Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng

doc80 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thời kỳ bao cấp, việc sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp được nhà nước bao trọn gói: Từ khâu cung ứng vật tư đầu vào đến khâu tiêu thụ, khi đó, việc quản lý giá thành sản phẩm chưa được quan tâm đúng mức. Các doanh nghiệp chỉ chú trọng đến việc sao cho hoàn thành kế hoạch đặt ra một cách máy móc, việc sản xuất kinh doanh không thật sự đạt hiệu quả. Bước sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự thân vận động: tính toán yếu tố đầu vào, sử dụng các yếu tố này thế nào là hợp lý, hiệu quả nhất. Lúc này, mục tiêu hiệu quả kinh doanh được các doanh nghiệp đặc biệt chú trọng vì nó quyết định đến sự sống còn của bản thân doanh nghiệp đó. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng luôn tìm những giải pháp nhằm hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Để làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cho mình hướng đi đúng đắn, bên cạnh đó còn phải có một chế độ kế toán hợp lý, phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình. Bởi vì việc tính toán và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm quyết định trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế khác của doanh nghiệp, do đó, các doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, đúng phương pháp, đúng chế độ quy đinh. Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Được thành lập nhằm huy động vốn và sử dụng đồng vốn có hiệu quả, trong suốt quá trình hoạt động, công ty đã có được uy tín trong toàn tỉnh. Để có được kết quả này là do ngay từ đầu, ban lãnh đạo công ty đã xác định được tầm quan trọng của việc xây dựng, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, coi đây là vấn đề cơ bản gắn liền với kết quả cuối cùng trong sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng, được tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty, thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: " Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng" Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty bao gồm việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất, ghi sổ, tính giá thành và lên báo cáo. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm áp dụng vào Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng. Nội dung của đề tài có kết cấu 3 phần chính như sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng Phần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng Phần 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm xây lắp ở Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Nguyễn Hữu Đồng và các cô chú, các anh chị làm việc tại Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Sinh viên thực hiện: Chu Thị Thu Hằng PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Xây lắp Cao Bằng được thành lập vào tháng 7 năm 1982, trên cơ sở sáp nhập công ty Xây dựng I và công ty Xây dựng II. Trước đó, công ty Xây dựng I với khoảng hơn 820 công nhân, chịu trách nhiện thi công trong toàn tỉnh: các công trình dân dụng cấp 3, 4 và các loại nhà máy của tỉnh, các cơ quan, trường học, đồn biên phòng... Công ty Xây dựng II mới thành lập sau năm 1975, lực lượng còn non yếu, số lượng công nhân ít, vào khoảng 300 công nhân. Sau khi sáp nhập thành công ty Xây dựng Cao Bằng, lực lượng thi công mạnh mẽ hơn, đảm bảo lượng thi công hầu hết các công trình bị phá huỷ trong chiến tranh biên giới Việt - Trung (1979). Cho đến năm 1985, công ty đã xây dựng xong những công trình như bệnh viện, trường học, khôi phục căn bản cơ sở vật chất cho tỉnh. Tháng 1 năm 2002, thực hiện chương trình sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, mà trọng tâm là cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng được thành lập dưới hình thức chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, được tổ chức và hoạt động theo luật Doanh nghiệp căn cứ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 1103000010 ngày 22/01/2001 của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Cao Bằng. Công ty có trụ sở đặt tại 139 Phố Vườn Cam, Phường Hợp Giang, Thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Sau đổi mới, công ty ngày càng lớn mạnh về lực lượng máy móc và diện thi công càng ngày càng mở rộng, không chỉ dừng lại ở thi công công trình dân dụng và công nghiệp mà công ty còn mở rộng sang thầu xây dựng công trình thuỷ lợi; công trình đường giao thông (đường, cầu, cống); công trình cấp nước sinh hoạt, công trình thoát nước; sản xuất vật liệu xây dựng: gạch, đá, cát, sỏi...Xây lắp đường điện đến 35kv và trạm biến áp; xây lắp điện lạnh... trên địa bàn toàn tỉnh. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh một số dịch vụ như: kinh doanh nhà nghỉ, nhà khách; Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt); Cho thuê kho bãi đỗ xe, máy móc thiết bị xây dựng... tăng thêm nguồn thu cho công ty. Với sự nỗ lực của công nhân viên công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng đã đi vào hoạt động và đạt được những thành tựu đáng kể, cùng với các dịch vụ khác đã góp phần xây dựng công ty ngày càng phát triển. Trải qua quá trình hình thành và phát triển, công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng đã được tặng thưởng cờ thi đua và bằng khen của các Bộ ngành trung ương và của tỉnh. 1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.2.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, chức năng Về mục tiêu, công ty được thành lập nhằm huy động vốn và sử dụng đồng vốn có hiệu quả, phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và lĩnh vực kinh doanh khác. Theo đăng ký kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng cổ tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty. Về chức năng, là doanh nghiệp cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp, điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần đã được Đại hội cổ đông thông qua. Chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản (dân dụng công nghiệp, giao thông thuỷ lợi và sản xuất vật liệu xây dựng...) và các ngành nghề khác theo đăng ký kinh doanh, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và toàn quốc. Về nhiệm vụ, công ty có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh xây lắp như: Công trình dân dụng và công nghiệp Xây dựng công trình thuỷ lợi Công trình đường giao thông (đường, cầu, cống) Công trình cấp nước sinh hoạt, công trình thoát nước Sản xuất vật liệu xây dựng: gạch, đá, cát, sỏi... Xây lắp đường điện đến 35kv và trạm biến áp Xây lắp điện lạnh Ngoài ra, công ty còn tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ như: Kinh doanh dịch vụ, nhà nghỉ, nhà khách Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt) Cho thuê kho bãi đỗ xe, máy móc thiết bị xây dựng 1.2.2. Thị trường đầu vào và đầu ra Hiện nay, công ty thực hiện kinh doanh xây dựng theo hình thức đấu thầu các công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn toàn tỉnh. 1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính: Đồng VN Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch +/- % Doanh thu 54.595.827.225 48.724.449.875 -5.871.377.350 - 11% Chi phí 50.233.246.663 44.082.220.771 -6.151.025.892 - 12% Lợi nhuận sau thuế 1.416.081.903 1.423.967.834 7.885.931 1% Tổng TS 54.617.393.349 64.079.220.462 9.461.827.113 17% Vốn chủ sở hữu 6.456.990.866 7.131.700.136 674.709.270 10% Bảng 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng Qua nghiên cứu kết quả kinh doanh ở bảng trên cho ta thấy từ năm 2006 đến năm 2007, tổng tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty đã tăng đáng kể, điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang được ngày càng mở rộng thông qua các số liệu cụ thể như sau: - Về doanh thu, doanh thu năm 2007 giảm nhẹ so với năm 2006 là 5.871.377.350 VNĐ, tương đương 11%. - Về giá vốn, giá vốn năm 2007 cũng giảm so với năm 2006 là 6.151.025.892 VNĐ, tương đương 12%. - Về lợi nhuận sau thuế, tuy doanh thu năm 2007 có giảm so với năm 2006 nhưng lợi nhuận sau thuế vẫn tăng, về số tuyệt đối là 7.885.931 VNĐ tương đương tăng 1% thể hiện nỗ lực của công ty trong việc quản lý tốt chi phí giá thành trong kỳ kinh doanh. - Về tổng tài sản, tổng tài sản đã tăng một cách đáng kể năm 2007 so với năm 2006, số tuyệt đối tăng 674.709.270 VNĐ, tương đương tăng 17%. Điều này cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty vẫn đang ngày càng được mở rộng - Vốn chủ sở hữu cũng tăng 10% tương đương là 674.709.270 VNĐ, điều này cho thấy tình hình kinh doanh của công ty là khả quan, công ty làm ăn có lãi và lãi tăng hơn trong năm 2007 so với năm 2006. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Mỗi doanh nghiệp dù là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay doanh nghiệp thương mại, dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ cũng đều phải có một bộ máy tổ chức quản lý để doanh nghiệp duy trì hoạt động liên tục. Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh do đó trong nhiều năm hoạt động đã ngày càng hoàn thiện hơn về bộ máy tổ chức quản lý và với mỗi giai đoạn hoạt động, mỗi cơ chế quản lý khác nhau thì tổ chức bộ máy quản lý cũng có sự khác biệt nhất định. Chuyển đổi hình thức sở hữu từ công ty nhà nước sang công ty cổ phần, tổ chức bộ máy quản lý có những đặc thù riêng khác với trước khi tiến hành cổ phần hoá. Nếu như trước đây, bộ máy quản lý bao gồm: Đảng uỷ, công đoàn, Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc. Công ty gồm 6 phòng ban (phòng tài chính lao động tiền lương, phòng hành chính quản trị, phòng kế hoạch, phòng kĩ thuật, phòng cung ứng vật tư, phòng tổ chức kế hoạch), thì hiện nay, bộ máy quản lý của công ty đã được đổi mới để phù hợp hơn với loại hình sở hữu, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được thể hiện thông qua mô hình sau: Đại hội cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc điều hành giúp việc giám đốc P. Giám đốc - KT trưởng Các đội sản xuất Phòng thị trường Phòng kế hoạch kỹ thuật Phòng kế toán tài vụ Phòng tổ chức - hành chính Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng 1.3.1. Đại hội cổ đông Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm: - Đại hội cổ đông thành lập - Đại hội cổ đông thường niên - Đại hội cổ đông bất thường Nghị quyết của đại hội cổ đông có giá trị khi được các cổ đông đại diện nắm giữ 51% vốn điều lệ công ty thông qua. 1.3.2. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là Bộ máy quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông (theo điều lệ quy định). Hội đồng quản trị gồm có 5 thành viên, do Đại hội cổ đông bầu và miễn nhiệm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật. Hội đồng quản trị có trách nhiệm, lãnh đạo điều hành hoạt động của công ty có hiệu quả bằng Nghị quyết Đại hội cổ đông; Nghị quyết của Hội đồng quản trị; Trình Đại hội cổ đông, các báo cáo hoạt động của Hội đồng quản trị kết quả sản xuất kinh doanh, phương án phân phối lợi nhuận; báo cáo về chia cổ tức, lập các quỹ; Bổ nhiệm, miễn nhiệm trong toàn công ty; Duyệt phương án tổ chức bộ máy và các đơn vị trực thuộc; Kiến nghị: bổ xung hoặc sửa đổi điều lệ Công ty; Quyết định triệu tập, chuẩn bị nội dung, tổ chức Đại hội cổ đông; Quyết định trả lương, trả thưởng cho toàn công ty; Quyết định tuyển dụng và thi hành kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên; Xem xét chuyển nhượng các cổ phần. 1.3.3. Ban kiểm soát Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông, để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên, do đại hội cổ đông bầu và miễn nhiệm với số phiếu quá bán, ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 1.3.4. Ban giám đốc Ban giám đốc gồm: Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, giúp việc giám đốc có các phó giám đốc, kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, theo đề nghị của giám đốc Chức năng của giám đốc: Quản lý điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh danh của công ty theo pháp luật, theo nghị quyết của đại hội cổ đông, theo điều lệ và quy chế của công ty Nhiệm vụ của giám đốc Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh Xây dựng và trình Hội đồng quản trị, kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm phó giám đốc, kế toán trưởng và các chức danh trưởng phó phòng, đội trưởng đội phó và các bộ phần trong công ty Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật, theo quyết định giá mua, giá bán, thiết bị, nguyên liệu, sản phẩm (trừ những mặt hàng nhà nước quy định giá bán) Báo cáo trước HĐQT về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty... Đề nghị HĐQT bổ nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh cán bộ quản lý và công nhân viên dưới quyền Đại diện cho công ty cổ phần xây lắp Cao Bằng, trong việc khởi kiện các vụ kiện có liên quan đến quyền lợi của công ty. 1.3.5. Khối phòng chức năng 1.3.5.1. Phòng tổ chức hành chính Chức năng: Là bộ phận tham mưu giúp việc Giám đốc trong các mặt công tác sau: Nhiệm vụ: Tiếp nhận, bố trí công tác cán bộ CNV, giải quyết thủ tục thuyên chuyển công tác, cho thôi việc Đề nghị nâng bậc lương hàng năm toàn công ty, đề nghị khen thưởng, kỷ luật Điều chỉnh điểm để trả lương hàng năm Lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ công nhân viên, hàng năm tổ chức thi tay nghề cho công nhân lao động Tiếp thu triển khai thực hiện các chế đôi chính sách của nhà nước đối với người lao động Quản lý trang thiết bị hành chính, văn phòng phẩm, điện tín điện thoại, nhà cửa điện nước, quản lý con dấu, giấy giới thiệu, công văn đi đến Công tác lễ tân Quản lý xe con đi công tác Tham gia xây dựng quy chế quản lý công ty và đôn đốc thực hiện Quản lý công tác tự vệ và bảo vệ toàn công ty: Xây dựng nội quy, quản lý khu chung cư công ty Quyết toán chi phí hành chính một năm 2 lần. Nộp phòng kế toán tài vụ vào ngày 5/1 và 5/7 hàng năm. 1.3.5.2. Phòng kế toán tài vụ Chức năng: Phòng kế toán tài vụ là bộ phận tham mưu giúp việc giám đốc Nhiệm vụ: Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị. Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và chế độ kế toán hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, các phương tiện kỹ thuật tính toán hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán. Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán, với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công tác có liên quan đến công tác của đơn vị mình. Tổ chức hướng dẫn các bộ phận chuyên môn, chấp hành chế độ quản lý kinh tế tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ đơn vị. Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn đơn vị theo đúng yêu cầu nghiệp vụ về chế độ chính sách của nhà nước . Phát hiện và quản lý kịp thời những vi phạm tài sản công ty, vi phạm chế độ thu chi tài chính để lãnh đạo công ty xử lý. Phân tích kịp thời các hoạt động kinh doanh giúp Giám đốc có những quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành sản xuất 1.3.5.3. Phòng kế hoạch kỹ thuật Chức năng: Là bộ phận tham mưu và giúp việc ban Giám đốc Nhiệm vụ: Lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết, tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh định kỳ hàng tháng, quý, năm. Nghiêm cứu, lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu, soạn thảo các hợp đồng kinh tế về việc giao nhận thầu. Tiếp nhận, phổ biến các thông tin về giá cả, chế độ chính sách, các thông tư, Nghị dịnh về xây dựng đến các đơn vị trực thuộc có liên quan trong toàn công ty, nhằm đảm bảo việc kinh doanh có lãi. Tham mưu cho các đội nhận thầu trong công tác lập quyết toán công trình nhằm đảm bảo tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, đúng chế độ chính sách của nhà nước. Thường xuyên học tập, nghiên cứu và phổ biển các biện pháp về quản lý tiên tiến nhằm nâng cao năng suất lao động, kinh doanh có hiệu quả, từ đó nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và phát triển sản xuất. Thường xuyên học tập, nghiên cứu và phổ biến các biện pháp kỹ thuật thi công tiên tiến, đôn đốc kiểm tra việc thi công các công trình đảm bảo tiến độ, đúng thiết kế và thực hiện đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật của nhà nnước Kiểm tra, duy trì việc đôn đốc áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000. Nắm chắc tình hình thực hiện sản lượng, tham gia quyết toán tài chính 6 tháng và cả năm (1 năm 2 lần). Kiểm tra vật tư định mức hàng tháng của các đội theo giá trị sản lượng thực hiện 1.3.5.4. Phòng thị trường Chức năng: là bộ phận tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc công ty Nhiệm vụ: Chủ động phối kết hợp với các đội nhận thầu, hoàn thành các thủ tục XDCB của các công trình đã được ghi vốn đầu tư. Phòng hỗ trợ các đội nhận thầu, thanh toán khối lượng hoàn thành Hỗ trợ các đội nhận thầu, hoàn chính thủ tục thanh lý hợp đồng, thanh toán dứt điểm (nếu đội có ý kiến đề xuất và gửi đầy đủ hồ sơ liên quan) Đôn đốc thanh toán các khoản nợ đọng kéo dài Tổng hợp theo dõi thanh lý hợp đồng các công trình hết thời gian bảo hành Phòng cùng ban Giám đốc tiếp cận các chủ đầu tư mà công ty tham gia thi công, sau đó phòng có trách nhiệm đôn đốc và báo cáo kết quả Báo cáo kết quả công tác tháng, phương hướng kế hoạch tháng tiếp theo bằng văn bản Xây dựng kế hoạch tiếp cận chủ đầu tư những dự án mới Đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong các công việc liên quan đến công tác xây dựng cơ bản với lãnh đạo bằng văn bản những công việc ngoài khả năng của phòng Tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng về chất lượng sản phẩm 1.3.5.5. Các đội sản xuất Chức năng: là 1 đơn vị sản xuất kinh doanh, do công ty cổ phần xây lắp thành lập và cán bộ quản lý. đội hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty, đội nhận thầu không có tư cách pháp nhân, thực hiện hạch toán báo sổ toàn phần mọi hoạt động kinh tế của đội. Nhiệm vụ: đội tự tìm kiếm hoặc cùng công ty tìm kiếm việc làm cho đội Công ty tìm được việc giao cho đội theo hợp đồng giao việc Tự tổ chức vật tư nhân lực, tiền vốn để thực hiện hợp đồng đã ký kết Tự tổ chức hạch toán đúng yêu cầu nghiệp vụ, đúng chế độ chính sách về quản lý tài chính kế toán. Đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, bảo toàn các nguồn vốn được giao, nộp đủ nghĩa vụ với công ty và có tích luỹ phát triển sản xuất của đội Như vậy, mỗi phòng ban đều có một chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu trách nhiệm trước ban giám đốc của công ty, mặt khác, ban giám đốc lại chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban khác nhau nhưng mục đích cuối cùng vẫn là sự sống còn và phát triển của công ty trong nền kinh tế thị trường. Với cách tổ chức quản lý như trên, công ty đã tạo điều kiện quản lý về kinh tế kỹ thuật với từng đội thi công. Như vậy có thể thấy bộ máy sản xuất của công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng rất linh hoạt giúp giám đốc thu được đầy đủ và kịp thời các thông tin từ các phòng ban và nhân viên, đặc biệt là hệ thống thông tin kế toán. 1.4. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán của công ty Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh và do đặc điểm sản xuất xây lắp có sản phẩm là những công trình xây dựng, vật kiến trúc...có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài, hình thức quản lý là tổ chức nhận thầu xây lắp, công ty có các đội nhận thầu hạch toán độc lập, vì thế bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức phân tán. 1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát thông qua mô hình: Kế toán trưởng Kế toán đội Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng Ghi chú Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu Chức năng và nhiệm vụ của từng thành viên cấu thành bộ máy kế toán được quy định cụ thể như sau: 1.4.2.1. Kế toán trưởng Chức năng: tham mưu cho giám đốc về hoạt động công việc kế toán. Nhiệm vụ: Tổ chức tốt bộ máy và công tác kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế ngày càng cao của đơn vị. Tổ chức hướng dẫn các bộ phận chuyên môn thực hiện tốt công việc được giao, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ đơn vị 1 năm 2 lần (ngày 15/08->20/08 kiểm tra quyết toán tài chính, định mức vật tư cả năm). Qua kết luận kiểm tra tài chính 6 tháng và cả năm các đội có dấu hiệu mất cân đối về tài chính, phòng kế toán sẽ tạm dừng giao dịch, báo cáo Giám đốc và Hội đồng quản trị giải quyết. Lập báo cáo tài chính năm theo chế độ. Lập kế hoạch tài chính năm và báo cáo liên quan theo yêu cầu quản lý của các ngành. Lập dự toán thu ngân sách năm trình giám đốc xem xét quyết định Kiểm tra thường xuyên công việc của các bộ phận chức năng nhằm phát hiện và điều chỉnh kịp thời những sai sót trong các khâu: kê khai, hạch toán, báo cáo... Tổng hợp kế hoạch vay tiền mặt theo tuần của từng đội sản xuất giải quyết chi tiền mặt cho các đội 1.4.2.2. Kế toán tổng hợp Chức năng, nhiệm vụ: Nhập máy toàn bộ hoá đơn, chứng từ đầu vào của công ty, của đội. Kê khai thuế đầu vào, đầu ra trên cơ sở hoá đơn, chứng từ của đội nộp tại công ty, lập báo cáo quyết toán thuế, thủ tục hồ sơ hoàn thuế theo quy định. Quản lý hoá đơn bán hàng, giấy nộp tiền vào ngân sách, báo cáo sử dụng các loại hoá đơn này theo yêu cầu của cơ quan quản lý. Tổng hợp, báo cáo các khoản thu chi của các đội qua công ty, tính số dư vốn lưu động nộp kế toán trưởng trước kỳ họp giao ban 2 ngày. Theo dõi và báo cáo kết quả kinh doanh đội thiết bị Chịu trách nhiệm về tính chính xác toàn bộ số liệu báo cáo. 1.4.2.3. Kế toán thanh toán Chức năng, nhiệm vụ: Viết phiếu thu, chi hàng ngày trình kế toán trưởng ký duyệt mới trình lên Giám đốc Viết các hợp đồng vay vốn trung hạn, ngắn hạn theo kế hoạch vay vốn của đơn vị Quan hệ thanh toán với Ngân hàng Đóng chứng từ, và kiểm tra sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền vay vốn của đơn vị Vào sổ chi tiết các nghiệp vụ thu chi của đơn vị, theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả của từng đội, đóng thành lập theo từng năm và lưu theo quy định Đối chiếu số liệu với các đội, đối chiếu công nợ, biên bản thanh lý với các đơn vị cung ứng vật liệu với các đội, đối chiếu công nợ, biên bản thanh lý với các đơn vị cung ứng vật liệu ký hợp đồng với công ty Tính toán lương hàng tháng, đối chiếu các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn đưa vào giá thành. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu báo cáo trên. 1.2.4.4. Thủ quỹ Ngoài nhiệm vụ chính là thu chi tiền mặt ở đơn vị còn đảm nhận thêm một số công việc sau: Đối chiếu xăng dầu hàng tháng Tập hợp chứng từ liên quan đến tài sản cố định, theo dõi và tính khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ Theo dõi chi tiết vốn đóng góp của các cổ đông (chuyển nhượng, mua bán cổ phần) Đôn đốc thu các khoản thu bảo hiểm, tạm ứng cá nhân 1.4.2.5. Kế toán các đội sản xuất Chức năng, nhiệm vụ: Tập hợp chứng từ, ghi chép đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội. Lập báo cáo tài chính của đội một năm 2 lần nộp phòng kế toán: Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm (ngày 30/7), Báo cáo tài chính cả năm (ngày 20/02), Lập các báo cáo thống kê. Hàng tháng đối chiếu các khoản thu chi qua công ty, tính lãi vốn lưu động đảm bảo số liệu báo cáo trước cuộc họp giao ban là chính xác (từ ngày 28 đến 02 tháng sau). Theo dõi chi tiết nợ phải thu, phải trả của đơn vị mình phụ trách, đối chiếu số liệu này với kế toán thanh toán. Lập quyết toán công trình theo sản lượng do đội trưởng hoặc kỹ thuật cung cấp 1.4.2. Đặc điểm công tác kế toán 1.4.2.1. Chính sách kế toán chung Chế độ kế toán đang sử dụng: Tuân thủ theo Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam Chế độ kế toán áp dụng: chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán: Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam Hình thức kế toán áp dụng: kế toán trên máy vi tính Niên độ kế toán: bắt đầu vào ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm tài chính Đơn vị tiền tệ sử dụng khi ghi chép kế toán là đồng Việt Nam Các chính sách kế toán áp dụng được quy định cụ thể như sau: Phương pháp hạch toán tổng hợp Hàng tồn kho: phương pháp kiểm kê định kỳ Nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định: theo nguyên giá Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: theo phương pháp đường thẳng Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: là số lãi sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản điều chỉnh Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng: Tuân thủ 5 điều kiện được quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tuân thủ 4 điều kiện được quy định tại chuẩn mực kế toán số 14 Công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 1.4.2.2.. Chế độ chứng từ Giống như các doanh nghiệp khác, công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng cũng vận dụng các chứng từ theo đúng mẫu chứng từ kế toán mà Nhà nước quy định: các chứng từ kế toán về lao động tiền lương, hàng tồn kho, tiền tệ, tài sản cố định và một số chứng từ khác. Danh mục chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán bao gồm các chứng từ sau: Lao động tiền lương Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền thuê ngoài Hợp đồng giao khoán Biên bản thanh lý (nhiệm thu) hợp đồng giao khoán Bảng kê trích nộp các khoản theo lương và bảo hiểm xã hội Bảng tổng hợp các khoản phải nộp bảo hiểm xã hội Hàng tồn kho: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá Bảng kê mua hàng Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Tiền tệ Phiếu thu Phiếu chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy đề nghị thanh toán Giấy thanh toán tiền tạm ứng Bảng kê chi tiền Tài sản cố định Biên bản giao nhận tài sản cố định Biên bản thanh lý tài sản cố định Biên bản bàn giao tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản kiểm kê tài sản cố định Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Các chứng từ khác Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản Hoá đơn giá trị gia tăng 1.4.2.3.. Hệ thống tài khoản Hệ thống tài khoản kế toán của công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng áp dụng là hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo quyết định của Bộ tài chính. Bên cạnh đó, do đặc thù sản xuất kinh doanh của mình, công ty còn có những quy định cụ thể các tài khoản chi tiết như sau: TK 138 - Phải thu khác Trong đó TK 1385 - Phải thu hộ nhà nước về cổ phần hoá TK 1388 - Phải thu khác TK 338 - Phải trả khác Trong đó TK 3385 - Phải trả hộ nhà nước về cổ phần hoá TK 3388 - Phải trả khác TK 511 - Doanh thu Trong đó TK 511.1 - Doanh thu hoạt động xây lắp TK 511.2 - Doanh thu cho thuê tài sản TK 511.3 - Doanh thu cho thuê văn phòng, ki ốt. 1.4.2.4.. Sổ kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái cho việc áp dụng kế toán trên máy tính và công tác kế toán của công ty, và thực hiện được tốt công tác quản lý vật tư, quản lý tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong công ty. Hệ thống sổ của công ty bao gồm các sổ tổng hợp và sổ chi tiết theo quy định của công ty cổ phần Xây lắp Cao Bằng. Danh mục hệ thống sổ sử dụng cụ thể như sau: Hệ thống sổ tổng hợp: Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại Nhật ký - Sổ cái Hệ thống sổ chi tiết Sổ quỹ tiền mặt Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng Sổ tài sản cố định Sổ theo dõi tài sản cố định và công cụ dụng cụ tại nơi sử dụng Thẻ tài sản cố định Sổ chi tiết thuế giá trị gia tăng được hoãn lại Các sổ chi tiết của tài khoản 1.4.2.5. Báo cáo kế toán Công ty lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi niên độ kế toán, các báo cáo tài chính sử dụng bắt buộc theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam quy định. Danh mục hệ thống các báo cáo được sử dụng: Các báo cáo tài chính: Mẫu sổ B 01-DN: Bảng cân đối kế toán Mẫu sổ B 02-DN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu sổ B 03-DN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu sổ B 09-DN: Bản thuyết minh báo cáo tài chính 1.4.2.6. Hình thức ghi sổ Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái như sau: (1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, kế toán nhập dữ liệu vào máy vi tính, theo chương trình đã cài đặt. (2) Các chứng từ liên quan đến tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán nhập dữ liệu vào máy (3) Máy xử lý theo chương trình đã lập (4) Cuối tháng kế toán in Sổ Nhật ký - Sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết (5) Kế toán đối chiếu, kiểm tra các số liệu đã nhập Ta có thể khái quát những công việc trên thành sơ đồ trình tự ghi sổ như qua sơ đồ: Chứng từ kế toán Sổ quỹ Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại NHẬT KÝ SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Sổ, thẻ kế toán chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP CAO BẰNG 2.1. Kế toán chi phí sản xuất 2.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Theo đó, chi phí sản xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Việc quản lý có hiệu quả các khoản mục chi phí là một công việc hết sức cần thiết đảm bảo lợi nhuận cho công ty. Công ty Cổ phần Xây lắp Cao Bằng phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp thành 4 loại chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28599.doc