giúp việc cho giám đốc Xí nghiệp trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh và một số bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân hay bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do Giám đốc xí nghiệp phân công và kiểm tra thực hiện. Cụ thể là:
+ Giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm sau khi tham khảo ý kiến tập thể lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
+ Giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp là các phó giám đốc xí nghiệp do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của Giám đốc xí nghiệp, phó giám đốc xí nghiệp được giám đốc xí nghiệp trực tiếp phân công cụ thể và giám đốc xí nghiệp có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện chức trách được phân công của các phó giám đốc xí nghiệp.
+ Tổ nghiệp vụ văn phòng bao gồm:
Một kế toán chính do giám đốc công ty bổ nhiệm có chú ý xem xét đến đề xuất chọn lựa của giám đốc xí nghiệp, kế toán chính có nhiệm vụ giúp giám đốc xí nghiệp thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ tổ chức kế toán trong hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Kế toán chính đảm nhiệm làm tổ trưởng tổ nghiệp vụ văn phòng (hoặc cử một phó giám đốc xí nghiệp làm tổ trưởng).
Một nhân viên thống kê - kế hoạch kiêm thủ quỹ xí nghiệp.
Ngoài ra tuỳ theo hoạt động cụ thể của từng xí nghiệp mà bố trí một vài cán bộ chuyên môn đảm nhiệm các chức năng quản lý sản xuất kinh doanh trực tiếp của xí nghiệp.
Tổ nghiệp vụ văn phòng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp trong việc lập phương án, kế hoạch chi tiết cũng như việc thực hiện điều hành sản xuất kinh doanh chung của xí nghiệp. Thực hiện đầy đủ các quy chế, quy định của xí nghiệp, của công ty cũng như mọi chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và được sự hướng dẫn cũng như chịu sự kiểm tra, giám sát về nghiệp vụ chuyên môn của các phòng ban chức năng công ty.
* Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc:
Mỗi phòng, ban, đơn vị trực thuộc là một bộ phận trong bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong quản lý điều hành sản xuất kinh doanh chung.
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh cụ thể và yêu cầu quản lý của từng giai đoạn. Giám đốc Công ty giao nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban và đơn vị trực thuộc.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, trưởng phòng ban và các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ xây dựng cụ thể kế hoạch công tác tháng, quý, năm và triển khai kế hoạch phân công nhiệm vụ đến từng cá nhân trong đơn vị mình thực hiện.
Trong các hội nghị giao ban lãnh đạo công ty, trưởng phòng ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải báo cáo kết quả công việc thực hiện được của đơn vị mình trong thời gian qua và kế hoạch công tác trong thời gian tới.
Trưởng (hoặc Phó được phân công) phòng nghiệp vụ Công ty được uỷ quyền của Giám đốc công ty ký một số văn bản thông báo, hướng dẫn nghiệp vụ, mời họp trong nội bộ công ty sau khi có ý kiến thống nhất về nội dung của Giám đốc công ty.
Riêng Trưởng phòng Kỹ thuật còn được thừa uỷ quyền của Giám đốc công ty ký các biên bản nghiệm thu kỹ thuật từng phần, hố sơ hoàn công của các công trình do công ty thi công .
Trưởng phòng ban và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc phải kiểm tra, ký tắt và chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về các dự thảo văn bản và các tài liệu kinh tế kỹ thuật khác đã đánh máy, in ấn thuộc lĩnh vực công tác của đơn vị mình trước khi trình Giám đốc công ty, đồng thời chịu trách nhiệm lưu trữ vào hồ sơ có liên quan.
Tuỳ theo chức năng, có nhiệm vụ thường xuyên liên hệ chặt chẽ với các phòng ban của Tổng công ty và các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp có liên quan để kịp thời giải quyết, nhiệm vụ được giao đồng thời phải thường xuyên báo cáo với Giám đốc Công ty về nội dung, kết quả công việc cùng những tồn tại, vướng mắc trong giao dịch công tác.
Những phòng ban và đơn vị có cấp Phó thì Trưởng phòng, ban và thủ trưởng các đơn vị phải có bản phân công rõ nhiệm vụ trình Giám đốc công ty đồng thời thường xuyên trao đổi ý kiến, bàn bạc thống nhất trong giải quyết công việc.
Trưởng phòng ban và thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về toàn bộ hoạt động của đơn vị mình. Khi trưởng phòng ban hoặc thủ trưởng đơn vị nghỉ hoặc đi công tác, học tập... quá một ngày thì phải phân công người khác thay thế và báo cáo để giám đốc công ty biết.
Hàng ngày các phòng ban và đơn vị trực thuộc phải phân công người thường trực để giải quyết kịp thời các công việc có yêu cầu đột xuất.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh xây dựng như tổ chức đầu tư, làm các dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng, nhận thầu xây dựng mới và cải tạo các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp ... các dịch vụ cho thuê các loại thiết bị thi công hiện đại chuyên dụng, xuất nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị thi công công trình. Chính vì vậy thị trường mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở trong nước mà còn có xu hướng phát triển ra nước ngoài, với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác với các Công ty xây dựng khác trong và ngoài nước, đồng thời tích cực mở rộng thị trường, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mục tiêu của Công ty. Thị trường mục tiêu quan trọng nhất mà Công ty luôn nỗ lực để khai thác là trên địa bàn Hà Nội, đây là một thị trường đang diễn ra quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh chóng. Tuy nhiên trên thị trường này công ty cũng đang gặp phải những khó khăn vì ngày càng có nhiều các công ty khác cạnh tranh chiếm lĩnh. Chính vì vậy, Công ty đang nỗ lực thực hiện các chính sách về giá cả sao cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng mục tiêu nhưng đồng thời vẫn phải đảm bảo được chất lượng thi công các công trình tốt nhất và đảm bảo được mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận hợp lý.
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội là một Công ty lớn bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc như xí nghiệp xây lắp 201, xí nghiệp xây lắp 202, xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp Vật tư – Xe máy, xí nghiệp thương mại dịch vụ, xí nghiệp dịch vụ kinh doanh nhà, xí nghiệp cơ điện, xí nghiệp quản lý xây lắp số 1, xí nghiệp quản lý xây lắp số 2, khách sạn HACINCO, đây đều là các đơn vị không có tư cách pháp nhân, do đó mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty là mô hình nửa tập trung nửa phân tán.
Kế toán trưởng
Phó phòng theo dõi chi phí - giá thành
Phó phòng theo dõi doanh thu – lập BCTC
Kế toán viên quản lý hạch toán vật liệu, tiền lương
Kế toán viên quản lý hạch toán TSCĐ và thuế
Kế toán viên quản lý TGNH, TM, vốn vay, công nợ
Thủ quỹ kết hợp theo dõi chế độ BHXH, BHYT
Kế toán tại các đơn vị trực thuộc
MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
*Bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
+ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về hoạt động của phòng tài chính - kế toán, theo dõi vấn đề vốn và công tác tài chính, công tác giao dịch ngoài công ty. Theo dõi tổng hợp Hợp doanh SGH, Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 1 và Xí nghiệp Quản lý Xây lắp 2.
+ Một phó phòng phụ trách theo dõi chi phí – giá thành, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp thương mại dịch vụ và hợp doanh SGH.
+ Một phó phòng phụ trách kế toán doanh thu – tổng hợp báo cáo theo dõi hạch toán tại xí nghiệp Vật tư – Xe máy kết hợp một số vấn đề đối ngoại liên quan đến vốn, thuế.
+ Một chuyên viên về quản lý Tài sản cố định và thuế, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp cơ điện và khách sạn thể thao.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán Vật liệu, Tiền lương, theo dõi hạch toán tại xí nghiệp xây lắp 203, xí nghiệp dịch vụ và kinh doanh nhà.
+ Một chuyên viên về quản lý hạch toán công nợ phải thu, phải trả, kế toán thanh toán tạm ứng, hạch toán tiền gửi ngân hàng, vốn vay và thanh toán tiền mặt, theo dõi hoạt động của xí nghiệp 201 và 202.
+ Một thủ quỹ kết hợp theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ, công nhân viên toàn Công ty.
* Chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán tại Công ty
- Chức năng:
Phòng tài chính kế toán là một phòng nghiệp vụ thuộc khối văn phòng của Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội, nó có những chức năng chính :
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ tài chính – kế toán và quản lý bộ máy tài chính – kế toán hoạt động trong phạm vi toàn công ty theo các quy định hiện hành đối với Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch tài chính và các quy chế quản lý kinh tế tài chính một cách hệ thống và toàn diện, phù hợp với chiến lược phát triển chung của Tổng Công ty và Công ty.
+ Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, quy chế tài chính tại Công ty và các đơn vị trực thuộc công ty phù hợp với pháp luật hiện hành và quy định hiện hành tại đơn vị.
+ Thực hiện chức năng chỉ đạo toàn diện công tác tài chính – kế toán trong phạm vi toàn Công ty và các xí nghiệp thành viên.
- Nhiệm vụ:
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vôn, kinh phí của Công ty.
Mở các loại sổ sách kế toán cần thiết để đảm bảo việc ghi chép tính toán một cách có hệ thống theo các quy định hiện hành. Trong trường hợp sử dụng máy vi tính và phần mềm vào công tác kế toán, hàng tháng phải in và đóng thành sổ theo quy định.
Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán phù hợp với yêu cầu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định hiện hành.
+ Lập kế hoạch tài chính hàng năm, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp ngân sách, thanh toán công nợ, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, kinh phí và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí, vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật kinh tế – tài chính của Nhà nước cũng như các quy định, quy chế nội bộ công ty. Thực hiện báo cáo công khai một số chỉ tiêu tài chính theo yêu cầu quản lý chung của đơn vị.
Thực hiện việc kiểm toán nội bộ và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tự kiểm tra giám sát theo yêu cầu phân cấp quản lý tại công ty. Đề xuất với Giám đốc Công ty kế hoạch, nội dung và thực hiện việc kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc về các hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi quản lý của Phòng.
+ Cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế – tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch sản xuất – kinh doanh cũng như kế hoạch Tài chính. Thực hiện công tác báo cáo kế toán, thống kê và thông tin kinh tế theo yêu cầu quản lý của cơ quan Nhà nước cũng như yêu cầu quản trị kinh doanh. Là đầu mối tiếp nhận và xử lý thông tin nghiệp vụ chuyên ngành tài chính kế toán của công ty với các cơ quan bên ngoài và với cơ quan Tổng công ty.
+ Phối hợp với các phòng ban chức năng trong việc tổ chức bộ máy kế toán trong công ty cũng như tại các xí nghiệp thành viên, trong xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như xây dựng các quy chế nội bộ, trong việc thẩm định các dự án,thanh quyết toán các công trình, phân tích hiệu quả kinh tế các dự án, công trình phục vụ yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.5. Các phần hành kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội là một Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực, do đó số lượng phần hành kế toán tại công ty cũng tương đối nhiều, bao gồm:
+ Phần hành kế toán mua hàng và công nợ phải trả
+ Phần hành kế toán bán hàng và công nợ phải thu
+ Phần hành kế toán vốn bằng tiền
+ Phần hành kế toán chi phí – giá thành
+ Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
+ Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách
Phương pháp hạch toán đối với mỗi phần hành được Công ty thực hiện như sau:
a. Phần hành kế toán vốn bằng tiền :
Phần hành kế toán vốn bằng tiền được sử dụng để quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của Công ty.
- Các chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Phiếu chi
+ Giấy báo Nợ tiền gửi ngân hàng
+ Giấy báo Có tiền gửi ngân hàng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Biên bản kiểm kê vốn bằng tiền
+ Uỷ nhiệm thu
+ Uỷ nhiệm chi
+ Séc chuyển khoản
+ Séc bảo thu
+ Séc bảo chi
Quy trình luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt:
Đối với các chứng từ thu: Khi các đơn vị hoặc cá nhân thanh toán tiền cho công ty, kế toán vốn bằng tiền lập phiếu thu ghi tên, địa chỉ người nộp tiền, lý do nộp, số tiền ( cả bằng số và bằng chữ), các chứng từ kèm theo và ký vào phiếu, sau đó đưa cho kế toán trưởng duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập quỹ và ký tên.
Đối với các chứng từ chi : Khi có nhu cầu thanh toán tạm ứng hay thanh toán tiền để hoạt động các bộ phận viết giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán... trình lên giám đốc Công ty duyệt, sau khi Giám đốc duyệt, kế toán vốn bằng tiền kiểm tra lệnh chi đã được duyệt và viết phiếu chi chuyển cho kế toán trưởng ký xác nhận, sau đó chuyển cho thủ quỹ để làm thủ tục xuất quỹ. Cuối cùng thủ quỹ và người nhận tiền ký và ghi rõ họ tên vào.
Cuối ngày toàn bộ phiếu thu và phiếu chi kèm chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Quy trình luân chuyển thu chi tiền gửi ngân hàng:
Khi phát sinh các nghiệp vụ chi bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán làm thủ tục rút tiền với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ gửi giấy báo Nợ đến Công ty. Khi phát sinh các nghiệp vụ thu bằng tiền gửi ngân hàng do các tổ chức, cá nhân thanh toán cho công ty qua ngân hàng, ngân hàng sẽ chuyển giấy báo Có đến Công ty. Hàng ngày khi nhận được giấy báo của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ kèm theo, nếu có sự chênh lệch phải thông báo với ngân hàng để có sự điều chỉnh kịp thời.
Cuối tháng kế toán tiến hành ghi sổ quỹ tiền mặt và sổ tiền gửi ngân hàng, rồi lập báo cáo quỹ và báo cáo tiền gửi.
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 111 : Tiền mặt
1111 : Tiền mặt VND
1112: Tiền mặt ngoại tệ
1113: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
1121: Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại Thương
1122: Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại Thương
1123: Vàng bạc, kim khí, đá quý
+ TK 113 : Tiền đang chuyển
1131: Tiền đang chuyển tiền VND
1132: Tiền đang chuyển ngoại tệ
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng tại công ty trong quá trình nhập kho vật tư, hàng hóa sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 111, TK 112 , TK 331, TK 131, TK 413, TK 1121, TK 1122, TK 641, TK 642 ..., Sổ chi tiết các TK 131, TK 331, TK 641, TK 642 ..., Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng.
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành vốn bằng tiền được Công ty thực hiện toàn bộ trên phần mềm kế toán máy FAST:
Từ các chứng từ gốc phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, kế toán nhập số liệu vào phần mềm kế toán, sau đó máy tính sẽ tự xử lý và vào số liệu ở các sổ sách liên quan như Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các TK111, TK112, Sổ chi tiết các TK 111, 112. Đến cuối kỳ lấy số liệu trên các Sổ cái để lập Bảng cân đối số phát sinh, rồi lập các Báo cáo tài chính.
b. Phần hành kế toán chi phí – giá thành
- Các chứng từ sử dụng:
+ Phiếu chi
+ Giấy báo có tiền gửi ngân hàng
+ Bảng tính khấu hao tài sản cố định
+ Hoá dơn giá trị gia tăng
+ Giấy đề nghị tạm ứng
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán lương
+ Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
...........
- Các tài khoản sử dụng
+ TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
621-XL201: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 201
621-XL202: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 202
621-XL203: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp XL 203
621-TMDV: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV
621-VTXM : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp VT-XM
621-KDN: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp Dịch vụ kinh doanh nhà
621-CĐ : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
621-KSTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao.
+ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp
622-XL201: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 201
622-XL202: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 202
622-XL203: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp xây lắp 203
622-TMDV: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp TM-DV
622-VTXM: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp vật tư xe máy
622-KDN: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp DV KD nhà
622-CĐ: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho xí nghiệp cơ điện
622-KSTT: Chi phí nhân công trực tiếp dùng cho khách sạn thể thao
+ TK 623 : Chi phí sử dụng máy thi công
623-XL201: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 201
623-XL202: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 202
623-XL203: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp xây lắp 203
623-VTXM: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp vật tư xe máy
623-CĐ: Chi phí sử dụng máy thi công dùng cho xí nghiệp cơ điện
+ TK 627 : Chí phí sản xuất chung
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
6272: Chi phí vật liệu
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
6274: Chi phí khấu hao ._.TSCĐ
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278: Chi phí bằng tiền khác
+ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
154-XL201 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 201
154-XL202 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 202
154-XL203 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của xí nghiệp xây lắp 203
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc có liên quan như Khách sạn thể thao, Xí nghiệp Vật tư xe máy, Xí nghiệp Thương mại dịch vụ, Xí nghiệp Kinh doanh nhà.
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK này được mở chi tiết cho từng đơn vị phụ thuộc, sau đó được tổng hợp tại công ty.
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán
Các loại sổ kế toán được sử dụng ở Công ty khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến chí phí bao gồm sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, 623, 641, 642, 111, 112, Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành chi phí – giá thành tại Công ty được thực hiện trên phần mềm kế toán FAST như sau:
Từ các chứng từ kế toán, kế toán nhập số liệu vào máy tính cho các chứng từ tương ứng, sau đó máy sẽ tự động vào Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, Sổ chi tiết các tài khoản liên quan, sổ chi phí theo yếu tố , sổ chi phí theo khoản mục, sổ chi phí theo vụ việc. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được lấy để lập Bảng cân đối số phát sinh làm căn cứ để lập các báo cáo tài chính.
c. Phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vu
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giảm giá
+ Phiếu nhập hàng bán bị trả lại
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng ngoại tệ
+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua bằng VND
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Hợp đồng xây dựng
...............
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 337 : Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng
+ TK 512 : Doanh thu bán các thành phẩm, sản phẩm xây lắp hoàn thành
+ TK 3331 : Thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ TK 711 : Thu nhập khác
+ TK 811 : Chi phí khác
+ TK 515 : Doanh thu từ hoạt động tài chính
+ TK 635 : Chi phí tài chính
+ TK 632 : Giá vốn hàng bán
+ TK 641 : Chi phí bán hàng
+ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 911 : Xác định kết quả
+ TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối
- Sổ kế toán và trình tự ghi sổ kế toán
Các loại sổ được sử dụng trong quá trình phát sinh các nghiệp vụ về doanh thu bao gồm: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản 641, 642, 511, 512, 515, 632, 711,811, 911, 421, Sổ chi tiết các tài khoản 632, 641, 642, 911, 421.
Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu và xác định kết quả được công ty tiến hành tự động trên máy tính bằng phần mềm kế toán FAST như sau : Từ các chứng từ kế toán, kế toán doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ sẽ nhập vào máy số liệu tương ứng với các chứng từ đó, sau đó máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái các tài khoản liên quan, sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Cuối kỳ số liệu trên các sổ sẽ được máy tổng hợp lại và đưa vào Bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính.
d. Phần hành kế toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Hoá dơn mua, bán hàng hoá dịch vụ
+ Phiếu thu tiền ( biên lai thu phí,...)
+ Phiếu chi tiền
+ Tờ khai thuế giá trị gia tăng
+ Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
1331: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13311: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
13312: Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
13313: Thuế giá trị gia tăng trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế giá trị gia tăng được hoàn lại
1332: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ của tài sản cố định
+ TK 333 : Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp
3333: Thuế xuất, nhập khẩu
3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán:
Các loại sổ kế toán được sử dụng trong phần hành này bao gồm : Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 131, 33311, 3333, 3334, sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại trong các kỳ tiếp theo, sổ chi tiết tài khoản 133, 333..
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành kế toán thuế được công ty thực hiện trên phần mềm kế toán như sau :
Từ các chứng từ kế toán kể trên, kế toán lấy số liệu rồi nhập vào máy tương ứng với các chứng từ đó, sau đó máy sẽ tự tổng hợp và chuyển số liệu lên các sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 133, 3331, 3333, 3334..., Sổ chi tiết các tài khoản 133, 3331, Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoàn lại...Cuối kỳ đưa ra bảng cân đối số phát sinh rồi lập các báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
1. Tình hình hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty:
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp của Công ty là các công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí của Công ty là hạch toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng hợp đồng, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng hoặc quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Mỗi công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở riêng các sổ chi tiết chi phí sản xuất tại các xí nghiệp sau đó được tổng hợp lại trên phòng tài chính kế toán của Công ty.
1.2. Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất:
1.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình.
Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm xi măng, cát vàng, đá răm, đá hộc, vôi, thép các loại …
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế mua vào.
Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán.
Hiện nay Công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc do đó Công ty thực hiện hình thức giao khoán các khoản mục chi phí cho các xí nghiệp trực thuộc, vì vậy các xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể để có phương án thu mua nguyên vật liệu các loại phục vụ cho quá trình thi công công trình. Nguyên vật liệu mua về có thể được sử dụng ngay hoặc dự trữ ở trong kho công trình để có thể sử dụng khi cần.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình, cán bộ kỹ thuật công trình viết phiếu đề nghị xuất vật tư ( nếu trong kho có sẵn vật tư ) hoặc phiếu đề nghị mua vật tư ( nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên cho giám đốc xí nghiệp ký duyệt. Giám đốc xí nghiệp sẽ căn cứ vào dự toán thi công công trình và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt việc cung ứng vật tư. Sau đó các phiếu này sẽ được chuyển đến cho thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại vật tư không có sẵn trong kho).
* Đối với trường hợp xuất kho vật tư, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đề nghị xuất vật tư đã được giám đốc xí nghiệp ký duyệt để tiến hành làm thủ tục xuất kho vật tư, sau đó chuyển phiếu này cho kế toán xí nghiệp để kế toán xí nghiệp lập phiếu xuất kho (Mẫu số 01), phiếu xuất kho được lập làm 2 bản : một bản giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, một bản giữ lại tại phòng kế toán xí nghiệp để cuối tháng chuyển lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty.
Cuối tháng kế toán xí nghiệp căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng lập Bảng kê chi tiết xuất vật tư (Mẫu số 02), bảng này được lập chi tiết cho từng công trình. Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ chuyển toàn bộ các phiếu xuất kho trong tháng và Bảng kê chi tiết vật tư trong tháng lên phòng Tài chính - Kế toán Công ty.
Trên phòng Tài chính – Kế toán Công ty, hàng tháng sau khi nhận được các chứng từ trên do kế toán xí nghiệp chuyển, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào số liệu trên Bảng kê xuất vật tư, kế toán Công ty nhập số liệu vào máy tính.
Mẫu số 01:
Đơn vị: Số: 15
Địa chỉ:
phiÕu xuÊt kho
Ngày 5 tháng 7 năm 2007
Họ và tên người nhận : Nguyễn Bá Năng Nơi nhận : XN 201
Lý do xuất kho: Xuất vật tư công trình nhà B6A Nam Trung Yên
Xuất tại kho : XL01
STT
Tên nhãn hàng hoá quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cát vàng
Tấn
15
15
.......
.....
.....
......
......
.....
......
Tổng cộng
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
phận sử dụng cung tiêu
Mẫu số 02:
b¶ng kª chi tiÕt xuÊt vËt t
Tháng 02 năm 2007
Tên công trình: Nhà B6A Nam Trung Yên Đvt : Đồng
STT
Ngày tháng
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có TK 152, ghi Nợ các TK
621
142
1
12/02/07
Xi măng
Thép Fi6
Tấn
Tấn
2
1.5
737 000
7 920 000
1 474 000
11 880 000
1 474 000
11 880 000
2
18/02/07
Cát vàng
Xi măng
m3
Tấn
100
5
308 000
737 000
30 800 000
3 685 000
30 800 000
3 685 000
3
25/02/07
Gạch
sỏi
Viên
Tấn
30 000
3
2500
450 000
75 000 000
1 350 000
75 000 000
1 350 000
............
..........
...........
............
.............
..............
Tổng cộng
* Đối với trường hợp mua vật tư từ bên ngoài sử dụng ngay cho thi công công trình không qua kho, bộ phận cung ứng vật tư sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật tư đã được giám đốc xí nghiệp ký duyệt để liên hệ với nhà cung cấp tiến hành mua vật tư. Sau khi bên mua và bên bán thoả thuận, ký hợp đồng xong thì bên bán giao hàng và lập hoá đơn GTGT (Mẫu số 03), giao cho cán bộ thu mua vật tư của Công ty liên 2 (màu đỏ). Cán bộ thu mua sau khi nhận hàng sẽ giao cho các bộ phận thi công. Kế toán xí nghiệp sẽ tập hợp tất cả các hoá đơn GTGT của các nhà cung cấp trong tháng để cuối tháng chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
Trên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, hàng tháng sau khi nhận được các hoá đơn GTGT do kế toán các xí nghiệp chuyển lên, kế toán Công ty sẽ chuyển số liệu vào máy tính.
Mẫu số 03:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390
Ngày 1 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần đầu tư XD và TM Tín Phát
Địa chỉ :
Điện thoại: MS:
Người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội
Địa chỉ: 324 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Xi măng
Tấn
100
737 000
737 000 000
2
Tổng tiền hàng
737 000 000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 73 700 000
Tổng cộng tiền thanh toán : 810 700 000
Số tiền viết bằng chữ : Tám trăm mười triệu bảy trăm nghìn đồng.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
Sau khi phát sinh các nghiệp vụ xuất vật tư hoặc mua vật tư phục vụ cho thi công công trình, kế toán xí nghiệp sẽ căn cứ vào các chứng từ liên quan để nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự tổng hợp và ghi Sổ chi tiết tài khoản 621 (Mẫu số 04), Sổ Nhật ký chung (Mẫu số 05) và sau đó sẽ chuyển vào Sổ cái tài khoản 621 (Mẫu số 06).
Mẫu số 04:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Tên công trình: Nhà B6A Nam Trung Yên
Từ ngày 01/03/07 đến ngày 31/03/07
Số dư đầu kỳ : 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
11/03
PX 01/T3
Xuất vật tư
1521
25 256 840
17/03
PX 02/T3
Xuất vật tư
1521
13 061 015
25/03
PX 03/T3
Xuất vật tư
1521
10 640 836
27/03
PX 04/T3
Xuất vật tư
1521
12 082 123
31/03
PKT
K/c chi phí NVLTT
154
61 040 814
Tổng cộng
61 040 814
61 040 814
Mẫu số 05:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/03/2007
Đvt: VND
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
01/01
PC 01/T1
Mua cọc thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
1111
5 775 550
5 775 550
05/01
PC 02/T1
Trả tiền mua dụng cụ VP
6278
331
563 200
563 200
12/02
PX 01/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
13 354 000
13 354 000
18/02
PX 02/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
34 474 000
34 474 000
20/02
PKT 01/T2
Trả tiền điện thoại cố định T1
6277
331
148 500
148 500
25/02
PX 03/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
70 620 000
70 620 000
27/02
PX 04/T2
Xuất vật tư thi công CT Nhà B6A Nam Trung Yên
621
152
32 230 000
32 230 000
28/02
PC 05/T1
Trả lương cho cán bộ công nhân viên
334
1111
137 500 000
137 500 000
.............................
.............
.............
Cộng chuyển trang sau
Mẫu số 06:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đvt : VND
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
01/12
Số dư đầu kỳ
31/12
PX 01/T12
Xuất vật tư CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
142 252 660
142 252 660
31/12
PX 02/T12
Xuất vật tư CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
176 873 015
176 873 015
31/12
PX 03/T12
Xuất vật tư CT Nhà B6A Nam Trung Yên
1521
139 700 000
139 700 000
31/12
PKT
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
458 825 675
Tổng cộng
458 825 675
458 825 675
1.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Nhìn chung quá trình sản xuất ở xí nghiệp xây lắp cũng giống như ở các doanh nghiệp sản xuất khác, Chi phí nhân công trực tiếp thực hiện hoạt động xây lắp bao gồm chi phí quản lý công trình, chi phí cho bộ phận lao động gián tiếp như bảo vệ, cấp dưỡng, chi phí cho công nhân trực tiếp tham gia vào xây dựng ...
Hiện nay lực lượng lao động trực tiếp thi công ở Công ty bao gồm 2 loại : công nhân viên trong biên chế của Công ty hoặc công nhân viên được ký hợp đồng lao động dài hạn và công nhân trực tiếp thuê ngoài ngắn hạn. Trong 2 lực lượng này thì lực lượng lao động thuê ngoài ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn hẳn, đây là một đặc điểm phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp do đặc điểm công trình thi công thường ở xa trụ sở Công ty (các Tỉnh trên cả nước), việc điều động cán bộ công nhân viên đến tận chân công trình gặp khó khăn, tốn kém, nên thường phải thuê lao động ngắn hạn tại chính địa phương nơi thi công công trình thông qua các Hợp đồng thuê nhân công (Mẫu số 07). Mặc dù vậy lực lượng công nhân viên trong biên chế và lực lượng lao động dài hạn vẫn là lực lượng nòng cốt của Công ty họ có thể thực hiện những công việc khó khăn phức tạp, đòi hỏi có trình độ kỹ thuật cao điều mà lực lượng lao động thuê ngoài thường khó đáp ứng.
Đối với lực lượng công nhân lao động trực tiếp, công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm bằng cách khoán cho từng tổ, đội sản xuất thông qua các Hợp đồng giao khoán. Lực lượng này được tổ chức thành các tổ sản xuất và được phân công từng phần việc cụ thể, ví dụ như : Tổ nề, tổ xây, tổ sơn... Mỗi tổ sản xuất lại có một tổ trưởng chịu trách nhiệm chính cho tổ mình, là người phụ trách đứng ra ký kết hợp đồng giao khoán có trách nhiệm theo dõi, giám sát hoạt động của các thành viên trong tổ, theo dõi thời gian lao động của các thành viên thông qua Bảng chấm công (Mẫu số 08) và tiến hành chia lương cho các thành viên trong tổ.
Tài khoản mà Công ty Đầu tư xây dựng Hà Nội sử dụng để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, chẳng hạn như
+ TK 622 – CT Nhà B6A Nam Trung Yên
+ TK 622 – CT 3.7 Láng Hạ Thanh Xuân
+ TK 622 – CT Làng sinh viên HACINCO .......
Dưới phòng kế toán của xí nghiệp: Cuối tháng trên cơ sở các hợp đồng giao khoán mà giám đốc xí nghiệp đã ký với các tổ, đội, kế toán xí nghiệp lập Bảng phân bổ lương (Mẫu số 09) cho từng công trình, sau đó sẽ chuyển lên Công ty kèm theo các hợp đồng giao khoán.
Trên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty: Sau khi nhận được các chứng từ do các xí nghiệp trực thuộc chuyển lên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào Bảng phân bổ lương hạch toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, nhập các số liệu lên máy tính, máy sẽ tự động vào Sổ chi tiết tài khoản 622 (Mẫu số 10), sổ Nhật ký chung (Mẫu số 5 ở trên), rồi chuyển sang Sổ Cái TK622 (Mẫu số 11).
Ngoài ra công ty có tổ chức đội máy thi công riêng biệt đó là xí nghiệp Vật tư xe máy, nên chi phí của nhân viên điều khiển máy thi công cũng được tính vào chi phí nhân công trực tiếp. Lương của bộ phận này được căn cứ theo thời gian vận hành máy. Hàng tháng các đội lập bảng chấm công để theo dõi số ca máy thực hiện của từng công nhân. Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán xí nghiệp tính ra tiền lương của từng công nhân điều khiển máy thi công và lập bảng tổng hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công (Mẫu số 12) trong tháng cho từng công trình. Sau đó trên cơ sỏ Bảng tổng hợp chi phí của từng công trình, kế toán xí nghiệp lập Bảng phân bổ lương và chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty để hạch toán.
Mẫu số 07:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ NỘI
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ XÂY LẮP SỐ 2
SỐ 15/HĐKT – QLXL2
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2007
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÂN CÔNG
Căn cứ vào quy chế của công ty đã ban hành.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất đã được công ty phê duyệt.
Căn cứ vào nhu cầu của bên A và năng lực của bên B
Hôm nay, ngày.......tháng......năm......, chúng tôi gồm :
Bên A(giao việc): Xí nghiệp Quản lý Xây lắp số 2
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HÀ NỘI (HACINCO)
Đại diện: Ông Nguyễn Ngọc Quang
Chức vụ: Giám đốc Xí nghiệp
Địa chỉ: ...........................................................................................................
Điện thoại: ......................................................................................................
Bên B (nhận việc): Ông Lê Văn Nguyên
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Hợp đồng lao động thời vụ
Địa chỉ: ............................................................................................................
Điện thoại: .......................................................................................................
Hai bên cùng nhau thoả thuận và đi đến những nội dung thống nhất như sau:
Điều 1: Nội dung và yêu cầu công việc
1. Nội dung công việc
Bên A giao cho bên B đảm nhận thi công phần nhân công trát tường Công trình B6A Nam Trung Yên.
Bên A có trách nhiệm cung ứng đầy đủ vật tư cần thiết cho bên B.
2. Yêu cầu công việc
- Về khối lượng và chất lượng: Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng. Theo tiêu chuẩn quy định của bản vẽ thiết kế, theo TCVN.
Điều 2: Thời gian thực hiện:
Theo tiến độ thi công của dự án, đảm bảo nhân lực, vật lực theo kế hoạch thi công hàng tuần, tháng và theo yêu cầu của Giám đốc XNQL XL số 2
Điều 3 : Đơn giá thanh toán:
Đơn giá thanh toán cho nhân công trát tường dày 1.5 cm T11 CT B6A
là 12 000đ (Mười hai nghìn đồng)
Điều 4 : Thời gian thi công:
Bắt đầu: ngày 18 tháng 01 năm 2007
Kết thúc: ngày 31 tháng 12 năm 2007
Điều 5 : Giá cả và phương thức thanh toán:
Thanh toán theo kỳ lương của công nhân
Điều 6: Các điều kiện thoả ước:
Bên B chịu trách nhiệm về dụng cụ sản xuất và trang thiết bị phòng hộ lao động cho công nhân của mình phụ trách và mọi quyền lợi khác của người lao động.
Điều 7: Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản trên, nếu bên nào có vướng mắc gì, phải thông báo cho bên kia để tìm cách giải quyết. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 04 bản mỗi bên giữ 01 bản, phòng KHTH giữ 01 bản. Phòng tài vụ giữ 01 bản./.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Mẫu số 08:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
BẢNG CHẤM CÔNG
STT
Họ và tên
Nghề nghiệp
Ngày trong tháng
Tổng cộng
Ký nhận
1
2
....
31
1
Lê Văn Nguyên
Tổ trưởng
x
x
...
x
31
2
Bùi Xuân Thành
Thợ xây
x
x
...
x
31
3
Hoàng Văn Tuấn
Thợ xây
x
x
...
x
31
4
Đỗ Văn Thắng
Thợ xây
x
x
...
x
31
Tổng cộng
124
Phụ trách bộ phận Người chấm công
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
Mẫu số 09:
Bộ phận: Trực tiếp
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 02 năm 2007
STT
Họ và tên
ĐV tính
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ký nhận
1
Lê Hải Anh
Công
30
40 000
1 200 000
2
Tô Ngọc Hà
Công
30
40 000
1 200 000
3
Lưu Văn Võ
Công
30
40 000
1 200 000
4
Hà Minh Tới
Công
30
40 000
1 200 000
Tổng cộng
4 300 000
Người lập Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Đội trưởng
Mẫu số 10:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Tên công trình : Nhà B6A Nam Trung Yên
Từ ngày 01/01/07 đến ngày 31/03/07
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
31/01
PKT 01/T3
XN XL 201 Phân bổ lương T1/2007
334
248 241 814
28/02
PKT 02/T3
XN XL 201 Phân bổ lương T2/2007
334
242 503 182
31/03
PKT 03/T3
XN XL 201 Phân bổ lương T3/2007
334
250 302 421
31/03
PKT
K/c chi phí NCTT
154
741 047 417
Tổng cộng
741 047 417
741 047 417
Mẫu số 11:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ XÂY LẮP SỐ 2
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đvt : VND
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
01/12
Số dư đầu kỳ
31/12
PKT 01/T12
Lương trực tiếp và công nhân thuê ngoài
334
252 252 660
252 252 660
31/12
PKT 28/T12
Nhận khối lượng xây lắp XN203 T11 CT B6A
336
165 873 015
165 873 015
31/12
PKT
Kết chuyển chi phí NCTT
154
418 125 675
Tổng cộng
418 125 675
418 125 675
Mẫu số 12:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG ĐIỀU MÁY THI CÔNG
Công trình: Nhà B6A Nam Trung Yên
STT
Họ và tên
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
1
Lê Trọng Đạt
22
82 000
1 804 000
2
Đinh Thế Toàn
19
79 000
1 501 000
3
Hồ Đắc Lợi
25
85 000
2 125 000
4
Phan Văn Tân
24
84 000
2 016 000
5
Đinh Hải Anh
26
86 000
2 236 000
Tổng cộng
9 682 000
Mẫu số 13:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, Ngày 31 tháng 12 năm 2007
BIÊN BẢN ĐỐI CHIẾU VÀ NGHIỆM THU CHẤT LƯỢNG
Căn cứ theo hoá đơn số 15 ký ngày 26 tháng 07 năm 2007
Căn cứ vào tình hình thực tế mà bên B đã thi công và giao cho bên A
Hôm nay chúng tôi gồm:
Bên A (bên giao việc)
Ông: .................................. Chức vụ: .......................................
Đại diện Xí nghiệp Xây lắp 201 – Công ty Đầu tư Xây dựng Hà Nội
Địa chỉ : 324 Tây Sơn – Hà Nội
Điện thoại : 04 5584167 – 5584168
Bên B (bên nhận việc)
Ông: ..................................... Chức vụ: ................................
Địa chỉ : ...............................
Tiến hành đối chiếu, nghiệm thu khối lượng bên B đã thi công và giao cho bên A từ ngày 01 tháng 08 năm 2007 đến ngày 31 tháng 10 năm 2007 như sau:
STT
Loại công trình, hạng mục công trình
Đơn vị tính
Tổng khối lượng
1
2
Hai bên đã thoả thuận nhất trí với số lượng trên. Số lượng trên là cơ sở để bên A thanh toán với bên B.
Biên bản này được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
Đại diện bên A Đại diện bên B
1.2.3 Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí riêng có trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, do đặc điểm của quy trình sản xuất khó khăn, yêu cầu của công việc cao mà sức con người thì có hạn không thể đáp ứng được. Công ty thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy.
Công ty Đầu tư Xây dựng Số 2 Hà Nội có tổ chức đội máy thi công riêng biệt (Xí nghiệp Vật tư xe máy) và có tổ chức hạch toán riêng cho đội máy này. Tuy nhiên cũng có một số công trình do điều kiện vận chuyển khó khăn, công trình ở xa, thì vẫn phải thuê máy thi công bên ngoài.
Chi phí sử dụng máy thi công ở Công ty bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, chi phí khác bằng tiền.
Tài khoản sử dụng là tài khoản 623
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình để tập hợp các khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trực tiếp tại các công trình, hạng mục công trình. Đối với các khoản chi phí sử dụng máy thi công có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau, không thể hạch toán trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình cụ thể
( như chi phí thuê máy dùng cho nhiều công trình, chi phí bảo dưỡng chung cho toàn bộ máy thi công trong kỳ dùng cho nhiều công trình ...) thì được tập hợp vào tài khoản 623 phân bổ và được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình liên quan vào cuối kỳ kế toán theo các tiêu thức phù hợp.
a. Đối với trường hợp máy thi công thuộc quyền sở hữu của Công ty :
Xí nghiệp Vật tư xe máy là xí nghiệp được Công ty giao cho quản lý tất cả các loại máy thi công và xí nghiệp này được tổ chức hạch toán kế toán riêng, các xí nghiệp khác khi cần điều động máy thi công cần phải liên hệ với xí nghiệp Vật tư xe máy để thuê. Việc điều hành máy và theo dõi hoạt động sản xuất bằng máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội máy thi công và có sự giám sát của giám đốc xí nghiệp Vật tư xe máy .
Trong trường hợp này chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty bao gồm chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công. chi phí nguyên liệu vật liệu sử dụng cho máy thi công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công bao gồm: chi phí điện, nước, chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bảo hiểm cho máy thi công..... các khoản chi phí này phát sinh ở công trình nào thì tập hợp tại công trình đó.
Công ty sử dụng tài khoản 623 để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản 623 được Công ty chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 6231 : Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
* Hạch toán chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công:
Tại các xí nghiệp thi công công trình sau khi thuê máy thi công của Xí nghiệp Vật tư xe máy, tiến hành giao cho các đội thi công, đội trưởng các đội thi công căn cứ vào định mức công việc thi công viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của Xí nghiệp hoặc cứ tiến hành thu mua rồi đem hoá đơn GTGT về xí nghiệp đề nghị thanh toán, kế toán xí nghiệp dựa trên các chứng từ thu thập đầy đủ và hợp lý rồi và bảng kê phải trả người bán. Sau đó vào Nhật ký chung và sổ chi tiết tài khoản 623 (Mẫu số 14), Sổ cái tài khoản 623 (Mẫu số 15). Sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.
Trên phòng kế toán của Công ty: Kế toán Công ty sau khi nhận được các chứng từ đó sẽ tiến hành xác minh lại số liệu và nhập vảo máy tính để máy tính tự động lên các Sổ.chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 623.
* Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công:
Chi phí này được hạch toán vào tài khoản 6237 và được hạch toán như sau:
Tại xí nghiệp: Khi phát sinh các nghiệp vụ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công, kế toán xí nghiệp nhận hoá đơn từ nhà cung cấp rồi ghi vào Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công (Mẫu số 16), cuối tháng tổng hợp lại số liệu để chuyển lên phòng kế toán của Công ty.
Tại phòng Tài chính – Kế toán của Công ty: sau khi nhận được các chứng từ trên, kế toán Công ty tiến hành kiểm tra xác minh lại số liệu của các chứng từ, sau đó nhập vào máy tính. Các số liệu này sẽ được máy tính tự tổng hợp và tự động vào Sổ chi tiết TK 623, Sổ Nhật ký chung và Sổ Cái TK 623.
* Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công:
Phương pháp khấu hao TSCĐ mà Công ty áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng. Cuối mỗi quý, kế toán Xí nghiệp Vật tư xe máy sẽ tiến hành tính khấu hao cho các máy thi công và vào Bảng Khấu hao TSCĐ. Sau đó căn cứ vào bảng đó để vào Sổ chi tiết tài khoản 623, Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái tài khoản 623.
Mẫu số 14:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 201
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623
Tên công trình : Nhà B6A Nam Trung Yên
Từ ngày 01/12/07 đến ngày 31/12/07
Số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/12
PKT 09/T12
Chi phí vận thăng lồng
336
81 515 500
30/12
PKT 10/T12
Chi phí cẩu tháp
336
54 265 304
31/12
2PKT
K/c chi phí NCT
154
135 780 804
Tổng cộng
135 780 804
135 780 804
Mẫu số 15:
CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỐ 2 HN
XÍ NGHIỆP QUẢN LÝ XÂY LẮP SỐ 2
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 623
Từ ngày 01/12/2007 đến ngày 31/12/2007
Đvt : VND
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
Ngày
Số
Nợ
Có
Nợ
Có
01/12
Số dư đầu kỳ
30/12
PKT 09/T12
Chi phí vận thăng lồng
336
81 515 500
81 515 500
30/12
PKT 10/T12
Chi phí cẩu tháp
336
54 265 304
54 265 304
31/12
PKT
Kết chuyển chi phí NCTT
154
135 780 804
Tổng cộng
135 780 804
135 780 804
Số dư cuối kỳ
Kế toán trưởng Ngày ....... tháng ..... năm.......
Người ghi sổ
Mẫu số 16:
Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho máy thi công
Tên công trình: Nhà B6A Nam Trung Yên
Từ 01/03/07 đến 31/03/07
Đvt: VNĐ
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Thuế GTGT
Tổng giá TT
PC05/T3
06/03
Mua bảo hiểm máy thi công
55 000 000
55 000 000
PC08/T3
24/03
Chi trả tiền điện
1 155 000
115 500
1 270 500
PC10/T3
26/03
Chi sửa chữa MTC
19 580 000
1 958 000
21 538 000
Tổng cộng
75 735 000._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6462.doc