Mục lục
Trang
Danh mục các từ viết tắt 4
Danh mục sơ đồ bảng biểu 5
Lời nói đầu 7
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 9
Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 9
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 9
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 10
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản
74 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuất kinh doanh của Công ty 13
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty 17
Hệ thống chứng từ kế toán 17
Hệ thống tài khoản kế toán 17
Hệ thống sổ kế toán 17
Hệ thống báo cáo tài chính 18
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 19
Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 20
Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 22
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 25
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 33
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 42
Kế toán chi phí sản xuất chung 49
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 54
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty 56
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang 56
Tính giá thành sản phẩm xây lắp 59
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 65
Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 65
Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 66
Những ưu điểm 66
Những tồn tại 67
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 70
Kết luận 74
Danh mục tài liệu tham khảo 75
Danh mục các từ viết tắt
BCTC Báo cáo tài chính
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CCDC Công cụ dụng cụ
CT Công trình
CN Công nhân
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ĐKTT Điều khiển trung tâm
ĐP Đội phó
ĐT Đội trưởng
GĐ Giám đốc
HĐQT Hội đồng quản trị
KPCĐ Kinh phí công đoàn
MMTB Máy móc thiết bị
MTC Máy thi công
NVL Nguyên vật liệu
PTTT Phụ tùng thay thế
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TCT Tổng công ty
TNCĐ Thí nghiệm cơ điện
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
TT Tổ trưởng
VKT Vật kiến trúc
XDCB Xây dựng cơ bản
XD Xây dựng
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Trang
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Lắp máyvà thí nghiệm cơ điện 11
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệmcơ điện 14
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 15
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện 16
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung 18
Biểu 1.1: Hợp đồng giao khoán 21
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất đối với các CT, hạng mục CT khôngáp dụng quy chế khoán 23
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất trong trường hợp Công ty áp dụng quy chế khoán gọn đối với các CT, hạng mục CT và quyết toán nội bộ giá trị khoán gọn 25
Biểu 1.2: Phiếu xuất kho 27
Biểu 1.3: Tờ kê chi tiết chứng từ 28
Biểu 1.4: Bảng phân bổ NVL, CCDC 29
Biểu 1.5: Sổ chi tiết TK 621 30
Biểu 1.6: Sổ cái TK 621 31
Sơ đồ 1.8: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp 32
Biểu 1.7: Bảng chấm công 34
Biểu 1.8: Bảng tổng hợp lương 35
Biểu 1.9: Bảng thanh toán lương 36
Biểu 1.10: Bảng phân bổ tiền lương 39
Biểu 1.11: Sổ chi tiết TK 622 40
Biểu 1.12: Sổ cái TK 622 41
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 42
Biểu 1.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 46
Biểu 1.14: Sổ chi tiết TK 623 47
Biểu 1.15: Sổ cái TK 623 48
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sử dụng MTC 49
Biểu 1.16: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung 51
Biểu 1.17: Sổ cái TK 627 52
Sơ đồ 1.11: Hạch toán chi phí sản xuất chung 53
Biểu 1.18: Sổ chi tiết TK 154 54
Biểu 1.19: Sổ cái TK 154 55
Sơ đồ 1.12: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 56
Biểu 1.20: Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang 58
Biểu 1.21: Bảng tổng hợp giá trị khối lượng xây lắp dở dang 59
Biểu 1.22: Bảng phân bổ chi phí QLDN 61
Biểu 1.23: Biểu tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp 62
Biểu 1.24: Sổ nhật ký chung 63
Biểu 2.1: Bảng tổng hợp chi phí sử dụng MTC 73
Lời nói đầu
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với quốc tế. Vì vậy, để đề ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, các nhà sử dụng thông tin cần có những thông tin khái quát, toàn cảnh về các quá trình kinh doanh diễn ra trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các bộ phận cấu thành… Đây là những thông tin tổng hợp đã qua quá trình xử lý, sàng lọc, phản ánh những mặt bản chất giúp cho người ra quyết định có những quyết định chính xác phù hợp với thực tế. Đặc biệt trong sản xuất, để có được thông tin chính xác về giá thành sản phẩm, đòi hỏi công tác kế toán trong giai đoạn này phải bao quát toàn bộ quá trình sản xuất của DN. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với các DN hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Do đặc điểm của hoạt động XDCB là việc thi công các CT, hạng mục CT thường kéo dài, địa điểm thi công nằm rải rác… cho nên việc quản lý các chi phí phát sinh là rất khó khăn. Vì vậy, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa quan trọng. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm xây lắp sẽ là căn cứ để các nhà quản lý đưa ra những quyết định chiến lược khi hoạt động trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh té thị trường.
Xuất phát từ điều đó, với bối cảnh cụ thể là Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, em đã chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện”
Theo đó, nội dung của chuyên đề bao gồm các phần sau:
Phần 1:
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Phần 2:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Kết luận
Sau một thời gian thực tập tại Công ty, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu và đã cố gắng đưa những hiểu biết đó vào bài viết của mình. Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như kinh nghiệm nên bài viết của em còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú trong Công ty, đặc biệt là Phòng Kế toán-Tài chính Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện và thầy giáo Trần Văn Thuận đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 04 năm 2006
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Phương
Phần 1: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
1.1. Những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện (tên giao dịch: ERECTION AND ELECTRO-MECHANICAL TESTING JOINT STOCK COMPANY) là DNNN cổ phần theo hình thức: giữ nguyên vốn nhà nước hiện hành có tại DN, phát hành cổ phiếu mới thu hút thêm vốn.
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo luật DN và hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, có trụ sở chính đặt tại: 124 Minh Khai, phường Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Ngành chủ quản là Bộ Xây dựng.
Chặng đường hình thành và phát triển của Công ty được đánh dấu bởi bốn mốc thời gian quan trọng:
Năm 1980, để phục vụ cho việc nghiên cứu, lập đơn giá kỹ thuật, XD các quy trình quy phạm kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Công ty Lắp máy (nay là Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam) và hoạt động của Bộ Xây dựng, Trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật Lắp máy đã được thành lập theo Quyết định số 133/BXD/TCLĐ ngày 19/01/1980 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Đến năm 1993, do xoá bỏ chuyên môn hoá theo ngành nghề khi chuyển sang cơ chế mới nên để phù hợp với yêu cầu của tình hình mới Trung tâm nghiên cứu kinh tế kỹ thuật Lắp máy được đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện theo Quyết định số 014A/BXĐ/TCLĐ ngày 27/01/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Xí nghiệp là đơn vị trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp lắp máy và hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập.
Đến năm 1996, theo chủ trương sắp xếp lại các DNNN và để phù hợp với yêu cầu của tình hình mới (tăng quy mô hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển), Xí nghiệp Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện được đổi tên thành Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện theo Quyết định số 05/BXD/TCLĐ ngày 01/01/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành xây dựng của NN.
Đến năm 2004, căn cứ theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển DNNN thành Công ty cổ phần, Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện được cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện theo Quyết định số 54/QĐ/BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ngày 08/01/2004. Công ty có trụ sở chính tại 124 Minh Khai thành phố Hà Nội, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được tổ chức và hoạt động theo Luật DN và điều lệ của Công ty cổ phần đã được ĐHĐCĐ thông qua. Công ty có vốn điều lệ là 5.600.000.000 đồng, cổ phần phát hành lần đầu là 56.000 cổ phần, mệnh giá một cổ phần là 100.000 đồng, trị giá 5.600.000.000 đồng.
Nhìn lại chặng đường mà Công ty đã trải qua, để có được vị trí như hiện nay, đó là kết quả của sự nỗ lực của bao thế hệ cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì không thể chỉ dựa vào sự bao cấp của NN mà phải dựa vào sức mình là chính. Đó là điều mà Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm luôn hướng tới, thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một DNNN đồng thời là thành viên của Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam cho nên bộ máy tổ chức quản lý của Công ty phải được sự phê duyệt của cơ quan quản lý cấp trên (TCT Lắp máy Việt Nam) và Bộ chủ quản (Bộ Xây dựng). Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình DNNN có HĐQT.
Phòng Kế toán-Tài chính
Xưởng thực nghiệm
Các ban kỹ thuật chuyên ngành
Phòng Kinh tế-Kỹ thuật
Phòng Tổ chức-Hành chính
Phòng Thiết bị-Vật tư
Phó giám đốc Kinh tế-Kỹ thuật
Phó giám đốc
thi công
Giám đốc
Ban kiểm soát
HĐQT
Chủ tịch HĐQT
Các đội thi công
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Kế toán-Tài chính)
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định cụ thể trong điều lệ của Công ty như sau:
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của DNNN thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của DN.
Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra và bãi miễn theo thể thức với đa số phiếu tính theo số lượng cổ phần bằng trực tiếp bỏ phiếu kín. BKS là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty.
Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch, kinh doanh; là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phó Giám đốc Công ty: là người giúp GĐ Công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công hoặc uỷ quyền của GĐ và chịu trách nhiệm trước GĐ, trước pháp luật về nhiệm vụ được GĐ Công ty phân công hoặc uỷ quyền. Hiện nay, ở Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện có hai Phó GĐ là Phó GĐ thi công và Phó GĐ kinh tế kỹ thuật.
Phó GĐ thi công: phụ trách các lĩnh vực nghiên cứu, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thi công, điều động MMTB thi công cho các CT, XD các kế hoạch nhằm hoàn thành CT được giao…
Phó GĐ kinh tế kỹ thuật: phụ trách về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công các CT, theo dõi quan hệ thanh toán với chủ đầu tư…
Kế toán trưởng: giúp GĐ Công ty chỉ dạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Công ty, đề xuất, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức, hướng dẫn thực hiện những quy định mới về công tác kế toán …
Các phòng ban nghiệp vụ: đứng đầu là trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Ban GĐ về việc thực thi các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Phòng Kinh tế-Kỹ thuật: có nhiệm vụ kiểm tra và thực hiện việc lập kế hoạch sản xuất, XD các định mức kinh tế kỹ thuật, lập đơn giá dự toán các CT tham gia đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác, theo dõi, kiểm tra việc thi công CT về mặt chất lượng kỹ thuật, tiến độ, nghiên cứu cải tiến MMTB, đề xuất các biện pháp thi công, thẩm định và đưa ra các định mức làm căn cứ phân chia cấp bậc công việc phục vụ cho việc giao khoán nội bộ và tính trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Phòng Kế toán-Tài chính: do Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo theo sự phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước, kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài chính kế toán đang có hiệu lực.
Phòng Thiết bị-Vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện cung ứng vật tư, mua sắm và sửa chữa thiết bị, quản lý tình hình sử dụng MMTB, điều động thiết bị phục vụ thi công.
Phòng Tổ chức-Hành chính: có chức năng quản lý về mặt nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp từ Ban GĐ, bao gồm việc tổ chức, tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và khả năng của mỗi người, theo dõi việc nâng bậc lương, đóng bảo hiểm cho người lao động (BHXH, BHYT).
Các đội thi công: là các đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thi công các CT, đảm bảo hoàn thành và bàn giao đúng thời hạn. Các đội thi công được thành lập theo các CT trên cơ sở điều động nhân sự do phòng Tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của GĐ.
1.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là DNNN hoạt động trong lĩnh vực XDCB, với chức năng là xây lắp và TNCĐ trong đó chủ yếu là TNCĐ. Do đó, sản phẩm của Công ty bao gồm sản phẩm của hoạt động xây lắp và sản phẩm của hoạt động TNCĐ.
Đối với hoạt động xây lắp: đó là các CT, hạng mục CT xây dựng, lắp đặt thiết bị cho các CT dân dụng và công nghiệp mang tính đơn chiếc, thực hiện theo các đơn đặt hàng qua đấu thầu hoặc do TCT phân xuống (nếu được giao thi công), hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành (nếu tham gia thi công). Sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả thuận với chủ đầu tư hoặc theo giá quy định của TCT.
Đối với hoạt động TNCĐ: Đó là các dịch vụ kiểm định chất lượng kỹ thuật, kiểm tra mối hàn, kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghiệm thiết bị… gắn liền với các CT xây dựng. Đây là hoạt động cung cấp dịch vụ, giá thành dịch vụ được hạch toán riêng và không tính vào giá quyết toán CT xây lắp, trừ trường hợp Công ty nhận thầu thi công CT bao gồm cả kiểm tra TNCĐ.
Thành lập đội thi công
Lập dự toán chi phí
Hoàn thiện công trình, hạng mục CT
Chạy thử không tải
Chạy thử có tải
Kiểm tra thông số kỹ thuật của MMTB
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Do xuất phát từ đặc điểm các CT, hạng mục CT do Công ty thi công nằm rải rác và tách biệt nhau về mặt địa lý, nên để thuận tiện cho việc quản lý Công ty tổ chức lực lượng lao động thành các tổ, đội. Mỗi tổ, đội được đặt dưới sự quản lý của đội trưởng và việc làm này đảm bảo cho các đội thi công có quyền tự quản cao nhưng vẫn đặt dưới sự chỉ đạo của Công ty. Mỗi tổ, đội đảm nhận thi công một hoặc một phần việc trong cả CT hoặc hạng mục CT tuỳ theo quy mô của CT hoặc hạng mục CT và hợp đồng đã ký với Công ty. Các tổ, đội này lại có thể được chia nhỏ thành các tổ, đội khác. Mỗi tổ, đội sẽ phụ trách một phần công việc được giao. Như vậy, cách tổ chức này đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc góp phần nâng cao năng suất lao động.
Công ty
Giao khoán
Đội thi công của hoạt động TNCĐ
Đội thi công của hoạt động xây lắp
Các đội thi công NDT
Các đội thi công đo lường, tự động hoá, thí nghiệm hiệu chỉnh…
Các đội thi công lắp đặt điện lạnh, cấp nước, thông gió, PCCC…
Các đội thi công lắp đặt điện chuyên ngành
Đội
1
Đội
…
Đội
1
Đội
…
Đội
…
Đội
1
Đội
…
Đội
1
Công trình
…
Công trình
1
Công trình
3
Công trình
2
Sơ đồ 1.3: Quy trình tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
1.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Hiện nay, Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đang áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo đó, các đơn vị trực thuộc (các đội thi công) không thành lập bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ tập trung chứng từ và định kỳ chuyển về Phòng Kế toán-Tài chính để ghi sổ.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, tức là Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán không thông qua trung gian nhận lệnh. Kế toán trưởng là người tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của phòng Kế toán-Tài chính, lập BCTC chung cho toàn Công ty và chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin được trình bày trên BCTC…
Năm 2006, bộ máy kế toán tại Công ty hiện có 6 người và được tổ chức, phân công thực hiện các phần hành kế toán theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng Kế toán-Tài chính)
Phân công lao động kế toán
Kế toán tiền lương
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền ngân hàng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền mặt
Kế toán công nợ
Kế toán vật tư
Kế toán chi phí , giá thành
Kế toán doanh thu và xác định kết quả
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.4: Bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Theo đó, Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về việc lập BCTC và tính hợp lý, hợp pháp, trung thực của các số liệu được trình bày trên BCTC…
Các kế toán viên được phân chia phụ trách thực hiện các phần hành kế toán như sau:
Một kế toán viên được phân công thực hiện phần hành kế toán TSCĐ và kế toán vật tư.
Một kế toán viên được phân công thực hiện phần hành kế toán công nợ và kế toán tiền lương
Một kế toán viên được phân công thực hiện phần hành kế toán tiền ngân hàng và đảm nhiệm vai trò thủ quỹ.
Một kế toán vien thực hiện phần hành kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt
Một kế toán viên được phân công thực hiện đồng thời phần hành kế toán chi phí, giá thành, kế toán doanh thu và xác định kết quả và phần hành kế toán tổng hợp.
1.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty.
Để đảm bảo cho công tác kế toán trong Công đạt hiệu quả cao thì việc tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với mô hình kế toán tập trung, có khả năng bao quát tốt. Do đó, các thông tin mà kế toán cung cấp sẽ đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản lý.
1.1.5.1. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là hệ thống chứng từ kế toán theo mẫu do Bộ Tài Chính ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995. Theo đó, hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty bao gồm các chứng từ sau: phiếu thu, phiếu chi, Hợp đồng giao khoán, bảng chấm công và thanh toán khối lượng khoán, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho… và nhiều chứng từ khác có liên quan.
1.1.5.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống TK được sử dụng trong hạch toán kế toán tại Công ty là hệ thống TK thống nhất ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Tuy nhiên, do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty không mở một số TK sau:
TK loại 1: TK 151, 155, 156, 157
TK loại 5: TK 512, 531, 532
TK loại 6: TK 631, 641
Đối với các TK chi phí (TK 621, 622, 623), TK doanh thu (TK 511), TK công nợ (TK 131, 138, 331, 338), sẽ được mở chi tiết cho từng khách hàng, từng CT, hạng mục CT…
1.1.5.3. Hệ thống sổ kế toán.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là hình thức sổ nhật ký chung. Do số lượng các nghiệp vụ phát sinh ở Công ty là không nhiều nên hình thức sổ nhật ký chung rất phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Mặt khác, đây là hình thức sổ khá đơn giản và cũng dễ thực hiện. Kế toán Công ty không mở sổ nhật ký đặc biệt, nếu nghiệp vụ nào phát sinh với số lượng lớn, liên tục, kế toán phần hành sẽ mở sổ chi tiết để theo dõi riêng.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Chứng từ gốc
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
1.1.5.4. Hệ thống báo cáo tài chính.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm. Do đặc điểm của hoạt động xây lắp là thi công kéo dài, chứng từ chuyển về chậm nên Công ty lựa chọn kỳ kế toán theo từng quý. Vì vậy, Công ty lập BCTC theo quý, hệ thống BCTC chủ yếu của Công ty bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh BCTC. Bên cạnh đó, để phục vụ cho mục đích quản trị trong Công ty, Công ty còn lập các loại báo cáo như Biểu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, biên bản kiểm kê quỹ… Để đảm bảo sự chặt chẽ trong việc thực hiện công tác kế toán trong Công ty, cũng như thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý, toàn bộ các BCTC trong Công ty đều có sự phê duyệt của GĐ và Kế toán trưởng.
Sau khi BCTC được lập, Công ty sẽ gửi BCTC cho các cơ quan: Cục tài chính DN, Cục thuế Hà Nội, Cục thống kế Hà Nội, TCT Lắp máy Việt Nam.
1.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện.
Là DNNN hoạt động trong lĩnh vực XDCB, chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện bao gồm toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù riêng của hoạt động TNCĐ là: kiểm tra mối hàn bằng phương pháp không phá huỷ (sử dụng sóng siêu ấm, chụp X-quang…) và thí nghiệm hiệu chỉnh tất cả các thiết bị điện, thiết bị tự động… được lắp đặt trong các CT công nghiệp và dân dụng nhằm đảm bảo các thông số kỹ thuật cho quá trình sử dụng, sản xuất và vận hành, cho nên, chi phí sản xuất phát sinh ở Công ty không lớn như nhiều doanh nghiệp XDCB khác. Nhưng, luôn có sự biến động trong cơ cấu chi phí tuỳ theo khối lượng công việc thi công và loại sản phẩm xây lắp. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý cũng như trong hạch toán chi phí, Công ty phân loại chi phí theo khoản mục chi phí. Theo đó, giá thành của CT, hạng mục CT bao gồm các khoản mục chi phí sau:
Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm chi phí của vật liệu chính, vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật kết cấu, giá trị kèm theo vật kiến trúc… xuất dùng trực tiếp cho thi công. NVL được xuất kho theo dự toán lập cho từng CT, do đó được tính trực tiếp vào chi phí của CT sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công CT (kể cả lao động thuê ngoài), không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Chi phí sử dụng MTC: là chi phí cho các MTC nhằm thực hiện khối lượng CT. Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, chi phí sử dụng MTC chủ yếu là chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác có liên quan đến việc sử dụng MTC.
Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất của đội thi công gồm: lương của nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia thi công CT và các chi phí quản lý phục vụ phát sinh của đội thi công như: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí lưu kho, chi phí vận chuyển, chi phí điện nước…), chi phí khấu hao và các chi phí bằng tiền khác.
Để có thể hiểu rõ hơn về công tác hạch toán chi phí sản xuất phát sinh trong Công ty, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
1.2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
Cũng như các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB khác, đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là các CT, hạng mục CT. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công cho đến khi CT hoàn thành, bàn giao sẽ được kế toán phần hành theo dõi trên sổ chi tiết mở cho từng CT. Tương ứng với mỗi CT, hạng mục CT các chi phí phát sinh sẽ được kế toán hạch toán vào các TK 621, 622, 623, 627 mở cho từng CT, hạng mục CT. Hàng tháng, khi chứng từ được chuyển về, kế toán kiểm tra và ghi sổ (nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết) ngay sau khi được GĐ và Kế toán trưởng phê duyệt. Cuối quý, kế toán tiến hành tổng hợp số liệu trên các sổ và lập các bảng phân bổ (bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương). Đồng thời, kết chuyển các chi phí phát sinh trong quý sang TK 154 (mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT) để xác định giá trị CT hoàn thành trong kỳ và giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có). Nếu đến cuối kỳ, CT vẫn chưa hoàn thành thì giá trị CT dở dang đã xác định sẽ được chuyển sang kỳ sau và được theo dõi cho đến khi CT hoàn thành.
Để thấy rõ quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, trong phạm vi bài viết của mình, em xin được lấy số liệu của CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí để xem xét quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành tại Công ty. Nội dung thi công: Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống báo cháy, hệ thống cứu hoả và hệ thống cấp thoát nước. CT được khởi công từ năm 2004 và dự kiến sẽ hoàn thành vào cuối năm 2006. Khối lượng xây lắp được đánh giá theo từng giai đoạn bàn giao quy ước, có ghi nhận doanh thu. CT áp dụng khoán đối với chi phí nhân công và một phần chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ). Số liệu trong bài viết được lấy thống nhất theo quý IV/2005. Theo đó, Công ty sẽ ký Hợp đồng giao khoán với đội thi công.
Biểu 1.1: Hợp đồng giao khoán
Tổng công ty Lắp máy Việt Nam
Công ty CP Lắp máy & Thí nghiệm cơ điện
Số 136/HĐGK-KTKT-EMTC
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 16 tháng 08 năm 2004
Hợp đồng giao khoán
(v/v Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả, hệ thống báo cháy và hệ thống cấp thoát nước)
- Căn cứ quy chế giao khoán số 35/2004-QCGK-TNCĐ của Công ty ngày 02/02/2004
- Căn cứ HĐKT số 125/HĐKT ký ngày 14/08/2004 giữa Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện với Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam.
- Căn cứ dự toán kinh phí và giao khoán đã được Giám đốc Công ty phê duyệt.
- Xét khả năng thực hiện của đơn vị
Chúng tôi gồm có:
1. Bên giao khoán: Công ty CP Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện (Bên A)
Đại diện:
Ông Nguyễn Minh Phú Chức vụ: Giám đốc
Địa chỉ:
124 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại:
(04) 8635002 Fax: 048 634464
Tài khoản:
7301-0223 Tại sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
2. Bên nhận giao khoán: Đội lắp máy số 5 (Bên B)
Đại diện:
Ông Lê Viết Khiêm Chức vụ: Đội trưởng
Điện thoại:
0912002278
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng giao khoán với các điều khoản cụ thể như sau:
Điều 1: Tên công trình, khối lượng công việc, thời gian thực hiện
1. Tên công trình:
Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
2. Địa điểm công trình:
Thị xã Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh
3. Nội dung công việc:
Lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả, hệ thống bảo cháy và hệ thống cấp thoát nước.
4. Thời gian thực hiện:
Theo giấy giao nhiệm vụ và hợp đồng chính
Điều 2: Các tài liệu kèm theo hợp đồng
…
Điều 3: Giá trị hợp đồng và thể thức thanh toán
…
Điều 4: Trách nhiệm của mỗi bên
…
Điều 5: Cam kết
…
Đại diện bên A
Phòng Kinh tế-Kỹ thuật
Đại diện bên B
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty.
Để hạch toán chi phí sản xuất đầy đủ và chính xác, kế toán cần phải tôn trọng các nguyên tắc chung trong hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện. Các nguyên tắc chung được thể hiện ở những điểm sau:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Do vậy, các TK chi phí của Công ty không bao gồm TK 631. Các chi phí sản xuất phát sinh được kế toán hạch toán vào TK 621, 622, 623 (mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Đối với các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán sẽ tập hợp và hạch toán vào TK 627. Cuối kỳ, các chi phí này sẽ được phân bổ cho các CT, hạng mục CT có liên quan theo những tiêu thức phù hợp.
Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sau khi được tập hợp trên các TK chi phí, cuối kỳ, sẽ được kết chuyển sang bên Nợ của TK 154 (TK này được mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Số liệu trên TK 154 sẽ là căn cứ để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, từ đó tính ra giá trị CT hoàn thành trong kỳ và giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có).
Từ năm 1999 đến nay, để phù hợp với cơ chế thị trường, Công ty đã áp dụng quy chế khoán nội bộ bao gồm: khoán gọn và khoán từng phần công việc (chủ yếu là khoán toàn bộ chi phí nhân công và một phần chi phí sản xuất chung) tuỳ theo từng CT. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất đối với các CT được hưởng quy chế khoán gọn, khoán từng phần công việc và các CT không áp dụng quy chế khoán là khác nhau. Việc áp dụng quy chế khoán nội bộ trong Công ty một mặt đã phát huy tính năng động sáng tạo của người lao động, mặt khác, khuyến khích người lao động tích cực trong sản xuất, nâng cao hiệu quả trong công việc.
Đối với các CT không áp dụng khoán:
Hàng tháng, căn cứ vào các chứng từ do đội thi công chuyển về, kế toán phần hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ (nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ cái …) ngay sau khi được GĐ và Kế toán trưởng phê duyệt. Các chi phí phát sinh trong quá trình thi công được kế toán hạch toán thẳng vào các TK chi phí có liên quan (các TK này được mở chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Cuối quý, toàn bộ chi phí phát sinh được kết chuyển từ bên Có của các TK chi phí (TK 621, 622, 623, 627) sang bên Nợ của TK 154 (chi tiết cho từng CT, hạng mục CT) để làm cơ sở tính ra giá trị CT hoàn ._.thành trong kỳ và giá trị CT dở dang cuối kỳ (nếu có). Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản xuất đối với các CT không áp dụng quy chế khoán như sau:
VAT được khấu trừ (nếu có)
TK 133
Các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ
TK 111, 112, 311, 331…
Chi phí khấu hao MMTB
TK 214
Lương và các khoản trích theo lương (19%)
TK 334, 338
Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ
Chi phí NVL, CCDC phát sinh hoặc được phân bổ trong kỳ
TK 154
TK 621, 622, 623, 627
TK 152, 1531, 1422
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất đối với các CT, hạng mục CT không áp dụng quy chế khoán
Đối với các CT áp dụng quy chế khoán:
Trong trường hợp này, Công ty ký Hợp đồng giao khoán với đội thi công và tạm ứng bằng tiền căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng của đội thi công được duyệt. Tuỳ theo từng CT mà Công ty có thể khoán gọn CT hoặc khoán từng phần công việc. Các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công sẽ được giải quyết căn cứ vào các điều khoản ghi trong Hợp đồng giao khoán. Khi CT hoàn thành kế toán sẽ tiến hành quyết toán nội bộ.
Đối với CT áp dụng quy chế khoán gọn:
Mức giao khoán gọn đối với CT nhỏ từ 50% đến 85%, với CT lớn hơn, tổng giá trị giao khoán gọn toàn bộ không vượt quá 72%. Các chi phí phát sinh trong kỳ sẽ được kế toán hạch toán thông qua TK 1413.
Khi CT hoàn thành, Công ty lập biên bản nghiệm thu kỹ thuật CT thi công. Căn cứ vào Hợp đồng giao khoán và giấy đề nghị tạm ứng của đội thi công, kế toán xác định giá trị khoán phải trả và số tiền khoán còn phải trả cho các đội.
Giá trị giao khoán
=
Giá trị CT giao khoán
´
Tỷ lệ giao khoán
Số tiền khoán còn phải trả
=
Giá trị giao khoán
-
Số tiền đã tạm ứng
Quá trình hạch toán trong trường hợp Công ty áp dụng quy chế khoán gọn và quyết toán nội bộ giá trị khoán gọn được khái quát qua sơ đồ sau:
Số tiền giao khoán còn lại
Chưa trả
TK 621, 622, 623, 627
TK 154
TK 1413
TK 111,112
đã trả
Số tiền đã tạm ứng
TK 338
TK 111,112
Kết chuyển chi phí
Giá trị giao khoán
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất trong trường hợp Công ty áp dụng quy chế khoán gọn đối với các CT, hạng mục CT và quyết toán nội bộ giá trị khoán gọn.
Đối với CT áp dụng quy chế khoán từng phần công việc
Hiện tại, trong trường hợp này Công ty chủ yếu áp dụng khoán toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp và một phần chi phí sản xuất chung. Đối với phần chi phí không khoán, kế toán hạch toán thẳng vào các TK chi phí như trường hợp không áp dụng khoán, còn đối với các chi phí áp dụng khoán, kế toán hạch toán thông qua TK 1413 như trường hợp khoán gọn.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong bất kỳ sản phẩm nào, khoản mục chi phí NVL cũng là khoản mục chi phí quan trọng trong số các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, tỷ trọng chi phí NVL trong giá thành sản phẩm xây lắp chiếm khoảng từ 20% đến 30% tổng chi phí sản xuất hàng năm. Do đó, để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước thì việc quản lý tốt khoản mục chi phí này là hết sức quan trọng.
Để tránh ứ đọng vốn, Công ty chỉ nhập mua các loại vật tư cần thiết phục vụ thi công theo dự toán cho nên số lượng vật tư cũng như số nghiệp vụ phát sinh không nhiều. Vì vậy, Công ty sử dụng giá thực tế đích danh để ghi sổ (sổ số dư và sổ tổng hợp). Trong kỳ, căn cứ vào giấy đề nghị cung ứng vật tư của các đội thi công, tuỳ theo tiến độ và kế hoạch thi công Công ty sẽ có kế hoạch mua thêm NVL hoặc điều chuyển giữa các CT.
Để thi công CT, các đội thi công có nhu cầu về thiết bị, vật tư sẽ viết giấy đề nghị cung ứng vật tư và chuyển nên Phòng Thiết bị-Vật tư. Dựa trên dự toán và khả năng thực tế của Công ty, cán bộ phụ trách cung tiêu sẽ xem xét, điều chỉnh mức cung ứng và đề nghị GĐ duyệt. Sau khi có được sự phê chuẩn của GĐ, cán bộ cung tiêu lập phiếu xuất kho, người nhận mang phiếu này đến kho để làm thủ tục lĩnh, nhận vật tư. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên, 1 liên lưu tại cuống (ở Phòng Thiết bị-Vật tư), 1 liên giao cho người lĩnh hàng và 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho. Định kỳ 10 ngày, kế toán vật tư xuống kho lấy chứng từ và tính ra giá trị (bằng tiền) của số vật tư thực xuất.
Biểu 1.2: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Địa chỉ: 124 Minh Khai
Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01-11-1995 của BTC
Số: 196
Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 12 năm 2005
Nợ: TK 62130
Có: TK 1522
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Ngọc Long
Lý do xuất kho: CT Nhà ĐKTT Uông Bí
Xuất tại kho: Chị Hạnh
Địa chỉ (bộ phận): Nhà ĐKTT Uông Bí
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
(đồng)
Yêu cầu
Thực xuất
A
C
D
E
1
2
3
4
1
Dây ê may ỉ 0,015
Kg
-
500
3.000
1.500.000
2
Khớp nối trơn 25
Cái
-
350
6.500
2.275.000
3
Dây ống nối 20m
Cuộn
-
985
9.800
9.653.000
Cộng
13.428.000
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Mười ba triệu bốn trăm hai tám ngàn đồng
Xuất, ngày 02 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Căn cứ vào các phiếu xuất kho NVL trong tháng, kế toán lập tờ kê chi tiết chứng từ xuất vật tư, công cụ, dụng cụ theo từng đối tượng sử dụng. Tờ kê chi tiết chứng từ được lập mỗi tháng một lần (thời điểm lập khoảng từ ngày 4 đến ngày 6 tháng sau).
Biểu 1.3: Tờ kê chi tiết chứng từ
Tờ số: 15
Tờ kê chi tiết chứng từ
Xuất vật tư, CC, DC tháng 12 năm 2005
Đối tượng sử dụng: CT Nhà ĐKTT Uông Bí (trích)
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số
NT
TK Nợ
TK Có
196
02/12
Ông Long lĩnh vật tư cho CT
62130
1522
13.428.000
199
15/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
62130
1521
20.210.710
…
…
…
…
…
…
202B
30/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
62130
1521
96.150.001
202C
30/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
62130
1521
80.344.160
Cộng
803.057.276
Kế toán
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Cuối quý, căn cứ vào Tờ kê chi tiết chứng từ của mỗi tháng, kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ.
Biểu 1.4: Bảng phân bổ NVL và CCDC
Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
Quý IV/2005 (trích)
ST
T
Đối tượng sử dụng ghi Nợ TK
Ghi Có TK
TK 152 – Nguyên vật liệu
TK 1521
NVL chính
TK 1522
NVL phụ
TK 1523
Nhiên liệu
TK 1524
PTTT
Cộng TK 152
1
TK 621-Chi phí NVL trực tiếp
- CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
286.835.587
284.151.655
-
-
570.987.242
- CT: TT Hội nghị quốc gia (phần ánh sáng)
941.020.080
77.353.000
-
-
1.018.373.080
- CT: EBARA
98.226.809
4.152.000
-
-
102.378.809
- CT: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
1.114.263.574
13.428.000
-
-
1.127.691.574
…
…
…
…
…
…
Cộng (1)
2.969.089.163
408.076.410
10.279.755
-
3.387.445.328
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán
Kế toán trưởng
Trong trường hợp Công ty cho phép các đội thi công được tự cung ứng vật tư theo yêu cầu thì:
Đối với vật liệu chính, đội phải về Phòng Thiết bị-Vật tư để làm thủ tục nhập xuất đồng thời số vật tư đó. Tức là, lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi thẻ kho. Công việc này chỉ mang tính thủ tục để tiện cho việc theo dõi và quản lý.
Đối với vật liệu phụ, Công ty giao cho đội mua và hạch toán thẳng vào chi phí của CT mà không phải lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho và ghi vào thẻ kho.
Số liệu trên các chứng từ gốc sau khi được đối chiếu với số liệu trên bảng phân bổ NVL đã lập sẽ là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 621.
Biểu 1.5: Sổ chi tiết TK 621
Sổ chi tiết
TK 62130 (trích)
Công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
127
15/10
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
75.643.155
…
…
…
…
…
136
09/11
Ông Long lĩnh vật tư cho CT
1521
89.870.323
…
…
…
…
…
196
02/12
Ông Long lĩnh vật tư cho CT
1522
13.428.000
197
15/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
20.210.710
…
…
…
…
…
202B
30/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
96.150.001
202C
30/12
Ông Khiêm lĩnh vật tư cho CT
1521
80.344.160
203
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
15430
1.127.691.574
Phát sinh Nợ: 1.127.691.574
Phát sinh Có: 1.127.691.574
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 20 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Biểu 1.6: Sổ cái TK 621
Sổ cái
TK 621 (trích)
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/10
Phân bổ chi phí NVL tháng 10 cho CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
1521
132.750.000
31/10
Phân bổ chi phí NVL tháng 10 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521
174.200.615
…
…
…
…
…
…
30/11
Phân bổ chi phí NVL tháng 11 cho CT TT HNQGia (phần ánh sáng)
1521
31.695.000
30/11
Phân bổ chi phí NVL tháng 11 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521
150.433.683
…
…
…
…
…
…
30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho CT EBARA
1521
102.378.809
30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1522
13.428.000
30/12
Phân bổ chi phí NVL tháng 12 cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
1521
789.629.276
…
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CT EBARA
15423
102.378.809
31/12
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
1.127.691.574
…
…
…
…
…
…
Phát sinh Nợ: 3.587.582.230
Phát sinh Có: 3.587.582.230
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 23 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết TK 621 và đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK 621, và kết chuyển sang TK 154 để phục vụ cho công tác tính giá và tiến hành khoá sổ. Các sai sót được phát hiện sau khi khoá sổ, kế toán không được sửa chữa trực tiếp trên sổ đó mà phải thực hiện bút toán điều chỉnh vào kỳ sau.
Như vậy, có thể tóm tắt quá trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện như sau:
TK 621
TK 111, 112, 331
TK 1413
Tạm ứng tiền (trong trường hợp khoán chi phí NVL)
Xuất NVL cho CT
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
TK 154
Mua NVL chuyển thẳng cho CT
VAT được khấu trừ (nếu có)
TK 133
TK 133
Xuất NVL cho CT
TK 152
Mua NVL nhập kho
VAT được khấu trừ (nếu có)
Sơ đồ1.8: Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện khác với các thành viên khác trong TCT Lắp máy Việt Nam ở chỗ: Công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực TNCĐ, xuất phát từ đặc điểm của hoạt động TNCĐ là dịch vụ nhân công là chủ yếu nên giá trị sản lượng chủ yếu của Công ty là giá trị nhân công (chiếm từ 32% đến 45%). Trong khi đó, giá trị sản lượng của các CT xây dựng trong dự toán chủ yếu là giá trị vật tư, nó thường chiếm từ 65% đến 70% giá trị dự toán.
Đội ngũ lao động trực tiếp trong Công ty bao gồm lao động trong biên chế và lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1-3 tháng hoặc 6 tháng). Tuỳ theo yêu cầu của công việc, các đội thi công có thể thuê lao động tại địa phương hoặc Phòng Tổ chức-Hành chính sẽ thực hiện điều chuyển hoặc tuyển dụng lao động và điều tới CT ngay sau khi được Giám đốc phê duyệt. Đối với đội thi công, đội trưởng sẽ có trách nhiệm quản lý số lao động của đội mình, theo dõi việc chấm công trong quá trình người lao động làm việc thực tế và hàng tháng chuyển về Phòng Kế toán-Tài chính để tính trả lương cho người lao động. Đối với các CT áp dụng khoán chi phí nhân công, căn cứ vào Hợp đồng giao khoán, tiến độ thi công và kết quả nghiệm thu đã ký, Công ty sẽ tạm ứng cho các đội CT. Số tiền tạm ứng này sẽ được dùng để chi trả lương và các khoản khác có liên quan cho người lao động.
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công CT. Đối với lao động thuê ngắn hạn, Công ty không có tiền ăn ca mà chỉ có phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp thi công CT.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công (phải có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan) do các đội thi công chuyển về, căn cứ vào đơn giá tiền lương khoán và hệ số khoán của đội, kế toán tiền lương tính ra tiền lương phải trả người lao động trong tháng và lập bảng thanh toán tiền lương.
Biểu 1.7:Bảng chấm công
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Bộ Phận: Đội lắp máy số 5
Bảng chấm công
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ và tên
Mã số
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
Sản phẩm
Thời gian
Ngừng việc
VIệc khác 100% lương
BHXH
Không lương
Tổng số
Trong đó ca 3
Tổng số
Trong đó ca 3
100% lương
70% lương
A
B
C
1
2
3
4
5
6
…
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
1
Lê Viết Khiêm
K
K
K
K
K
K
…
K
K
K
31
2
Nguyễn Sỹ Thành
K
K
K
K
K
K
…
K
K
K
31
3
Trịnh Ngọc Hùng
K
K
K
K
K
K
…
K
K
K
31
4
Hà Văn Đạt
K
K
R0
K
K
K
…
K
R0`
K
29
2
5
Vũ Hồng Giang
K
K
K
K
K
+
…
K
+
+
28
3
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
315
15
10
Ký hiệu chấm công
Lương sản phẩm: K
Việc riêng không lương: R0
Lương thời gian: +
Người chấm công
Phụ trách
Người kiểm tra
Giám đốc Công ty
Biểu 1.8:Bảng tổng hợp lương
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Bộ Phận: Đội lắp máy số 5
Bảng tổng hợp lương
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí (trích)
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ và tên
Số công
Số tiền lương (đồng)
Sản phẩm
Thời gian
Sản phẩm
Thời gian
ồ
1
Lê Viết Khiêm
31
-
5.000.000
-
5.000.000
2
Nguyễn Sỹ Thành
31
-
3.800.000
-
3.800.000
3
Trịnh Ngọc Hùng
31
-
3.500.000
-
3.500.000
4
Hà Văn Đạt
29
-
2.259.200
-
2.259.200
5
Vũ Hồng Giang
28
3
2.118.000
82.000
2.200.000
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
315
15
61.656.000
1.012.000
62.668.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Đội trưởng
Kế toán trưởng
Giám đốc Công ty
Biểu 1.9: Bảng thanh toán lương
Đơn vị: Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Bộ phận: Đội lắp máy số 5
Bảng thanh toán lương
Công trình: Nhà ĐKTT Uông Bí
Tháng 12 năm 2005
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số cấp bậc
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Hệ số điều chỉnh
Số tiền được thanh toán
Số tiền đã tạm ứng và các khoản khấu trừ
Số tiền còn được lĩnh
Ký nhận
Số công
Số tiền
1
Lê Viết Khiêm
ĐT
2,98
31
5.000.000
-
4,0207
5.000.000
1.850.000
3.150.000
2
Nguyễn Sỹ Thành
ĐP
2,50
31
3.800.000
-
3,6424
3.800.000
1.200.000
2.600.000
3
Trịnh Ngọc Hùng
TT
2,47
31
3.500.000
-
3,3956
3.500.000
1.250.000
2.250.000
4
Hà Văn Đạt
CN
2,09
29
2.259.200
-
2,7690
2.259.200
815.500
1.443.700
5
Vũ Hồng Giang
CN
2,03
28
2.118.000
82.000
2,7680
2.200.000
805.000
1.395.000
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
315
61.656.000
1.012.000
62.668.000
Ngày 30 tháng 12 năm 2005
Kế toán thanh toán
Đội trưởng
Kế toán trưởng
Giám đốc Công ty
Hiện nay, tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đang áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Công ty chỉ áp dụng quy chế khoán đối với hình thức trả lương theo sản phẩm. Theo đó, tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính như sau:
Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
=
Số ngày công thực tế
´
Đơn giá khoán ngày công của tổ, đội CT
Đơn giá khoán ngày công
=
Tiền lương cấp bậc công việc ngày
´
Hệ số điều chỉnh của tổ, đội
Theo đó, việc tính trả lương cho người lao động được thực hiện theo các bước sau:
Tính lương cấp bậc công việc ngày của mỗi lao động trong danh sách lao động:
Tiền lương cấp bậc ngày
=
Lương cơ bản tháng
´
Hệ số cấp bậc công việc
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Ví dụ: Tiền lương cấp bậc ngày của Ông Lê Viết Khiêm được tính như sau:
Tiền lương cấp bậc công việc bình quân ngày
=
350.000
´ 2,98 = 40.115 (đồng)
26
Do Công ty áp dụng quy chế khoán, nên đơn giá khoán ngày công của CN trực tiếp sản xuất được tính căn cứ vào hệ số điều chỉnh được xác định trong hợp đồng giao khoán.
Đơn giá khoán ngày công
=
Tiền lương cấp bậc công việc bình quân ngày
´
Hệ số điều chỉnh của đội
Ví dụ: Đơn giá khoán ngày công của Ông Lê Viết Khiêm được tính như sau:
Đơn giá khoán ngày công
= 40.115 ´ 4,0207 = 161.290 (đồng)
Tiền lương phải trả cho lao động là:
Tiền lương của CN trực tiếp sản xuất
=
Số ngày công thực tế
´
Đơn giá khoán ngày công
Ví dụ: Tiền lương phải trả cho Ông Lê Viết Khiêm được tính như sau:
Tiền lương phải trả
= 31 ´ 161.290 = 5.000.000 (đồng)
Đối với những lao động mà Công ty thuê ngoài, toàn bộ số tiền lương phải trả cho lao động thuê sẽ được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp của quý đó.
Ví dụ: Trong quý IV/2005, Công ty có thuê lao động để thực hiện thi công CT Nhà ĐKTT Uông Bí. Vào cuối quý, toàn bộ tiền lương của số lao động này là 102.383.500 đồng sẽ được kế toán phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp của quý IV bằng cách ghi bút toán: (Nợ TK 62230/Có TK 3342 102.383.500).
Đối với trường hợp người lao động được hưởng lương thời gian thì sẽ được tính như sau:
Tiền lương thời gian của người lao động
=
Lương cơ bản tháng
´
Hệ số cấp bậc công việc
´
Số công được hưởng lương thời gian
Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
Ví dụ: Lương thời gian của công nhân Vũ Hồng Giang được tính như sau:
Tiền lương thời gian
=
350.000 ´ 2,03 ´ 3
= 82.000 (đồng)
26
Đối với các trường hợp được nghỉ theo quy định của Nhà nước:
Nghỉ việc riêng không lương (R0): thì không được hưởng lương
Nếu nghỉ phép, được tính trả một lần lương (đây là lương thời gian), nhưng không được tính vào phần lương khoán của đội CT.
Cuối quý, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sau đó ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết TK 334 ngay sau khi được Giám đốc và Kế toán trưởng phê duyệt. Tiếp đó chuyển cho thủ quỹ để thanh toán lương khi đến hạn. Người lĩnh tiền (người lao động) phải ký vào bảng thanh toán tiền lương và BHXH ngay sau khi nhận lương. Căn cứ vào đó, kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi để hợp thức hoá thủ tục.
Biểu 1.10: Bảng phân bổ tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương
Quý IV/2005 (trích)
(Đơn vị: đồng)
STT
Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ TK)
Ghi có TK
TK đối ứng
TK 334
ồ
TK 3341
Phải trả CBCNV
TK 3342
Phải trả LĐTN
A
Các công trình chính
2.858.912.902
2.297.698.161
561.214.741
1
CT: EBARA
622
249.385.469
231.749.969
17.635.500
2
CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
622
156.670.000
54.286.500
102.383.500
…
…
…
…
…
…
B
Các công trình lẻ
26.304.844
25.764.844
540.000
1
Thuỷ điện Sơn La
622
11.373.645
11.373.645
-
2
Hàn nâng trục xích CT Uông Bí
622
443.659
443.659
-
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
3.134.000.246
2.572.245.505
561.754.741
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán
Kế toán trưởng
Biểu 1.11: Sổ chi tiết TK 622
Sổ chi tiết
TK 62230
Công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/12
Phải trả lao động thuê ngoài
3342
102.383.500
30/12
Phải trả lao động trong biên chế
3341
54.286.500
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
15430
156.670.000
Phát sinh Nợ: 156.670.000
Phát sinh Có: 156.670.000
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 20 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Biểu 1.12: Sổ cái TK 622
Sổ cái
TK 622 (trích)
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
3341
363.979.006
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
3342
224.840.741
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
3341
54.286.500
…
30/12
Phân bổ tiền lương quý IV cho CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
3342
102.383.500
…
…
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công CT: NDT nhiệt điện Uông Bí
15429
588.819.747
31/12
Kết chuyển chi phí nhân công CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
156.670.000
…
…
…
…
…
…
Phát sinh Nợ: 2.858.912.902
Phát sinh Có: 2.858.912.902
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 23 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Như vậy, có thể tóm tắt quá trình hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện qua sơ đồ sau:
TK 111
TK 622
TK 154
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 1413
TK 334
Chi phí nhân công trong trường hợp áp dụng khoán
Tạm ứng cho các CT áp dụng khoán
Thanh toán lương trong trường hợp áp dụng khoán
Chi phí nhân công trong trường hợp không áp dụng khoán
Thanh toán lương trong trường hợp không áp dụng khoán
Các khoản trích theo lương (19%)
TK 338
Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Đặc trưng của các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB là trong giá thành của sản phẩm (CT, hạng mục CT) còn bao gồm khoản mục chi phí sử dụng MTC.
Chi phí sử dụng MTC là chi phí cho các MTC, nhằm thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. MTC chỉ được sử dụng đối với những khối lượng công việc quá lớn mà lao động của công nhân không đem lại hiệu quả kinh tế bằng việc sử dụng máy. Hiện nay, số MTC có tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện hết sức phong phú và đa dạng về chủng loại:
Đối với hoạt động xây lắp: MTC bao gồm: Tời điện T224BT-1,25 tấn (Liên Xô), Palăng xích 5 tấn (Nhật), Kích răng BP-7 (Tiệp), Máy uốn ống thuỷ lực TM-20 (Liên Xô)…
Đối với hoạt động TNCĐ MTC bao gồm: Máy siêu âm USK7B (Đức), Máy chụp Rơnghen 200 KW (Đan Mạch)…
Tuy nhiên, hạn chế của Công ty là MMTB đã khá cũ và lạc hậu. Song, để phục vụ cho việc thi công đạt hiệu quả, Công ty luôn cố gắng trang bị thêm MMTB để áp ứng nhu cầu ngày càng tăng của công việc.
Đối với các CT lớn, khối lượng thi công nhiều hoặc đối với các máy móc đặc thù mà MMTB hiện có tại Công ty không thể đáp ứng được yêu cầu của công việc, Công ty sử dụng phương án thuê ngoài MMTB để sử dụng. Việc làm này sẽ làm tăng chi phí và việc hạch toán khoản chi phí sử dụng MTC thuê ngoài và chi phí sử dụng MTC thuộc sở hữu của Công ty sẽ có sự khác biệt.
Khi Công ty thuê ngoài MTC tuỳ vào nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của Công ty sẽ áp dụng phương thức thuê phù hợp. Toàn bộ chi phí thuê máy sẽ được hạch toán vào TK 623 (chi tiết cho từng CT, hạng mục CT). Các chứng từ liên quan đến MTC thuê ngoài như: Hợp đồng kinh tế, văn bản thoả thuận sử dụng MTC ngoài thời gian ghi trong Hợp đồng kinh tế (nếu có) và phiếu nghiệm thu thanh toán số ca máy thực tế… sẽ được chuyển về Phòng Kế toán-Tài chính. Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ này và căn cứ vào đó để ghi sổ (nhật ký chung, sổ cái TK 331, sổ chi tiết và sổ cái TK 623 và các sổ có liên quan khác) ngay sau khi được Giám đốc và Kế toán trưởng phê duyệt.
Trong quý IV/2005, Công ty không sử dụng MTC thuê ngoài cho CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí. Các MTC được sử dụng cho CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí là thuộc quyền sở hữu của Công ty. Các hoạt động lắp đặt hệ thống chiếu sáng, hệ thống cứu hoả… tại CT là sự kết hợp giữa lao động thủ công và máy móc. Vì vậy, các chi phí liên quan đến việc sử dụng MTC sẽ được tập hợp trên TK 623
Tuy nhiên, quá trình tập hợp chi phí sử dụng MTC tại Công ty lại khác với các DN hoạt động trong lĩnh vực XDCB khác ở chỗ: chi phí sử dụng MTC ở Công ty chỉ bao gồm: chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. các chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ và chi phí nhân công liên quan đến việc sử dụng MTC lần lượt được phản ánh trên các TK 627, 622. Điều này là không đúng với chế độ kế toán hiện hành. Sự khác biệt này là do Công ty không có sự tách biệt giữa các CT thi công theo phương thức hoàn toàn bằng máy và phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vửa kết hợp bằng máy. Vì vậy, các chi phí phát sinh liên quan đến việc sử dụng MTC sẽ được hạch toán không đúng tài khoản.
Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, khoản mục chi phí sử dụng MTC chủ yếu là chi phí khấu hao MTC. Chi phí khấu hao MTC được tính trên cơ sở nguyên giá và tỷ lệ khấu hao bình quân năm. Theo đó, mức khấu hao trích trong kỳ được tính như sau:
Mức khấu hao trích trong kỳ
=
Nguyên giá TSCĐ
´
Tỷ lệ khấu hao bình quân năm
´
Thời gian sử dụng (tháng)
12 tháng
Một đặc điểm của Công ty là do máy móc thường xuyên được điều chuyển giữa các CT. Trong một kỳ hạch toán, một số MMTB có thể được sử dụng cùng lúc cho nhiều CT khác nhau. Trong trường hợp này, chi phí khấu hao MTC được phân bổ cho từng CT theo số ngày máy làm việc thực tế xác định dựa trên các bảng chấm công do đội CT gửi về hàng tháng.
Mức khấu hao MTC phân bổ cho từng CT
=
Mức khấu hao MTC cần phân bổ
´
Số ngày máy làm việc thực tế tại CT
Tổng số ngày máy làm việc thực tế
Chi phí khấu hao MTC sẽ được tập hợp trên TK 2141. Cuối quý, kế toán tổng hợp số liệu trên TK 2141 để lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ví dụ: Trong quý IV/2005, khi thực hiện thi công CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí, đội CT đã sử dụng một máy khoan K125 (Liên Xô) có nguyên giá 16.800.000 đồng, tỷ lệ khấu hao bình quân năm 10%. Cũng trong quý, máy khoan K125 cũng được sử dụng cho CT: NDT nhiệt điện Uông Bí và CT lắp thiết bị cơ điện Uông Bí. Số ngày máy làm việc thực tế tại các CT Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí, CT: NDT nhiệt điện Uông Bí và CT lắp thiết bị cơ điện Uông Bí lần lượt là 8, 3, 5.
Theo đó, mức khấu hao bình quân quý IV/2005 của máy khoan K125 tính cho chi phí sử dụng MTC như sau:
Mức khấu hao cần phân bổ trong Quý IV
=
16.800.000 ´ 10%
´ 3 = 420.000 (đồng)
12
Mức khấu hao phân bổ cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
=
420.000
´ 8 = 210.000 (đồng)
16
Mức khấu hao phân bổ cho CT NDT Nhiệt điện Uông Bí
=
420.000
´ 3 = 78.750 (đồng)
16
Mức khấu hao phân bổ cho CT Lắp thiết bị cơ điện Uông Bí
=
420.000
´ 5 = 131.250 (đồng)
16
Biểu 1.13: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Quý IV năm 2005 (trích)
Số khấu hao phải trích tháng này (ghi có TK 214)
Cộng có TK 214
86.688.091
71.049.146
2.509.758
…
179.529.654
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2005
Kế toán trưởng
TK 2143
HM TSCĐ vô hình
812.500
812.500
812.500
…
6.500.000
TK 2142
HM TSCĐ thuê tài chính
17.942.108
-
-
…
17.942.108
TK 2141-Hao mòn TSCĐ hữu hình
Cộng có TK 2141
67.933.483
70.236.646
1.697.258
…
195.087.546
HM TSCĐ khác
-
13.542.163
-
…
16.208.828
HM thiết bị, DCQL
-
-
-
…
-
HM Phương tiện VT
-
20.895.650
-
…
20.895.650
HM
MMTB
67.933.483
35.798.833
1.697.258
…
117.983.068
HM Nhà cửa VKT
-
-
-
…
-
Tỷ lệ KH
%
…
Nguyên giá TSCĐ
2.380.939.876
1.404.732.905
35.810.286
…
4.046.630.840
Kế toán
Đối tượng sử dụng (ghi Nợ các TK)
TK 623-Chi phí sử dụng MTC
CT: NDT Nhiệt điện Uông Bí
CT: Nhà ĐKTT Uông Bí
CT: Thuỷ điện Đại Ninh
…
Cộng (I)
STT
I
1
2
3
…
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (chi tiết cho TK 623), kế toán ghi vào sổ chi tiết và sổ cái TK 623.
Biểu 1.14: Sổ chi tiết TK 623
Sổ chi tiết
TK 62330
Công trình: Nhà điều khiển trung tâm Uông Bí
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Phân bổ chi phí MTC quý IV
2141
70.236.646
31/12
Phân bổ chi phí MTC quý IV
2143
812.500
31/12
Kết chuyển chi phí MTC quý IV cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
71.049.146
Phát sinh Nợ: 71.049.146
Phát sinh Có: 71.049.146
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 20 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Biểu 1.15: Sổ cái TK 623
Sổ cái
TK 623 (trích)
Từ ngày 01/10/2005 đến 31/12/2005
Dư Nợ đầu kỳ:
(Đơn vị: đồng)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/12
Phân bổ KHTSCĐ quý IV cho CT Xi măng Hải Phòng
2141
1.308.619
31/12
Phân bổ KHTSCĐ quý IV cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
2141
70.236.646
31/12
Phân bổ KHTSCĐ quý IV cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
2143
812.500
…
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí MTC cho CT Nhà ĐKTT Uông Bí
15430
71.049.146
31/12
Kết chuyển chi phí MTC cho CT Pleikrông
15484
2.588.093
…
…
…
…
Phát sinh Nợ: 179.529.654
Phát sinh Có: 179.529.654
Dư Nợ cuối kỳ:
Ngày 23 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng
Người lập biểu
Như vậy, có thể tóm tắt quá trình hạch toán tổng hợp chi phí sử dụng MTC tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện qua sơ đồ sau:
TK 111
TK 1413
TK 154
TK 623
Chi phí sử dụng MTC phát sinh
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
Tạm ứng cho các CT áp dụng khoán
TK 2141
Chi phí khấu hao MTC
TK 111, 112, 331…
Chi phí sử dụng MTC phát sinh trong trường hợp không áp dụng khoán
Sơ đồ 1.10: Hạch toán chi phí sử dụng MTC
1.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Để tiến hành thi công, ngoài các khoản mục chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng MTC, Công ty còn phải chi các khoản chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chung của đội. Đây là loại chi phí gián tiếp, là một bộ phận của các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Tại Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, tuỳ theo mục đích sử dụng chi phí, chi phí sản xuất chung sẽ được hạch toán vào các TK chi tiết tương ứng của TK 627. Những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh tại CT, hạng mục CT nào thì sẽ được hạch toán thẳng vào chi phí của CT, hạng mục CT đó. Đối với những khoản chi phí sản xuất chung phát sinh liên quan đến nhiều CT, hạng mục CT mà không tách riêng được kế toán sẽ tập hợp lại và tiến hành phân bổ cho những CT, hạng mục CT có liên quan theo những tiêu thức phù hợp.
Đối với chi phí quản lý đội: Đội trưởng đội thi công là người phụ trách, quản lý các công việc do đội thi công thực hiện, đồng thời đội trưởng cũng là người trực tiếp sản xuất và hưởng lương khoán theo sản phẩm như các công nhân trực tiếp sản xuất khác. Vì vậy, kế toán Công ty không tách riêng lương sản xuất và lương quản lý của đội trưởng mà hạch toán toàn bộ vào chi phí nhân công trực tiếp (TK 622). Do đó, khoản mục chi phí sản xuất (chi phí nhân viên ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36367.doc