Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Vinashin: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Vinashin
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Xây dựng Vinashin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
VINASHIN
Công ty cổ phần xây dựng Vinashin
Công ty CP XD Vinashin
Cán bộ công nhân viên
CBCNV
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Phòng kế hoạch – dự án
Phòng KH – DA
Phòng kỹ thuật – thi công
Phòng KT – TC
Phòng tài chính – kế toán
Phòng TC – KT
Phòng hành chính – tổ chức lao động tiền lương
Phòng HC – TCLĐTL
Tài sản cố định
TSCĐ
Nguyên vật liệu
NVL
Nhập – Xuất – Tồn
N – X – T
Giá trị gia tăng
GTGT
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
BHYT
Kinh phí công đoàn
KPCĐ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NVL TT
Chi phí nhân công trực tiếp
CP NCTT
Chi phí sản xuất chung
CP SXC
Ngân sách nhà nước
NSNN
Xây dựng cơ bản
XDCB
LỜI MỞ ĐẦU
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới một mục tiêu chính cơ bản là tìm kiếm và tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mỗi doanh nghiệpcó thể lựa chọn những hướng đi khác nhau nhưng tóm lại có hai con đường cơ bản là tối đa hóa doanh thu và tối thiểu hóa chi phí. Trong hai yếu tố doanh thu và chi phí thì yếu tố chi phí mang tính cá biệt hơn, gắn liền với việc tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể hoạt động dễ dàng hơn, vì vậy chi phí luôn là nhân tố được các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu.
Để có thể giảm được chi phí trong khi chất lượng sản phẩm không hề giảm sút, trước hết doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện việc quản lý các yếu tố chi phí một cách chặt chẽ, hợp lý, thông qua công tác hạch toán, công tác kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Bộ phận kế toán chi phí sản xuất sẽ cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin về các yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, trên cơ sở đó lãnh đạo doanh nghiệp phân tích, đánh giá tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp tiết kiệm hay lãng phí, hiệu quả hay không hiệu quả. Muốn đạt được điều đó thì công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được tổ chức thực hiện một cách khoa học, hợp lý, đảm bảo ghi đúng, ghi đủ chi phí phát sinh trong kỳ tới từng đối tượng và phải đảm bảo giá thành sản phẩm đồng thời không trái với quy định của Nhà nước về chế độ, thủ tục hạch toán kinh tế của toàn doanh nghiệp. Đây là một vấn đề có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí tính giá thành sản phẩm của hầu hết các doanh nghiệp sản xuất.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại phòng tài chính kế toán của công ty, được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng và sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công em đã mạnh dạn lựa chon đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin”.
Đề tài của em ngoài phần mở đầu và kết luận còn bao gồm 3 phần sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN
1.1 Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin được thành lập theo quyết định số 555/QĐ-TCCB-LĐ ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam, dựa trên cơ sở vốn góp giữa xí nghiệp xây dựng dân dụng và công nghiệp thuộc công ty Xây dựng và ứng dụng công nghệ mới và một số thể nhân trong đó vốn góp của Nhà nước chiếm 51% (cổ phần chi phối). Đây là một loại hình doanh nghiệp hoàn toàn mới: vẫn là một công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp nhưng không phải là doanh nghiệp được cổ phần hóa theo tiến hành đổi mới doanh nghiệp nên đã loại bỏ được rất nhiều thủ tục rườm rà và kéo dài
như những doanh nghiệp cổ phần khác.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Tên giao dịch: VINASHIN CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY
Số điện thoại: 043.514.6516
Trụ sở công ty: Số 1- ngách 371/3 – Đê La Thành – TP Hà Nội
Vốn điều lệ: 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng)
Tỷ lệ vốn góp của các cổ đông sáng lập:
Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam góp 25.500.000.000đ tương ứng với 51% vốn điều lệ
Các cổ đông đóng góp 24.500.000.000đ tương ứng 49% vốn điều lệ
Do chiếm 51% cổ phần chi phối nên đại diện của Vinashin được giữ vị trí chủ chốt trong doanh nghiệp. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc điều hành. Ngoài ra, các vị trí chủ chốt như phó giám đốc điều hành, phó giám đốc kỹ thuật, thi công cũng do các cá nhân thuộc Vinashin nắm giữ vì đều là người của xí nghiệp xây dựng dân dụng chuyển sang. Đây là một thuận lợi lớn trong công tác quản lý sản xuất của Vinashin.
Với nhiều chính sách ưu đãi, công ty đã thu hút được nhiều lao động trẻ có trình độ chuyên môn cao từ các trường đại học và các doanh nghiệp khác về làm việc tại công ty. Đây là lực lượng nòng cốt và là sức mạnh của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty CPXD Vinashin đã gặp rất nhiều khó khăn, với nguồn vốn được cấp rất ít và Công ty dang mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất… trong khi Công ty luông phải nỗ lực, linh hoạt tìm vốn để kinh doanh, đầu tư… nhưng với đội ngũ lãnh đạo dày dạn kinh nghiệm, lòng quyết tâm của CBCNV toàn công ty và sự quan tâm của Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam… đã giúp Công ty vượt qua mọi thử thách đưa hoạt động của mình ngày càng phát triển đi lên. Các công trình do công ty thi công được đánh giá có chất lượng tốt, thẩm mỹ, Công ty tuân thủ các quy định của Nhà nước, đời sống CBCNV ổn định và được nâng cao, cơ sở vật chất của Công ty luôn được bổ sung, Công ty nộp NSNN ngày càng nhiều… Dưới đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty đã đạt được trong mấy năm qua:
Biểu 1.1:
Công ty CP XD Vinashin
Số 1 – Ngách 371/3 – Đê La Thành – Hà Nội
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Tổng doanh thu
102.224.330.668
208.335.830.311
153.579.919.073
2. Tổng chi phí
100.631.580.693
205.641.341.633
146.953.217.422
3. LN trước thuế
1.592.749.975
2.694.488.678
3.111.003.557
4. Nộp NSNN
538.691.664
1.159.221.365
871.080.995
5. LN sau thuế
1.054.058.311
1.535.267.313
2.239.922.562
Nhận xét :
Qua bảng số liệu trên đây, qua các năm hoạt động 2006, 2007, 2008 bộ máy điều hành của công ty được củng cố nhằm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh doanh ngày càng cao và phù hợp với cơ chế thị trường. Vì vậy, các chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của công ty nhìn một cách tổng quát đều tăng lên.
Tổng doanh thu năm 2008 giảm so với năm 2007 là do ảnh hưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế năm 2008 lại tăng so với năm 2007 đây là một thành công lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Với những kết quả đạt được đã cho ta thấy sự cố gắng phấn đấu của ban lãnh đạo công ty cũng như toàn bộ công nhân viên trong công ty là rất lớn.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh
Bộ máy quản lý tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng: có Giám đốc lãnh đạo, giúp việc cho giám đốc có Phó giám đốc kỹ thuật, phó giám dốc điều hành và các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban: phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán – tài chính, phòng kỹ thuật – thi công, phòng kinh doanh phát triển, và đội thi công cơ giới cùng các đội xây dựng.. Mỗi phòng ban, đơn vị trực thuộc có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng đều có quan hệ mật thiết và có cùng một mục đích là sụ tồn tại và phát triển lớn mạnh của Vinashin.
Giám đốc là người nhận vốn và các nguồn lực do Nhà nước và Tập đoàn giao để quản lý, sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ và chương trình, kế hoạch của công ty nhằm đạt kết quả cao và phát triển vốn. Đồng thời, xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm của công ty, lập các phương án đầu tư liên doanh, liên kết trình tập đoàn quyết định, báo các với tập đoàn về kết quả kinh doanh của công ty, quyết định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các Trưởng, phó phòng chuyên môn nghiệp vụ…
Phó giám đốc là người giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty, thay mặt giám đốc giải quyết một số công việc cụ thể khi giám đốc đi vắng đồng thời phải thường xuyên báo cáo kết quả công tác của mình với Giám đốc và hội nghị giao ban tập thể thường kỳ.
Mỗi phòng ban nghiệp vụ trực thuộc Công ty CP XD Vinashin bao gồm một trưởng phòng và các phó phòng, các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc trong quản lý, điều hành công việc trong khuôn khổ của phòng ban mình.
Phòng hành chính – TCLĐTL: Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động, giúp lãnh đạo công ty thực hiện chức năng thanh tra, giúp giám đốc công ty giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các sự việc phát sinh trong công ty.
Phòng tài chính – kế toán thu thập tài liệu, phân tích và cung cấp đầy đủ thong tin kinh tến về hoạt động sản xuất kinh daonh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo và quản lý kinh tế của công ty, kiểm tra việc báp cáo thu, chi của các đơn vị theo biểu mẫu công ty hướng dẫn. Nếu phát hiện sai sót hoặc chưa hợp lý yêu cầu công ty sửa ngay để đảm bảo chính xác số liệu.
Phòng kế hoạch – dự án có trách nhiệm lập xây dựng kế hoạch sản xuất và lập hồ sơ dự thầu ngoài ra còn tham mưu cho ban giám đốc và đưa ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, dự thầu các công trình…
Phòng kỹ thuật - thi công tổ chức và quản lý thi công theo yêu cầu, nhiệm vụ của giám đốc giao, tổ chức ký kết hợp đồng kinh tế nội bộ, thanh toán hợp đồng khoán của từng đội…
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP XD Vinashin
Phòng
HC - TCLĐTL
P. Giám đốc
Điều hành
P.Giám đốc
Kỹ thuật
Giám đốc
Phòng
Tài chính – kế toán
Phòng
Kế hoạch – dự án
Phòng
Kỹ thuật – thi công
Các chi nhánh, các đội xây dựng…
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ
Sản phẩm chính của Công ty CPXD Vinashin là các công trình, hạng mục công trình. Quy mô các công trình không đồng nhất, sản phẩm mang tính đơn chiếc, thời giạ xây dựng thường dài. Quá trình xây dựng của công ty diễn ra ở nhiều địa phương khác nhau và được vận động tới nơi đặt sản phẩm.
Do đặc điểm của ngành nghề xây dựng nên các đội sản xuất của Công ty thường độc lập, phân tán trải rộng trên nhiều địa phương. Nó tác động trực tiếp đến công tác tổ chức sản xuất của công ty. Bên cạnh sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây dựng thì việc tổ chức quản lý sản xuất, kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ. Có thể khái quát quy trình xây dựng công trình nhà máy sản xuất thủy An Hồng như sau:
Bước1: Giải phóng mặt bằng gồm có : Lấp đất, san nền
Bước2: Chuẩn bị con người, máy móc thi công, lán trại, tập kết vật liệu cần thiết để thi công.
Bước3: Thi công theo thiết kế và dự toán đã có bao gồm:
* Thi công phần ngầm
Giác móng ( xác định tim, cốt)
Đào đất
Ép cóc
Thi công móng
* Thi công phần thô
Bê tông cột ( cốt thép, cốt pha, bê tông)
Xây
Bê tông sàn mái(cốt thép, cốt pha, bê tông)
* Phần hoàn thiện
Chát, ốp, lát
Lắp đặt thiết bị điện, nước
Lắp đặt cửa
Trang trí nội thất khác
Bước4: Nghiệm thu công trình giữa các bên, quyết toán và đưa công trình vào sử dụng
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc thù là Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, Công ty CP XD Vinashin tổ chức bộ máy kế toán vừa phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, thích ứng với thực tiễn ngành xây dựng. Tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán tại công ty gồm 2 phân cấp: phòng kế toán tại công ty và kế toán tại các đội xây dựng.
Kế toán tại các đội xây dựng công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu, ghi chép lập nên các bảng kê chi tiết… sau đó chuyển tất cả các chứng từ liên quan lên phòng tài chính kế toán của Công ty theo định kỳ (thường mỗi tháng một lần vào cuối tháng).
Công ty CP XD Vinashin tiến hành áp dụng theo hình thức mô hình tổ chức bộ máy phân tán. Theo hình thức tổ chức này thì toàn bộ công việc kế toán được tổng hợp tại phòng kế toán của công ty, còn các đội xây lắp,các xưởng sửa chữa hay các đơn vị kinh doanh tổng hợp có tổ chức hạch toán kế toán riêng, công việc kế toán xử lý chứng từ ban đầu rồi lập báo cáo sẽ gửi về công ty. Trên cơ sở đó phòng kế toán Công ty sẽ tổng hợp, lập báp cáo chung toàn công ty.
Bộ phận kế toán Công ty chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của giám đốc Công ty. Phòng kế toán tại Công ty có 6 người bao gồm: Kế toán trưởng, phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, kế toán vật tư và TSCĐ, kế toán thanh toán, kế toán tiền lương và chi phí, thủ kho, ngoài ra còn có kế toán tại các đơn vị thành viên. Mỗi kế toán có nhiệm vụ chức năng riêng rõ ràng nhưng đều phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt công việc.
Sơ đồ 1.3:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CUẢ CÔNG TY
Kế toán vật tư và TSCĐ
Kế toán tiền lương và chi phí
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán kiêm thủ quỹ
Thủ kho
Kế toán ở các đội
Kế toán tổng hợp
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng. Giúp việc cho kế toán trưởng là phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp. Phó phòng kế toán sẽ thay kế toán trưởng điều hành công việc theo chức trách, nhiệm vụ của kế toán trưởng (khi kế toán trưởng đi công tác), thực hiện công việc kế toán tổng hợp và ký thanh toán chứng ừ chi tiêu của công ty, tổng hợp các báo cáo và lập các báo cáo tài chính theo quy định.
Phòng kế toán cung cấp thông tin liên quan đến tình hình tài chính kế toán phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp số liệu, tài liệu cho lãnh đạo công ty để họ đưa ra các quyết định, các phương án kinh doanh tối ưu. Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn cũng như quá trình tập hợp, tính toán chi phí, phân bổ chi phí và kết quả kinh doanh của công ty. Đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế tài chính. Cung cấp thông tin phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của Nhà Nước đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Công ty CPXD Vinashin áp dụng hình thức Nhật ký chung (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC) và toàn bộ công việc kế toán được thực hiện trên máy tính bằng phần mềm CADS. Với những lợi thế về sử dụng phần mềm kế toán mà Công ty đã giảm được khối lượng công việc kế toán một cách đáng kể so với sử dụng bằng viết tay.
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhân viên kế toán căn cứ vào các chứng từ để cập nhập vào máy theo đúng mã, đúng đối tượng có liên quan và đúng nội dung kinh tế phát sinh, theo quy trình sử lý hệ thống hóa thông tin của phần mềm ké toán CADS thì máy sữ tự động ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Chương trình cho phép tự tổng hợp số liệu để ghi vào bảng số liệu tổng hợp, kế toán không phải cộng dồn, ghi chuyển số liệu từ bảng kê theo phương pháp thủ công trước đây, do đó thông tin sẽ được cộng dồn từ các nghiệp vụ đã được cập nhập một cách tự động của máy (định kỳ 5-10 ngày). Nhân viên kế toán kiểm tra, đối chiếu chứng từ gốc với số liệu đã cập nhật hàng ngày. Nếu có sự sai lệch về số liệu thì nhân viên kế toán sẽ chỉnh sửa cho đúng.
Kế toán sử dụng các chứng từ và sổ sách theo chế độ quy định như : phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản, sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sảm phẩm, hang hóa, bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hóa, thẻ tính giá thành sản phẩm hàng hóa…
Phần 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VINASHIN
2.1 Đôí tượng, phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất
2.1.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Là một Công ty ngành XDCB với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp là việc sản xuất các công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công cho tời khi hoàn thành do đó đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty chính là các công trình, hạng mục công trình theo từng hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư và các đối tác làm ăn .
Mặc dù có nhiều loại phương pháp tập hợp chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình như phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp và trực tiếp. Song để phù hợp với thực tế tại Công ty CPXD Vinashin, Công ty đã lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp. Đây là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp của từng công trình theo chi phí thực tế và tổ chức ghi chép những loại sổ kế toán chi tiết riêng cho từng công trình, hạng mục công trình những khoản chi phí phát sinh từ khi khởi công xây dựng cho tới khi nghiệm thu bàn giao. Từ những số liệu đã tập hợp được, nhân viên kế toán tiến hành mở sổ theo dõi tạm ứng cho từng công trình, hạng mục công trình và căn cứ vào đây để quyết toán cho các đội xây lắp.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế và giao khoán nội bộ, công ty đã ứng tiền cho từng công trình, hạng mục công trình và mở sổ theo dõi tại phòng kế toán của Công ty.
2.1.2 Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung nên trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được ghi như sau:
Bước1: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc cùng loại kế toán vào sổ quỹ tiền mặt và các sổ chi tiết có liên quan
Bước2: Từ sổ quỹ tiền mặt và sổ chi tiết tài khoản kế toán vào sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản liên quan
Bước3: Cuối tháng, căn cứ vào các sổ cái và các bảng tổng hợp kế toán vào bảng cân đối số phát sinh và lập các báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trình tự kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được khái quát theo sơ đồ sau:
Biểu 2.1
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Sổ quỹ tiền mặt
Sổ chi tiết TK621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết TK621, 622, 623, 627, 154
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sổ cái TK621, 622, 623, 627, 154
Sổ nhật ký chung
Chứng từ gốc
- Phiếu xuất kho
- Bảng thanh toán lương
- Hợp đồng thuê máy
- Hoá đơn điền nước..
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình.
Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm xi măng, cát vàng, đá răm, đá hộc, vôi, thép các loại …
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế mua vào.
Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán.
Hiện nay Công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc do đó Công ty thực hiện hình thức giao khoán các khoản mục chi phí cho các xí nghiệp trực thuộc, vì vậy các xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể để có phương án thu mua nguyên vật liệu các loại phục vụ cho quá trình thi công công trình. Nguyên vật liệu mua về có thể được sử dụng ngay hoặc dự trữ ở trong kho công trình để có thể sử dụng khi cần.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình, cán bộ kỹ thuật công trình viết phiếu đề nghị xuất vật tư ( nếu trong kho có sẵn vật tư ) hoặc phiếu đề nghị mua vật tư ( nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên cho cấp trên ký duyệt. Giám đốc xí nghiệp sẽ căn cứ vào dự toán thi công công trình và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt việc cung ứng vật tư. Sau đó các phiếu này sẽ được chuyển đến cho thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại vật tư không có sẵn trong kho).
* Đối với trường hợp xuất kho vật tư, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đề nghị xuất vật tư đã được giám đốc xí nghiệp ký duyệt để tiến hành làm thủ tục xuất kho vật tư, sau đó chuyển phiếu này cho kế toán xí nghiệp để kế toán xí nghiệp lập phiếu xuất kho (Mẫu số 01), phiếu xuất kho được lập làm 2 bản : một bản giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, một bản giữ lại tại phòng kế toán xí nghiệp để cuối tháng chuyển lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty.
Cuối tháng kế toán xí nghiệp căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng lập Bảng kê chi tiết xuất vật tư, bảng này được lập chi tiết cho từng công trình. Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ chuyển toàn bộ các phiếu xuất kho trong tháng và Bảng kê chi tiết vật tư trong tháng lên phòng Tài chính - Kế toán Công ty.
Trên phòng Tài chính – Kế toán Công ty, hàng tháng sau khi nhận được các chứng từ trên do kế toán xí nghiệp chuyển, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào số liệu trên Bảng kê xuất vật tư, kế toán Công ty nhập số liệu vào máy tính.
Để minh họa cho công tác tính giá thành tại công ty CPXD Vinashin em xin trình bày việc tính và tập hợp chi phí sản xuất của một công tình cụ thể:
Tên công trình: Cầu đường Phong Châu – Vĩnh Phúc
Địa điểm: Huyện Phong Châu – Vĩnh Phúc
Hợp đồng kinh tế số 24/HĐKT ngày 17/08/2006
Ngày khởi công xây dựng: 21/09/2006
Ngày hoàn thành theo hợp đồng: 31/12/2008
Ngày hoàn thành theo thực tế: 31/12/2008
Căn cứ vào hợp đồng làm khoán, hợp đồng kinh tế các đội, dựa vào khối lượng và tiến độ thi công, từ đó đội trưởng tiến hành lập giấy yêu cầu lĩnh vật tư với các vật liệu đặc biệt, sau khi các phòng ban xem xét, duyệt kế hoạch lĩnh vật tư đã duyệt với đầy đủ chữ ký của các phòng ban hợp lệ, giấy này đã có giá trị thực tế.
Biểu 2.2
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Số1 – ngách 371/3 – Đê La Thành – Hà Nội
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
--------------***------------------
GIẤY YÊU CẦU LĨNH VẬT TƯ
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty CPXD Vinashin
Đồng kính gửi: Phòng kế hoạch, Phòng kỹ thuật
Tên tôi là:Nguyễn Văn Sơn - Đội trưởng đội xây lắp V
Đơn vị công tác : Công trình Cầu đường Phong Châu – Vĩnh Phúc
Do yêu cầu thi công công trình, đội xây lắp V cần thêm một số vật tư kỹ thuật sau để phục vụ thi công công trình.
Đề nghị công ty cho lĩnh một số vật tư sau:
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Mục đích sử dụng
1
Thép Úc đúc
Kg
1.064
Phục vụ thi công công trình
Giám đốc
Chủ công trình
Thủ kho
Người yêu cầu
(Ký tên & đóng dấu)
Biểu 2.3
Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin Số: 15
Số 1-ngách 371/3-Đê La Thành- Hà Nội
phiÕu xuÊt kho
Ngày 21 tháng 11 năm 2008
Họ và tên người nhận : Nguyễn Bá Năng
Địa chỉ: Đội xây dựng số V
Lý do xuất kho: Phục vụ thi công công trình cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc
Xuất tại kho : Công ty
STT
Tên nhãn hàng hoá quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép Úc đúc
Kg
1.064
35.684,35
37.968.148
2
Thép C80
Kg
10.000
50.000
500.000.000
3
Tôn bản mã
Kg
6.687
11503
76.920.561
……
Tổng cộng
614.888.709
Cộng thành tiền: Sáu trăm mười bốn triệu tám trăm tám mươi tám nghìn bảy trăm linh chín đồng.
Phụ trách bộ Phụ trách Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
phận sử dụng cung tiêu
Cuối tháng với các hóa đơn- chứng từ hợp lệ, các đội xây lắp đã lập các bảng kê xuất vật tư và nộp lên phòng kế toán. Tại đây kế toán lập bảng phân bổ NVL – CCDC theo kỳ: 1 quý. Bảng phân bổ NVL – CCDC tại công ty lập riêng cho từng công trình.
Biểu 2.4 :
Bảng phân bổ NVL – CCDC
ĐVT: đồng
STT
Tên công trình
Tài khoản 152- Nguyên vật liệu
TK153- Công cụ dụng cụ
Tổng cộng
TK1521 NVLchính
TK1522- NVL phụ
Tổng cộng
Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc
1.766.473.500
65.771.608
1.832.245.108
22.191.364
1.854.436.472
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp giá thành công trình căn cứ vào bảng phân bổ NVL - CCDC :
Nợ TK 154: 1.854.436.472
Có TK: 1.854.436.472
Căn cứ vào hóa đơn chứng từ liên quan kế toán tiến hành vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Biểu 2.5:
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÀI KHOẢN 621
CÔNG TRÌNH CẦU PHONG CHAU – VĨNH PHÚC
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 621
SSố hiệu
Ngày, tháng
Tổng số
Chia ra
NVLC
NVLP
CCDC
3/7/2008
3474
3/7/2008
Mua VLC thép-bằng tạm ứng sdụng trực tiếp tại CT ko qua kho
141
559.640.317
559.640.317
5/8/2008
120
5/8/2008
Xuất kho VLC phục vụ TCCT
152
614.888.709
614.888.709
5/8/2008
125
5/8/2008
Xuất kho CCDC phục vụ TCCT
153
22.191.364
22.191.364
20/8/2008
127
20/8/2008
Xuất kho VLP phục vụ TCCT
152
16.908.320
16.908.320
5/9/2008
129
5/9/2008
Xuất kho VLC phục vụ TCCT
152
591.944.474
591.944.474
21/9/2008
132
21/9/2008
Xuất kho VLP phục vụ TCCT
152
22.724.061
22.724.061
23/9/2008
133
23/9/2008
Xuất kho VLP phục vụ TCCT
152
26.139.227
26.139.227
30/9/2008
KCCT
30/9/2008
K/c CPNVLTT vào CPSXKDD để tập hợp giá thành
154
1.854.436.472
1.766.473.500
65.771.608
22.191.364
Cộng phát sinh
1.854.436.472
1.766.473.500
65.771.608
22.191.364
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, khoản này chiếm tỷ lệ cao trong giá thành công trình, hạng mục công trình, khoảng 80% giá thành công trình.
Nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình thi công bao gồm xi măng, cát vàng, đá răm, đá hộc, vôi, thép các loại …
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được Công ty hạch toán trên tài khoản 621, tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế mua vào.
Đối với công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và thông qua tài khoản 152 để hạch toán.
Hiện nay Công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc do đó Công ty thực hiện hình thức giao khoán các khoản mục chi phí cho các xí nghiệp trực thuộc, vì vậy các xí nghiệp căn cứ vào nhu cầu về nguyên vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể để có phương án thu mua nguyên vật liệu các loại phục vụ cho quá trình thi công công trình. Nguyên vật liệu mua về có thể được sử dụng ngay hoặc dự trữ ở trong kho công trình để có thể sử dụng khi cần.
Khi có nhu cầu về nguyên vật liệu sử dụng cho thi công công trình, cán bộ kỹ thuật công trình viết phiếu đề nghị xuất vật tư ( nếu trong kho có sẵn vật tư ) hoặc phiếu đề nghị mua vật tư ( nếu trong kho không có sẵn vật tư ) chuyển lên cho giám đốc xí nghiệp ký duyệt. Giám đốc xí nghiệp sẽ căn cứ vào dự toán thi công công trình và tình hình sản xuất thực tế rồi ký duyệt việc cung ứng vật tư. Sau đó các phiếu này sẽ được chuyển đến cho thủ kho để làm thủ tục xuất vật tư hoặc chuyển cho bộ phận cung tiêu để mua vật tư (đối với các loại vật tư không có sẵn trong kho).
* Đối với trường hợp xuất kho vật tư, thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu đề nghị xuất vật tư đã được giám đốc xí nghiệp ký duyệt để tiến hành làm thủ tục xuất kho vật tư, sau đó chuyển phiếu này cho kế toán xí nghiệp để kế toán xí nghiệp lập phiếu xuất kho (Mẫu số 01), phiếu xuất kho được lập làm 2 bản : một bản giao cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, một bản giữ lại tại phòng kế toán xí nghiệp để cuối tháng chuyển lên phòng Tài chính - Kế toán của Công ty.
Cuối tháng kế toán xí nghiệp căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng lập Bảng kê chi tiết xuất vật tư (Mẫu số 02), bảng này được lập chi tiết cho từng công trình. Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ chuyển toàn bộ các phiếu xuất kho trong tháng và Bảng kê chi tiết vật tư trong tháng lên phòng Tài chính - Kế toán Công ty.
Trên phòng Tài chính – Kế toán Công ty, hàng tháng sau khi nhận được các chứng từ trên do kế toán xí nghiệp chuyển, kế toán Công ty kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chứng từ đó, rồi căn cứ vào số liệu trên Bảng kê xuất vật tư, kế toán Công ty nhập số liệu vào máy tính.
* Đối với trường hợp mua vật tư từ bên ngoài sử dụng ngay cho thi công công trình không qua kho, bộ phận cung ứng vật tư sẽ căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật tư đã được quản lý đội ký duyệt để liên hệ với nhà cung cấp tiến hành mua vật tư. Sau khi bên mua và bên bán thoả thuận, ký hợp đồng xong thì bên bán giao hàng và lập hoá đơn GTGT, giao cho cán bộ thu mua vật tư của Công ty liên 2 (màu đỏ). Cán bộ thu mua sau khi nhận hàng sẽ giao cho các bộ phận thi công. Kế toán đội sẽ tập hợp tất cả các hoá đơn GTGT của các nhà cung cấp trong tháng để cuối tháng chuyển lên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty.Trên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty, hàng tháng sau khi nhận được các hoá đơn GTGT do kế toán các đội chuyển lên, kế toán Công ty sẽ chuyển số liệu vào máy tính.
Biểu 2.6
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 : Giao cho khách hàng Số: 67390
Ngày15 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng : Công ty Thép Hồng Thiên
Địa chỉ : Nguyễn Văn Linh – Hà Nội
Điện thoại: MS:
Người mua hàng:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin
Địa chỉ: Số1 – Ngách 371/3 – Đê La Thành – Hà Nội
Hình thức thanh toán: TM MS: 0128365234
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thép Úc đúc
Kg
1.064
36.000
38.304.000
2
Tổng tiền hàng
38.304.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 3.830.400
Tổng cộng tiền thanh toán : 42.134.400
Số tiền viết bằng chữ : Bốn mươi hai triệu một trăm ba mưoi tư nghìn bốn trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
SỔ CÁI TK 621 – QUÍ IV NĂM 2008
Công trình: Cầu Phong Châu – Vĩnh Phúc
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng từ
DiÔn gi¶i
Tài khoản đối ứng
Trang NKC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21536.doc