LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kế toán là công cụ rất quan trọng để quản lý vốn, tài sản và cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với Doanh nghiệp hạch toán kế toán là nguồn duy nhất cung cấp những dữ liệu tài chính quan trọng, làm cơ sở cho việc kiểm tra kiểm soát và đề ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đó là việc tính toán ghi chép bằng tiền phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống
103 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
diễn biến của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả tài chính của hoạt động đó.
Vì vậy một doanh nghiệp xây lắp trong cơ chế thị trường vấn đề sống còn là làm thế nào để có mức hao phí thấp nhất, thấp hơn mức hao phí trung bình của xã hội, tức là doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, có giá thành thấp hơn giá thành trung bình của xã hội, tuy nhiên vẫn đảm bảo tốt sản phẩm của mình. Muốn thực hiện được điều này doanh nghiệp phải có một phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý, chính xác và hiệu quả. Cho nên hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng và ý nghĩa kinh tế to lớn trong toàn bộ quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Như vậy, thông tin kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác kịp thời là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình quản lý các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
Nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm, qua thực tế thực tập tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn, được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công, cùng sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám đốc, phòng tài chính kế toán và các phòng ban thuộc Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn, xét khả năng của bản thân em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài: " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Báo cáo chuyên đề ngoài lời mở đầu và phần kết luận được kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
Do thời gian có hạn và khả năng còn hạn chế nên chuyên đề thực tập của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Công cũng như của các thầy cô giáo khác trong trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Ban giám đốc, phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn, để em hoàn thiện chuyên đề và nâng cao kiến thức, trình độ nghiệp vụ trong công tác và cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG
XÂY DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN
1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất vài tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn được thành lập trên cơ sở chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước sang hình thức Doanh nghiệp cổ phần với tên gọi: Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn. Ngành nghề kinh doanh của Công ty là các công trình giao thông, thuỷ lợi, dân dụng.
Là một doanh nghiệp đi đầu trong tỉnh về lĩnh vực xây lắp, thực hiện chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp của Đảng và Nhà Nước. Mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn, cùng các Sở ban ngành, nhất là với sự cố gắng nỗ lực, sự thống nhất đoàn kết và nắm vững mục tiêu kinh doanh của cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng lên, tạo được việc làm cho người lao động, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định và phát triển.
Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn chủ yếu hoạt động trên địa bàn tỉnh Lạng sơn và một số tỉnh lân cận như Cao Bằng, Bắc Giang, Quảng Ninh.... Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty là hạch toán kinh tế độc lập. Công ty tự tìm kiếm hoặc đấu thầu công trình, ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty .
Công ty là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng từ các phòng ban đến các Xí nghiệp sản xuất. Đồng thời chịu trách nhiệm trứơc cơ quan chủ quản, các cơ quan có liên quan. Với tư cách pháp nhân Công ty có thể đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Trên cơ sở hợp đồng thi công đã được ký kết, Công ty tiến hành giao khoán cho các đơn vị thi công. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công lâu dài nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành 4 xí nghiệp công trình đó là các XN: XN2, XN5, XN6 và XN7. Trong mỗi xí nghiệp lại được phân nhỏ thành các tổ, đội sản xuất được phân công nhiệm vụ tuỳ thuộc vào yêu cầu cuả sản xuất thi công. ở mỗi xí nghiệp công trình gồm có một Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý về mọi mặt của đơn vị, một cán bộ Kỹ thuật chịu trách nhiệm về kỹ thuật công trình của đơn vị và một Thống kê - kế toán quản lý về tài chính của đơn vị và quyết toán với Công ty theo từng công trình.
Ngoài ra Công ty còn có Xí nghiệp Vận tải và Máy thi công, Xí nghiệp Vật liệu xây dựng & Dịch vụ vật tư có nhiệm vụ cung cấp vật tư, thiết bị, xe, máy cho các xí nghiệp thi công.
Vì vậy phương thức tổ chức bộ máy quản lý sản xuất hoạt động kinh doanh của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến các phòng ban cụ thể:
- Hội đồng quản trị: Hội đồng Quản trị điều hành mọi hoạt động của Công ty đã được thông qua Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển và phương án đầu tư của Công ty, quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng Cổ đông.....
- Ban kiểm soát: Kiểm soát mọi hoạt động của Công ty như kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, báo cáo quyết toán tài chính của Công ty... Ban kiểm soát hoạt động độc lập chịu trách nhiệm báo cáo trước Đại hội đồng Cổ đông.
- Ban Giám đốc: Ban Giám đốc điều hành và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban Giám đốc bao gồm một Giám đốc và hai phó Giám đốc .
Phó Giám đốc Kỹ thuật trực tiếp quản lý các Phòng kỹ thuật Thí nghiệm KCS và các Xí nghiệp sản xuất( 2, 6, 7, 5).
Phó Giám đốc Hành chính quản lý chính các phòng ban Tổ chức Hành chính Lao động Tiền lương và Xí nghiệp Vật tư Máy thi công.
- Phòng Tài chính - Kế toán kinh doanh: bao gồm 5 người có chức năng nhiệm vụ cụ thể chịu trách nhiệm quản lý về mặt tài chính và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Ngoài ra Phòng còn tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý tài chính, giám sát việc thực hiện các chế độ về tài chính tại các đơn vị trực thuộc.
- Phòng Kế hoạch - Vật tư Tổng hợp: Chức năng xây dựng dự án đấu thầu, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tổ chức thi công các công trình và đảm bảo cung cấp kịp thời nguyên vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ, máy móc cho các công trình mà các đơn vị đang thi công yêu cầu. Đồng thời phòng phải cân đối, dự trữ bảo quản vật tư cho quá trình sản xuất đảm bảo không gây ứ đọng vốn và lãng phí vật tư. Làm các thủ tục về hợp đồng, nghiêm thu thanh quyết toán, thanh lý, bảo hành các công trình với chủ đầu tư. Tổ chức nghiệm thu thanh quyết toán nội bộ với các đơn vị trực thuộc...
- Phòng Tổ chức - Hành chính - Lao động tiền công: Là phòng chịu trách nhiệm về các mặt, theo dõi và quản lý hồ sơ giấy tờ phục vụ cho ban lãnh đạo Công ty, tổ chức sắp xếp cán bộ công nhân viên, về công tác quản trị doanh nghiệp đảm bảo về việc quản lý các văn bản, công văn đi, công văn đến, quản lý và bảo vệ tài sản, trang thiết bị khu vực văn phòng, thực hiện các nhiệm vụ về lao động tiền lương, bảo hiểm, các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Xí nghiệp Vận tải - Máy thi công: Đây là một Xí nghiệp rất quan trọng của Công ty, là đơn vị trực tiếp điều hành và bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện đảm bảo cung cấp xe, máy tốt cho các đơn vị sản xuất phục vụ thi công công trình.
- Phòng Kỹ thuật - Thí nghiệm - KCS: Đây là phòng chức năng của Công ty có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình và công tác đấu thầu. Tổ chức chỉ đạo thi công công trình, đảm bảo chất lượng, khối lượng và tiến độ theo đúng qui trình qui phạm. Làm các thủ tục thí nghiệm, biên bản nghiệm thu, kiểm tra chất lượng thi công các công trình, phối hợp với phòng Kế hoạch - Vật tư tổng hợp tổ chức nghiệm thu thanh quyết toán các công trình. Làm công tác tư vấn giám sát, thực hiên một số chức năng cụ thể do Giám đốc phân công...
- Các xí nghiệp sản xuất: Công ty có 4 Xí nghiệp sản xuất chính (XN2,XN6,XN7,XN5) chuyên đi thi công các công trình. Trong mỗi Xí nghiệp đều gồm có: Một Giám đốc Xí nghiệp quản lý chung và trực tiếp chỉ đạo thi công, hai cán bộ Kỹ thuật xây dựng cầu đường, một cán bộ Thống kê - Kế toán. Các đơn vị này có thể độc lập thi công các công trình, kế toán theo chế độ báo sổ.
Khái quát bộ máy quản lý của Công ty qua sơ đồ sau: ( Sơ đồ 01.1)
Giám đốc
Phó GĐ Kỹ thuật
Phó GĐ hành chính
PHÒNG KT-TN-KCS
CÁC XN SX
2,6,7,5
PHÒNGTCHC-LĐTC
XN
VT-MTC
PHÒNG TC-KTKD
PHÒNG KH-VT T.HOP
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
Hội đồng Quản trị
Sơ đồ 01.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn .
1.1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Xây lắp.
Sau khi ký hợp đồng xây lắp công trình dựa vào bản vẽ thi công và dự toán công trình Công ty tiến hành tổ chức dây chuyền sản xuất theo mô hình tập trung. Ban lãnh đạo Công ty thành lập ban chỉ huy công trình giao cho xí nghiệp xây lắp trực tiếp thi công đồng thời các bộ phận phụ trợ như xưởng sản xuất phụ, bộ phận cung ứng vật tư, bộ phận cơ giới kết hợp cùng tham gia thi công cho từng công trình.
Quy trình để sản xuất ra sản phẩm xây lắp của Công ty vừa được thực hiện bằng lao động thủ công, vừa đựơc thực hiện dưới sự hỗ trợ của máy móc thiết bị cần thiết, như: máy xúc, máy ủi, máy trạm trộn bê tông, cần cẩu...
Giai đoạn đầu giải phóng mặt bằng, phá dỡ công trình cũ, phần thi công nền móng được làm bằng máy, phần thi công bề mặt và hoàn thiện công trình chủ yếu là lao động thủ công. Máy móc thiết bị do Xí nghiệp vận tải - Máy thi công đưa tới công trình theo hợp đồng giữa Xí nghiệp Vận tải - Máy thi công với các Xí nghiệp thi công, hoặc cũng có thể thuê ngoài. Công ty khoán gọn công trình tới xí nghiệp thi công, các xí nghiệp có nhiệm vụ hoàn thành công trình và phải đảm bảo về tiến độ, chất lượng công trình.
Thể hiện qua sơ đồ khái quát chung qui trình công nghệ của Công ty.
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
PHÁ VỠ CÔNG TRÌNH CŨ
SAN NỀN, LẤP NỀN
THI CÔNG NỀN MÓNG
THI CÔNG PHẦN THÔ
LÀM CỐNG
LÀM MÓNG
LÀM MẶT
THI CÔNG BỀ MẶT VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH
NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
Sơ đồ 02.1: Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tài chính của Công ty.
Với lĩnh vực kinh doanh xây dựng các công trình giao thông, xây dựng công trình công nghiệp, công trình dân dụng, cầu, sản xuất vật liệu và cấu kiện bê tông đúc sẵn và đặc điểm là một doanh nghiệp , để có thể theo dõi cập nhật thông tin kế toán đầy đủ, chính xác kịp thời là một việc làm phức tạp và đòi hỏi phải có sự phân công một cách cụ thể đối với công tác kế toán của Công ty.
Vì vậy, Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung theo phương thức trực tuyến áp dụng chế độ kế toán mới. Công ty chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm ở Công ty đứng đầu là Kế toán trưởng Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về con số thống kê báo cáo và 4 kế toán viên có nhiệm vụ tập hợp chứng từ sổ sách. Tính đúng nội dung kinh tế của chi phí và đúng đối tượng chịu chi phí, các khoản mục chi phí tính vào giá thành sản phẩm phải đầy đủ yếu tố: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Còn các xí nghiệp công trình không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ có 1 nhân viên kế toán thống kê làm nhiệm vụ kế toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra chứng từ ban đầu, ghi chép sổ sách. Cuối tháng chuyển chứng từ, các báo cáo về phòng Tài chính kế toán kinh doanh của Công ty để tiến hành công việc kế toán. Ở các xí nghiệp công trình, việc nhận và cấp phát vật liệu tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công và kế hoạch cung ứng vật tư cho từng công trình. Việc nhập xuất vật tư đều phải được cân đong, đo, đếm cụ thể theo các phiếu xuất kho do kế toán vật tư trên Công ty viết. Cuối tháng cán bộ thống kê - kế toán của xí nghiệp tiến hành đối chiếu với kế toán vật tư.
Các Giám đốc xí nghiệp, tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao đông trong xí nghiệp, trong tổ. Cuối tháng lập bảng chấm công, và bảng khối lượng công việc hoàn thành trong tháng. Kế toán xí nghiệp căn cứ vào đơn giá công việc hoàn thành và bảng chấm công lập bảng thanh toán tiền công, bảng theo dõi chi phí nhân công, chi phí nhân viên quản lý của xí nghiệp .
Các chứng từ ban đầu nói trên ở các xí nghiệp công trình sau khi được tập hợp, phân loại sẽ được đính kèm theo "giấy đề nghị thanh toán " do Giám đốc xí nghiệp hoặc kế toán xí nghiệp lập có xác nhận của phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch Công ty gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán.
Tại phòng Tài chính kế toán của Công ty, có nhiệm vụ cập nhật thông tin kế toán phát sinh hàng ngày theo các luồng thông tin hàng ngày: thông tin về các khoản thanh toán, vốn bằng tiền và công nợ phát sinh bằng tiền, thông tin do các xí nghiệp thi công gửi lên liên quan đến các công trình mà phòng kế toán cần phải giải quyết như vấn đề: xuất, nhập vật tư,...Đồng thời phòng kế toán có nhiệm vụ đôn đốc các xí nghiệp thi công và theo dõi tình hình tài chính của các xí nghiệp sao cho chính xác và kịp thời.
Khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, hệ thống hoá số liệu và cung cấp thông tin kế toán phục vụ yêu cầu quản lý. Đồng thời dựa trên cơ sở các báo cáo kế toán đã lập, tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế để giúp lãnh đạo Công ty trong việc quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phụ trách chung là Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng Tài chính - kế toán, có nhiệm vụ giúp Giám đốc Công ty: Tổ chức thông tin kinh tế và kế toán ở Công ty theo cơ chế quản lý mới, điều hành các công việc trong phòng, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát tình hình kinh tế, tài chính ở Công ty cũng như dưới các xí nghiệp công trình.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán điều hành trực tiếp công việc đến từng phần hành khi kế toán trưởng đi vắng, ngoài ra kế toán tổng hợp phụ trách phần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp giúp cho nhà quản trị kịp thời đưa ra các quyết định đối với mỗi công trình và lập các báo cáo kế toán định kỳ.
- Kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ làm nhiệm vụ theo dõi tổng hợp tình hình nhập xuất, tăng giảm TSCĐ, vật tư vật liệu, công cụ dụng cụ đồng thời theo dõi chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ xuất cho từng công trình. Đối với kế toán TSCĐ phải tính khấu hao các loại máy móc trang thiết bị của Công ty tính cho từng công trình cụ thể.
- Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán: Chuyên theo dõi chi tiết tình hình thu chi, thanh quyết toán các công trình với chủ đầu tư, kế toán ngân hàng (Tiền gửi và tiền vay), thanh toán lương, BHXH cho toàn bộ khối Văn phòng. Thanh quyết toán các khoản nộp Ngân sách, các khoản phải trả người bán và các khoản thanh toán nội bộ khác.
- Thủ quĩ kiêm thống kê về lao động tiền lương, hàng tháng tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng lao động trong toàn Công ty để làm báo cáo.
- Thống kê kế toán các đơn vị sản xuất nhằm giúp cho bộ máy kế toán Công ty được gọn nhẹ và dễ dàng hơn trong việc tập hợp và phân loại chứng từ chi phí theo từng hạng mục công trình.
Khái quát qua ( sơ đồ 03.1) Bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp, kế toán chi phí và tính giá thành
Thủ quỹ
Kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán
Kế toán vật liệu, CCDC, kế toán TSCĐ
Thống kê - kế toán
các đơn vị sản xuất
Sơ đồ 03.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn .
1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán của Công ty:
Trên cơ sở lựa chọn tổ chức hệ thống tài khoản, việc xây dựng hình thức tổ chức bộ sổ kế toán thích hợp cho quá trình thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là điều kiện vô cùng quan trọng trong công tác tổ chức hạch toán. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty có quy mô vừa, đồng thời có nhu cầu phân công lao động kế toán vì vậy Công ty đã lựa chọn và sử dụng hình thức '' Chứng từ ghi sổ''. Theo hình thức này Chứng từ kế toán sử dụng trong doanh nghiệp là hệ thống chứng từ được ban hành theo QĐ số 15TC/QĐ/CĐKT ngày 20/3/2006 và một số quy định sửa đổi bổ sung và thay thế một phần chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, chứng từ sử dụng là các sổ tổng hợp, sổ chi tiết và các bảng phân bổ tiền lương, vật liệu, khấu hao, BHXH, các chứng từ chi tiền mặt, tiền gửi...
* Sổ tổng hợp gồm:
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái được mở riêng cho từng tài khoản, mỗi tài khoản được mở một hoặc nhiều trang tuỳ theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: thường mỗi tài khoản trong sổ cái mở 01 sổ kế toán để theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán khác.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là lĩnh vực xây lắp nên việc tập hợp chứng từ chi phí theo từng hạng mục công trình
Hiện nay Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn đang áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên để kê toán vật liệu, công cụ dụng cụ cũng như hàng tồn kho, hình thức ghi sổ kế toán là Chứng từ - Ghi sổ. Các công việc được tập trung chủ yếu ở phòng kế toán Công ty
Hằng ngày, kế toán tập hợp chi phí căn cứ vào các chứng từ gốc các phiếu thu, chi, các chứng từ Nhập - Xuất, các hoá đơn chứng từ phát sinh hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc do các xí nghiệp trực tiếp thi công công trình gửi về, kế toán xem xét kiểm tra và phân loại chứng từ hợp lý sau đó lập chứng từ ghi sổ theo từng đối tượng tập hợp chi phí với mỗi hạng mục công trình cụ thể. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.
Sau khi công trình được hoàn thành nghiệm thu khối lượng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí liên quan đến công trình đó để lập thẻ tính giá thành sản phẩm, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
CHỨNG TỪ CHI PHÍ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI TK 621, 622, 623, 627
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH (MỞ CHI TIẾT CHO TỪNG LOẠI CHI PHÍ)
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH VÀ CÁC BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối quý
SỔ QUĨ
Số liệu ghi trên sổ cái vào bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành được khái quát qua sơ đồ 04.1 như sau:
Sơ đồ 04.1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Ngoài việc sử dụng ghi chép chứng từ hàng ngày đến nay. Công ty đã lắp đặt kế toán máy phần mềm A.C.Soft nên công việc của các nhân viên kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng được giảm nhẹ, khi có các nghiệp vụ phát sinh các nhân viên kế toán chi phí chỉ việc kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, sau đó nhập dữ liệu vào phần hành máy, máy sẽ tự động vào các sổ kế toán chi tiết và khoá sổ ngay khi kết thúc các nghiệp vụ phát sinh của từng ngày theo từng hạng mục công trình.
Khái quát qua sơ đồ 05.1 như sau:
Chứng từ chi phí
Xử lý chứng từ chi phí
Nhập dữ liệu
- Lên các loại sổ sách
- Sổ cái và các sổ chi tiết
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kế toán
Khoá sổ sang kỳ sau
Sơ đồ 05.1: Sơ đồ quy trình nhập dữ liệu phần mềm A.C.Soft tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO THÔNG XÂY DỰNG THỐNG NHẤT LẠNG SƠN
2.1 Đối tượng, phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Th ống Nhất Lạng Sơn.
2.1.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chính là xây dựng các công trình mà cụ thể là các công trình giao thông. Cho nên, lợi nhuận mà các công trình thu được phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra bởi vì hầu hết các công trình xây dựng khi đấu thầu đều có giá thành dự toán trước hay nói cách khác là doanh thu của công trình đã được xác định ngay từ đầu. Chính vì vậy, công việc của kế toán trong việc xác định đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý, sẽ làm cơ sở để xác định doanh thu và lợi nhuận thu được là việc rất quan trọng.
Đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Giao thông Xây Dựng Thống Nhất Lạng Sơn là các công trình, hạng mục công trình do các xí nghiệp xây lắp đảm nhiệm. Do đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp tập hợp chi phí theo công trình hay theo hạng mục công trình. Hiện nay Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn đang sử dụng phương pháp tính gía thành trực tiếp. Tại Công ty thì mỗi xí nghiệp thi công đảm nhận một công trình riêng nên việc tập hợp chi phí tương đối dễ dàng.
2.1.2 Trình tự phương pháp chi phí sản xuất
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp thời theo tính chất và đặc điểm sản xuất của từng hạng mục công trình. Đối với mỗi Công trình khi bắt đầu thi công thì việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hết sức quan trọng, hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: Hoá đơn gía trị gia tăng, phiếu nhập, xuất kho các bảng phân bổ, các phiếu thu phiếu chi. Kế toán phải đối chiếu kiểm tra xem xét tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ sau đó phân loại chứng từ chi phí theo hạng mục công trình. Dựa vào chứng từ gốc kế toán tiến hành lập chứng từ - ghi sổ các khoản chi phí, ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ đồng thời ghi vào sổ chi tiết các khoản chi phí TK 621, 622, 623, 627.Cuối tháng ghi sổ cái các tài khoản, sau khi khối lượng công trình hoàn thành nghiệm thu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm phản ánh vào TK 154. Chi tiết thể hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
- Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Tại thời điểm tháng 9 năm 2008 của Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn có rất nhiều công trình đang thi công như: Công trình đường Quốc Lộ 4A, Sân Phú lộc, đường nội thi Bắc Sơn, đường Hùng vương do các xí nghiệp 2, 6, 7 trong Công ty nhận thi công. Để hiểu rõ tình hình chi phí và tính giá thành sản phẩm em tìm hiểu công trình sân Phú Lộc do xí nghiệp 6 thi công. Sau đây là tập hợp 1 số chứng từ liên quan đến công trình Sân Phú lộc.
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn.
2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, đá, sỏi, cát...Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60% - 80% trong giá thành công tác xây lắp. Việc kế toán hạch toán chính xác chi phí vật liệu có ý nghĩa quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất cũng như tính chính xác hợp lý của giá thành công tác xây lắp.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621: Tài khoản này mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp có dự toán riêng.
Để chủ động cho sản xuất, thi công công trình, đảm bảo tiến độ và ổn định tương đối đơn giá vật liệu tránh rủi do trong thi công, Công ty luôn dự trữ một lượng vật tư cần thiết đáp ứng ngay cho các đơn vị thi công, công trình và tránh các hiện tượng giá cả vật liệu đột biến hoặc khan hiếm ảnh hưởng đến giá thành công trình và tiến độ thi công.
Hàng tháng căn cứ vào nhu cầu sử dụng vật tư của các công trình Công ty cử cán bộ cung ứng liên hệ ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị cung ứng vật tư mua một số vật tư chủ yếu như: Xi măng, sắt thép,vv… Chuyển vào kho Công ty dự trữ hoặc chuyển thẳng đến công trình phục vụ thi công trực tiếp.
Khi đội có nhu cầu về vật tư đề nghị Công ty cung cấp căn cứ vào đơn đề nghị của xí nghiệp, đối chiếu với dự trù kế hoạch phân bổ, kế toán vật tư viết phiếu xuất vật tư. Căn cứ vào phiếu xuất kho xuất theo chứng từ làm cơ sở xuất kho là phiếu xuất vật tư.
Bảng 01.2
Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Bộ phận: Xí nghiệp 6
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 9 năm 2008
Số 89
Họ và tên người nhận hàng : Lê Phi Long
Địa chỉ: Giám đốc
Lý do xuất kho : Xuất dùng cho CT sân Phú lộc
Xuất tại kho : Vật liệu phụ
Địa điểm: Công ty
ĐVT: VNĐ
Tên quy cách
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
Gỗ ván
m3
2
1.500.000
Đinh
kg
5
300.000
Cộng
1.800.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): ( Một triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 02 tháng 9 năm 2008
Người nhận
(Đã ký)
Người giao
(Đã ký)
Thủ kho
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế toán tiến hành phân loại và ghi vào sổ chi tiết vật liệu theo từng xí nghiệp từng công trình trên cơ sở chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ được lập ngay sau khi thủ tục xuất vật tư trong ngày hoàn chỉnh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào một chứng từ ghi sổ theo chi tiết từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Bảng 02.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10
Ngày 03 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất gỗ ván, đinh cho công trình Sân Phú lộc
621
152
1.800.000
Cộng
1.800.000
Kèm theo phiếu xuất kho số 89.
Ngày 03 tháng 9 năm 2008
Người lập
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Để cung cấp kịp thời cho thi công, cũng có thể Công ty cử cán bộ cung tiêu nhận vật tư của đơn vị bán và chuyển thẳng đến đơn vị thi công phục vụ sản xuất. Khi nhu cầu cần thiết phải cung cấp vật tư cho đội ngay mặt khác giảm bớt các chi phí không cần thiết về nhập kho vật tư, cán bộ cung ứng nhận vật tư và giao cho xí nghiệp.
Bên cạnh đó xí nghiệp tiến hành mua vật tư dùng vào xây dựng công trình, kế toán xí nghiệp căn cứ biên bản kiểm nghiệm vật tư, các chứng từ bên ngoài như hóa đơn GTGT của bên bán và phiếu nhập kho xí nghiệp sau đó tập hợp các chứng từ liên quan lại với nhau để cuối tháng tổng hợp gửi lên phòng kế toán Công ty làm thủ tục thanh toán và ghi vào sổ kế toán. Chứng từ mua là hóa đơn GTGT của bên bán.
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01GTKT – 3L
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: LL/2008B
Liên 2: (Giao khách hàng)
Số: 0014399
Bảng 03.2
Ngày 10 tháng 9 năm 2008.
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh xăng dầu lạng sơn
Địa chỉ: Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại: 0253.871.508 MST: 2400112897-002
Họ tên người mua hàng: Hứa Thị Quyên
Đơn vị: Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ: 48 Lê Đại Hành - Phường Vĩnh Trại - TP Lạng Sơn.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt. MST:4900223006 Đơn vị: Đồng
STT
Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1*2
1
Thép tròn F 20mm
Kg
1.656
16.000
24.496.000
Cộng tiền hàng
24.496.000
Thuế suất TGTGT 5%
1.324.800
T ổng cộng tiền thanh toán
27.820.800
Viết bằng chữ:(Hai bảy triệu tám trăm hai mươi nghìn tám trăm đồng)
Người mua hàng
(Đã ký)
Người bán hàng
(Đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(Đã ký)
Khi vật tư chuyển thẳng tới công trình không qua kho, cán bộ vật tư phải lập biên bản bàn giao nhận vật tư với đội, xí nghiệp thi công. Từ những chứng từ trên kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Khi Công ty xuất tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc ủy quyền cho xí nghiệp ứng tiền của chủ dự án. Căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công, đề nghị cấp vốn của xí nghiệp kế toán viết phiếu chi, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm quyền ứng của bên chủ dự án cho xí nghiệp.
Bảng 04.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Bộ phận:
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10 tháng 9 năm 2008
Số: 13
Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Tên tôi là: Lê Phi Long
Địa chỉ: Xí nghiệp 6
Đề nghị cho tôi tạm ứng số tiền: 300.000.000 (Ba trăm triệu đồng chẵn)
Lý do tạm ứng: Tạm ứng tiền chi phí thi công công trình Sân Phú lộc
Thời hạn thanh toán: sau khi bên A chuyển trả tiền khối lượng.
Giám đốc
(Đã ký)
Kế toán trưởng
(Đã ký)
Phụ trách bộ phận
(Đã ký)
Người đề nghị tạm ứng
(Đã ký)
Bảng 05.2
Đơn vị:Công ty Cổ phần Giao thông Xây dựng Thống Nhất Lạng Sơn
Địa chỉ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 16
Ngày 11 tháng 9 năm 2008
ĐVT: VNĐ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xí nghiệp 6 ứng tiền để dùng vào CT sân Phú lộc
141
111
300.000.000
Cộng
300._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21513.doc