Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới (chứng từ ghi sổ - ko lý luận)

LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Việt Nam đã có nhiều đổi mới đặc biệt nền kinh tế đã bước sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì các doanh nghiệp, công ty, xí nghiệp càng phát huy tốt vai trò, năng lực của mình để đạt được hiệu quả cao. Khi đất nước chuyển mình theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trong thực tế diễn ra rất nhanh chóng trên mọi phương diện. Điều đó có nghĩa là khối lượng sản phẩm của ngành xây

doc82 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới (chứng từ ghi sổ - ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lắp càng lớn bởi số vốn đầu tư cho ngành không ngừng gia tăng. Hiện nay cùng với cơ chế của thị trường thì việc hạch toán kinh doanh vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong ngành xây lắp là một trong những đặc thù riêng vì hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành xây lắp đa phần là phân tán, trải rộng. Trong khi đó sản xuất mang tính đơn chiếc và độc lập. Đồng thời địa bàn hoạt động rộng nên công tác quản lý chi phí sản xuất là một vấn đề cần thiết và cốt lõi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những yếu tố quan trọng của việc hạch toán này chính là quản lý về chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy trong quá trình thực tập tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới” Nội dung chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 chương: Chương 1. Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Chương 3. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. Chương 1 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CHI NHÁNH CIPC - XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VÀ THI CÔNG CƠ GIỚI 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Tên xí nghiệp: Chi nhánh Công ty Cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp (CIPC) - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. Địa chỉ trụ sở chính: 150/72 Đường Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội. Số điện thoại: (04)38.589768/38.584472 Fax: (04)38.584274 Mã số thuế: 0101058736001 Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là đơn vị xây lắp công nghiệp và dân dụng trực thuộc Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp. Căn cứ theo quyết định số 05/QĐ/TCLĐ ngày 13/4/2006 được Sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày 12/5/2006 với giấy đăng ký hoạt động chi nhánh số 0113012186, thành lập Chi nhánh công ty CIPC – Xí nghiệp xây lắp I. Và theo quyết định số 134/QĐ-CIPC-HĐQT ngày 30/5/2008 của hội đồng quản trị công ty đã đổi tên Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp xây lắp I thành Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. Tiền thân của Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là công trường thi công xây lắp I được thành lập ngày 13/10/1969. Nhiệm vụ chủ yếu trong thời kì này là xây dựng các nhà máy thuộc các công trình của nhà nước. Thời kỳ này xí nghiệp có tên là Công Trường Xây Dựng, các công trình do nhà nước giao đều được thi công xây dựng hoàn thành theo tiến độ và chất lượng của công trình. Chế độ của người lao động được hưởng theo thời kỳ bao cấp, do đó sẽ không khuyến khích công nhân làm việc, năng suất lao động chưa cao. Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ VI năm 1986 đã khẳng định chuyển đổi từ thời kỳ bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước là một yêu cầu tất yếu trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Vì là giai đoạn đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên xí nghiệp được giao nhiệm vụ xây dựng các nhà máy được đầu tư chiều sâu và mở rộng trong nội bộ. Kể từ năm 1988 đến nay, với đường lối đổi mới của Đảng, xí nghiệp vẫn là doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, san lấp mặt bằng, xây lắp đường điện đến 35KV, sản xuất và lắp dựng kết cấu thép. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang ngày một phát triển, doanh nghiệp đã chủ động tự tìm thêm việc làm bằng các hình thức quảng bá thương hiệu của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia đấu thầu các công trình xây dựng theo quy định của pháp luật, mở rộng thị trường, giữ uy tín với các bạn hàng. Đến thời điểm từ 01/04/2006 thực hiện theo lộ trình của Công ty chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, xí nghiệp là một thành viên của Công ty cổ phần Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp, thực hiện theo luật doanh nghiệp và có sự giám sát, quản lý của công ty cấp trên. Nhiệm vụ chủ yếu vẫn đi theo các mặt hàng truyền thống. Đồng thời mở rộng ngành nghề kinh doanh như: Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước đo lường, sản xuất kết cấu thép, tấm lợp, phụ kiện, mua bán xuất nhập khẩu… Bằng sự nỗ lực của xí nghiệp và sự giúp đỡ của các ngành có chức năng, các đơn vị bạn, xí nghiệp đã đấu thầu nhiều hạng mục công trình nhằm đảm bảo đủ việc làm cho các cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đồng thời gây chữ tín trên thị trường với các hạng mục công trình có chất lượng cao, tích lũy cho sự phát triển tương lai. 1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. 1.2.1. Về sản phẩm, dịch vụ của xí nghiệp Là một xí nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng với 40 năm kinh nghiệm, xí nghiệp đã thực hiện kinh doanh và cung cấp các dịch vụ chính sau: a/ Xây dựng dân dụng và công nghiệp đến nhóm A; b/ Xây lắp đường và trạm biến áp, công trình nguồn điện; c/ Lắp đặt thiết bị công nghệ, điện nước, đo lường, phòng chống cháy; d/ Sản xuất kết cấu thép, nhà tiền chế, thiết bị phi tiêu chuẩn, tấm lợp kim loại và phụ kiện, sản xuất các loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm bê tông; e/ Đầu tư kinh doanh nhà ở và hạ tầng khu công nghiệp; f/ Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng; g/ Dịch vụ vận tải đường bộ, đại lý hàng hóa, cho thuê thiết bị và kho bãi; h/ Tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự án, quản lý dự án (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). * Các sản phẩm của xí nghiệp sản xuất ra bao gồm: - Các sản phẩm của xây lắp: các công trình, hạng mục công trình xây dựng do xí nghiệp thực hiện đấu thầu và thực hiện theo yêu cầu của chủ đầu tư. Các công trình, hạng mục công trình có đặc điểm là thời gian thi công kéo dài nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Thời gian từ khi bắt đầu xây dựng đến khi hoàn thành dài đòi hỏi xí nghiệp phải chia thành các giai đoạn nghiệm thu công trình để thanh toán, quyết toán và bàn giao cho chủ đầu tư theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Mỗi giai đoạn nghiệm thu xí nghiệp phải xác định giá thành công trình và giá trị sản phẩm dở dang, đây là một công việc khá phức tạp. - Bê tông thương phẩm: cung cấp cho nhu cầu nội bộ của công ty và cho khách hàng bên ngoài. Sản phẩm bê tông có đặc thù là chỉ sản xuất khi có đơn đặt hàng của khách hàng hoặc để sử dụng ngay cho các công trình của xí nghiệp và công ty, vì vậy sản phẩm này khi sản xuất xong thường được xuất đi luôn. Đồng thời doanh thu từ xuất bán sản phẩm bê tông được ghi nhận gần với thời điểm sản xuất ra thành phẩm. - Kết cấu thép, các thiết bị phi tiêu chuẩn cung cấp cho các xí nghiệp thành viên trong công ty, các đội xây lắp và thị trường bên ngoài. Những sản phẩm trên tạo ra doanh thu lớn cho xí nghiệp và là sản phẩm kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp. * Ngoài ra xí nghiệp cũng kinh doanh các dịch vụ sau: - Lắp đặt thiết bị theo yêu cầu của khách hàng - Mua, bán, xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật liệu xây dựng; - Dịch vụ vận tải đường bộ, đại lý hàng hóa, cho thuê thiết bị và kho bãi; - Tư vấn đầu tư, lập dự án và lập tổng dự án, quản lý dự án. 1.2.2. Về tình hình kinh doanh, năng lực tài chính của Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. Hình thức sở hữu vốn của Xí nghiệp: vốn nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng, vốn huy động của công nhân viên. Qua gần 40 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới trải qua những thăng trầm cùng với sự thay đổi của cơ chế thị trường đang phát triển ở Việt Nam, Xí nghiệp đã đi vào sự ổn định và phát triển. Sau đây là bảng số liệu về một số chỉ tiêu tài chính thu thập được qua 3 năm 2006, 2007, 2008. Bảng 1.1: Bảng số liệu về kết quả kinh doanh của các năm 2006, 2007, 2008. Đơn vị tính: 1.000 VNĐ. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu 47.863.553 49.731.247 53.690.210 2. Chi phí 47.389.996 49.250.695 53.309.218 3. Lợi nhuận trước thuế 473.557 480.552 380.992 4. Thuế TNDN nộp ngân sách 132.595,96 134.554,56 106.677,76 5. Lợi nhuận sau thuế 340.961,04 345.997,44 274.314,24 * Nhìn chung tình hình tài chính của xí nghiệp khá ổn định. Xí nghiệp hoạt động có lãi, doanh thu đủ bù đắp các chi phí bỏ ra. Hàng năm, Xí nghiệp đều đóng góp vào ngân sách Nhà nước hơn 100 triệu đồng. Doanh thu của xí nghiệp tăng trưởng qua các năm. Sơ đồ sau biểu diễn mức doanh thu biến động của 3 năm: * Là một xí nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa từ năm 2006, hiện nay nguồn vốn hoạt động của xí nghiệp được hình thành từ các nguồn sau: - Nguồn vốn nhà nước - Nguồn vốn vay Ngân hàng - Nguồn vốn huy động của công nhân viên. Nguồn vốn chủ sở hữu của xí nghiệp bao gồm: 51% nguồn vốn nhà nước và 49% nguồn vốn đóng góp của công nhân viên. Quy mô nguồn vốn của xí nghiệp không lớn lắm. Kể từ khi cổ phần hóa đến nay, nguồn vốn của xí nghiệp cũng đã tăng lên cùng với quy mô sản xuất kinh doanh. Sơ đồ sau biểu diễn mức biến động của nguồn vốn qua các năm: * Tài sản: Bảng 1.2: Bảng tài sản của xí nghiệp trong 3 năm Đơn vị tính: 1.000 VNĐ. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Tổng tài sản 40.310.154 40.707.309 47.731.832 2. Tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) 38.540.157 38.935.464 44.440.814 3. Tổng tài sản dài hạn (TSDH) 1.769.997 1.771.845 3.291.018 4. Tỉ trọng TSNH/tổng tài sản 95,61% 95,65% 93,1% 5. Tỉ trọng TSDH/tổng tài sản 4,39% 4,35% 6,9% Trong cơ cấu tài sản của xí nghiệp, tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn 90 % trong tổng tài sản, tỉ trọng TSCĐ và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản chiếm dưới 10% . * Thu nhập bình quân 1 công nhân của xí nghiệp Sau đây là bảng số liệu về số công nhân lao động và thu nhập bình quân 1 lao động thuộc biên chế của xí nghiệp: Bảng 1.3: Bảng thu nhập bình quân 1 lao động Đơn vị tính: 1000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Số lao động sử dụng (người) 117 120 126 2. Thu nhập bình quân một lao động/tháng 3.050 3.110 3.315 Số lao động biên chế của xí nghiệp nhìn chung khá ổn định, giữa các năm có sự biến động nhưng không lớn. Năm 2006 số lao động là 117 người, năm 2007 số lao động là 120 người, năm 2008 số lao động là 126 người. Thu nhập bình quân trên 1 lao động tăng lên qua các năm, với mức tăng nhỏ và khá ổn định. Thu nhập bình quân của xí nghiệp trong 3 năm gần đây đều hơn 3 triệu đồng tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người tại thành phố Hà Nội. Nhìn chung, Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là một xí nghiệp hoạt động có quy mô vừa và nhỏ. Quy mô tài sản liên tục tăng qua các năm, chứng tỏ xí nghiệp đang ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp đã và đang khai thác thị trường, chủ động tìm kiếm khách hàng để gia tăng doanh thu và công ăn việc làm cho người lao động. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam và thế giới hiện nay đang suy thoái, xí nghiệp vẫn hoạt động có lãi, tuy nhiên lãi của doanh nghiệp giảm đi khá nhiều. Trong những năm tới đây, đối mặt với hậu quả suy thoái kinh tế, xí nghiệp cần chủ động giữ vững thị trường truyền thống và quản lý tốt chi phí để giữ vững hiệu quả kinh doanh. 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới là một trong 7 xí nghiệp trực thuộc Công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp, xí nghiệp có 15 đội trực tiếp sản xuất, có 126 cán bộ công nhân viên, trong đó có 26 nhân viên quản lý, còn lại là công nhân lao động. Do đặc điểm sản xuất và tính chất tổ chức sản xuất mang tính chuyên môn hóa nên mô hình tổ chức sản xuất của xí nghiệp là mô hình trực tuyến tham mưu theo chiều dọc. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của xí nghiệp: Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý điều hành của xí nghiệp. Ban giám đốc 7 đội xây dựng 2 đội xây lắp điện 1 xưởng cơ khí 1 xưởng bê tông 1 đội lắp máy điện 1 đội thi công cơ giới Phòng kế hoạch thị trường Phòng tổ chức hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng vật tư thiết bị Xí nghiệp có một bộ máy quản lý gọn nhẹ theo chế độ một thủ trưởng. Ban Giám đốc bao gồm: Giám đốc chi nhánh, tiếp đến là 3 Phó Giám đốc, Phó giám đốc tổ chức hành chính, Phó giám đốc kế hoạch kỹ thuật, Phó giám đốc tài chính kế toán. Bên dưới là các phòng ban, các tổ đội sản xuất. Bộ máy quản lý này được phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau: Giám đốc phụ trách về kế hoạch và tài chính. Đây là người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, quyết định chỉ đạo xuống các phòng ban, chịu trách nhiệm trước công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh. Ba phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành ba mảng: nhân sự, kỹ thuật, tài chính của xí nghiệp theo sự phân công của Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp quản lý các đội công trình, các phòng ban thuộc trách nhiệm của mình. Các phòng ban: phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch thị trường, phòng tài chính kế toán, phòng vật tư thiết bị. Mỗi phòng ban trong xí nghiệp đảm nhận một lĩnh vực riêng, đồng thời trong quá trình làm việc giữa các phòng ban luôn có sự liên hệ với nhau. Các phòng ban chức năng này có vai trò tham mưu cho ban giám đốc trong công tác quản lý đồng thời đôn đốc, chỉ huy và hỗ trợ các đội, xưởng trực tiếp sản xuất. Chức năng cụ thể của các phòng ban chức năng này như sau: (1) Phòng kế hoạch thị trường: - Đảm nhiệm các công tác kế hoạch và thị trường, công tác kỹ thuật; - Tham gia đấu thầu, nghiên cứu, tìm kiếm và khai thác thị trường; - Tổ chức giao khoán sản xuất đến các đội, phân xưởng, đơn vị trực thuộc; - Giám sát, điều hành, quản lý quá trình thi công và sản xuất; - Hỗ trợ công tác nghiệm thu, thanh quyết toán khối lượng sản xuất với chủ đầu tư. (2) Phòng tài chính kế toán: - Tập hợp chứng từ, chi phí từ các đội, phân xưởng sản xuất để tổ chức hạch toán; - Thực hiện các công tác về nghiệp vụ tài chính kế toán, thực hiện nghĩa vụ kê khai và nộp thuế với ngân sách nhà nước. (3) Phòng vật tư - thiết bị: - Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng thiết bị trong toàn doanh nghiệp - Lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa lớn thiết bị các đội sản xuất và bộ máy quản lý - Quản lý và cung ứng vật tư: + Đối với những công trình giao khoán cho các đội, phân xưởng sản xuất: phòng vật tư - thiết bị có vai trò quản lý và theo dõi các hợp đồng mua vật tư của các đội + Đối với những công trình tổ chức thi công tập trung: phòng vật tư - thiết bị có vai trò quản lý và cung ứng vật tư đến tận công trường. (4) Phòng tổ chức hành chính: thực hiện các công tác về tổ chức hành chính, cụ thể như sau: + Thực hiện công tác bảo hiểm xã hội, tiền lương, theo dõi và xét nâng lương, trợ cấp cho người lao động; + Các công tác về đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp; + Quản lý nhân sự: theo dõi, quản lý, tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho xí nghiệp; + Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, các công tác về hành chính. Các đội, xưởng sản xuất: 7 đội xây dựng, 2 đội xây lắp điện, 1 xưởng cơ khí, 1 xưởng bê tông, 1 đội thi công cơ giới, 1 đội lắp máy điện. Các đơn vị này nhiệm vụ thực hiện các công việc được giao, đảm bảo đúng thời gian và tiến độ quy định. Các đội, xưởng là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của xí nghiệp. 1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất. 1.3.2.1. Cơ chế quản lý sản xuất. Cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh tạo nên các sản phẩm của xí nghiệp được chia thành hai loại hình chính là: cơ chế khoán gọn và cơ chế quản lý tập trung. (1) Đối với cơ chế khoán gọn: đối với các đội thi công công trình. Xí nghiệp giao khoán công việc đến các đội trực tiếp thi công. Đội trưởng là người chỉ huy, tổ chức thi công của đội theo công trình được giao nhằm đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công. Đồng thời đội trưởng chịu sự giám sát, đôn đốc của các phòng ban chức năng trong xí nghiệp. Đối với cơ chế khoán gọn, xí nghiệp hỗ trợ đội về các mặt: công tác thị trường, công tác hạch toán sản xuất, công tác thanh quyết toán công trình, cho đội vay vốn thi công với tỷ lệ nhỏ hơn 35% giá trị hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Mô hình tổ chức quản lý sản xuất theo cơ chế khoán: Xí nghiệp Hỗ trợ đội về các mặt Tổ chức thi công Phân xưởng, đội Giao khoán (2) Đối với cơ chế quản lý tập trung: đối với các phân xưởng sản xuất sản phẩm bê tông thương phẩm, kết cấu thép, các thiết bị phi tiêu chuẩn, và các công trình mang tính trọng điểm, đặc thù không thể giao khoán cho một đội thi công. Theo cơ chế này, xí nghiệp thành lập các ban chỉ huy thi công để trực tiếp tổ chức và quản lý công tác thi công tại công trường. Xí nghiệp Mô hình quản lý theo cơ chế tập trung: Ban chỉ huy thành lập Tổ chức thi công 1.3.2.2. Quy trình sản xuất sản phẩm của xí nghiệp. Sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình: Nghiên cứu thị trường Đấu thầu và ký hợp đồng nhận thầu Lập kế hoạch thi công Tổ chức thi công Nghiệm thu, bàn giao công trình 1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Từ đặc điểm kinh doanh, bộ máy quản lý gọn nhẹ, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Hình thức này rất phù hợp để kiểm tra, chỉ đạo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là sự tập trung thống nhất của Kế toán trưởng, của ban lãnh đạo đối với toàn bộ hoạt động sản xuất của xí nghiệp. Phòng tài chính kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ chuyển đến và tổ chức hạch toán kế toán. Cơ cấu bộ máy kế toán tinh giản, gọn nhẹ, đáp ứng yêu cầu, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Sơ đồ bộ máy kế toán được trình bày như sau: Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Thủ quỹ KT đội XD KT tổng hợp KT giá thành KT thanh toán KT công nợ KT thuế KT BHXH KT TSCĐ KT tiền lương Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp có 5 nhân viên: 1 Kế toán trưởng và 4 kế toán viên phụ trách các phần hành. Bốn kế toán viên bao gồm: một thủ quỹ kiêm kế toán đội xây dựng (XD); một kế toán viên phụ trách thanh toán kiêm công nợ và thuế; một kế toán viên phụ trách tài sản cố định (TSCĐ) kiêm tiền lương và bảo hiểm xã hội (BHXH); một kế toán tổng hợp kiêm kế toán giá thành. Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán như sau: (1) Trưởng phòng - Kế toán trưởng: có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính, hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên giao phó; Có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ các khoản thu, chi, việc chấp hành chính sách kinh tế tài chính và chế độ kế toán trong xí nghiệp; Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, phân công hướng dẫn và giao phó công việc cho các nhân viên trong phòng sao cho hợp lý. (2) Kế toán đội xây dựng kiêm thủ quỹ: + Kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ do đội trưởng các đội sản xuất nộp về phòng kế toán. Từ các chứng từ này kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ và tổ chức phân loại chi phí theo khoản mục phí để phản ánh vào sổ phù hợp. Kế toán đội xây dựng giúp xí nghiệp giám sát các khoản chi phí phát sinh tại từng đội xây dựng. + Kế toán kiêm thủ quỹ cũng theo dõi các khoản thu - chi bằng tiền mặt phát sinh tại xí nghiệp đồng thời chịu trách nhiệm trong việc thu - chi, an toàn tiền mặt. (3) Kế toán thanh toán - công nợ - thuế: hạch toán các khoản công nợ phải thu, phải trả; các khoản thanh toán với chủ đầu tư, khách hàng, ngân hàng, cơ quan thuế; theo dõi, phản ánh các khoản thuế phải nộp ngân sách. (4) Kế toán TSCĐ - BHXH - tiền lương: + Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có trong xí nghiệp. Theo dõi tài sản cố định về nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại của tài sản cố định cũng như tình hình tăng, giảm tài sản cố định. Tài sản cố định được mở sổ chi tiết theo dõi theo từng loại tài sản và theo đơn vị sử dụng. Kế toán có nhiệm vụ tính toán và lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ để tính vào chi phí, giá thành sản xuất. + Kế toán tiền lương - BHXH: kế toán có nhiệm vụ tổng hợp về lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp sau đó phân bổ vào chi phí cho phù hợp và phản ánh vào sổ sách. Kế toán có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp ngoài lương, trợ cấp BHXH cho người lao động giúp xí nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương và việc trả lương, trợ cấp cho người lao động theo đúng thời gian, nguyên tắc. (5) Kế toán tổng hợp - giá thành: có chức năng tổng hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung trong quá trình sản xuất. Từ đó tính nên giá thành sản phẩm, công trình, hạng mục công trình hoàn thành và giá trị dở dang. Kế toán tổng hợp - giá thành giúp xí nghiệp theo dõi tiến độ hoàn thành công việc, thấy được hiệu quả làm việc của xí nghiệp so với kế hoạch đề ra và so với những quy định ký kết với khách hàng trong hợp đồng để ban quản lý xí nghiệp có biện pháp điều chỉnh tiến độ sản xuất cho phù hợp. 1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. 1.5.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. + Kỳ kế toán năm bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12. + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam. + Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền tệ khác: khi có ngoại tệ ngân hàng chuyển đổi theo giá của thị trường quy đổi ra đồng Việt Nam. + Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: theo giá trị thực tế. + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: kiểm kê cuối kỳ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê ngày cuối quý. + Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, xí nghiệp trích khấu hao đều theo năm và trích khấu hao cho từng tháng để tính vào chi phí. + Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. + Phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật liệu: thực tế đích danh. + Phương thức tiêu thụ: có hai phương thức tiêu thụ - Bán trực tiếp cho khách hàng - Tiêu thụ theo giá thỏa thuận với chủ đầu tư, khách hàng theo giá thỏa thuận trước trong hợp đồng. + Phương pháp xác định doanh thu: - Đối với các sản phẩm sản xuất của xí nghiệp như bê tông, xi măng, kết cấu thép,…doanh thu được ghi nhận khi xí nghiệp giao hàng cho khách và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.Việc ghi nhận và xác định doanh thu của các sản phẩm này cũng giống như sản phẩm sản xuất kinh doanh thương mại. - Đối với các công trình xây lắp doanh thu được ghi nhận theo nhiều giai đoạn khi chủ đầu tư nghiệm thu công trình, hạng mục công trình theo tiến độ và chấp nhận thanh toán với xí nghiệp. Việc ghi nhận và xác định doanh thu của các công trình, hạng mục công trình mang đặc thù của ngành xây dựng. 1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán Các chứng từ phát sinh ở các đội, phân xưởng và Xí nghiệp được chuyển đến phòng kế toán để tổ chức kế toán. Tại Xí nghiệp, chứng từ được phân loại thành: Chứng từ tiền mặt Chứng từ ngân hàng Chứng từ khác Chứng từ nhập vật tư Chứng từ xuất vật tư Chứng từ chuyển kho 1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Đối với xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng chủ yếu sản xuất các sản phẩm phục vụ cho hoạt động xây lắp và thi công xây lắp các công trình việc vận dụng tài khoản mang đặc điểm của ngành xây dựng. Tài khoản 152 mở chi tiết theo từng công trình và theo loại nguyên vật liệu như cát, sỏi, xi măng, sắt, thép… Tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 632 mở chi tiết cho từng công trình. Đối với xí nghiệp xây dựng có mở tài khoản 623 – chi phí sử dụng máy thi công và cũng được mở chi tiết cho từng công trình. Tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới, sử dụng tài khoản 1413, 1418 chi tiết cho từng đối tượng nhận giao khoán công trình. Xí nghiệp sử dụng tài khoản 1413 đối với những công trình khoán gọn cho đội trưởng thực hiện các hoạt động chi tiêu phục vụ công tác xây lắp. Tài khoản 1418 sử dụng đối với những công trình xí nghiệp tổ chức thi công tập trung. Đối với những công trình giao khoán cho đội xây dựng thi công, xí nghiệp theo dõi việc thanh toán với các đội trưởng qua tài khoản 3312. Xí nghiệp không sử dụng các tài khoản 129, 229, 352,159, 531, 611, 631, 641. 1.5.4. Hệ thống sổ kế toán Tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ với sự trợ giúp của phần mềm Standard 6.0 viết trên nền Visionfox trong công tác kế toán. Vì vậy, sổ sách kế toán của xí nghiệp được thiết kế phù hợp với hình thức chứng từ ghi sổ, bao gồm: Bảng kê chứng từ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Hệ thống Sổ chi tiết Hệ thống Sổ tổng hợp Sổ cái Sổ quỹ tiền mặt Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng Sổ theo dõi tiền mặt, ngân hàng bằng ngoại tệ Sổ chi tiết thanh toán bằng ngoại tệ Sổ số dư các khoản phải thu Sổ số dư các khoản phải trả Sổ chi tiết thanh toán vật tư Sổ theo dõi chi phí sản phẩm, vụ việc Hệ thống Sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết đối tượng Sổ chi tiết đối tượng theo vụ việc Sổ chi tiết tổ đội theo đối tượng (đối tượng ở đây là các đội trưởng đội xây dựng) Hệ thống Sổ tổng hợp bao gồm: Sổ tổng hợp tài khoản chữ T Sổ tổng hợp tài khoản theo đối tượng Sổ tổng hợp theo vụ việc Sổ tổng hợp theo đối tượng và vụ việc Sổ tổng hợp theo tổ đội và đối tượng * Trình tự ghi sổ tại Chi nhánh CIPC - Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới: Căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, kế toán cập nhật chứng từ vào máy, sau đó số liệu cập nhật vào được phản ánh lên Sổ chi tiết và Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ tại xí nghiệp được lập cho từng tháng hoặc từng quý, Sổ chi tiết được lập cho từng quý. Sau đó, vào cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý số liệu từ Chứng từ ghi sổ được phản ánh lên Sổ Cái. Số liệu từ Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc cuối quý Đối chiếu, kiểm tra 1.5.5. Hệ thống báo cáo kế toán Xí nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo của kế toán tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01- DN; Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02 - DN; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03 – DN; Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09 – DN. Các báo cáo này được lập theo quý và theo năm. Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH CIPC – XÍ NGHIỆP XÂY LẮP VÀ THI CÔNG CƠ GIỚI. 2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. * Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới chủ yếu là các công trình, hạng mục công trình xây dựng. * Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới: + Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tính riêng cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. + Kỳ tính giá thành: là khoảng thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc việc sản xuất xong một công trình hoặc một phần của công trình xây dựng để bàn giao cho chủ đầu tư. + Phương pháp tính giá thành: theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn). Giá thành của sản phẩm là toàn bộ các chi phí sản xuất được tập hợp từ khi khởi công đến khi hoàn thành. * Các khoản mục cấu thành nên giá trị sản phẩm xây lắp bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung * Các bước hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới: Bước 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Bước 2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Bước 3: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Bước 4: Hạch toán chi phí sản xuất chung Bước 5: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn thành Trong chuyên đề thực tập của mình, em xin trình bày quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt, công trình này khởi công xây dựng vào ngày 1/10/2008 và hoàn thành vào ngày 31/12/2008. 2.2. Kế toán chi phí sản xuất xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.2.1.1. Đặc điểm, nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại các doanh nghiệp xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí cấu thành nên giá trị công trình xây dựng. Và tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp._. chiếm khoảng 70% đến 75% trong tổng chi phí cấu thành nên giá trị công trình Nguyên vật liệu sử dụng cho các công trình với khối lượng lớn, chủng loại đa dạng phù hợp với đặc điểm xây dựng của từng công trình Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới bao gồm: Vật liệu xây dựng: xi măng, sắt, thép, bê tông tươi, cát, sỏi, đá,… - Vật cấu kiện đúc sẵn: bê tông thương phẩm, kết cấu thép, … Vật kiến trúc: hệ thống biển báo, chiếu sáng,… 2.2.1.2. Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn mua hàng - Phiếu nhập kho vật tư - Biên bản giao nhận hàng hóa - Bảng kê nhập vật tư - Phiếu xuất kho vật tư - Bảng kê xuất vật tư - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật tư * Quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Quá trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện theo một trình tự thống nhất sau: (1) Mua vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh. + Vật tư nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng, nó quyết định chính trong quản lý chất lượng sản phẩm, vì vậy quản lý nguyên vật liệu không thể xem nhẹ. Sau khi có kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu cho công trình, ngoài vấn đề chuẩn bị vốn, đòi hỏi đơn vị phải có kế hoạch mua vật tư, khảo sát thị trường, tiếp cận nhà cung cấp và đi đến ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa – vật tư phục vụ cho sản xuất. Khi thực hiện xong khâu mua vật tư, kế toán căn cứ vào chứng từ như: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho vật tư để làm cơ sở hạch toán nhập vật tư: Lấy ví dụ nhập cọc bê tông phục vụ cho xây dựng. Biểu 2.1. Hóa đơn giá trị gia tăng HÓA ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL QC/2008B 0011433 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 10 tháng 10 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp bê tông đúc sẵn. Địa chỉ: 23 Chèm – Từ Liêm – Hà Nội. Số tài khoản Điện thoại: 04.35331716 MS: 01010263661001 Họ và tên người mua: Trần Văn Hiếu. Địa chỉ: Số 150 ngõ 72 Đường Nguyễn Trãi - TX – Hà Nội. Điện thoại: 04.38589768 Số tài khoản Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101058736001 STT Tên vật tư, hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Cọc bê tông M 3.800 142.000 539.600.000 Cộng tiền hàng 539.600.000 Thuế VAT: 5% Tiền thuế GTGT 26.980.000 Tổng cộng tiền thanh toán 566.580.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm sáu mươi sáu triệu năm trăm tám mươi nghìn đồng chẵn./ Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu, họ tên) Phiếu nhập kho của đơn vị được lập trên cơ sở hàng hóa vật tư thực tế được nhập tại kho của công trường đã có đầy đủ chữ ký xác nhận của người liên quan: Biểu 2.2: Phiếu nhập kho vật tư Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp Mẫu số: 01 – VT và Thi công Cơ giới (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Bộ phận: kho CT Gói thầu A1 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 10 năm 2008 Nợ: 152 Số: 98 Có: 3312 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Xuân Thành. Nhập tại kho: Công trình Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt. ĐVT: VN đồng. STT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Cọc bê tông M 3.800 3.800 142.000 539.600.000 Tổng tiền 539.600.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Năm trăm ba mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn./ Nhập, ngày 10 tháng 10 năm 2008. Giám đốc KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào phiếu nhập kho về thép, xi măng, bê tông tươi … kế toán lên bảng kê nhập. Biểu 2.3: Bảng kê nhập vật tư Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới BẢNG KÊ NHẬP Ngày 31/12/2008 Công trình: Gói thầu A1 - Cáp Đồng Lào Việt Đơn vị: VNĐ STT Chứng từ Tên quy cách Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày SH 1 10/10 98 Cọc bê tông 3.800 142.000 539.600.000 2 12/10 99 Thép f6 6.000 17.200 103.200.000 3 12/10 99 Thép f8 8.650 17.200 148.780.000 4 12/10 99 Thép f10 750 17.200 12.900.000 5 12/10 99 Thép f12 1.250 17.200 21.500.000 6 12/10 99 Thép f16 10.000 17.200 172.000.000 7 12/10 99 Thép f18 17.000 17.200 292.400.000 8 15/10 100 Cát vàng 200 80.000 16.000.000 9 17/10 101 Xi măng BS 120.000 900 108.000.000 10 21/10 102 Đá hộc 1.010 58.000 58.580.000 11 23/10 103 Gạch 4L 20.000 1.750 35.000.000 12 01/11 104 Xi măng HT 200.000 1.480 296.000.000 13 02/11 105 Đá 1x2 5.000 130.000 650.000.000 14 04/11 106 Thép f18 9.000 17.200 154.800.000 15 04/11 107 Thép f6 12.000 17.200 206.400.000 16 04/11 108 Cát đen 2.000 100.000 200.000.000 17 08/11 109 Đá 2x4 50.000 900 45.000.000 …. …… ….. ……………. ………. ……….. …………. Tổng 4.909.000.000 Người lập (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (2) Xuất vật tư, hàng hóa cho sản xuất kinh doanh. Quá trình xuất vật tư, hàng hóa cũng được thực hiện theo trình tự thống nhất. Xí nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán hạch toán xuất kho vật tư cho đối tượng sử dụng. Lấy mẫu phiếu xuất kho vào ngày 13 tháng 10 như sau: Biểu 2.4: Phiếu xuất kho vật tư Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp Mẫu số: 02 – VT và Thi công Cơ giới (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Bộ phận: kho CT Gói thầu A1 ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Ngày 13 tháng 10 năm 2008 Nợ: 621 Số: 102 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Công Địa chỉ ( bộ phận): Công trường xây dựng Gói thầu A1 - Cáp Đồng Lào Việt Xuất tại kho: Công trình Gói thầu A1 - Cáp Đồng Lào Việt Đơn vị: VNĐ STT Tên , nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Thép f6 6.000 17.200 103.200.000 2 Thép f8 8.650 17.200 148.780.000 3 Thép f10 750 17.200 12.900.000 4 Thép f12 1.250 17.200 21.500.000 5 Thép f16 10.000 17.200 172.000.000 6 Thép f18 17.000 17.200 292.400.000 Tổng tiền 750.780.000 Cộng thành tiền ( bằng chữ): Bảy trăm năm mươi triệu bảy trăm tám mươi nghìn đồng chẵn. Xuất, ngày 13 tháng 10 năm 2008 Giám đốc KT trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Ký, họ tên Ký, họ tên (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Ký, họ tên Sau đó kế toán tổng hợp các phiếu xuất vào tháng 11 và tháng 12 để lên bảng kê xuất. Biểu 2.5: Bảng kê xuất vật tư Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới BẢNG KÊ XUẤT Ngày 31/12/2008 Công trình: Gói thầu A1 - Cáp Đồng Lào Việt Đơn vị: VNĐ STT Chứng từ Tên quy cách Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày SH 1 11/10 101 Cọc bê tông 3.800 142.000 539.600.000 2 13/10 102 Thép f6 6.000 17.200 103.200.000 3 13/10 102 Thép f8 8.650 17.200 148.780.000 4 13/10 102 Thép f10 750 17.200 12.900.000 5 13/10 102 Thép f12 1.250 17.200 21.500.000 6 13/10 102 Thép f16 10.000 17.200 172.000.000 7 13/10 102 Thép f18 17.000 17.200 292.400.000 8 17/10 103 Cát vàng 200 80.000 16.000.000 9 17/10 103 Xi măng BS 120.000 900 108.000.000 10 24/10 104 Đá hộc 1.010 58.000 58.580.000 11 24/10 105 Gạch 4L 20.000 1.750 35.000.000 12 02/11 106 Xi măng HT 200.000 1.480 296.000.000 13 02/11 106 Đá 1x2 5.000 130.000 650.000.000 14 04/11 107 Thép f18 9.000 17.200 154.800.000 15 04/11 107 Thép f6 12.000 17.200 206.400.000 16 04/11 107 Cát đen 2.000 100.000 200.000.000 ….. ….. ……………… ……… ………… ……………. Tổng 4.909.000.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tình hình nhập kho và xuất kho của nguyên vật liệu để lên bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn như sau: Biểu 2.6: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn vật tư Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT – TỒN Ngày 31/12/2008 Công trình: Gói thầu A1 - Cáp Đồng Lào Việt Đơn vị tính: VNĐ STT Tên vật tư Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT SL ĐG TT 1 Cọc bê tông 3.800 142.000 539.600.000 3.800 142.000 539.600.000 2 Thép f6 26.000 17.200 447.200.000 26.000 17.200 447.200.000 3 Thép f8 17.300 17.200 297.560.000 17.300 17.200 297.560.000 4 Thép f10 2.500 17.200 43.000.000 2.500 17.200 43.000.000 5 Thép f12 2.750 17.200 47.300.000 2.750 17.200 47.300.000 6 Thép f16 19.000 17.200 326.800.000 19.000 17.200 326.800.000 7 Thép f18 26.000 17.200 447.200.000 26.000 17.200 447.200.000 8 Cát vàng 200 80.000 16.000.000 200 80.000 16.000.000 …. ………. … … … ……. ………. ……………. …….. ……… ………….. …. …. … Tổng 4.909.000.000 4.909.000.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Như vậy căn cứ vào bảng kê Nhập – Xuất – Tồn vật tư, kế toán biết toàn bộ lượng vật tư tồn đầu kỳ, lượng vật tư nhập, xuất trong kỳ và lượng vật tư còn lại cuối kỳ. Đồng thời bảng kê này sẽ phân định theo chủng loại và kiểm tra chính xác số lượng, giá trị của vật tư, từ đó việc kiểm soát chi phí sẽ chặt chẽ hơn. Sau mỗi lần nhập, xuất vật tư, kế toán phản ánh vào sổ chi tiết các tài khoản. Đối với mỗi vật tư lập một sổ riêng. Ví dụ mẫu sổ chi tiết các tài khoản của cọc bê tông. Biểu 2.7: Sổ chi tiết tài khoản 152 Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 152 Công trình Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt Đối tượng: Nguyên vật liệu – Cọc bê tông. Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008. Loại tiền: VN đồng. Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 10/10/2008 98 Nhập cọc bê tông phục vụ cho xây dựng 3312 539.600.000 11/10/2008 101 Xuất cọc bê tông 621 539.600.000 Tổng phát sinh 539.600.000 539.600.000 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Kế toán lập sổ chi tiết tài khoản 621 để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt. Biểu 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 621 Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 621 Đối tượng: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008. Loại tiền: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 11/10 101 Xuất cọc bê tông cho XL 152 539.600.000 13/10 102 Xuất thép f6 phục vụ XL 152 103.200.000 13/10 102 Xuất thép f8 phục vụ XL 152 148.780.000 13/10 102 Xuất thép f10 phục vụ XL 152 12.900.000 13/10 102 Xuất thép f12 phục vụ XL 152 21.500.000 13/10 102 Xuất thép f16 phục vụ XL 152 172.000.000 13/10 102 Xuất thép f18 phục vụ XL 152 292.400.000 …… …… …………………… ….. …………… …………….. 31/12 KC621 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 4.909.000.000 Cộng số phát sinh 4.909.000.000 4.909.000.000 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Số liệu được phản ánh vào Chứng từ ghi sổ như sau: Biều 2.9: Chứng từ ghi sổ( số 197) Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới Địa chỉ: 150/72 Nguyễn Trãi –Thanh Xuân. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 197 Ngày 31 tháng 12 năm 2008. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Ngày SH Nợ Có 11/10 101 Xuất cọc bê tông cho XL  621 3312 539.600.000 13/10 102 Xuất thép f6 phục vụ XL  621 3312 103.200.000 13/10 102 Xuất thép f8 phục vụ XL  621 3312 148.780.000 13/10 102 Xuất thép f10 phục vụ XL  621 3312 12.900.000 13/10 102 Xuất thép f12 phục vụ XL  621 3312 21.500.000 13/10 102 Xuất thép f16 phục vụ XL  621 3312 172.000.000 13/10 102 Xuất thép f18 phục vụ XL  621 3312 292.400.000 …… … …………………… ….. …… …………….. Cộng 4.909.000.000 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số liệu từ chứng từ ghi sổ được phản ánh vào Sổ Cái như sau: Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 621 SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 621 Đối tượng: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008. Loại tiền: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12 197 31/12 Xuất cọc bê tông cho XL - CT Gói thầu A1 3312 539.600.000 31/12 197 31/12 Xuất thép f6 phục vụ XL - CT Gói thầu A1 3312 103.200.000 31/12 197 31/12 Xuất thép f8 phục vụ XL - CT Gói thầu A1 3312 148.780.000 31/12 197 31/12 Xuất thép f10 phục vụ XL - CT Gói thầu A1 3312 12.900.000 31/12 197 31/12 Xuất thép f12 phục vụ XL - CT Gói thầu A1 3312 21.500.000 31/12 197 31/12 Xuất thép f16 phục vụ XL - CT Gói thầu A1 3312 172.000.000 31/12 197 31/12 Xuất thép f18 phục vụ XL - CT Gói thầu A1 3312 292.400.000 ...... ...... ........ ....................................... ....... .......................... ......................... 31/12 215 31/12 Kết chuyển Chi phí NVLTT - CT Gói thầu A1 154 4.909.000.000 ...... ...... ........ ....................................... ....... .......................... ......................... Cộng số phát sinh 15.239.850.0000 15.239.850.0000 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.1. Đặc điểm, nội dung chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp là hao phí lao động sống của công nhân trực tiếp sản xuất kết chuyển vào giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp tại Chi nhánh CIPC- Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới bao gồm lương và các có tính chất lương (tiền ăn trưa, phụ cấp độc hại…) của người lao động trực tiếp tại các công trình xây dựng. + Công nhân lao động trực tiếp tại xí nghiệp phần thường là những lao động không thuộc biên chế của xí nghiệp, bao gồm lao động hợp đồng ngắn hạn và lao động thời vụ do các đội xây dựng ký hợp đồng lao động nhằm phục vụ nhu yêu cầu sản xuất tại các công trình xây dựng trong thời gian ngắn. Đối tượng lao động này được xí nghiệp trả tiền công nhưng không phải trích 19% chi phí theo lương để nộp cho ngân sách nhà nước. + Khoản tiền lương do đội xây dựng số 5 trả cho những công nhân này tính theo số giờ công lao động và đơn giá tiền công một ngày lao động. + Do đặc điểm ngành nghề xây lắp bao gồm nhiều công việc, để chuyên môn hóa trong lao động tại đội xây dựng số 5 chia làm ba tổ lao động: tổ xây dựng, tổ cốt thép, tổ cốt pha. Vì vậy, khi hạch toán lương xí nghiệp theo dõi và phản ánh theo ba tổ trên. 2.2.2.2. Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Tài khoản sử dụng: tài khoản 622 – “chi phí nhân công trực tiếp” được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng * Chứng từ sử dụng: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán lương - Bảng tổng hợp tiền lương * Quy trình kế toán chi phí nhân công trực tiếp: mỗi công nhân khi làm đủ ngày công sẽ ghi nhận thông qua bảng chấm công như sau: Biểu 2.11: Bảng chấm công Đơn vị:Tổ xây dựng Đội xây dựng số 5 BẢNG CHẤM CÔNG Ngày 31/10/2008 Họ và tên Số ngày trong tháng 10 năm 2008( ghi theo số giờ công ) Tổng số công Đơn giá ngày công Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Lê Văn Hùng x x x x x x x x x x x 21 161.000 3.381.000 x x x x x x x x x x Bùi Xuân Thái x x x x x x x x x x x x x 26 161.000 4.186.000 x x x x x x x x x x x x x ............................ ... .... ... ... ... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ... .... ... ... ... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... .... Tổng 1.000 161.000.000 Người lập Đội trưởng ( ký họ tên) ( ký họ tên) Bảng thanh toán lương do đội trưởng đội xây dựng chuyển đến phòng kế toán để hạch toán như sau: Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới . Bộ phận: Tổ XD – đội XD số 5 Biểu 2.12: Bảng thanh toán lương BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Ngày 23 tháng 10 năm 2008 Tên công trình: Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt. STT Họ và tên Số công Số tiền lĩnh Ký nhận 1 Lê Văn Hùng 21 3.381.000 2 Bùi Xuân Thái 26 4.186.000 3 Hoàng Văn Mạnh 20 3.220.000 4 Bùi Thị Thủy 21 3.381.000 ...... ……………. ……… ................ Tổng cộng 1.000 161.000.000 Người lập Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Việc hạch toán tiền lương ở cả ba tổ trong 2 tháng còn lại đều thực hiện theo đúng trình tự như trên. Căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán lương kế toán lập bảng tổng hợp tiền lương cho từng tổ và cho cả đội xây dựng như sau: Biểu 2.13: Bảng tổng hợp tiền lương quý IV tổ xây dựng Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới . BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG QUÝ IV NĂM 2008 Ngày 31/12/2008. Công trình: Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt. Tổ xây dựng. Đơn vị tính: VNĐ Tên công nhân Tổng số công Tiền lương Th. 10 Th. 11 Th. 12 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Lê Văn Hùng 21 20 22 3.381.000 3.220.000 3.542.000 Bùi Xuân Thái 26 24 25 4.186.000 3.864.000 4.025.000 Hoàng Văn Mạnh 20 22 23 3.220.000 3.542.000 3.703.000 Bùi Thị Thủy 21 24 25 3.381.000 3.864.000 4.025.000 Trần Đình Chiến 18 20 19 2.898.000 3.220.000 3.059.000 Trần Đăng Minh 24 21 23 3.864.000 3.381.000 3.703.000 Đinh Khắc Đạt 18 18 17 2.898.000 2.898.000 2.737.000 ………………. … …. …. ………… ………… ………… Tổng số 1.000 700 750 161.000.000 112.700000 120.750.000 Người lập Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới . Biều 2.14: Bảng tổng hợp tiền lương quý IV đội xây dựng số 5 BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG QUÝ IV NĂM 2008 Ngày 31/12/2008 Công trình: Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt. Đội xây dựng số 5 Tên tổ Tổng số công Tiền lương Th. 10 Th. 11 Th. 12 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tổ xây dựng 1.000 700 750 161.000.000 112.700.000 120.750.000 Tổ cốt thép 550 450 400 88.550.000 72.450.000 64.400.000 Tổ cốp pha 450 300 400 72.450.000 48.300.000 64.400.000 Tổng 2.000 1.450 1.550 322.000.000 233.450.000 249.550.000 Người lập Đội trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số liệu được phản ánh vào sổ chi tiết tài khoản 622 như sau: Biểu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 622. Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 622 Đối tượng: Chi phí nhân công trực tiếp Công trình Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt. Từ ngày 01/10/2008 đến 31/12/2008. Loại tiền: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ 23/10 BKT10 CP lương trả CN tổ XD 3312 161.000.000 25/10 BKT10 CP lương trả CN tổ cốt thép 3312 88.550.000 31/10 BKT10 CP lương trả CN tổ cốp pha 3312 72.450.000 24/11 BKT11 CP lương trả CN tổ XD 3312 112.700.000 25/11 BKT11 CP lương trả CN tổ cốt thép 3312 72.450.000 26/11 BKT11 CP lương trả CN tổ cốp pha 3312 48.300.000 22/12 BKT12 CP lương trả CN tổ XD 3312 120.750.000 23/12 BKT12 CP lương trả CN tổ cốt thép 3312 64.400.000 25/12 BKT12 CP lương trả CN tổ cốp pha 3312 64.400.000 31/12 KC622 Kết chuyển chi phí NCTT 154 805.000.000 Cộng số phát sinh 805.000.000 805.000.000 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Số liệu được phản ánh lên Chứng từ ghi sổ như sau: Biều 2.16: Chứng từ ghi sổ (số 202) Đơn vị: Xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới Địa chỉ: 150/72 Nguyễn Trãi –Thanh Xuân. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 202 Ngày 31 tháng 12 năm 2008. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Ngày SH Nợ Có 23/10 BKT10 CP lương trả CN tổ XD 627 3312 161.000.000 25/10 BKT10 CP lương trả CN tổ cốt thép 627 3312 88.550.000 31/10 BKT10 CP lương trả CN tổ cốp pha 627 3312 72.450.000 24/11 BKT11 CP lương trả CN tổ XD 627 3312 112.700.000 25/11 BKT11 CP lương trả CN tổ cốt thép 627 3312 72.450.000 26/11 BKT11 CP lương trả CN tổ cốp pha 627 3312 48.300.000 22/12 BKT12 CP lương trả CN tổ XD 627 3312 120.750.000 23/12 BKT12 CP lương trả CN tổ cốt thép 627 3312 64.400.000 25/12 BKT12 CP lương trả CN tổ cốp pha 627 3312 64.400.000 Cộng 805.000.000 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số liệu từ Chứng từ ghi sổ được phản ánh lên Sổ Cái như sau: Biểu 2.17: Sổ Cái tài khoản 622 SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 622 Đối tượng: chi phí nguyên nhân công trực tiếp Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008. Loại tiền: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ XD - CT Gói thầu A1 3312 161.000.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ cốt thép - CT Gói thầu A1 3312 88.550.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ cốp pha - CT Gói thầu A1 3312 72.450.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ XD - CT Gói thầu A1 3312 112.700.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ cốt thép - CT Gói thầu A1 3312 72.450.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ cốp pha - CT Gói thầu A1 3312 48.300.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ XD - CT Gói thầu A1 3312 120.750.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ cốt thép - CT Gói thầu A1 3312 64.400.000 31/12 202 31/12 CP lương trả CN tổ cốp pha - CT Gói thầu A1 3312 64.400.000 ……. …... ……. …………………………….. ……. …………….. …………… 31/12 222 31/12 Kết chuyển CP NCTT – CT Gói thầu A1 805.000.000 ……. …... ……. …………………………….. ……. …………….. …………… Cộng số phát sinh 3.221.150.000 3.221.150.000 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) 2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 2.2.3.1. Nội dung, đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Chi phí sử dụng máy thi công là chi phí cho các máy thi công tại công trường xây dựng nhằm phục vụ công tác xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí nhiên liệu dùng cho máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa máy, tiền thuê máy thi công. Các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thuộc biên chế của xí nghiệp không tính vào chi phí sử dụng máy thi công mà tính vào chi phí sản xuất chung Máy thi công tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới được chia thành hai loại: thiết bị, máy móc của xí nghiệp và thiết bị, máy móc thuê ngoài. Đối với máy móc, thiết bị của xí nghiệp, doanh nghiệp phải tính chi phí khấu hao sử dụng máy. 2.2.3.2. Nội dung kế toán chi phí sử dụng máy thi công * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 623 - “chi phí sử dụng máy thi công”, được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. * Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mua ngoài - Hợp đồng thuê máy thi công - Bảng kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định - Bảng lương công nhân vận hành máy thi công - ……………………………. * Quy trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công + Đối với thiết bị, máy móc của xí nghiệp, xí nghiệp tính chi phí khấu hao dựa trên bảng kế hoạch trích khấu hao tài sản cố định. Dựa vào bảng kế hoạch trích khấu hao, kế toán TSCĐ tính ra mức khấu hao tháng cho từng loại tài sản cố định và tính ra được chi phí khấu hao máy thi công theo công trình cho từng tháng và từng quý. Tại xí nghiệp, hàng quý kế toán TSCĐ lập bảng trích khấu hao cho từng quý. Bảng trích khấu hao TSCĐ cho quý IV như sau: Biểu 2.18: Bảng trích khấu hao quý IV năm 2008 BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ QUÝ IV NĂM 2008 Ngày 31/12/2008 STT Tên TSCĐ GTCL đến 30/9/08 TSCĐ tăng TSCĐ giảm Khấu hao Quý IV GTCL đến 31/12/08 NG HMLK GTCL NG GTCL NG GTCL I. Nhà xưởng 2.197.225.000 605.125.000 1.592.100.000 21.997.225 1.570.102.775 1. Nhà làm việc CQ ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. 2. Xưởng ………….. ………….. ………….. ………….. ………….. II. MMTB công tác 429.000.000 213.500.000 215.500.000 11.150.000 204.350.000 1. Máy trộn BT200L 25.000.000 12.200.000 12.800.000 1.250.000 11.550.000 2. Máy cắt thép 18.000.000 8.135.000 9.865.000 450.000 9.415.000 3. Máy phun cát 309.000.000 145.950.000 163.050.000 7.725.000 155.325.000 4. Máy hàn 77.000.000 47.215.000 29.785.000 1.925.000 27.860.000 III. PT vận tải 185.515.000 35.500.000 130.015.000 6.150.000 123.865.000 … …………………. ……………. ………….. ………….. ………….. ………….. IV. TB quản lý 88.230.000 42.390.000 45.840.000 7.101.775 37.738.225 … ……………….. ………….. ………….. …………… ………….. ………….. Tổng cộng 3.099.970.000 1.116.515.000 1.983.455.000 46.399.000 1.937.046.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) + Đối với máy móc thiết bị mua ngoài, chi phí máy thi công là tổng số tiền phải trả bên cho thuê, Xí nghiệp hạch toán căn cứ vào hợp đồng thuê máy móc, thiết bị, hóa đơn giá trị gia tăng do bên cho thuê phát hành, bản thanh lý hợp đồng. + Các chi phí xăng xe, chi phí sửa chữa máy…được các đội trưởng tập hợp hóa đơn chuyển đến phòng kế toán để hạch toán Kế toán phản ánh các chi phí sử dụng máy thi công lên sổ chi tiết như sau: Biểu 2.19: Sổ chi tiết tài khoản 623 Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 623 Đối tượng: Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Gói thầu A1 – Cáp Đồng Lào Việt. Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008. Loại tiền: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Ngày Số Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 25/11 425 CP sửa chữa máy 3312 8.300.000 31/12 BKQ4 CP lương CN vận hành máy 3312 7.290.000 31/12 134 Thuê máy phục vụ XD 3312 79.700.000 31/12 BKQ4 Khấu hao tài sản cố định 214 6.000.500 31/12 KC623 Kết chuyển chi phí SDMTC 154 101.290.500 Cộng số phát sinh 101.290.500 101.290.500 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) Căn cứ vào chứng từ gốc kèm theo, kế toán lập chứng từ ghi sổ chi phí sử dụng máy thi công như sau: Biểu 2.20: Chứng từ ghi sổ số 201 Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Địa chỉ: 150/72 Nguyễn Trãi -Thanh Xuân CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 201 Ngày 31 tháng 12 năm 2008. Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Ngày SH Nợ Có 25/11 425 CP sửa chữa máy 623 3312 8.300.000 31/12 BKQ4 CP lương CN vận hành máy 623 3312 7.290.000 31/12 134 Thuê máy phục vụ XD 623 3312 79.700.000 31/12 BKQ4 Khấu hao tài sản cố định 623 214 6.000.500 Cộng 101.290.500 Kèm theo chứng từ gốc Ngày 31 tháng 12 năm 2008. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Số liệu từ chứng từ ghi sổ được phản ánh lên Sổ Cái như sau: Biểu 2.21: Sổ Cái tài khoản 623 Đơn vị: Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới. SỔ CÁI CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 623 Đối tượng: chi phí sử dụng máy thi công Từ ngày 01/10/2008 đến ngày 31/12/2008. Loại tiền: VNĐ Ngày, tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 31/12 201 31/12 CP sửa chữa máy-CT Gói thầu A1 3312 8.300.000 31/12 201 31/12 CP lương CN vận hành máy – CT Gói thầu A1 3312 7.290.000 31/12 201 31/12 Thuê máy phục vụ XD – CT Gói thầu A1 3312 79.700.000 31/12 201 31/12 Khấu hao tài sản cố định – CT Gói thầu A1 214 6.000.500 …. …… …… ……….. ….. ……………. …………. 31/12 219 31/12 Kết chuyển chi phí MTC – CT Gói thầu A1 154 101.290.500 …… …… …… ………………… …… …………….. ……………… Cộng số phát sinh 1.350.100.500 1.350.100.500 Số dư cuối kỳ Người lập Kế toán trưởng Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) 2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 2.2.4.1. Nội dung, đặc điểm chi phí sản xuất chung tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới Chi phí sản xuất chung là những chi phí không trực tiếp tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng có vai trò hỗ trợ cho hoạt động sản xuất sản phẩm, và những khoản chi phí này thường không lớn. Tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới, chi phí sản xuất chung thường bao gồm những khoản chi phí sau: + Lương nhân viên lao động gián tiếp tại đội (đội trưởng và cán bộ kỹ thuật), các khoản trích theo lương của nhân viên lao động gián tiếp tại đội xây dựng và nhân viên điều khiển máy thi công + Các chi phí làm lán, trại tạm,… + Các chi phí tiếp khách, chi phí bằng tiền khác. + Đối với những công trình xây dựng mà xí nghiệp sử dụng vốn vay ngân hàng để tạm ứng cho đội thi công, xí nghiệp tính chi phí lãi vay phải trả ngân hàng vào chi phí sản xuất chung của công trình đó. 2.2.4.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất chung * Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627 – “chi phí sản xuất chung” chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng *Chứng từ sử dụng: - Bảng lương nhân viên - Hóa đơn GTGT - Bảng kê chi phí chung,… * Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung Trong quá trình xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Chi nhánh CIPC – Xí nghiệp Xây lắp và Thi công Cơ giới._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25688.doc
Tài liệu liên quan