Kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện (ko lý luận - Nhật ký chung)

MỤC LỤC Mở đầu Thời gian đào tạo một cử nhân là khoảng thời gian quan trọng để cử nhân đó tích luỹ những kiến thức cở bản từ những môn học cơ sở, từ những môn học chuyên ngành. Trong giai đoạn này mỗi sinh viên sẽ tiếp nhân và trau dồi các kiến thức từ sách vở, từ bài giảng của giáo viên và dần hình thành một tư duy tổng quan, tư duy chi tiết về chuyên ngành mình theo học. Nếu có thể coi thời gian được đào tạo trực tiếp trên trường lớp là trụ cột là phần cốt lõi trong cả một thời gian dài đượ

doc68 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1785 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện (ko lý luận - Nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c đào tạo theo qui định thì thời gian sinh viên đó được đi thực tập cũng là một giai đoạn không kèm phần quan trọng dể có thể hình thành nên một chỉnh thể kiến thức thống nhất cho mỗi cá nhân một sinh viên. Đào tạo trực tiếp cung cấp cho sinh viên những kiến thức cần thiết, những hiểu biết cặn kẽ về lý thuyết chuyên ngành, còn giai đoạn thực tập lại giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế, giúp cho sinh viên thấy được cách vận dụng linh hoạt của lý thuyết trong hoạt động của môi trường ngành. Nhờ có giai đoạn này mà cả thời gian đào tạo mới có thể phát huy tối đa chất lượng và hiệu quả của nó. Vì thực tế chính là vận dụng của lý thuyết, sự vận dụng lý thuyết một cách linh hoạt sẽ làm cho kiến thực của mỗi sinh viên được đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn và logic hơn. Thời gian đi thực tập tại các đơn vị của mỗi một sinh viên đều được chia ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tìm hiểu tổng quan về đơn vị thực tập. Trong giai đoạn này việc nghiên cứu của mối sinh viên chỉ dừng lại ở những thông tin ban đầu về đơn vị: tên gọi, quá trình hình thành và phát triển, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, bộ mày kế toán… Giai đoạn 2: Đi sâu vào lĩnh vực mà mỗi sinh viên lựa chọn. Nếu giai đoạn 1 cung cấp cho ta cái nhìn tổng quan về đơn vị thực tập, là phần mở đầu của một vấn đề nghiên cứu thì giai đoạn hai chính là phần chính của vấn đề. Trong phần này đi sâu vào lý luận, phương pháp thực hiện, thực tế áp dụng tại đơn vị và các giải pháp cho những tồn tại. Là sinh viên của Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, chúng em đã được các thày cô tạo điều kiện để hoàn thành một cách tốt nhất giai đoạn thực tập của mình. Trong giai đoạn này em chọn thực tập tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. Được sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Trần Thị Phượng em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp, nhằm tìm hiểu những thông tin ban đầu về đơn vị thực tập. Những thông tin đó làm tiền đề vững chắc để em có thể tìm hiểu sâu hơn về vấn đề mình đã lựa chọn nghiên cứu, và để hoàn thành tốt giai đoạn thực tập của mình với Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện”. Kết cấu của chuyên đề thực tâp tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận, được chia thành 3 phần: Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ Lắp máy và Xây dựng điện ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và đánh giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. Qua bài viết của mình em cũng xin được gửi lời chân thành cảm ơn tới Cô giáo- Giảng viên Trần Thị Phượng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt giai đoạn thực tập của mình. Sinh viên thực hiện Hoàng Trần Gia Phúc Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và đánh giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty I. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 1.1Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện . Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện là một trong số không nhiều các công ty hiện đang hoạt động trong lĩnh vực lắp máy và xây dựng điện. Trong quá trình hình thành và phát triển về hình thái của mình Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện đã luôn khẳng định vị trí của mình trong môi trường ngành nói chung và môi trường các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xây lắp nói riêng. Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện nằm trên đường Nguyễn Trãi-Thanh xuân-Hà Nội .Với khởi đầu là từ Xí nghiệp cơ khí điện, sự ra đời, tồn tại và phát triển của Công ty được đánh dấu bởi các mốc thời gian sau: - Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 1326-NL/TCCB-LĐ ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Bộ Năng Lượng với tên gọi Xí nghiệp cơ khí điện trực thuộc Công ty xây lắp điện 1. Trong thời gian này chức năng chủ yếu của xí nghiệp là chế tạo, gia công các thiết bị điện cho ngành. - Đến ngày 30 tháng 6 năm 1993 Xí nghiệp được Bộ Năng Lượng ký quyết định số 566NL/TCCB-LĐ đổi tên Xí nghiệp thành Xí nghiệp Cơ khí và Xây dựng điện. Tên gọi của Xí nghiệp đã cho biết ngành nghề hoạt động của xí nghiệp đã được mở rộng. Hình thái của xí nghiệp đã phát triển lên một bước mới. Ngoài việc gia công chế tạo thiết bị điện, xí nghiệp còn có chức năng cung cấp dịch vụ xây lắp các công trình điện có qui mô khác nhau. - Ngày 9 tháng 8 năm 1999 theo quyết định số 33/QĐ-HĐQT của Tổng Công ty Xây dựng Công nghiệp Việt Nam, Xí nghiệp Cơ khí và Xây dựng điện đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng điện trên cơ sở thành lập Công ty Lắp máy theo quyết định số 24/1999/QĐ-BCN ngày 11 tháng 5 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Đến giai đoạn này xí nghiệp đã hoàn toàn tiền sang một giai đoạn phát triển mới. Hoạt động chủ yếu của xí nghiệp lúc này là xây lắp các công trình điện. Mặc dù hoạt động gia công cơ khí không được nhắc đến trong tên gọi của xí nghiệp như ban đầu nhưng nó vẫn là một mảng hoạt động không thể thiếu trong cấu trúc ngành nghề đăng kí hoạt động của xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng điện. Một mặt nhằm cung cấp các vật dụng thô sơ cho nhu cầu nội bộ, một mặt nhận gia công cho các đơn vị bên ngoài theo đơn đặt hàng. Đăng ký kinh doanh số: 3005546 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 31 tháng 8 năm 1999. Công ty được xếp doanh nghiệp hạng hai theo quyết định số 2485/QĐ-TCCB ngày 1 tháng 9 năm 2000 của Bộ Công Nghiệp. Năm 2004 là một năm diễn ra nhiều sự kiện lớn và quan trọng, trong đó không thể kể tới việc hàng loạt các tổng công ty, các công ty lớn của nhà nước thực hiện cổ phần hoá. Một phần nhằm tăng thu hút vốn từ các nguồn đầu tư, một mặt thay đổi cơ chế quản lý để tạo ra hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Nhà nước sẽ chỉ quản lý ở tầm vĩ mô chứ không trực tiếp quản lý hoạt động của các doanh nghiệp như trước đây nữa. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ chủ động hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả hơn. Hoà chung với quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà Nước, Xí nghiệp Lắp máy và Xây dựng điện tiến hành cổ phần hoá, đổi tên thành Công ty cổ phần Lắp máy và Xây đựng điện theo quyết định số 145/2004/QĐ-BCN ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Bộ Công Nghiệp (do ông Phạm Ngọc Hà làm Tổng giám đốc). Xí nghiệp chính thức hoạt động dưới mô hình một công ty cổ phần từ năm 2005. Tại thời điểm này thì hoạt động kinh doanh của xí nghiệp không hề thay đổi. Sự thay đổi ở đây chính là thay đổi về hình thức sở hữu của xí nghiệp. Từ một xí nghiệp nhà nước chuyển thành một Công ty Cổ phần trong đó nguồn vốn của nhà nước chiếm một tỉ trọng nhất định là 30%. Vậy xí nghiệp lắp máy và xây dựng điện đã trở thành Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. Với diện mạo mới, cơ chế quản lý mới, Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện đã và đang thực hiện một cách bài bản và hiệu quả hoạt động sản xuất của mình. Với hơn 10 năm ra đời, tồn tại và phát triển Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện đã có những bước tiến nhất định, quy mô của doanh nghiệp không ngừng được mở rộng mà trước hết thể hiện ở quy mô vốn. Theo nguyên tắc sử dụng có hiệu quả - bảo toàn và phát triển vốn - tài sản và các nguồn lực khác kể từ khi thành lập đến nay số vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng rõ rệt. Cụ thể: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1.Tổng doanh thu 37.112.449.024 34.089.696.581 2.Giá vốn 30.827.093.813 30.130.821.598 3.Tổng LN trước thuế 147.040.455 295.312.412 4. Thuế TNDN 41.171.327 82.687.475 5.Tổng LN sau thuế 105.869.128 212.624.937 6.TNBQ/tháng của người LĐ 1.574.500 1.650.900 Qua bảng tổng hợp so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm tài chính 2004 và 2005 ta thấy có sự tăng trưởng măc dù chưa cao. Nguyên nhân ở đây là doanh nghiệp mới chuyển đổi hình thức sở hữu. Từ hoạt động theo pháp lệnh chỉ tiêu của nhà nước thì nay doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán riêng và phải tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình. Ta có thể phân tích tình hình một cách tổng quát như sau: Tổng doanh thu năm 2005 là 37.112.449.024 VNĐ giảm so với doanh thu năm 2004 là 3.022.752.443 tương ứng giảm đi 8.14%. Giá vốn các công trình, các hợp đồng mà công ty thực hiện năm 2005 là 30.130.821.598 giảm không đáng kể so với giá vốn các công trình và hợp đồng mà công ty thực hiện năm 2004 là 696.272.215 VNĐ tương ứng với 2.26%. Tổng thu nhập trước thuế năm 2005 là 295.312.412 VNĐ tăng 148.271.957 VNĐ tương ứng với 100.84%. Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 doanh nghiệp phải nộp là 82.687.475 VNĐ tương ứng với 100.84%. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 212.624.937 VNĐ tăng 106.755.809 VNĐ tương ứng với 100.84%. Ta thấy rằng mặc dù doanh thu giảm đi là khá lớn khi so sánh năm tài chính 2005 với 2004, giá vốn lại không có sự giảm đi tương xứng nhưng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp lại tăng lên. Điều đó chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh xây lắp của công ty đã tăng lên. Xem xét trên khía cạnh chỉ tiêu thu nhập bình quân / tháng của người lao động năm 2005 là 1.650.900 VNĐ tăng so với năm 2004 là 76.400 VNĐ tương ứng với 4.84%. Tuy mức độ tăng không lớn nhưng qua đó ta thấy dược xu hướng phát triển khả quan của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Lắp máy và XD điện. Tổ chức bộ máy quản lý của một doanh nghiệp cho ta biết doanh nghiệp đó hoạt động theo chế độ nào. Nhìn vào sơ đồ tổ chức bộ máy đó người ta có thể biết doanh nghiệp đó hoạt động có hợp lí hay không, hiệu quả hay không. Khi đánh giá một sơ đồ tổ chức người ta thường xem xét nó trong mối tương quan với môi trường ngành xem có phù hợp hay không. Nếu một doanh nghiệp mà áp dụng một mô hình tổ chức bộ máy không phù hợp, không tương xứng với lĩnh vực mình hoạt động thì doanh nghiệp đó sớm hay muộn sẽ phải trả giá bằng chính sự tồn tại của mình. Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện hoạt động theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ công ty thông qua chức năng tham mưu và giúp việc trực tiếp của hai phó tổng giám đốc, 8 trưởng phòng các phòng ban và 5 tổ trưởng các tổ nghiệp vụ. Tổng giám đốc trực tiếp quản lí các phòng và các đội trong công ty. Giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc kí thuật và phó tổng giám đốc kinh doanh. Phó tổng giám đốc kỹ thuật quản lý trực tiếp phòng kỹ thuật, phòng công nghệ và phòng vật tư. Phó tổng giám đốc kinh doanh quản lý trực tiếp phòng kế hoạch kinh doanh. Ta có sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện Tổng Giám đốc Phó tổng giám đốc kỹ thuật Phó tổng giám đốc kinh doanh Phòng Kỹ thuật công nghệ Phòng Vật tư Phòng Tổ chức lao động Phòng Tài chính kế toán Phòng Kế hoạch kinh doanh Đội xây lắp 1 Đội xây lắp 2 Đội xây lắp 3 Đội xây lắp 4 Đội nội thất Đội XL trạm Đội Thí nghiệm Xưởng GCCK 1.3 Chức năng nhiệm vụ của Công ty. Nhiệm vụ: -Xây lắp các công trình đường dây và trạm biến áp có điện áp đến 500KV. -Thí nghiệm và hiệu chỉnh các thiết bị điện. - Gia công, chế tạo kết cấu thép tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn. - Gia công lắp ráp tủ, bảng điện cao, trung và hạ áp và các phụ kiện phục vụ chuyên ngành xây lắp. - Xây dựng các công trình dân dụng, đường giao thông, thuỷ lợi vừa và nhỏ… Chức năng Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp là xây lắp điện và gia công các sản phẩm phục vụ chuyên ngành xây lắp. Theo đó với chức năng là tham mưu, giúp việc cho giám đốc, các phòng ban và các đơn vị trực thuộc có các chức năng cơ bản sau đây: - Phòng Tài chính kế toán: Quản lý tài chính, hạch toán kế toán theo đúng chế độ hiện hành, tổng hợp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp giám đốc đề ra các chiến lược kinh doanh. - Phòng Kế hoạch kinh doanh: lập các kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn, đề xuất các biện pháp kế hoạch hoá giá thành và xây dựng quy chế giao khoán của Công ty. - Phòng Kỹ thuật công nghệ: Giám sát hướng dẫn kỹ thuật nhằm đảm bảo chất lượng công trình và an toàn lao động, đề xuất, xét duyệt sáng kiến cải tiến kỹ thuật áp dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phòng Vật tư vận tải: Chỉ đạo, quản lý vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất của Công ty, đề xuất các biện pháp tiết kiệm vật tư cho các công trình. - Phòng Tổ chức lao động hành chính: Tổ chức cơ cấu quản lý sản xuất, quản trị nhân sự, tiền lương và hành chính văn phòng trong phạm vi phân cấp quản lý của Công ty. - Các đơn vị trực thuộc Công ty: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thuộc phạm vi ngành nghề Công ty được cấp phép hoạt động, đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty. 1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện được tổ chức như sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán vật liệu ,công nợ phải trả Kế toán tiền lương Kế toán thanh toán KT tổng hợp TSCĐ, công nợ phải thu Thủ quỹ - Kế toán trưởng: phụ trách toàn bộ công tác tài chính kế toán của Công ty, tổ chức sát hạch kế toán từ Công ty đến các đội, phản ánh kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc Công ty về tính chính xác, tính pháp lý trong lĩnh vực kinh tế tài chính của đơn vị. - Kế toán tiền lương: chịu trách nhiệm tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, sau đó phân bổ quỹ lương vào các đối tượng liên quan - Kế toán vật liệu, công nợ phải trả: + Theo dõi tình hình xuất nhập vật tư trong Công ty, cuối kỳ lập báo cáo có liên quan. + Theo dõi các khoản công nợ phải trả theo đúng quy chế tài chính và quy chế về phân cấp quản lý tài chính của công ty. - Kế toán thanh toán: kiểm tra việc thanh toán tạm ứng và các khoản công nợ cá nhân, đồng thời chuyển toàn bộ các chứng từ thanh toán về kế toán nhật ký chung ghi sổ. - Kế toán tổng hợp, tài sản cố định, công nợ phải thu: + Ghi chép, cập nhật chứng từ hàng ngày + Tổ chức dữ liệu và kiểm soát chứng từ trước khi ghi sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc văn phòng Công ty và các công trường + Tổ chức thiết lập hệ thống sổ sách, tài liệu theo dõi về tài sản cố định, công cụ dụng cụ của Công ty. Tính khấu hao và phân bổ cho các công trình theo quy định hiện hành. + Tính toán, theo dõi các khoản công nợ phải thu theo đúng quy chế tài chình và quy định về phân cấp quản lý tài chính của công ty. Cuối kỳ lập báo cáo quyết toán toàn Công ty và các báo cáo có liên quan. - Thủ quỹ: tuân thủ các quy định hiện hành về công tác quản lý, cấp phát chi tiêu quỹ tiền mặt. 1.5 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cũng giống như bất cứ một chủ thể kinh doanh đang hoạt động trên lành thổ Việt Nam, Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện cũng áp dụng các chuẩn mực kế toán theo qui định của bộ tài chính về việc quản lí tài sản và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Cụ thể như sau: - Niên độ kế toán quy định: bắt đầu từ ngày 1/1, kết thúc ngày 31/12 hàng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các dòng tiền khác: + Báo cáo tài chính lập trên cơ sở giá gốc + Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập báo cáo là: Đồng Việt Nam. - Phương pháp kế toán tài sản cố định: + Nguyên tắc đánh giá tài sản: nguyên giá- giá trị hao mòn luỹ kế + Phương pháp khấu hao áp dụng vào các trường hợp khấu hao đặc biệt: đường thẳng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho cuối kỳ: + Nguyên tắc đánh gía: hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên - Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn lập dự phòng. 1.6 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Tại Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện sử dụng sổ sách kế toán Nhật ký chung. Sơ đồ Phụ lục 7 Chứng từ gốc Sổ, Thẻ hạch toán chi tiết Nhật Ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ Cái Bảng Cân Đối Tài Khoản Báo Cáo Kế Toán Bảng Tổng Hợp Chi Tiết : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Quan hệ đối chiếu. * Đặc điểm: - Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống trên hai loại sổ khac nhau. - Tách rời hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. - Phải lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo kế toán vì sổ cái mở cho tài khoản tổng hợp được phản ánh trên một vài trang sổ riêng. * Sổ sách kế toán: - Nhật ký chung: ghi sổ theo thời gian, bảo quản chứng từ kế toán, định khoản kế toán làm căn cứ ghi vào sổ Cái. - Nhật ký dặc biệt: mở cho những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, có tác dụng ghi nghiệp vụ theo thời gian, tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc cùng loại để giảm bớt số lần ghi vào sổ Cái. - Định khoản kế toán làm căn cứ ghi vào sổ Cái. Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện sử dụng 4 loại Nhật ký đặc biệt: Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng. * Ta có thể khái quát sơ đồ hạch toán như sau: - Từ chứng từ kế toán hàng ngày vào Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ chi tiết. - Từ Nhật ký chung hàng ngày vào sổ Cái - Từ Nhật ký đặc biệt định kì vào sổ Cái - Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bản tổng hợp chi tiết để đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ Cái. - Từ sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu. - Từ bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết cuối kỳ lập báo cáo kế toán. Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần lắp máy và xây dựng điện I. Hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 1.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện và những ảnh hưởng đến việc lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất xây dựng. Tuy nhiên đó là một ngành sản xuất xây dựng đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản (XDCB) cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành. Sản xuất XDCB cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Sản xuất xây lắp nói chung và sản xuất xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện có đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp mang tính riêng lẻ: sản phẩm sản xuất xây lắp không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt kết cấu, hình thức, địa điểm khác nhau. Chính vì vậy mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình cụ thể và do đó chi phí sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình. Việc tập hợp các chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm và xây dựng kết quả thi công xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. - Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn, thời gian thi công tương đối dài. Do đó khi lập kế hoạch cần cân nhắc, thận trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công.Việc quản lý, theo dõi quá trình sản xuất thi công phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, đảm bảo chất lượng thi công công trình. Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường được xác định theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ thuộc vào kết cấu đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp. Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn đạt hiệu quả cao nhất. -Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài: Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian sử dụng dài nên mọi sai lầm trong quá trình thi công thường khó sửa chữa phải phá đi làm lại. Sai lầm trong xây dựng cơ bản vừa gây lãng phí, vừa để lại hậu quả có khi rất nghiêm trọng, lâu dài và khó khắc phục. Do đó trong quá trình thi công cần phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo địa bàn thi công. Vì đặc điểm này nên khi chọn địa điểm để thi công công trình thì phải điều tra, nghiên cứu, khảo sát thật kỹ về điều kiện kinh tế, địa chất, thuỷ văn kết hợp với các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Một công trình xây dựng cơ bản khi hoàn thành, điều đó có nghĩa là công nhân xây dựng không còn việc phải làm ở đó nữa, phải chuyển đến thi công ở một công trình khác. Do đó sẽ phát sinh các chi phí như điều động công nhân, máy móc thi công, chi phí về xây dựng các công trình tạm thời cho công nhân và cho máy thi công. Và cũng do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài tại chỗ - nơi thi công công trình để giảm bớt các chi phí khi di dời. - Sản xuất xây dựng cơ bản thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết do đó việc thi công xây lắp ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Vì vật khi điều kiện thời tiết thuận lợi phải biết quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ, ngược lại khi điều kiện thời tiết kém thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công thì cần có các kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành. Với những đặc điểm trên của ngành xây lắp , việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp cũng có những khác biệt so với các ngành sản xuất công nghiệp khác. Điều đó có ảnh hưởng ít nhiều tới công tác kế toán của những người hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện đã thực hiện phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công dụng giống nhau được xếp cùng vào một khoản chi phí, không cần xét đến chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí bù đắp thiệt hại trong sản xuất, xây lắp. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện nói riêng thường là công trình hoặc hạng mục công trình hay các giai đoạn công việc của hạng mục công trình. Và đây chính là đối tượng của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Lắp máy và Xây dựng điện. 1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào việc sản xuất và thi công các công trình – hạng mục công trình. Trong ngành XDCB nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Tại Công ty trong năm 2005 vừa qua, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm gần 80% tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Việc chiếm tỷ trọng cho thấy cần hạch toán đúng, đủ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tránh thất thoát, đảm bảo tính chính xác giá thành công trình, cũng như hiệu quả tổ chức quản lý vật liệu đối với từng CT, HMCT. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty bao gồm: - Chi phí NVL chính: Cột bê tông, dây điện, sứ, xi măng, sắt, thép,... - Chi phí NVL phụ: Cọc tre, que hàn, đinh,... Trình tự kế toán CP nguyên vật liệu trực tiếp được biểu hiện qua: Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp sản xuất Trị giá NVL chưa sử dụng TK 111, 112, 141, 331... hết và phế liệu thu hồi Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp sản xuất không qua kho TK 154 TK 133 VAT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển chi phí TK 151, 411 NVL đã dùng vào sản xuất Trị giá NVL trên đường đã về, được cấp Xuất phát từ cơ chế giao khoán mà DN áp dụng, sau khi ký kết được các hợp đồng XL DN sẽ tiến hành giao khoán cho các đội. Các đội tự tổ chức cung ứng vật tư, nhân lực để thi công CT. Trường hợp các đội không tự đảm bảo được nguồn vật tư thì yêu cầu Công ty cung cấp. Vì vậy nguồn vật tư cho đội XL thi công CT chủ yếu là nguồn vật liệu mua ngoài và đa phần mua về là xuất thẳng để thi công CT chứ không qua kho. Tuy nhiên phòng vật tư vẫn phải lập đủ phiếu xuất kho, phiếu nhập kho để làm cơ sở theo dõi nguồn vật tư. Biểu : Hợp đồng xây lắp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HỢP ĐỒNG XÂY LẮP Công trình: Đường dây 220 kV Yên Bái Lào Cai Hợp đồng số: 220 ĐLI/ĐSL- HĐXL ngày 27 tháng 01 năm 2005 - Căn cứ vào pháp lệnh HĐKT ngày 29 tháng 9 năm 1989 và nghị định số 17/HĐBT ngày 16 tháng 1 năm 1990 của hội đồng bộ trưởng( nay là Chính phủ) - Căn cứ quyết định số 28890 EVN/QĐ- ĐLI- 2 ngày 23 tháng 12 năm 2004 của Công ty điện lực I về chỉ định thầu xây lắp công trình: Đường dây 220kV Yên Bái Lào Cai. - Căn cứ yêu cầu xây dựng công trình: Đường dây 220kV Yên Bái Lào Cai. Hôm nay, ngày 27 tháng 01 năm 2005 tại Ban quản lý dự án lưới điện. Chúng tôi gồm có Bên A (đại diện chủ đầu tư): Ban quản lý dự án lưới điện - Công ty điẹn lực I Người đại diện: Ông Hoàng Trọng Tấn Bên B (đơn vị xây lắp): Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện Người đại diện: Ông Phạm Ngọc Hà Hai bên cùng bàn bạc thống nhất Điều 1: Phạm vi công việc Điều 2: Địa điểm xây dựng, thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ thi công công trình - Địa điểm xây dựng: Thị trấn Phố Lu thị xã Lào Cai - Thời gian thực hiện hợp đồng: 180 ngày ( không kể ngày lễ, tết và các trường hợp bất khả kháng được bên B chấp nhận ) - Ngày khởi công: Ngày 27 tháng 01 năm 2005 - Ngày hoàn thành: Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Điều 3: Giá trị hợp đồng Giá trị hợp đồng là: 994.400.000 VNĐ ( giá trị xây lắp + thiết bị được duyệt ) Giá trị chính thứ sẽ chuẩn xác khi quyết toán công trình Điều 4: . . . Đại diện bên A Đại diện bên B Biểu : Hoá đơn GTGT Mẫu hoá đơn GTGT theo chứng từ số 1880 ngày 01 tháng 12 năm 2005 Hoá đơn giá trị gia tăng Liên 2 ( giao khách hàng) Ngày 01 tháng 12 năm 2005 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH kinh doanh thép - Hà Nội Địa chỉ: Cửa hàng số 1 - 102 Đường Láng HN Điện thoại: …………………… MST: 0101198194 Họ và tên người mua hàng: Anh Phúc Đơn vị: Công ty CP Lắp máy và Xây dựng điện Địa chỉ: Km 9 + 200 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội Hình thức thanh toán: CK MST: 01 00906201 STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x2 1 Cột ly tâm 12B Cột 12 2.047.619 24.571.428 2 Cát vàng m3 105 57.143 6.000.015 3 Đá 4x6 m3 215 80.000 17.200.000 4 Xi măng PCB 30 Tấn 1 690.909 690.909 5 Dây A70 Kg 184 32.500 5.980.000 6. Kẹp cáp A70 Bộ 2433 9.500 23.116.000 Cộng tiền hàng 77.558.352 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 3.877.918 Tổng cộng tiền thanh toán 81.436.270 Số tiền bằng chữ: Tám mốt triệu bốn trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm bảy mươi đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Biểu Mẫu phiếu nhập kho PHIẾU NHẬP KHO Ngày tháng năm 2005 Họ, tên người giao hàng: Nguyễn Thị Hằng Theo HĐ số 220 ĐLI/ĐLS – HĐXL ngày 27 tháng 01 năm 2005 Nhập tại kho: Xuất thẳng thi công công trình ĐZ 220kV Lào Cai Yên Bái Số thứ tự Tên nhãn hiệu,Quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cột ly tâm 12B Cột 40 12 2.047.619 24.571.428 2 Cát vàng m3 40 105 57.143 6.000.015 3 Đá 4x6 m3 40 215 80.000 17.200.000 4 Xi măng PCB 30 Tấn 40 1 690.909 690.909 5 Dây A70 Kg 40 184 32.500 5.980.000 6. Kẹp cáp A70 Bộ 40 2433 9.500 23.116.000 Cộng tiền hàng: ……………………………………………………………..77.558.352 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT……………………………………….3.877.918 Tổng cộng tiền thanh toán:…………………………………………………...81.436.270 Số tiền bằng chữ: Tám mốt triệu bốn trăm ba mươi sáu nghìn hai trăm bảy mươi đồng. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Biểu : Phiếu xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Ngày tháng năm 2005 - Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hằng - Lý do xuất kho: Thi công công trình ĐZ 220kV Lào Cai Yên Bái - Xuất tại kho: Xuất thẳng hoá đơn nhập số 180 ngày 1/12/2005 Số thứ tự Tên nhãn hiệu,Quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Cột ly tâm 12B Cột 250 12 2.047.619 24.571.428 2 Cát vàng m3 250 105 57.143 6.000.015 3 Đá 4x6 m3 250 215 80.000 17.200.000 4 Xi măng PCB 30 Tấn 250 1 690.909 690.909 5 Dây A70 Kg 250 184 32.500 5.980.000 6. Kẹp cáp A70 Bộ 250 328 9.500 3.116.000 Cộng thành tiền:………………………………………………..77.558.300 Bằng chữ: Bảy mươi bảy triệu năm trăm năm mươi tám nghìn ba trăm hai mươi đồng Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Trong đó CPVL = Giá mua vật liệu + CP vận chuyển CP vận chuyển = 3% trị giá vật liệu Còn đối với các loại vật liệu không thể sử dụng ngay cho công trình thì được chuyển đến xưởng gia công cơ khí để gia công sau đó mới chuyển đi để thi công công trình - Cuối kỳ căn cứ vào bảng tổng hợp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thi công công trình ĐZ 220kV Lào Cai Yên Bái - Căn cứ vào giấy tạm ứng số 253 ngày 25/12/2005 kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 1412 ( Ô. Bảo ) : 128.150.000 Có TK 111 : 128.150.000 - Trường hợp vật tư mua về xuất thẳng để thi công CT, căn cứ vào hoá đơn GTGT ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32237.doc