Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp Số 3 Thanh Hoá

LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế, Nước ta muốn trở thành một nước có nền ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, an ninh quốc phòng vững mạnh cần phải có nhiều yếu tố góp phần để hoàn thiện mục tiêu này. Để hoàn thiện mục tiêu này đồi hỏi phải có sự phát triển đồng bộ và vững mạnh của tất cả các ngành kinh tế và phải có sự ổn định của Quốc gia. Một trong những yếu tố góp phần hoàn thiện mục tiêu này đó là ngành Xây dựng cơ bản. Việc phát triển đất nước để ngan

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1445 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp Số 3 Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g tầm với các nước trong khu vực và Thế giới trước tiên phải có cơ sở hạ tầng vững chắc, hiện đại. Có như vậy mới phục vụ tốt cho việc ổn định chính trị, kinh tế cũng như an ninh- quốc phòng. Vì vậy xây dựng cơ bản rất quan trọng và cần thiết trong công cuộc đổi mới hiện nay. Cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý Nhà Nước trong những năm qua, các doanh nghiệp đã tìm tòi, sáng tạo và áp dụng những phương thức quản lý khác nhau để phù hợp với cơ chế thị trường, pháp luật của Nhà Nước, điều kiện và đặc điểm của doanh nghiệp mình. Để tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác quản lý, một trong những công tác được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm hiện nay là công tác kế toán. Trong đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp là khâu trung tâm của công tác kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất giúp cho đơn vị nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật tư, nhân công, máy thi công… là bao nhiêu so với dự toán. Bên cạnh đó, hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn sẽ giúp cho đơn vị xác định được chi phí sản xuất là tiết kiệm hay lãnh phí, từ đó đưa ra biện pháp thích hợp. Để tiết kiệm chi phí sản xuất các doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất và nắm bắt nhanh thông tin kinh tế cần thiết, thường xuyên xác định và xây dựng định mức kinh tế- kỹ thuật sao cho phù hợp, chính xác, kịp thời và đầy đủ. Bên cạnh đó nhiệm vụ của các Doanh nghiệp xây lắp không chỉ là thi công ngày càng nhiều các công trình mà còn phải quan tâm đến giá thành sản phẩm. Bởi lẽ, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Với sản phẩm tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp tạo được uy tín trên thị trường, tăng số lượng công trình thi công và đem lại nhiều lợi nhuận. Vì vậy, tính giá thành sản phẩm đòi hỏi phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất bỏ ra theo đúng chế độ của Nhà Nước. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có tổ chức công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tốt, quản lý phải chính xác, kịp thời, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm, đúng đối tượng, đúng phương pháp theo quy định của Nhà Nước. Như vậy, việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phần hành kế toán quan trọng đối với một Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và Doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Sau khi đã học tập, rèn luyện và làm quen với công tác chuyên môn tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cùng với sự nhất trí của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ và nguyện vọng của bản thân, em được về thực tập tại Công ty, trụ sở chính đóng trên địa bàn: Nam Đại lộ Lê Lợi- Xã Đông Hương- Thành Phố Thanh Hoá. Trong quá trình thực tập em đã mạnh dạn chọn đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây lắp Số 3 THANH HOÁ. Báo cáo thực tập chuyên ngành bao gồm những nội dung sau: Lời mở đầu. Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. Kết luận. Trong quá trình tìm hiểu, đi sâu vào thực tế để hoàn thiện báo cáo thực tập này, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS. TS. Nguyễn Văn Công và sự giúp đỡ của các cán bộ Phòng kế toán của Công ty Xây dựng Cổ phần Số 3 THANH HOÁ. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian thực tập và nhận thức tìm hiểu thực tế còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của thầy cô và các cô chú, anh chị trong Phòng kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. PHẦN 1 : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG 3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuât và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ thành lập dưới hình thức chuyển từ Doanh nghiệp Nhà Nước, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp, Quyết định số 689/QĐ- CT ngày 11/3/2004 của UBND tỉnh Thanh Hoá. Tiền thân của Công ty là Công ty Xây dựng Số 3 THANH HÓA. Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ được thành lập để huy động vốn và sử dụng có hiệu quả trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh trong phạm vi xây dựng, xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng công trình giao thông, công trình thuỷ lợi, xây lắp công trình thoát nước, xử lý chất thải… nhằm tối đa hoá lợi nhuận, tạo vịêc làm ổn định cho người lao động, tăng cổ tức cho các cổ đông, đóng góp vào Ngân sách Nhà Nước và công ty ngày càng phát triển. Tuy nhiên, do các sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng, thuỷ lợi, giao thông… có tính đơn chiếc, có quy mô phức tạp, thời gian thi công dài, sản phẩm cổ định tại nơi thi công và chịu nhiều ảnh hưởng bởi các điều kiện khách quan nên gặp không ít những khó khăn như: do Công ty thường xuyên phải thi công các công trình xây dựng tại các địa điểm khác nhau nên việc vận chuyển máy móc, thiết bị kể cả nhân công không được thuận lợi và gặp phải sự cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt. Mặc dù gặp phải không ít những khó khăn nhưng Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ được hình thành và phát triển bởi Công ty Xây dựng Số 3 THANH HOÁ nên đã thừa hưởng được những kinh nghiệm của các lớp đi trước trong ngành xây lắp. Tuy nhiên bên cạnh đó Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ cũng gặp những thuận lợi là dược kế thừa kinh nghiệp trong việc quản lý điều hành kinh doanh. Đội ngủ lao động công nhân lành nghề, có tinh thần trách nhiệm, tận tình trong công việc từ Công ty Xây dựng Số THANH HOÁ tạo thuận lợi lớn trong việc tìm kiếm khách hàng và bằng sự nổ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng cũng như hoàn thành tốt các hợp đồng được giao. Từ khi cổ phần hóa, Công ty đã hoạt động ngày càng có hiệu quả. Công ty đã nhận được nhiều bằng khen của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam, UBND tỉnh Thanh Hóa, Bộ xây dựng, thủ tướng chính phủ... Công ty đã tạo việc làm cho nhiều lao động, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên và nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh. Do đặc điểm của ngành sản xuất kinh doanh Công ty, các đội xây dựng thường xuyên phải di chuyển theo địa điểm thi công công trình trong khi Công ty có trụ sở chính tại Thành phố Thanh Hoá. Có những đội phải thi công công trình cách xa Công ty hàng trăm km. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty là khá phức tạp, nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có những yêu cầu kỹ thuật riêng đòi hỏi phải có sự kiểm tra đôn đốc kịp thời. Cơ chế phát huy được quyền chủ động, sáng tạo của đội song không vì thế mà buông lỏng công tác quản lý. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của công ty, đặc điểm ngành xây dựng và các loại hình doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến. Bộ máy linh hoạt, có hiệu lực cao phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Giám đốc công ty là người trực tiếp chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và các bộ phận khác, cũng như hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và các cổ đông, cụ thể như sau: Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm toàn bộ công tác điều hành trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hai phòng Tổ chức hành chính và phòng Tài chính kế toán. Phó giám đốc: Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ có 2 Phó giám đốc là: Phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh. Hai phó giám đốc này được xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn riêng nhằm giúp việc cho giám đốc. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: gồm 8 người chuyên trách về kỹ thuật của công ty. Phòng kỹ thuật vật tư: gồm 5 người chyên trách về nghiên cứu, lập kế hoạch về vật tư cho việc thi công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ cũng như chất lượng công trình. Phòng Tài chính kế toán: gồm 7 người, tham mưu giúp Giám đốc điều hành các mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính. Phòng Tổ chức hành chính: gồm 4 người, giúp giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy của toàn công ty. Ngoài bốn phòng ban còn có các xí nghiệp và các đội thi công xây dựng, là đơn vị trực thuộc của công ty, theo chế độ hạch toán nội bộ, thực hiện chế độ khoán cả công ty. Tổng số nhân sự làm việc trong công ty là 200 người, không tính lao động thuê ngoài. Bộ máy quản lý được mô tả qua sơ đồ 1.1- Tổ chức bộ máy quản lý như sau: Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kỹ thuật nghiệp vụ Phòng kỹ thuật vật tư Phòng kế toán tổng hợp Phòng Tổ chức hành chính Các xí nghiệp và các đội xây dựng : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng S ơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ 1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ có công tác tổ chức thi công được tiến hành dựa trên những tài liệu cần thiết như thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, biểu đồ tổ chức công nghệ cũng như tiêu chuẩn quy phạm định mức chi phí của công trình, hạng mục công trình… Khi trúng thầu Công ty tiến hành ký hợp đồng kinh tế, Công ty phải xin giấy phép thi công, sau đó tiến hành giao nhận mặt bằng và tiến hành khởi công với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo các bước sau: Bước 1: Tập kết thiết bị, máy móc thi công, nhân lực, xây dựng lán trại tạm, xây dựng nhà xưởng tại công trường. Bước 2: Chuẩn bị vật tư, vật liệu, khai thác vật liệu tại chỗ : Sản xuất đá, cát, sỏi. Mua các loại vật tư khác : Xi măng, sắt, thép, xăng dầu… Bước 3: Triển khai thi công : + Dọn dẹp mặt bằng thi công : Phát quang, dọn cỏ, vét bùn… + Đúc các cấu kiện bê tông đúc sẵn ( nếu có ) : ống cống, tấm bản, dầm cầu… + Thi công phần khung bê tông cốt thép + Xây thồ công trình Bước 4: Lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác. Bước 5: Hoàn thiện công trình Bước 6 : Bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Quy trình công nghệ SXKD của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ có thể được khái quát qua sơ đồ 1.2 như sau: Tập kết máy móc thiết bị, nhân lực, xây dựng lán trại tại công trường Chuẩn bị vật tư, vật liệu Triển khai thi công như san lấp mặt bằng, thi công khung bê tông cốt thép Bàn giao công trình đưa vào sử dụng Hoàn thiện công trình Lắp đặt hệ thống điện nước và các thiết bị khác Sơ đồ 1.2 : Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xxây dựng Số 3 THANH HOÁ Nắm chắc quy trình sản xuất không chỉ giúp cho công tác quản lý và hạch toán các yếu tố đầu vào được tổ chức một cách hợp lý mà công ty còn có thể theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành của sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng số 3 THANH HOÁ. 1.2.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Công ty, tại các xí nghiệp và các đội xây dựng có kế toán viên có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xất trực tiếp phát sinh nhưng không tính giá thành công trình, hạng mục công trình ở xí nghiệp, đội mình. Cuối mỗi tháng tập hợp tất cả các hoá đơn, công trình, hợp đồng lao động và bảng dự toán định mức lên phòng kế toán tài chính. Phòng Tài chính kế toán phân công, công việc cụ thể như sau : Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin tài chính trong toàn công ty, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện đúng chế độ, pháp lệnh tài chính kế toán của công ty. Kế toán tổng hợp: Phụ trách theo dõi chung các hoạt động kinh tế phát sinh, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm chính trong việc lập các báo cáo tài chính theo định kỳ của Công ty. Kế toán các khoản thanh toán: Phụ trách việc quyết toán công trình, thanh toán nợ với chủ đầu tư. Theo dõi lương, các khoản khấu trừ, BHXH … toàn Công ty về số thực tế phát sinh, số còn nợ lương chưa thanh toán lương toàn Công ty. Lập chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới tiền lương, các khoản khấu trừ, BHXH… Theo dõi tình hình công nợ phải thu toàn Công ty. Và kết hợp với phòng kế hoạch lập kế hoạch thu hồi các khoản công nợ phải thu còn tồn đọng và công nợ mới phát sinh. Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan tới các khoản phải thu. Vào ngày 25 hàng tháng lập biên bản đối chiếu công nợ đối với công nợ phải thu đối với chủ đầu tư, các nhà công nợ khác. Lập báo cáo tình hình công nợ phải thu toàn Công ty theo tháng, quý, năm, và thực hiện công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình mua vào, xuất, nhập, tồn kho các loại vật tư, CCDC như: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu tại từng dự án, tường công trình. Lập báo cáo tổng hợp tình hình NVL tại các dự án, các công trình. Lập chứng từ các nghiệp vụ liên quan tới NVL phát sinh trong tháng, và thực hiện công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán Thuế VAT: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thuế giá trị gia tămg đầ vào mà công ty được hưởng khi mua nguyên vật liệu, tài sản hay các dịch vụ khác. Và tính toán và theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ thuế của công ty với Nhà Nước. Thực hiện công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán Tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi mọi sự biến động tăng giảm của tài sản cố định. Cụ thể như: Lập báo cáo tình hình tăng giảm, khấu hao TSCĐ toàn Công ty theo tháng, quý, năm. Lập chứng từ và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tình hình tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định, và thực hiện công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán tiền mặt, ngân hàng, thủ quỹ: Có trách nhiệm quản lý tiền mặt tại công ty, kiểm tra kiểm soát toàn bộ các khoản thu chi và tồn quỹ. Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, thực hiện các công việc về thu, chi tiền mặt và lập báo cáo quỹ hàng tháng. Theo dõi các khoản tạm ứng tại Công ty, kiểm tra các khoản tạm ứng tại dự án. Vào ngày 15 và 25 hàng tháng làm thủ tục hoàn ứng các khoản đã tạm ứng tại Công ty. Theo dõi số dư tại các tài khoản Ngân hàng. Lập báo cáo quỹ tiền mặt tại Công ty, báo cáo các khoản tạm ứng theo tháng, quý, năm. Lập chứng từ và ghi sổ các nghiệp vụ liên quan tới thu, chi tiền mặt, tạm ứng tại Công ty, chứng từ ngân hàng phát sinh trong tháng. Thực hiện công việc khác khi được yêu cầu. Kế toán các xí nghiệp và các đội: Có nhiệm vụ thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ, thực hiện chấm công hàng ngày và chuyển số liệu, chứng từ lên phòng kế toán công ty. Tổ chức bộ máy kế toán được khái quát qua sơ đồ 1.3 sau: Kế toán trưởng Kế toán tiền mặt, ngân hàng, Thủ quỹ Kế toán TSCĐ Kế toán VAT Kế toán vật tư, CCDC Kế toán các khoản thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán các xí nghiệp và các đội Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán. Tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung và sử dụng bộ sổ tổng hợp và sổ chi tiết. Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp sử dụng các chứng từ theo quy trình sau : Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc được gửi về từ các dự án, công trình hoặc bảng tổng hợp chứng từ như bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên vật liệu, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH khoản trích theo lương đã được kiểm tra kế toán tiến hành lập ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sổ thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 623, 627. Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái các TK 621, 622, 623, 627. Cuối tháng căn cứ vào Sổ Cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ có thể được mô tả qua sơ đồ sau: Đối với TK 621 Hóa đơn Bảng tổng hợp chứng từ xuất nguyên vật liệu Sổ nhật ký chung Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621 Sổ cái TK 621 Bảng chấm công Đối với TK 622 Bảng thanh toán tiền lương và phân bổ tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương Sổ nhật ký chung Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 622 Sổ cái TK 622 Bảng phân bổ chi phí máy thi công Đối với TK 623 Sổ nhật ký chung Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 623 Sổ cái TK 623 Đối với TK 627 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung Sổ nhật ký chung Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 627 Sổ cái TK 627 Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức “ Nhật ký chung ” tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ. 2.1. Đối tượng, phương pháp, trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 2.1.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất: Xuất phát từ thực tế sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ với đặc điểm là quá trình sản xuất liên tục, kéo dài từ khi xuất vật liệu sản xuất đến khi hoàn thành và cũng do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, gắn liền với địa điểm sản xuất cố định nên đối tượng kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty là các công trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn công trình đối với công trình lớn đồng hợp tác với các chủ xây dựng khác từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành. Đối tượng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là phần việc đã thực hiện xong tại điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Phương pháp hạch toán kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ là hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn của công trình trên nguyên tắc chung là chi phí phát sinh cho công trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn của công trình nào thi tập hợp chi phí cho công trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn công tình đó. Đối với chi phí dùng chung cho nhiều công trình thì Kế toán Công ty tiến hành phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức thích hợp. Phương pháp tính giá mà Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ đang sử dụng là phương pháp tính giá thành trực tiếp. Để thấy rõ tình hình kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ, em xin trình bày nội dung hạch chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đối với công trình Bệnh viện Hợp lực và công trình xây dựng Nhà khách Tỉnh uỷ Thanh hoá trong tháng 12 năm 2008. 2.1.2. Trình tự kế toán chi phí sản xuất. Trình tự kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có trình tự cụ thể như sau: Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép phản ánh vào các hoá đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Các bảng phân bổ... Sau đó các chứng từ gốc này được ghi vào Sổ Nhật Ký Chung, đồng thời cũng được ghi vào Sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản 621, TK 622, TK 623, TK627. Cuối tháng lấy số liệu trên sổ Nhật Ký Chung để ghi Sổ Cái các Tài khoản 621, TK 622, TK 623, TK627, TK 154. Cũng vào thời điểm cuối tháng này kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết chi phí cho các tài khoản để lập “ Bảng tính giá thành” cho sản phẩm xây lắp, hoặc từng công trình, hạng mục công trình đến kỳ tính giá thành. 2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính như sắt, thép, xi măng, gạch, cát, đá…, vật liệu phụ như đinh, thép buộc, phụ gia bê tông…, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho thi công công trình. Thông thường tại Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ, chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành (từ 50% - 70% ). Do đó, việc hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác chi phí này sẽ giúp cho việc xác định được lượng tiêu hao, nguyên vật liệu trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty. Kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVL để hạch toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp. Vật tư sử dụng thi công công trình là giá thực tế vật tư xuất dùng được tính: Giá thực tế của NVL = Giá mua trên hoá đơn + chi phí vận chuyển. Căn cứ vào kế hoạch thi công và mua vật tư, đội gửi bảng báo giá của nhà cung cấp kèm theo giấy đề nghị tạm ứng lên Giám đốc Công ty để xin tạm ứng. Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi. Phiếu chi được lập làm 3 liên: Liên 1 lưu, Liên 3 người xin tạm ứng giữ, liên 2 chuyển cho thủ quỹ chi tiền, ghi vào sổ quỹ và chuyển về cho kế toán Sau khi mua hàng về đội trưởng đội, thủ kho công trường và nhân viên phụ trách thu mua kiểm tra hàng. kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng lên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào do kế toán đội chuyển lên kế toán công ty. Kế toán công ty ghi vào bảng tổng hợp nguyên vật liệu ( biểu 2.1- trang 19) và ghi sổ nhật ký chung, sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 621, sổ cái TK 621 ( biểu 2.4- trang 22) CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU THÁNG 12 NĂM 2008 Đơn vị tính: VND TT Tháng Tổng Chi tiết ra công trình Bệnh Viện Hợp Lực Thanh Hoá Nhà khách Tỉnh Uỷ Vật liệu chính Vật liệu phụ Cộng Vật liệu chính Vật liệu phụ Cộng 1 12 747.385.000 280.000.000 55.150.000 335.150.000 352.235.000 60.000.000 412.235.000 Cộng 747.385.000 280.000.000 55.150.000 335.150.000 352.235.000 60.000.000 412.235.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2008. Người lập Kế toán Trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.1: Bảng kê tổng hợp Nguyên vật liệu CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( trích phần TK 621) Tháng 12 năm 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TT dòng TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang ....... ........ ........ Đ5 2/12 Đinh bê tông dùng cho sx x 621 141 500.000 500.000 ..... ...... ......................... ....... ............ ............. D6 5/12 Mua dây thép buộc 1 ly dùng sx x 621 141 2.375.000 2.375.000 D7 6/12 Mua dây thép buộc 1 ly dùng sx x 621 141 3.000.000 3.000.000 D8 8/12 Mua thép D20 VP5 dùng sx x 621 141 39.215.000 39.215.000 ..... ...... ......................... ....... ............ ............. KC CPNVLTT- BV Hợp Lực 154 621 335.150.000 335.150.000 Cộng chuyển sang trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 2.2: Sổ Nhật ký chung CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÀI KHOẢN: 621 Tháng 12/ 2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Tổng số tiền Ghi Nợ TK 621 SH NT Vật liệu chính Vật liệu phụ Dư đầu kỳ Đ05 2/12 Mua đinh bê tông 1412 215.500 215.500 D07 5/12 Mua thép buộc 1 ly 1412 3.000.000 3.0000000 D08 7/12 Thép D20VP5 111 39.215.000 39.215.000 D09 9/12 Thép CTф6 331 60.000.000 60.000.000 ... ........ ...... ..... ........ ................ .................... ................ Cộng số phát sinh 620.800.000 480.000.000 140.800.000 Ghi Có TK 621- BV Hợp Lực 154 335.150.000 Ghi Có TK 621- BV Hợp Lực 154 285.650.000 Dư cuối kỳ Ngày 30 tháng 12 năm 2008. Người lập Kế toán Trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.3: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Nhặt số liệu của tài khoản 621 từ sổ nhật ký chung vào Sổ cái TK 621 như sau: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ CÁI TK 621 Trích tháng 12 /2008 Đơn vị tính: VND NT GS Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh SH NT Nợ Có Số trang trước chuyển sang ....... ........ ........ Đ05 2/12 Đinh bê tông dùng cho sx 141 500.000 D07 Mua thép buộc 1 ly 141 3.0000000 D08 Thép D20VP5 141 39.215.000 9/12 Thép CTф6 141 60.000.000 ...... ...... ..... ........... .......... gt1 30/12 K/C CPNVLTT của CT Bệnh viện Hợp Lực 154 335.150.000 K/C CPNVLTT của CT Nhà khách Tỉnh uỷ 154 285.650.000 Cộng chuyển trang sau Ngày 30 tháng 12 năm 2008. Người lập Kế toán Trưởng Giám đốc (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.4: Sổ cái TK 621 2.2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng Số 3 THANH HOÁ đang áp dụng hai hình thức trả lương: Lương thời gian cho công nhân lao động gián tiếp và lương khoán cho công nhân lao động trực tiếp xây lắp. Đơn giá một khối lượng công việc được lập dựa trên cơ sở khung giá quy định của Nhà Nước, sự biến động của thị trường và điều kiện thi công cụ thể. Từ đó tính toán chính xác được đơn giá tiền công của một công thợ chính và công thợ phụ. Cụ thể tại công ty hiện nay, đơn giá tiền công l à 100.000 đ/ công thợ chính, 70.000 đ/ 1 công thợ phụ Kế toán sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí nhân công sản xuất trực tiếp. Tiền lương của số lao động thuê ngoài được công ty hạch toán vào tài khoản 331. Đối với công nhân thuê ngoài, trước khi thuê đại diện Công ty (đội trưởng) sẽ ký “ Hợp đồng giao khoán”. Kế toán sẽ căn cứ vào “ Hợp đồng giao khoán” và “ Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành” để hạch toán tiền lương cho bộ phận này. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của công ty, hàng ngày đội trưởng, các tổ trưởng và nhân viên kế toán đội theo dõi quá trình làm việc của các tổ và tiến hàng chấm công vào các bảng chấm công. Cuối tháng toàn bộ chứng từ gốc được chuyển lên kế toán công ty để lập bảng thanh toán tiền lương cho số công nhân trong biên chế và hợp đồng giao khoán, Biên bản nghiệm thu sản phẩm hoàn thành đối với lao động thuê ngoài. Kế toán sẽ lập bảng tổng hợp tiền lương hàng tháng chi tiết cho từng công trình để xác định chi phí nhân công trực tiếp. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG CHẤM CÔNG Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Tháng 12 năm 2008 Bộ phận: Tổ Xây- Đội 06 TT Họ tên HSL Ngày trong tháng Quy ra công Ghi nhớ 1 ... 30 31 Công khoán hưởng lương Công nghi khoán hưởng lương Số công hưởng BHXH 1 Nguyễn Văn Thành 1,96 x x 0 27 - 2 Nguyễn Huy Anh 1,67 x x x 30 - 3 Trần Văn Khôi 1,58 x x 25 - ..... ........... .... ... ... .... .... ......... ...... ..... 15 Lê Văn Sơn 1,58 x x x 30 - ..... ........... .... ... ... .... .... ......... ...... ..... ..... Người chấm công Phụ trách bộ phận Đội trưởng (đã ký) (đã ký) (đã ký) Biểu 2.5: Bảng chấm công Cuối tháng kế toán tính chi phí nhân công và lập bảng thanh toán lương (biểu 2.6- trang 25) của tháng cho từng công trình. Sau khi tập hợp tất cả các bảng thanh toán lương, kế toán tổng hợp sẽ tiến hành lên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (biểu 2.7- trang 26). Bảng này được lập cho toàn bộ chi phí nhân công của công trình, bao gồm chi phí cho NCTT, chi phí cho nhân viên quản lý và nhân công thuê ngoài. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 12 năm 2008 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá Bộ phận: Nề 1 Đội 6 TT Họ và tên Lương cơ bản Lương thực tế Khấu trừ Số tiền còn lĩnh BHYT BHXH TƯ Tổng 1 Nguyễn Văn Thành 1.332.000 2.378.817 13.320 66.500 - 79.820 2.298.997 2 Nguyễn Huy Anh 1.471.500 3.083.738 14.715 73.575 350.000 438.290 2.645.448 3 Trần Văn Khôi 1.890.000 4.739.734 18.900 94.500 700.000 813.400 3.926.334 4 Phí Quang Trung 1.053.000 2.073.748 10.530 52.650 500.000 563.180 1.510.568 5 Vũ Quyết 2.308.500 5.736.474 23.085 115.425 - 138.510 5.597.964 ................ ................ ................ ................ ................ ................ ................ ................ Tổng cộng 10.818.000 25.836.849 108.180 540900 3.000.000 3.649.080 22.187.769 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán Trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.6 : Bảng thanh toán Lương CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 12 năm 2008 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Đơn vị tính: VND TT Ghi có TK Đối tượng sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương phụ cấp Khác Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng 1 TK 622 1.Chi phí nhân công thuê ngoài 2. Chi phí nhân công SX trực tiếp 24.030.000 85.387.000 - - 24.030.000 85.387.000 480.600 1.707.740 3.604.500 12.808.050 480.600 1.707.740 4.565.700 16.223.530 28.595.700 101.610.530 Cộng 109.417.000 - - 109.417.000 2.188.340 16.412.550 2.188.340 20.789.230 130.206.230 TK 627 32.056.000 - - 32.056.000 641.120 4.808.400 641.120 6.090.640 38.146.640 3 TK 338 - - 4 TK 334 - - 10.847.900 2.169.000 13.016.900 13.016.900 Tổng cộng 141.473.000 - - 141.473.000 2.829.460 21.220.950 2.829.460 26.879.870 168.352.870 Ngày 25 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán Trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.7 : Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội CÔNG TY CPXD SỐ 3 THANH HOÁ BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG tháng 12 năm 2008 Công trình: Bệnh viện Hợp Lực Thanh Hoá Đơn vị tính: VND TT Tháng Tổng số tiền Chia ra LĐ trong danh sách LĐ trong danh sách 1 Tháng 12 141.473.000 117.443.000 24.030.000 Cộng 141.473.000 117.443.000 24.030.000 Ngày 30 tháng 12 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng (đã ký) (đã ký) Biểu 2.8: Bảng tổng hợp tiền lương Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT và giá thành sản phẩm rồi phản ánh vào sổ Nhật Ký chung ( biểu 2.9- trang 28) CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 3 THANH HOÁ SỔ NHẬT KÝ CHUN._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22144.doc