Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long

Mục lục Lời nói đầu Chương 1 Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông 1.1. Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: 6 1.1.1.Các định nghĩa của kế toán. 6 1.1.2. Công dụng của kế toán. 6 1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông. 7 1.1.4. Các nguyên tắc kế toán và yêu cầu kế toán cơ bản. 26 1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệ

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p xây dựng giao thông: 29 1.2.1. Chi phí sản xuất. 29 1.2.2. Giá thành sản phẩm. 32 1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông. 35 1.2.4. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông. 36 Chương 2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long 2.1. Đặc điểm chung và quá trình hình thành, phát triển của Công ty: 58 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 58 2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh. 60 2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý. 61 2.1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán. 63 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long : 66 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính tính giá thành sản phẩm. 66 2.2.2. Đặc điểm chi phí sản xuất tại Công ty. 67 2.2.3. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long : 69 2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 69 2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 75 2.2.3.3. Kế toán chi phi sử dụng máy thi công. 81 2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung. 88 2.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 92 2.2.3.6. Tính giá thành sản phẩm. 95 Chương 3 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long 3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán của Công ty: 99 3.1.1. Ưu điểm. 99 3.1.2. Nhược điểm. 100 3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty. 101 Kết luận Lời nói đầu Trong những năm tương lai, sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế ở nước ta đòi hỏi Giao thông vận tải phải đi trước một bước nhằm đáp ứng công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Do đó nhu cầu đẩy mạnh xây dựng công trình giao thông nổi lên thành một vấn đề bức bách và đi liền với nó là một nhu cầu lớn vế vốn đầu tư. Vấn đề đặt ra là phải làm sao để quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện xây dựng cơ bản phải trải qua nhiều khâu (Thiết kế, lập dự án, thi công, nghiệm thu...), địa bàn sản xuất luôn thay đổi, thời gian thi công kéo dài có khi lên tới vài năm. Hàng loạt các biện pháp được đề ra trong đó có việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thật vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng. Nắm bắt được chính xác hai chỉ tiêu này giúp Nhà nước có cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thu thuế; Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có cách nhìn đúng đắn hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, thấy rõ hiệu quả quản lý trong thời gian trước và kịp thời đưa ra các quyết định nhằm điều chỉnh và định hướng lại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và chọn làm đề tài tốt nghiệp: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông”. Thông qua việc nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này em muốn tìm ra những mặt tích cực cần phát huy và hạn chế những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm góp một phần nhỏ để hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long. Ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long. Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long. Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: Các định nghĩa của kế toán: * Định nghĩa cơ bản của kế toán: Liên đoàn quốc tế về kế toán đã có định nghĩa cơ bản về kế toán như sau: “ Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại và tổng hợp theo một cách riêng có bằng những khoản tiền, các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bầy kết quả của nó”. * Các định nghĩa hiện đại của kế toán: _“ Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh”. _ “ Kế toán là một hoạt động phục vụ với chức năng là cung cấp các thông tin định lượng chủ yếu về bản chất tài chính, về các tổ chức kinh tế mà chúng được dự định để sử dụng hữu ích trong việc ra các quyết định kinh tế”. _ “ Kế toán là một hoạt động phục vụ được thiết lập để cộng dồn, đo lường và giao tiếp các thông tin tài chính về các tổ chức, để giúp các cá nhân ra quyết định kinh tế tốt hơn”. 1.1.2. Công dụng của kế toán: _ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: sử dụng các thông tin kế toán để lập các mục tiêu cho doanh nghiệp của họ, đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu đó và đề ra các quyết định để điều chỉnh những hoạt động của họ sao cho có lợi nhất. _ Đối với các ông chủ: những người sở hữu doanh nghiệp ( các cổ đông trong công ty cổ phần, những người góp vốn trong công ty TNHH hay những người đại diện Nhà nước trong các công ty quốc doanh) quan tâm doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không, nhiều hay ít và để quyết định chia lợi nhuận. Thông qua các thông tin kế toán để đánh giá người quản lý, lãnh đạo công ty có tốt hay không? Có nên cho họ tiếp tục hay bãi miễn chức của họ để thay người khác. _ Đối với những người cung cấp tín dụng và hàng hoá: các ngân hàng, các công ty tài chính cũng như các nhà cung cấp hàng hoá, trước khi cho doanh nghiệp vay tiền hay cung cấp hàng hoá họ cần phải biết được khả năng tài chính của doanh nghiệp như thế nào? Doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ khi đến hạn hay không? Tất cả những thông tin đó đều phải sử dụng thông tin kế toán. _ Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: các nhà đầu tư là những người cung cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động với hy vọng thu được lãi cao hơn lãi gửi ngân hàng và càng cao càng tốt. Do vậy, trước khi đầu tư họ cần có những thông tin tài chính về doanh nghiệp, về công ty mà họ có ý định đầu tư. Doanh nghiệp đó những năm gần đây có lãi lỗ thế nào? Tiềm lực tài chính thực sự của doanh nghiệp ra sao, có vững chắc không? _ Đối với các cơ quan thuế: các cơ quan thuế địa phương và trung ương dựa trên nền tảng cơ bản là số liệu kế toán của doanh nghiệp để tính thuế ( có sự kiểm tra, xem xét và điều chỉnh). _ Đối với các cơ quan của chính phủ: cần các số liệu kế toán để tổng hợp cho nghành, cho nền kinh tế và trên cơ sở đó để đưa ra các chính sách kế toán phù hợp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. _ Đối với các tổ chức phi lợi nhuận: như các nhà thờ, các cơ quan chính phủ, trường học mà hoạt động của nó không nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. Các tổ chức này vẫn phải vận dụng kế toán gần giống như các tổ chức kinh doanh vì đều phải lập kế hoặch, lập và ghi chép về lương, trả tiền các chi phí...tất cả đều phải thực hiện công việc kế toán. _ Đối với các đối tượng sử dụng khác: các nhân viên, công đoàn có thể đưa ra các yêu cầu về lương dựa trên cơ sở thông tin kế toán chỉ ra thu nhập cuả nhân viên và số lãi của doanh nghiệp. Các học sinh, sinh viên tìm hiểu về kế toán để học vì sau này họ sẽ phải làm những công việc này... 1.1.3. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: 1.1.3.1. Nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: Công tác kế toán trong một doanh nghiệp xây dựng giao thông bao gồm các nội dung sau: a_ Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: * Chứng từ kế toán là các tài liệu ghi chép số liệu phát sinh ở khâu đầu tiên của một nghiệp vụ kinh tế. Tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp khi được hình thành và trước khi ghi sổ sách kế toán đều phải có chứng từ hợp lệ gọi là chứng từ ban đầu hay chứng từ gốc. Chứng từ kế toán phải được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng sự thật về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải có đầy đủ chữ ký của những người chịu trách nhiệm theo tinh thần của mỗi loại chứng từ. Chứng từ có thể phát sinh từ bên ngoài doanh nghiệp do đơn vị, cá nhân khác cung cấp (như các hoá đơn mua hàng của người bán, các hoá đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại,...); Có thể phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp từ bộ phận chức năng này luân chuyển đến bộ phận chức năng khác ( như các phiếu xuất kho nguyên vật liệu từ bộ phận kế toán vật liệu chuyển sang bộ phận kế toán giá thành, các phiếu chi ở bộ phận kế toán chuyển sang bộ phận thủ quỹ...); Có thể phát sinh trong từng bộ phận chức năng riêng biệt giao thẳng cho phòng kế toán tổng hợp ( như các bảng thanh toán tiền lương của bộ phận kế toán tiền lương, các bảng tính khấu hao TSCĐ của bộ phận kế toán TSCĐ). * Hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp xây dựng giao thông bao gồm 2 loại: _ Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc: Là hệ thống chứng từ phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính có mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính phổ biến rộng rãi. Chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc được Nhà nước ban hành áp dụng thống nhất cho tất cả các đơn vị như: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá đơn bán hàng các loại, phiếu thu, phiếu chi... _ Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn: Là hệ thống chứng từ kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính có mối quan hệ kinh tế nội bộ đơn vị, có tính chất riêng biệt, không phổ biến. Chứng từ kế toán hướng dẫn được Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu ( yếu tố) đặc trưng của nghành, các thành phần kinh tế, các đơn vị có thể thêm bớt các chỉ tiêu cho phù hợp với yêu Cầu quản lý của nghành, của đơn vị nhưng phải đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ kế toán. * Những yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán phải có các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế về nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm. Các chỉ tiêu đặc trưng nói trên gọi là các yếu tố của chứng từ kế toán. Các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán là các yếu tố tạo nên nội dung cơ bản của chứng từ, hay nói cách khác các yếu tố cơ bản của chứng từ kế toán là những yếu tố bắt buộc mà bất kỳ chứng từ kế toán nào cũng phải có. Đối với các chứng từ ban đầu ( chứng từ gốc), các yếu tố cơ bản bao gồm: _ Tên gọi của chứng từ. _ Ngày lập chứng từ và số hiệu chứng từ. _ Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế. _ Tên, địa chỉ, chữ ký và dấu ( Nếu có) của đơn vị, bộ phận, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế trong chứng từ. _ Các đơn vị đo lường cần thiết. Ngoài những yếu tố cơ bản có tính chất bắt buộc đối với các loại chứng từ kế toán, chứng từ kế toán còn có các yếu tố bổ sung có thể giống nhau hoặc khác nhau đối với các loại chứng từ kế toán khác nhau. * Tổ chức luân chuyển chứng từ: Chứng từ kế toán sau khi đã kiểm tra và hoàn chỉnh cần được tổ chức luân chuyển đến các bộ phận, đơn vị, cá nhân có liên quan phục vụ cho việc ghi sổ kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế phản ánh trong chứng từ, căn cứ vào yêu cầu tổ chức hệ thống thông tin trong đơn vị để xác định một cách khoa học đường đi của chứng từ, đảm bảo chứng từ kế toán thực hiện chức năng thông tin và kiểm tra. * Bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán cùng với sổ kế toán sau khi ghi sổ kế toán và thực hiện thông tin cần đưa vào lưu trữ, bảo quản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng lại chứng từ. Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán phải đựơc thực hiện theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ kế toán và tài liệu kế toán mà Nhà nước đã ban hành. b_ Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Xác định các tài khoản sử dụng để ghi chép kế toán tài chính cũng như các tài khoản sử dụng để ghi chép kế toán quản trị, nhằm phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm tra. Kế toán phải căn cứ vào tính chất hoạt động của doanh nghiệp cũng như khối lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đầy đủ các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 đã quy định trong hệ thống tài khoản kế toán của Nhà nước, đồng thời xây dựng cho doanh nghiệp danh mục tài khoản kế toán quản trị nhằm phản ánh một cách chi tiết theo yêu cầu quản lý cụ thể đối với các hoạt động cần quản lý chi tiết của doanh nghiệp. c_ Lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán thích hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của doanh nghiệp: Hiện nay, trong các doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong các loại hình tổ chức sau đây: _ Loại hình tổ chức công tác kế toán tập trung. _ Loại hình tổ chức công tác kế toán phân tán. _ Loại hình tổ chức công tác kế toán kết hợp vừa tập trung vừa phân tán. Trên cơ sở lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán để tổ chức bộ máy kế toán phù hợp. d_ Tổ chức hệ thống sổ kế toán phù hợp, nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc điều hành và quản lý kinh tế ở doanh nghiệp. e_ Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với yêu cầu quản lý cụ thể: Đối với các báo cáo kế toán bắt buộc như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo ( Báo cáo tài chính) phải được tổ chức ghi chép theo đúng mẫu biểu và các chỉ tiêu đã được Nhà nước quy định. Đối với các báo cáo hướng dẫn khác phải căn cứ vào yêu Cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để vận dụng và xây dựng mẫu biểu cũng như các chỉ tiêu phù hợp nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý của doanh nghiệp. f_ Tổ chức trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán và thông tin hiện đại trong công tác kế toán: Hiện nay, kỹ thuật tin học phát triển rộng rãi và được ứng dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau. Việc sử dụng phương tiện tính toán hiện đại trong công tác kế toán là một yêu cầu cấp thiết, nhằm đáp ứng kịp thời về thông tin cần thiết cho lãnh đạo trong quá trình quản lý. Chính vì vậy, kế toán trưởng phải có kế hoặch dần trang bị kỹ thuật tính toán, đồng thời có kế hoặch bồi dưỡng cán bộ có trình độ chuyên môn cao về kế toán và sử dụng thành thạo các phương tiện tính toán hiện đại. 1.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ, nhân viên kế toán cùng với những trang thiết bị, phương tiện, kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Bộ máy kế toán thực hiện nhiều khâu công việc kế toán, do đó cần phải phân chia ra thành nhiều bộ phận để thực hiện theo từng phần việc cụ thể. Việc phân chia ra các bộ phận phải tuỳ thuộc vào quy mô sản xuất kinh doanh và khối lượng nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để bố trí phù hợp. Để có thể tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào loại hình tổ chức công tác kế toán mà doanh nghiệp đã vận dụng, đồng thời phải phù hợp với sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp cũng như phù hợp với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là các mô hình tổ chức bộ máy kế toán phổ biến ở nước ta: a_ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung: Theo mô hình này, toàn doanh nghiệp tổ chức một phòng kế toán ( ở đơn vị chính) làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn doanh nghiệp. ở bộ phận phụ thuộc chỉ bổ trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, kiểm tra và sử lý sơ bộ chứng từ, gửi các chứng từ về phòng kế toán của doanh nghiệp theo đúng định kỳ. Kế toán trưởng DN Bộ phận kế toán tiền lương và BHXH Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ BP kế toán tập hợp cpsx và tính giá thành sản phẩm BP kế toán tổng hợp và kiểm tra Bộ phận kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hoá Các nhân viên kế toán ở bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung Ưu điểm của mô hình này là: _ Bảo đảm được sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời. _ Việc phân công công việc và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên kế toán được thực hiện dễ dàng, việc ứng dụng xử lý thông tin trên máy thuận lợi. _ Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí. Hạn chế của mô hình này là tạo ra khoảng cách về thời gian, không gian giữa nơi phát sinh thông tin và nơi nhận thông tin, xử lý thông tin, từ đó ảnh hưởng đến việc kiểm tra, giám sát của kế toán, đến công tác chỉ đạo hoạt động của các bộ phận này. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung và vận dụng cơ giới hoá trong công tác kế toán. b_ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán: Theo mô hình này, bộ máy kế toán của toàn doanh nghiệp bao gồm phòng kế toán ở đơn vị chính và các tổ ( ban ) kế toán ở các bộ phận phụ thuộc. Tuỳ theo yêu Cầu và mức độ phân cấp hạch toán để xác định cơ cấu các bộ phận kế toán thích hợp. Phòng kế toán ở đơn vị chính chủ yếu có nhiệm vụ tổng hợp tài liệu kế toán từ các tổ ( ban ) kế toán ở các bộ phận phụ thuộc gửi lên, thực hiện việc kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết đối với các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán chung toàn doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra về mặt chuyên môn đối với các bộ phận phụ thuộc. Các tổ ( ban ) kế toán ở các bộ phận phụ thuộc thực hiện kế toán tương đối hoàn chỉnh theo sự phân cấp hạch toán của phòng kế toán doanh nghiệp như tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán nội bộ. Ưu điểm của mô hình này là đảm bảo cho công tác kế toán gắn liền với hoạt động ở các bộ phận phụ thuộc, tạo điều kiện cho kế toán thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, tại chỗ các hoạt động kinh tế tài chính. Nhờ đó có thể tăng tính chính xác của thông tin kế toán ( nhất là thông tin ban đầu), đồng thời tăng tính kịp thời của thông tin này trong chỉ đạo kinh doanh ở các bộ phận phụ thuộc. Nhược điểm của mô hình này là: _ Bộ máy kế toán cồng kềnh. _ Việc tổng hợp, kiểm tra đối chiếu của phòng kế toán trung tâm bị chậm trễ, có thể ảnh hưởng đến tính kịp thời của thông tin kế toán tổng hợp ở cấp toàn doanh nghiệp. _ Việc chuyên môn hoá công tác kế toán và áp dụng kế toán máy khó khăn hơn. Trưởng ban kế toán ở bộ phận phụ thuộc Đơn vị phụ thuộc Bộ phận kế toán tổng hợp BP kiểm tra kế toán nội bộ BP tài chính, thống kê BP kế toán cpsx và tính gía thành sản phẩm Kế toán trưởng DN BP kế toán vốn bằng tiền BP kế toán hoạt động chung toàn DN BP kế toán tổng hợp BP kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hoá đơn vị chính Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán Mô hình kế toán phân tán phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động phân tán, có nhiều đơn vị phụ thuộc ở xa và hoạt động tương đối độc lập. c_ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp: Sở dĩ có loại hình tổ chức bộ máy kế toán này là do tính đa dạng của các đơn vị sản xuất kinh doanh và những ưu, nhược điểm của 2 mô hình tổ chức bộ máy kế toán trên. Theo hình thức này, bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình 1 phòng kế toán trung tâm và các tổ ( ban) kế toán ở các đơn vị phụ thuộc hoạt động phân tán và các nhân viên kế toán ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung: _ Phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp thực hiện hạch toán kế toán các hoạt động kinh tế tài chính có tính chất chung toàn toàn doanh nghiệp, lập báo cáo kế toán, hướng dẫn, kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp. _ Các bộ phận phụ thuộc thực hiện một số công việc kế toán như lập và kiểm tra chứng từ phát sinh ở đơn vị, đồng thời cũng có thể thực hiện hạch toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh ở những mức độ khác nhau. Mức độ phân tán phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán ở các đơn vị thành viên trực tiếp sản xuất kinh doanh. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp Kế toán trưởng DN BP kế toán TSCĐ, vật tư, hàng hoá BP kế toán tiền lương BP kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp Bộ phận kế toán... BP kế toán tiền lương Các trưởng phòng kế toán ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán Các nhân viên kế toán ở các bộ phận phụ thuộc hoạt động tập trung BP kế toán tổng hợp Bộ phận kế toán cpsx và tính giá thành sp Bộ phận kế toán... BP kế toán vật tư, TSCĐ Ưu điểm của mô hình này là: _ Tạo ra nhiều thuận lợi trong việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với các hoạt động ở các đơn vị phụ thuộc. _ Hạn chế những khó khăn trong việc phân công lao động, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ, nhân viên kế toán. _ ứng dụng phương tiện kỹ thuật tính toán và thông tin trong các hoạt động kế toán có nhiều thuận lợi. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp được áp dụng với các đơn vị có quy mô vừa và lớn, tổ chức hoạt động tập trung trên một địa bàn, đồng thời có một bộ phận phụ thuộc hoạt động phân tán trên một địa bàn khác nhau, chưa trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán hiện đại trong công tác kế toán, có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các bộ phận phụ thuộc hoạt động trên địa bàn phân tán. 1.1.3.3. Tổ chức sổ sách kế toán: 1.1.3.3.1. Sổ kế toán: a_ Khái niệm về sổ kế toán: Các tài liệu phản ánh trên chứng từ kế toán tuy đầy đủ nhưng rất phân tán, không có hệ thống. Để có được các chỉ tiêu kinh tế xác thực phục vụ cho công tác quản lý và giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải đưa toàn bộ những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong chứng từ gốc vào các sổ kế toán theo đúng phương pháp kế toán đã quy định. Sổ kế toán là những tờ sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo đúng phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán. Sổ kế toán không những tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán mà còn hình thành những tài liệu kế toán cần thiết phục vụ cho công tác quản lý. Như vậy, sổ kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán và công tác quản lý ở đơn vị. Việc xây dựng, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán phải đảm bảo tính khoa học, thuận lợi cho việc ghi chép, theo dõi, tổng hợp tài liệu, số liệu để lập báo cáo kế toán, nhằm cung cấp thông tin phục vụ quản lý kinh tế tài chính. Nhà nước nghiên cứu xây dựng và ban hành các mẫu sổ kế toán bắt buộc sử dụng cho các đơn vị ( như sổ cái, sổ nhật ký_ sổ cái,...) và mẫu sổ kế toán có tính chất hướng dẫn ( như sổ kế toán chi tiết,...) để các đơn vị vận dụng. Căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp, căn cứ vào những quy định có tính chất hướng dẫn của Nhà nước, các doanh nghiệp sẽ nghiên cứu, áp dụng các mẫu sổ kế toán cần thiết, phù hợp để sử dụng cho công tác kế toán của doanh nghiệp. b_ Phân loại sổ kế toán: Sổ kế toán có nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào đặc trưng khác nhau có thể có nhiều cách phân loại khác nhau. * Phân loại theo hình thức bên ngoài của sổ: Theo cách phân loại này, sổ kế toán được chia thành 2 loại _ Sổ đóng thành quyển: Là loại sổ kế toán trong đó các tờ sổ được đóng thành quyển có đánh số thứ tự trang và được kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị xác nhận số trang. Sổ đóng thành quyển thích hợp với những đối tượng được phản ánh trong sổ thường xuyên biến động, dễ xẩy ra mất mát, thiếu hụt. _ Sổ tờ rời: Là loại sổ kế toán bao gồm những tờ sổ riêng rẽ kẹp trong các bìa cứng hoặc hộp cứng theo trình tự nhất định để tiện cho việc ghi chép, bảo quản, sử dụng. Loại sổ này dễ dàng cho việc phân công công việc, nhưng việc bảo quản khó khăn, dễ thất lạc,... Thông thường trong thực tế, những sổ quan trọng người ta thường đóng thành quyển, còn những sổ theo dõi các loại tài sản, nguồn vốn ít xẩy ra mất mát, lãng phí có thể ở dạng sổ tờ rời để dễ phân công ghi chép và sử dụng. * Phân loại theo cách ghi chép trên các sổ kế toán: Theo cách phân loại này, sổ kế toán được chia thành 3 loại _ Sổ ghi chép theo thứ tự thời gian ( sổ nhật ký): Là loại sổ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế liên tục theo trình tự thời gian phát sinh. Loại sổ này có tác dụng kiểm tra các hoạt động kinh tế theo thứ tự thời gian, đảm bảo các nghiệp vụ kinh tế đã phản ánh trong các chứng từ kế toán cũng được phản ánh trong các sổ kế toán. Thuộc loại sổ này có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ nhật ký chung. _ Sổ ghi theo hệ thống: Là loại sổ kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế. Đặc điểm của loại sổ này là mỗi tài khoản cấp 1, cấp 2, chỉ tiêu chi tiết được ghi vào một vài trang sổ riêng. Loại sổ này được sử dụng trong hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết từng loại tài sản, nguồn vốn và từng quá trình kinh doanh. Thuộc loại sổ kế toán này có sổ cái các tài khoản, sổ kế toán chi tiết, sổ nhật ký_ chứng từ. _ Sổ kết hợp: Là loại sổ kế toán kết hợp giữa 2 cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng 1 trang sổ. Thuộc loại sổ kế toán này có sổ Nhật ký_ sổ cái. * Phân loại theo mức độ phản ánh trên các sổ: Theo cách phân loại này sổ kế toán được chia làm 3 loại _ Sổ kế toán tổng hợp: Là loại sổ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một thời kỳ phân theo các tài khoản kế toán cấp 1. Sổ này cung cấp những chỉ tiêu tổng quát để lập bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối kế toán, nhằm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các quá trình sản xuất kinh doanh. Thuôc loại sổ kế toán này có các loại sổ như sổ cái, sổ nhật ký_ sổ cái, sổ nhật ký chung, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. _ Sổ kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán được sử dụng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế một cách chi tiết, cụ thể theo các tài khoản kế toán chi tiết ( tài khoản cấp 2, cấp 3) đáp ứng yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị. Sử dụng sổ kế toán chi tiết cho phép nhận biết các chỉ tiêu kinh tế tài chính một cách cụ thể phục vụ công tác quản lý cụ thể các hoạt động kinh tế tài chính, các đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị. Thuộc loại sổ kế toán này có các sổ kế toán chi tiết. _ Sổ kết hợp kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết: Là loại sổ kế toán được sử dụng để ghi chép các nghiệp kinh tế phát sinh vừa theo tài khoản cấp 1 vừa kết hợp chi tiết theo tài khoản cấp 2, cấp 3 hoặc các điều khoản chi tiết. Sử dụng loại sổ kế toán này cho phép nhận biết các chỉ tiêu kinh tế tài chính vừa ở dạng tổng quát, vừa ở dạng chi tiết cụ thể về các đối tượng kế toán. Thuộc loại sổ kế toán này có một số sổ nhật ký chứng từ, một số sổ cái các tài khoản. 1.1.3.3.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán: Hình thức tổ chức sổ kế toán là biểu hiện của sự tổ chức một hệ thống sổ kế toán để thực hiện công tác kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép của sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ với nhau và với các báo cáo. a_ Nguyên tắc ghi chép sổ kế toán: Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn, sổ đóng thành quyển phải đánh số trang và đóng dấu giáp lai; Sổ tờ rời phải đánh số thứ tự và đóng dấu của doanh nghiệp. Tất cả các sổ đều phải có chữ ký của thủ trưởng doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán quy định. Ghi sổ phải dùng mực tốt, không phai, số liệu phải liên tục, rõ ràng, có hệ thống, không được viết chồng đè, xen kẽ và không được bỏ cách dòng, không được tẩy xoá. Khi cần sửa chữa sai sót phải theo đúng phương pháp quy định. Bắt đầu năm kế toán phải mở sổ kế toán mới, hết kỳ hoặc hết năm kế toán phải cộng sổ hoặc phải cộng sổ khi cần kiểm kê tài sản, kiểm tra kế toán hoặc khi có quyết định đình chỉ hoạt động hoặc quyết định tách, nhập, cổ phần hoá doanh nghiệp. b_ Các hình thức tổ chức sổ kế toán: Hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp đang sử dụng một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ. Các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình về quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý, điều kiện trang bị và ứng dụng kỹ thuật tính toán, thông tin, trình độ cán bộ kế toán, cán bộ quản lý mà lựa chọn hình thức tổ chức sổ kế toán thích hợp và phải tuân thủ đầy đủ những nguyên tắc cơ bản của hình thức sổ kế toán đã lựa chọn về loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại sổ, cũng như trình tự và phương pháp ghi sổ. b1_ Hình thức Nhật ký chung: * Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và định khoản kế toán, sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. * Các loại sổ kế toán được sử dụng chủ yếu trong hình thức này bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái và các sổ (thẻ) kế toán chi tiết. _ Sổ nhật ký chung: Là sổ dùng để ghi chép và kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. Một số đặc điểm của sổ nhật ký chung: + Là sổ đóng thành quyển, không sử dụng sổ tờ rời. + Nhật ký chung mở chung cho các đối tượng. + Chức năng của nhật ký chung là hệ thống hoá số liệu kế toán theo trình tự phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế. + Cơ sở để ghi nhật ký chung là chứng từ gốc đã hợp lệ, hợp pháp, hợp lý hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc. + Nhật ký chung ghi theo nguyên tắc ghi sổ kép. _ Sổ cái: Là một loại sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và theo tài khoản kế toán; Và là cơ sở để lập báo cáo tài chính. Đặc trưng ghi chép trên sổ cái: + Sổ cái được ghi sau sổ nhật ký chung xét trên góc độ thứ tự phản á._.nh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chứng từ hoá. + Sổ cái ghi theo từng đối tượng ứng với mỗi tài khoản cần mở. + Ghi sổ cái được thực hiện theo từng nghiệp vụ đã ghi trên nhật ký chung. + Cơ sở để ghi sổ cái là sổ nhật ký chung. + Cách ghi sổ cái là lấy số liệu theo đối tượng trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái của đối tượng đó. _ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Tuỳ theo từng doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết đối tượng nào thì lập sổ chi tiết cho đối tượng đó: + Sổ chi tiết của TSCĐ. + Sổ chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. + Sổ chi tiết tiền vay. vv... Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ gốc Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Các sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ quỹ và thẻ kho Nhật ký chung Ghi hàng ngày (hoặc ghi định kỳ) Ghi cuối tháng ( hoặc cuối quý) Quan hệ đối chiếu * Trình tự và phương pháp ghi sổ: _ Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, hợp lý hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, tiến hành lập định khoản kế toán và ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian và theo quan hệ đối ứng tài khoản. Sau đó, ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. _ Những chứng từ kế toán có liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ cùng với chứng từ thu, chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ để ghi vào sổ nhật ký chung. _ Trường hợp doanh nghiệp mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng lấy số liệu ở sổ nhật ký đặc biệt ghi vào sổ cái có liên quan. _ Cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm phải cộng số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh. _ Kiểm tra, đối chiếu số liệu khớp, đúng để lập báo cáo tài chính. b2_ Hình thức nhật ký _ sổ cái: * Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép vào sổ nhật ký _ sổ cái theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. * Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức này bao gồm: _ Sổ nhật ký sổ cái: Là quyển sổ chủ yếu mang tính chất tổng hợp và quan trọng nhất. Các chứng từ gốc ( hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc ) sau khi được định khoản chính xác được ghi một dòng ở nhật ký sổ cái. _ Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết: Gồm các loại sổ chi tiết cho các tài khoản phản ánh các tài sản, vật tư, thành phẩm, các tài khoản thanh toán công nợ, các tài khoản chi phí sản xuất... Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký _ sổ cái Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Nhật ký _ sổ cái Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày ( hoặc ghi định kỳ ) Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu * Trình tự ghi sổ kế toán: _ Hàng ngày, căn cứ vào những chứng từ kế toán đã hợp lý, hợp lệ, lập định khoản kế toán rồi ghi vào sổ nhật ký sổ cái, đồng thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. _ Đối với các chứng từ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán để ghi vào nhật ký sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan. _ Cuối tháng ( quý, năm ) tiến hành cộng sổ, đối chiếu số liệu từ nhật ký sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan và lập các báo cáo tài chính. b3_ Hình thức chứng từ ghi sổ: * Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tách rời việc ghi sổ theo thứ tự thời gian và việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản. Số liệu của chứng từ ghi sổ là cơ sở để ghi vào sổ kế toán. * Các loại sổ kế toán sử dụng trong hình thức này: _ Chứng từ ghi sổ: Các chứng từ ghi sổ được lập ra căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, phân loại, lập bảng tổng hợp và định khoản chính xác có xác minh trách nhiệm của kế toán trưởng và người lập chứng từ. Có thể lập mỗi chứng từ gốc một chứng từ ghi sổ _ đối với các chứng từ gốc mang nội dung kinh tế riêng biệt phát sinh một lần trong kỳ, hoặc căn cứ vào các chứng từ gốc có nội dung kinh tế giống nhau phát sinh trong kỳ để lập các bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng một loại và từ các bảng tổng hợp này ta lập các chứng từ ghi sổ. _ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. _ Sổ cái: Là sổ ghi theo hệ thống dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột. + Sổ cái ít cột: dùng cho các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản. + Sổ cái nhiều cột: Dùng cho các doanh nghiệp lớn, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp. _ Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết đối tượng nào thì mở sổ chi tiết cho đối tượng đó. Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ gốc Ghi cuối tháng ( cuối quý ) Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày * Trình tự ghi sổ kế toán: _ Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ tiến hành phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ. _ Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ kèm chứng từ thu chi tiền mặt cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu từ sổ quỹ lập chứng từ ghi sổ. _ Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản liên quan. _ Các chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết, cụ thể, căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. _ Cuối tháng, tiến hành cộng sổ, tính tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tính tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư trên sổ cái. Sau đó, lập bảng cân đối số phát sinh và lập báo cáo tài chính. b4_ Hình thức Nhật ký chứng từ: * Đặc điểm cơ bản của hình thức này là mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại ghi vào các nhật ký chứng từ theo thứ tự thời gian, cuối tháng căn cứ vào số liệu tổng hợp từ nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái. * Các loại sổ kế toán sử dụng chủ yếu trong hình thức này: _ Mười nhật ký chứng từ: Được sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính theo số phát sinh bên Có của từng tài khoản kế toán có quan hệ đối ứng với bên Nợ của các tài khoản khác có liên quan. _ Mười bảng kê: Được sử dụng chủ yếu để theo dõi chi tiết một số tài khoản không thể phản ánh trực tiếp trên nhật ký chứng từ. Khi sử dụng bảng kê thì số liệu của chứng từ gốc phải ghi vào bảng kê, sau đó cuối tháng lấy số liệu ở bảng kê ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. _ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp mở cho một năm, trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối tháng hoặc cuối quý. * Trình tự ghi sổ: _ Công việc hàng ngày là căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ để lấy số liệu ghi vào các nhật ký chứng từ, các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan. _ Đối với những nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào số liệu của bảng kê hoặc sổ chi tiết thì cuối tháng phải chuyển số liệu từ bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ. _ Đối với những khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc cần phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết phải được phản ánh số liệu vào bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu ghi vào nhật ký chứng từ hoặc các bảng kê có liên quan. _ Cuối tháng, cộng số liệu trên nhật ký chứng từ và lấy số đó ghi vào sổ cái. Sơ đồ ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Bảng kê Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Các báo cáo kế toán Nhật ký chừng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Sổ cái Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Ghi hàng ngày 1.1.4. Các nguyên tắc kế toán và các yêu cầu kế toán cơ bản: 1.1.4.1. Các nguyên tắc kế toán cơ bản: 1_ Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. 2_ Nguyên tắc Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính. 3_ Nguyên tắc Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể. 4_ Nguyên tắc Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. 5_ Nguyên tắc Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. 6_ Nguyên tắc Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: _ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không quá lớn. _ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập. _ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí. _ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 7_ Nguyên tắc Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp Nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. 1.1.4.2. Các yêu cầu kế toán: 1_ Yêu cầu Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 2_ Yêu cầu Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo. 3_ Yêu cầu Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. 4_ Yêu cầu Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ. 5_ Yêu cầu Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bầy trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Mà người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong phần thuyết minh. 6_ Yêu cầu Có thể so sánh được: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bầy nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoặch. 1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: 1.2.1. Chi phí sản xuất: 1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Bất kỳ một doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh cũng phải có đầy đủ 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: lao động, đối tượng lao động và công cụ lao động. Sự kết hợp 3 yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu con người. Việc tiêu hao một lượng nhất định về các yếu tố trên để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ gọi là chi phí. Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiên bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT là biểu hiện bằng tiền về chi phí lao động sống, còn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu là biểu hiện bằng tiền về chi phí lao động vật hoá. Tuy nhiên chúng ta không thể đồng nhất giữa chi phí và chi tiêu. Với doanh nghiệp kinh doanh xây lắp, ngoài những hoạt động liên quan đến sản xuất xây lắp còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp... nhưng chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất thì mới được coi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại phát sinh hàng ngày gắn liền với từng phân xưởng, từng công trình, từng hạng mục công trình. Do đó, công tác quản lý cũng như công tác kế toán đối với các chi phí này cũng khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, công tác kế toán phù hợp với từng loại chi phí, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức nhất định. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Xét trên giác độ kế toán, để quản lý chi phí phục vụ cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh hàng ngày và hoặch định chính sách đầu tư cho tương lai thì chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau: a_ Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh: Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 3 loại theo tính chất tham gia của nó: _ Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính. _ Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính. _ Chi phí bất thường: Là những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại. Cách phân loại chi phí này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động qua việc nắm rõ chi phí của từng hoạt động và là cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh. b_ Phân loại theo yếu tố chi phí: Theo tiêu thức phân loại này, căn cứ vào tính chất ban đầu của các khoản chi phí, những chi phí có cùng tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không tính đến nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí trong sản xuất. Đối với doanh nghiệp xây dựng giao thông, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau: _ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( Loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). _ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Bao gồm toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho công nhân viên chức. _ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức. _ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh ( Trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ). _ Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. _ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. _ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. c_ Phân loại theo khoản mục giá thành công tác xây lắp: _ Chi phí trực tiếp: Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến việc thực hiện quá trình thi công, phụ thuộc vào tính chất và khối lượng công tác xây lắp của các công trình gồm: + Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp sản xuất. + Chi phí nguyên vật liệu: Là tất cả những chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ,... được sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, hình thành kết cấu công trình. + Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp. _ Chi phí chung: Là các chi phí không liên quan trực tiếp tới quá trình thi công công trình, nhưng cần thiết cho công tác thi công, cho việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình, gồm: + Chi phí quản lý hành chính : Là các chi phí cho việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất. + Chi phí phục vụ công nhân : Là các chi phí phục vụ cho công nhân trực tiếp xây lắp mà không tính vào chi phí nhân công trong đơn giá. + Chi phí phục vụ thi công : Là những khoản chi cần thiết để phục vụ sản xuất, cải tiến kỹ thuật, đầy nhanh tốc độ thi công, tăng cường chất lượng sản phẩm, … + Chi phí chung khác : Là những khoản chi phát sinh có tính chất chung cho toàn doanh nghiệp. Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất còn được phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, định phí và biến phí... Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có mục đích riêng phục vụ cho từng yêu Cầu quản lý, song chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. 1.2.2. Giá thành sản phẩm: 1.2.2.1. Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm xây lắp là biều hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất, tiền công mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm xây lắp nào đó. Để xây dựng một công trình hay hạng mục công trình thì công ty xây dựng phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí sản xuất mà công ty chi ra trong quá trình thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành công tác xây lắp hoàn thành của quá trình đó. Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trong doanh nghiệp xây dựng giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt ở mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp, sau khi đã hoàn thành đều có giá trị riêng (dự toán riêng). Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp đã hoàn thành. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét trên khía cạnh nào đó thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều là biểu hiện bằng tiền của chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá. Về mặt kế toán thì tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp lại có sự khác nhau. Nếu chi phí sản xuất là tổng hợp các chi phí nói trên trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là sự tổng hợp của chi phí đó gắn liên với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc nhất định được nghiệm thu, bàn giao thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh chính, những chi phí chờ phân bổ, nhưng nó lại bao hàm chi phí cho khối lượng dở dang đầu kỳ, những chi phí đã trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa chi ra và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp: a_ Giá thành dự toán ( Zdt ): Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng xây lắp. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế được duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản áp dụng cho từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp có thẩm quyền ban hành. Zdt = Giá trị dự toán của CT ( HMCT ) – Phần lợi nhuận định mức. b_ Giá thành kế hoặch ( Zkh ): Giá thành kế hoặch là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ so với giá dự toán bằng các biện pháp tăng cường quản lý kỹ thuật, vật tư, thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp. Tổng hợp các biện pháp hạ giá thành của đơn vị ta được mức hạ giá thành. Mức hạ giá thành này cũng chính là phần chênh lệch giữa giá thành dự toán với giá thành kế hoặch. Ta có thể biểu hiện qua công thức sau: Zkh = Zdt – Mức hạ giá thành dự toán. Trong trường hợp không có Zdt thì Zkh dựa trên cơ sở giá thành thực tế năm trước của các công trình tương tự và có tính đến một mức phấn đấu hạ giá thành trong kỳ kế hoặch. c_ Giá thành thực tế ( Ztt ): Đây là giá thành do kế toán tập hợp được dựa trên cơ sở chứng từ thực tế phát sinh. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành thành dự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp đó trong mối quan hệ với những doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoặch cho phép đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ quản lý của bản thân doanh nghiệp. Do đặc điểm sản phẩm xây dựng có thời gian thi công kéo dài nên để tiện cho việc theo dõi chặt chẽ những chi phí phát sinh người ta phân chia giá thành thực tế ra thành giá thành công tác xây lắp thực tế và giá thành công trình ( hạng mục công trình ) hoàn thành: _ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ thuật nhất định, nó cho phép xác định, kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau, phát hiện những nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí. _ Giá thành công trình ( hạng mục công trình ) hoàn thành: Là toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công cho tới khi kết thúc hoàn thành bàn giao cho bên A. Giữa ba loại giá thành là Zdt, Zkh, Ztt thường có mối quan hệ về mặt lượng như sau: Zdt ³ Zkh ³ Ztt. 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp đều bao gồm các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Ta có thể biểu hiện bằng sơ đồ sau: Cpsx dở dang đầu kỳ Cpsx phát sinh trong kỳ B C Tổng giá thành sản phẩm Cpsx dở dang cuối kỳ A D Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD – CD. Tổng Cpsx Cpsx Cpsx giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Khi chi phí sản xuất dở dang ( giá trị sản phẩm dở dang ) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với chi phí sản xuất. 1.2.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng giao thông: Xét ở góc độ doanh nghiệp thì việc kế toán đầy đủ chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm trước hết liên quan mật thiết đến lợi ích của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác này giúp cho các doanh nghiệp xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh, đồng thời đề ra các biện pháp thích hợp, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Do đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có các nhiệm vụ cơ bản sau: _ Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời các khoản chi phí thực tế phát sinh và tính giá thành sản phẩm. _ Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoặch sản xuất ở các bộ phận. _ Đối chiếu, so sánh giữa chi phí theo định mức ở từng khâu, từng bộ phận với chi phí thực tế để phát hiện những thiếu sót trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hữu hiệu. _ Tính toán đầy đủ, kịp thời, đúng đắn giá thành sản phẩm, làm cơ sở để tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. _ Cung cấp đầy đủ, chính xác các số liệu cần thiết cho việc lập các báo cáo kế toán và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích tình hình thực hiện kế hoặch giá thành và đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh... 1.2.4. Nội dung của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: 1.2.4.1. Nguyên tắc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Theo chế độ quy định về kế toán hiện nay, tính vào giá thành sản phẩm công tác xây lắp chỉ có những khoản chi phí cơ bản chi tiết ( Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công ) và chi phí sản xuất chung ( Chi phí quản lý đội ). Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp không được hạch toán vào giá thành sản phẩm công tác xây lắp mà hạch toán riêng vào hai tài khoản 641 ( Chi phí bán hàng ) và tài khoản 642 ( Chi phí quản lý doanh nghiệp ), cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Những khoản mục chi phí như: Chi phí đầu tư, chi phi hoạt động tài chính, chi phi hoạt động bất thường, các khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng, có tính chất phân phối lại... không được hạch toán vào chi phí sản xuất và tất nhiên là không được tính vào giá thành. Việc kế toán chi phí sản xuất có ý nghĩa rất lớn trong việc tính đúng, tính đủ và hợp lý vào giá thành sản phẩm, cũng như đảm bảo tính nhất quán trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân. 1.2.4.2. Kế toán chi phí sản xuất: 1.2.4.2.1. Đối tượng, phương pháp và trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp: a_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng mà các loại chi phí để sản xuất ra nó được tập hợp trong một giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí có thể là nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào: _ Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ là giản đơn hay phức tạp, là quy trình công nghệ liên tục hay song song. _ Loại hình sản xuất là đơn chiếc hay hàng loạt. _ Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, phân xưởng, tổ, đội khác nhau, mỗi địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất nhiều sản phẩm. Do đó, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan tới nhiều sản phẩm công việc. Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và loại hình sản xuất đơn chiếc thường phân chia thành nhiều bộ phận, nhiều khu vực thi công, mỗi hạng mục đều có thiết kế riêng, cấu tạo vật chất của chúng rất khác nhau, mỗi hạng mục lại có thể có dự toán riêng, đơn vị tính giá thành có thể là hạng mục công trình hoàn thành hoặc công trình hoàn thành. Vì vậy, tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí là khác nhau, có thể là: _ Công trình, hoặc _ Hạng mục công trình. _ Đơn đặt hàng. _ Giai đoạn công việc hoàn thành. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, ghi sổ kế toán đều phải theo đúng đối tượng kế toán chi phí sản xuất đã xác định. Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kế toán nội bộ và hạch toán kế toán toàn công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành kịp thời, chính xác. b_ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố hoặc theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán tập hợp chi phí. Do đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể khác nhau giữa các doanh nghiệp nên cũng có nhiều phương pháp khác nhau để kế toán chi phí sản xuất phù hợp với từng đối tượng. Trong thực tế thường áp dụng các phương pháp kế toán chi phí sau đây: _ Kế toán chi phí theo sản phẩm ( công trình ). _ Kế toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm ( hạng mục công trình ). _ Kế toán chi phí theo đơn đặt hàng, hợp đồng. _ Kế toán chi phí theo dây chuyền sản xuất. ._.sẽ được tính vào chi phí sản xuất của đội đó. Tại các đội công trình * Nếu xe máy do công ty giao: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với xe máy do công ty giao là bảng chấm công công nhân điều khiển và phục vụ máy ( công nhân điều khiển và phục vụ máy là lao động ngoài danh sách _ hưởng lương khoán ), phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công, hoá đơn chi phí vật tư sử dụng cho máy, các chứng từ chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công. Trong một tháng, xe máy của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình. Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của công ty các hoạt động của xe máy mình quản lý qua “Phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công”. Phiếu theo dõi hoạt động của máy Tên máy: Lu rung 8,5 T Tháng 5 năm 2003 Đơn vị: Đội công trình số 2 Ngày Đối tượng sử dụng ND công việc Số giờ hoạt động Số ca hoạt động Xác nhận 2/5 _ 9/5 Công trình QL 18 đoạn Bắc Ninh - Nội Bài ………. Cộng Lu đường 49 …….. 200 7 …….. 31 Căn cứ vào số giờ máy chạy cho từng công trình, kế toán đội phân bổ chi phí liên quan và tiền khấu hao cho máy đó trong tháng, lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình mà đội thi công trong tháng. Cụ thể: _Lu rung 8,5 T trong tháng 5 năm 2003 phải trích 1.950.000đ tiền khấu hao (theo sổ chi tiết khấu hao tài sản cố định của kế toán tài sản cố định ), tiền xăng dầu là 2.400.000đ( đã tách thuế GTGT ). _ Trong tháng 5 năm 2003 lu rung 8,5 T chạy tổng số 200 giờ, trong đó tại công trình QL 18 Bắc Ninh – Nội Bài lu đã làm việc 49 giờ. Khi đó ta sẽ tính được chi phí máy ( lu rung 8,5 T ) cho công trình QL 18 Bắc Ninh - Nội Bài như sau: _ Chi phí nhân công: Bằng số ca máy nhân với đơn giá nhân công lái máy một ca ( 17.350 đ/ca ). Chi phí nhân công lái máy = 7 ´ 17.350 = 121.450đ _ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu = ( 2.400.000 : 200 ) ´ 49 = 588.000đ _ Chi phí khấu hao: Chi phí khấu hao = ( 1.950.000 : 200) ´ 49 = 477.750đ Với các loại máy khác, chi phí sử dụng máy thi công cũng được tập hợp và phân bổ cho các công trình như đối với lu rung 8,5 T. Toàn bộ chi phí được phân bổ của tất cả các máy thi công phục vụ cho một công trình nào đó trong tháng chính là chi phí sử dụng máy thi công ( do công ty giao ) của công trình ấy trong tháng đó. bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công (Trích) Công trình Cp CN lái máy Cp NVL Cp khấu hao Cp dịch vụ mua ngoài và cp bằng tiền khác QL 18 BN-NB ............ Cộng 3.360.000 ....... 6.960.000 6.950.500 ....... 18.210.00000 2.025.000 ....... 6.131.000 0 ........ 500.000 Cộng 12.335.500 ........ 31.801.500 Cp c2, dcụ 0 ..... 0 Đội: 02 ( Tháng 5 năm 2003 ) Khi kế toán đội gửi toàn bộ chứng từ gốc và bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công của đội mình về phòng Kế toán tài vụ, kế toán sẽ tiến hành ghi sổ kế toán cần thiết. Trích yếu Số hiệu TK Ghi chú Nợ Có Chi phí sử dụng MTC của đội 02 5/2003 623 331 214 141 Nguyên vât liệu sử dụng cho MTC được mua bằng tiền tạm ứng Số 142 Số tiền Nợ Có 30.892.000 6.690.000 6.131.000 18.710.000 _ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên: Chứng từ ghi sổ _ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản ( Sổ cái TK 623, sổ cái TK 331, sổ cái TK 214, sổ cái TK 141): Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày Số tiền 142 30/5 31.801.500 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích) Sổ Cái (Trích) TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623 Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 142 30/5 Chi phí sử dụng MTC của đội 02 tháng 5/2003 331 214 141 6.690.000 6.131.000 18.710.000 Sổ Cái (Trích) Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 142 30/5 Phải trả công nhân lái máy thuê ngoài của đội 02 tháng 5/2003 623 6.690.000 TK: Phải trả người bán Số hiệu TK: 331 Sổ Cái (Trích) TK: Chi phí khấu hao TSCĐ Số hiệu TK: 214 Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 142 30/5 Khấu hao MTC của đội 02 tháng 5/2003 623 6.131.000 Sổ Cái Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 142 30/5 Dùng tiền tạm ứng để mua NVL, cp dịch vụ mua ngoài và cp bằng tiền khác dùng cho MTC _đội 02 5/2003 623 18.710.000 TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141 Sau đó, kế toán ghi chi phí sử dụng máy thi công của các công trình ( lấy từ bảng phân bổ chi phí ở dưới đội gửi lên ) vào sổ kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công của từng công trình đó, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các công trình này khi hoàn thành. * Đối với xe máy do đội đi thuê: Đối với các đội công trình, trong một số trường hợp, để đỡ tốn công vận chuyển máy móc thiết bị do công trình ở xa hoặc maý móc thi công của công ty còn hạn chế, không đủ đáp ứng cho nhu cầu về máy thi công của các công trình các đội phải đi thuê máy để giải quyết nhu cầu về máy của đội mình ( Chủ yếu là thuê máy có cả người điều khiển ). Chi phí thuê máy thi công cho công trình nào thì được hạch toán vào chi phí máy thi công của công trình đó. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí máy thuê ngoài là: Hợp đồng thuê máy, bảng theo dõi hoạt động của máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy. Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công thuê ngoài Từ ngày 18/5/2003 đến ngày 22/5/2003 Tên máy: Ô tô tự đổ Ngày Người ĐK ND công việc Địa điểm hoạt động Số giờ Đơn giá 1 giờ máy Thành tiền Xác nhận 18 19 20 21 22 Trộn BTXM Cộng Công trình QL18 Bắc Ninh – Nội Bài 8 8 8 7 7 42 18.000 18.000 18.000 18.000 18.000 144.000 144.000 144.000 119.000 119.000 670.000 biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy (Trích) Vào hồi: 15 giờ, ngày 23 tháng 5 năm 2003 Căn cứ vào hợp đồng thuê máy ngày 15 tháng 5 năm 2003 giữa Đội 02 _ Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long ( bên A ) và xí nghiệp xe cơ giới ( bên B ) về thuê xe ô tô tự đổ Căn cứ vào khối lượng thực hiện, bên B được bên A xác nhận. Hai bên thanh lý hợp đồng bao gồm: _ Tổng số giờ máy làm việc: 38 giờ. _ Đơn giá 1 giờ làm việc: 18.000đ/giờ. Tổng số tiền bên A phải trả cho bên B là: 756.000đ. Đại diện bên A ( Ký, họ và tên ) Đại diện bên B ( Ký, họ và tên ) Bên A đã trả bằng tiền mặt: 670.000đ. Khi các chứng từ gốc được chuyển lên phòng kế toán tài vụ, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán cần thiết. _ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên: Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Cp thuê ngoài máy thi công công trình QL18 BN – Nội Bài 623 141 670.000 Số 145 Chứng từ ghi sổ _ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích) Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày Số tiền 145 24/5 670.000 Sổ Cái (Trích) TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623 Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 24/5 145 24/5 Cp thuê ngoài MTC công trình QL 18 BN – Nội Bài 141 670.000 Sổ Cái (Trích) Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 24/5 145 24/5 Dùng tiền tạm ứng trả tiền thuê ngoài MTC_ CT QL18 BN- NB 623 670.000 TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141 Sau đó, kế toán ghi chi phí thuê xe ô tô tự đổ vào sổ kế toán chi tiết chi phí sử dụng máy thi công của công trình QL18 Bắc Ninh – Nội Bài, để phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm của công trình này khi hoàn thành. 2.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí có liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất công trình, hạng mục công trình trong phạm vi các tổ đội sản xuất như: Chi phí cho nhân viên quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội _ 19% tổng lương của nhân viên quản lý đội ( Công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công là lao động ngoài danh sách nên không phải trích các khoản bảo hiểm ), chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. * Đối với chi phí nhân viên: Chi phí này bao gồm: _ Các khoản tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có tính chất lương phải trả cho nhân viên quản lý đội. _ Khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội ( 19% tổng lương của bộ máy quản lý đội ). Hàng tháng, đội trưởng công trình theo dõi việc chấm công cho các nhân viên trong đội. Việc tính toán lương cho nhân viên quản lý đội do phòng Kế hoạch tổng hợp thực hiện căn cứ vào chứng từ gốc là bảng chấm công, sau đó chuyển bảng tính lương cùng chứng từ gốc sang phòng Kế toán tài chính. Phòng kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình ( Cụ thể cho từng người ) và chi trả lương cho họ. Từ số lương phải trả nhân viên quản lý đội trong bảng thanh toán lương, kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội theo đúng tỷ lệ quy định để đưa vào chi phí sản xuất chung của từng đối tượng tập hợp chi phí. Nếu như đội sản xuất tham gia nhiều công trình một lúc, kế toán sử dụng tiêu thức “Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp” trong tháng để phân bổ chi phí lương nhân viên quản lý đội và các khoản trích theo lương cho các công trình. * Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ( đã tách thuế GTGT ): _ Chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội như: Xăng, dầu… _ Chi phí công cụ dụng cụ như: Máy tính phục vụ công việc tính toán… _ Chi phí dịch vụ mua ngoài có nhiều loại như: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại… _ Chi phí bằng tiền khác như: Chi phí giao dịch, tiếp khách, chi phí phôtô tài liệu… Các khoản chi phí trên khi phát sinh được kế toán đội chi bằng tiền tạm ứng và lên bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung. Cuối tháng bảng kê chứng từ chi phí và chứng từ gốc được chuyển lên phòng Kế toán tài vụ làm căn cứ để ghi sổ kế toán cần thiết. Những chi phí này phát sinh tại công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Nếu liên quan đến nhiều công trình thì phân bổ theo tiêu thức “Tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp” trong tháng. Cụ thể công trình Đường đê Hữu Hồng Trong tháng 5 năm 2003 toàn bộ tiền lương của bộ máy chỉ đạo thi công công trình Đường dê Hữu Hồng được thể hiện trong bảng thanh toán lương và phụ cấp là: 6.800.000 đ. Do đó, chi phí nhân viên của công trình Đường đê Hữu Hồng trong tháng 5/2003 là: 8.092.000 đ. Trong đó: + Tiền lương nhân viên quản lý đội là: 6.800.00 đ. + Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho nhân viên quản lý đội là: 6.800.000 ´ 19% = 1.292.000 đ bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung (Trích) Ngày Số CT Nội dung Số tiền 7/5 10/5 17/5 20/5 …… GBN 052113 056230 GBN …… Văn phòng phẩm Xăng A 92 Tiếp khách Phô tô tài liệu ……… Cộng 250.500 280.350 150.000 160.000 ........ 5.215.500 Công trình: Đường đê Hữu Hồng (5/2003) Căn cứ vào chứng từ gốc và bảng kê chứng từ chi phí sản xuất chung dưới đội gửi lên kế toán xác định được toàn bộ chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác ( đã tách thuế GTGT ) của công trình Đường đê Hữu Hồng trong tháng 5/2003 là: 5.215.500 đ ( chi bằng tiền tạm ứng của đội ). Khi đã xác định được toàn bộ chi phí sản xuất chung của công trình Đường đê Hữu Hồng trong tháng 5/2003 ( bao gồm chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền ), kế toán tiến hành ghi các sổ kế toán cần thiết: _ Kế toán lập chứng từ ghi sổ để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên: Trích yếu Số hiệu TK Ghi chú Nợ Có Chi phí sản xuất chung CT Đường đê HH - 5/2003 627 334 338 141 Số 149 Số tiền Nợ Có 13.217.500 6.800.000 1.292.000 5.215.500 Chứng từ ghi sổ _ Sau khi lập chứng từ ghi sổ kế to Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (Trích) Chứng từ ghi sổ Số hiệu Ngày Số tiền 149 30/5 13.217.500 Sổ Cái (Trích) Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 149 30/5 Chi phí sản xuất chung CT Đường đê HH - 5/2003 334 338 141 6.800.000 1.292.000 5.215.500 TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627 Sổ Cái (Trích) Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 149 30/5 Phải trả nhân viên quản lý đội Đội 01 5/2003 627 6.800.000 TK: Phải trả công nhân viên Số hiệu TK: 334 Sổ Cái (Trích) Ngày tháng CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 149 30/5 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho NV quản lý đội Đội 1 5/2003 627 1.292.000 TK: Phải trả, phải nộp khác Số hiệu TK: 338 Sổ Cái NT CTGS SH NT Diễn giải SH TKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 149 30/5 Dùng tiền tạm ứng để mua NVL, c2 dcụ, dịch vụ mua ngoài và cp bằng tiền khác dùng cho quản lý đội _ CT Đường đê HH 5/2003 627 5.215.500 TK: Tạm ứng Số hiệu TK: 141 Sau đó, kế toán ghi khoản chi phí sản xuất chung trong tháng 5/2003 của công trình Đường đê Hữu Hồng vào sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung của công trình đó để phục vụ công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khi công trình hoàn thành. 2.2.3.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) đã được tập hợp vào sổ cái của các tài khoản 621, 622, 623, 627. Cuối mỗi tháng, kế toán tiến hành cộng tổng số chi phí phát sinh trong tháng trên sổ cái của từng tài khoản đó rồi kết chuyển sang sổ cái của tài khoản 154 _ “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất cho từng tháng. Trước khi chuyển số liệu từ sổ cái của các TK 621, 621, 623, 627 sang sổ cái của TK 154, kế toán phải đối chiếu với bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong tháng ( tổng hợp từ các các sổ kế toán chi tiết của các công trình, hạng mục công trình ) để đảm bảo số liệu khớp đúng. Khi số liệu giữa sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627 và bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 5/2003 đã khớp đúng, kế toán tiến hành ghi sổ kế toán. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Tháng 5 năm 2003 TT Tên công trình Cp VL trực tiếp Cp NC trực tiếp Cp máy Cp sản xuất chung Cộng 1 2 CT Đường đê HH CT QL18 Bắc Ninh-Nội Bài ........... Cộng 254.500.500 200.150.550 3.945.250.750 65.892.000 45.000.000 789.050.150 4.900.800 12.335.500 338.164.500 13.217.500 10.564.500 134.837.658 338.510.800 268.050.550 5.207.303.058 Sổ Cái (Trích) TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Số hiệu TK: 621 NT CTGS SH NT Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú ... 11/5 ... 127 ... 10/5 31/5 ..... Xuất đá dăm 1 ´ 2 ......... K/C cp NVL trực tiếp 5/2003 ... 152 154 ..... 6.300.000 ........ 3.945.250.750 Sổ Cái (Trích) NT CTGS SH NT Diễn giải SH TK ĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 15/5 138 15/5 31/5 .......... Cp nhân công trực tiếp công trình Đường đê HH_ Tổ lao động số 1 .......... K/C cp NC trực tiếp tháng 5/2003 331 154 ...... 12.000.000 ....... 789.050.150 TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu TK: 622 Sổ Cái (Trích) NT CTGS SH NT Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 142 30/5 31/5 ........ Chi phí sử dụng MTC của đội 02_ 5/2003 ......... K/C chi phí sd MTC tháng 5/2003 331 214 141 154 6.690.000 6.131.000 18.710.000 ....... 338.164.500 TK: Chi phí sử dụng máy thi công Số hiệu TK: 623 Sổ Cái (Trích) TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu TK: 627 NT CTGS SH NT Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/5 149 30/5 31/5 ....... Chi phí sản xuất chung công trình Đường đê HH 5/2003 ......... K/C cp sản xuất chung tháng 5/2003 334 338 141 154 6.800.000 1.292.000 5.215.500 134.837.658 Sổ Cái (Trích) NT CTGS SH NT Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/1 28/2 30/3 29/4 31/5 31/5 31/5 31/5 GT XL DD đầu năm ......... ............... .......... ............ Cp NVL trong tháng 5 Cp NC trực tiếp trong tháng 5 Cp sử dụng MTC trong tháng 5 Cp sản xuất chung trong tháng 5 ........ 621 622 623 627 3.914.789.335 3.945.250.750 789.050.150 338.164.500 134.837.658 TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu TK: 154 2.2.3.6. Tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long : Sản phẩm xây lắp của công ty được chủ đầu tư thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Do đó, việc tính giá thành sản phẩm xây lắp chỉ tiến hành khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Vì vậy, kỳ tính giá thành sẽ không thống nhất với kỳ báo cáo ( cuối năm tài chính ), nên: _ Đối với những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành trong năm thì tổng cộng chi phí sản xuất đã tập hợp được của mỗi công trình, hạng mục công trình chính là giá thành sản xuất của từng đối tượng tập hợp chi phí đó. Tổng giá thành sản xuất của các công trình hoàn thành trong năm chính là giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm. _ Đối với những công trình, hạng mục công trình đến 31/12 chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp được của mỗi công trình, hạng mục công trình được coi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của từng đối tượng đó. Tổng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành chính là giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Khi các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, kế toán căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết ( mở riêng cho từng đối tượng ) để tính giá thành cho chúng và kết chuyển giá thành sản xuất của chúng từ sổ cái TK 154 sang sổ cái TK 632 _ “Giá vốn hàng bán”. Đối với những công trình, hạng mục công trình đến cuối năm kế toán đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao thì kế toán cũng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết ( mở riêng cho từng đối tượng ) để tính giá thành sản xuất cho chúng và kết chuyển giá thành sản xuất của chúng từ sổ cái TK 154 sang sổ cái TK 155 _ “Thành phẩm”. Sau khi đã kết chuyển toàn bộ giá thành sản xuất của các công trình, hạng mục công trình hoàn thành chưa bàn giao và hoàn thành bàn giao trong năm thì số dư Nợ của TK 154 trên sổ cái chính là giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Sổ Cái – Năm 2003 (Trích) NT CTGS SH NT Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 8/6 20/6 ........ Zsx CT Đường đê HH Zsx CT QL 18 BắcNinh- Nội Bài ........... 154 154 2.197.890.550 3.405.926.000 TK: Giá vốn hàng bán Số hiệu TK: 632 Sổ Cái – Năm 2003 (Trích) TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu TK: 154 NT CTGS SH NT Diễn giải SHTKĐƯ Số tiền Nợ Có Ghi chú 30/1 28/2 30/3 29/4 31/5 31/5 31/5 31/5 8/6 20/6 31/12 GT XL DD đầu năm ......... ............... .......... ............ Cp NVL trong tháng 5 Cp NC trực tiếp trong tháng 5 Cp sử dụng MTC trong tháng 5 Cp sản xuất chung trong tháng 5 ........ Kết chuyển Zsx CT Đường đê HH Kết chuyển Zsx CT QL18 BN - Nôị Bài ........... Cộng phát sinh năm GT XL DD cuối năm 621 622 623 627 632 632 3.914.789.335 3.945.250.750 789.050.150 338.164.500 134.837.658 75.465.836.942 5.838.876.829 2.197.890.550 3.405.926.000 73.541.749.448 chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp năm 2002 Đơn vị: Triệu đồng TT Tên công trình Chi phí d2 đầu kỳ TK 154 Chi phí sản xuất trong kỳ Chi phí d2 cuối kỳ TK 154 Zsx CT hoàn thành bàn giao trong kỳ TK 632 CP NVL TK 621 CP NC TK 622 CP msý TK 623 CP sxc TK 627 Cộng CPSX trong kỳ 1 Đường đê Hữu Hồng 0 1.119,1 630,8 300,7 67,3 2.197,9 0 2.197,9 2 QL 18 Bắc Ninh Nội Bài 0 2.063,5 935,8 380,3 83 3.405,9 0 3.405,9 3 Cầu Đá Bạc 334 2.153,6 830,5 400,8 70 3.455,9 505 3.284,9 4 Đường R5 – Hải Phòng 0 1.500,7 878,3 487,3 144,1 3.585,8 650 2.935,8 ……... …….. ……. ……. …… ……… Cộng 3.914 48.292 11.115 10.850 10.208,6 75.465,8 5.838 73.541,7 Chương 3 Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong hoạt động kinh tế diễn ra rất khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiệu quả. Trong những năm qua, Công ty cổ phần xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước luôn vạch ra đường lối kinh doanh phù hợp và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đặt ra. Để tăng tính cạnh tranh và hiệu quả sản xuất trong nền kinh tế hiện nay và thực chủ trương , chính sách của nhà nước về việc cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh, công ty đã thực cổ phần hoá vào năm 2003. Những công trình đã hoàn thành nghiệm thu của công ty luôn được đánh giá cao về chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật. Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long, em xin đưa ra một số nhận xét về thực trạng kế toán, đồng thời nêu lên một số ý kiến đóng góp của bản thân nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. 3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán ở công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long: 3.1.1. Ưu điểm: _ Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộcTổng công ty xây dựng Thăng Long, có bộ máy quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty và với yêu ầu của nền kinh tế thị trường. Các bộ phận chức năng được tổ chức và hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng, thống nhất từ trên xuống dưới. Phòng kế toán của công ty được bố trí tương đối phù hợp đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý của công ty. _ Sự phối hợp giữa các phòng ban của công ty với các Đội công trình luôn đảm bảo cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, với chủ đầu tư, với Nhà nước và với các bên liên quan. Hình thức khoán gọn có quản lý ( khoán “quản” ) của công ty với các Đội công trình góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản lý của công ty. _ Trong việc quản lý lao động, công ty đã quản lý có trọng tâm và luôn động viên, khuyến khích đối với lao động có tay nghề cao, tạo điều kiện cho lao động trẻ tuổi có điều kiện học tập. _ Đối với công tác kế toán: + Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức đầy đủ, hợp lý, hợp lệ. + Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng đúng mẫu quy định của Bộ Tài Chính. + Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành một cách hợp lý. + Trình tự kế toán chi phí sản xuất nhìn chung là đúng phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp với yêu cầu và nguyên tắc kế toán. + Tổ chức tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành một cách rõ ràng, cụ thể, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1.2. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm đạt được, công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục khi áp dụng chế độ kế toán vào thực tế công tác kế toán của công ty, nhất là trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Những tồn tại đó biểu hiện trên một số vấn đề sau: _Công ty chịu trách nhiệm cung ứng vốn sản xuất cho các Đội công trình nên nhu cầu về vốn của Công ty là rất lớn, gây khó khăn trong việc huy động. Chưa khuyến khích được các Đội tự tìm kiếm các nguồn vốn khác chủ động đưa vào sản xuất. _ Việc không tổ chức kho vật tư và không đánh giá vật tư còn tồn _ tại chân công trình cuối mỗi kỳ kế toán, dẫn đến làm sai lệch chỉ tiêu giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. _ Chi phí sản xuất chung còn hạch toán một cách chung chung, không phân chia từng khoản mục để hạch toán vào tài khoản cấp 2, gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích chi phí. _ Công ty không tổ chức đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất. _ Công ty chưa xây dựng được bộ phận kế toán kiểm tra kế toán nội bộ. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất - tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long: * Kiến nghị 1: Vấn đề về vốn sản xuất Trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản, ngồn vốn sử dụng cho sản xuất kinh doanh là rất lớn, thời gian thu hồi vốn chậm và do đó thời gian cho một vòng quay của vốn là rất dài. Chính vì vậy, Công ty đã phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn bằng cách rút ngắn thời gian cho một vòng quay. Nhưng ở Công ty cổ phàn xây dqựng 12 Thăng Long vẫn còn một số điểm chưa thật chặt chẽ và cần phải hoàn thiện thêm: _ Có những công trình đã hoàn thành bàn giao hàng năm mà công ty vẫn chưa thu hồi được hết vốn đầu tư, dẫn đến tình trạng vòng quay của vốn bị kéo dài, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. _ Nhu cầu về vốn của Công ty để cung cấp cho các Đội công trình theo yêu cầu thực tế thi công là rất lớn và việc huy động gặp nhiều khó khăn. Về vấn đề này, em xin đưa ra kiến nghị sau: _ Về việc thanh toán với khách hàng: Trong hợp đồng phải xác định rõ thời điểm chuyển giao vốn giữa chủ đầu tư và Công ty tương ứng với tiến độ xây dựng công trình. Thời điểm chuyển giao vốn có thể là khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Như vậy, việc thanh toán với khách hàng được chia ra thành nhiều giai đoạn giúp cho nguồn vốn vào Công ty được liên tục. _ Về quản lý vốn: Cách thức cung ứng vốn cho các Đội công trình như hiện nay của Công ty là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, không phải lúc nào công ty cũng có đủ vốn để cung ứng một cách đầy đủ và kịp thời cho các Đội. Do đó, công ty nên khuyến khích các Đội tự huy động vốn từ các nguồn khác. Đồng thời, với số vốn hiện có của mình, Công ty nên đầu tư có trọng điểm. Như vậy vừa tránh được việc sử dụng vốn tạm ứng sai mục đích của một số Đội công trình, vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn sản xuất cho các Đội. * Kiến nghị 2: Vấn đề quản lý, kế toán nguyên vật liệu Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản, địa điểm sản xuất diễn ra ở nhiều nơi, gắn liền với các công trình khác nhau. Mặt khác nguyên vật liệu mà công ty sử dụng không đòi hỏi phải dự trữ và nhu cầu về nguyên vật liệu phát sinh cùng với tiến độ thi công thực tế tại công trình. Do đó, việc công ty không tổ chức kho vật liệu mà mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp vào sản xuất là hợp lý. Song việc này cũng gây ra ít nhiều khó khăn cho Công ty. Vật liệu mua về xuất thẳng ra công trình đã được kế toán coi như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không có vật liệu tồn kho cuối kỳ. Trong khi đó, vật liệu sử dụng trong Xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn, nếu vật liệu tồn cuối kỳ tại chân công trình là lớn mà không được đánh giá để ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ thì sẽ dẫn đến làm sai lệch chỉ tiêu “Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ”. Hơn nữa, vật tư tồn tại chân công trình dễ bị hao hụt, mất mát và việc kiểm tra, phát hiện rất khó khăn, nếu phát hiện được hao hụt, mất mát thì không biết quy trách nhiệm cho ai. Để nâng cao việc quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán nguyên vật liệu em xin kiến nghị: Cuối mỗi kỳ kế toán, Công ty nên thành lập ban kiểm kê vật tư để xác định khối lượng vật tư còn tồn cuối kỳ, từ đó sẽ tính được chính xác số nguyên vật liệu đã tiêu hao vào từng công trình, hạng mục công trình và khi đó chỉ tiêu “Giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ” sẽ chính xác hơn. * Kiến nghị 3: Vấn đề về đánh giá giá trị khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. Đối với công tác kế toán, giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định trên sổ sách ( Là số dư Nợ của TK 154 sau khi đã kết chuyển giá thành sản xuất của các công trình hoàn thành bàn giao và hoàn thành chưa bàn giao trong kỳ ). Nhưng công tác đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ vẫn cần thiết cho việc kiểm tra xem khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ có tương xứng với chi phí thực tế đã bỏ ra để sản xuất nó hay không. Từ đó, Công ty sẽ đưa ra được những quyết định phù hợp để quản lý tốt hơn chi phí sản xuất sản phẩm trong thời gian tới. Tuy nhiên, ở Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long lại không tổ chức đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, gây khó khăn cho công tác quản lý chi phí sản xuất. Về vấn đề này em xin có kiến nghị sau: Cuối mỗi kỳ kế toán Công ty nên tổ chức đánh giá giá trị sản phẩm xây lắp dở dang, việc làm này sẽ tạo thuận lợi cho Công ty trong công tác quản lý chi phí sản xuất và phục vụ tốt việc tính giá thành sản phẩm. * Kiến nghị 4: Công ty nên xây dựng bộ phận kế toán kiểm tra kế toán nội bộ Công ty có địa bàn sản xuất kinh doanh phân tán, quy mô kinh doanh lớn nên gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc thiết lập bộ phận kế toán kiểm tra kế toán nội bộ ở Công ty là cần thiết. Bộ phận này cần có sự quan tâm đúng mức và luôn đổi mới trong cách thức kiểm soát sao cho phù hợp với từng thời kỳ, với quy mô công việc. Kết luận Là một sinh viên chuyên nghành Kinh tế xây dựng _ Trường Đại học Giao Thông Vận Tải, em đã có một quá trình học tập, tìm hiểu trên lý thuyết về công tác kế toán chi phí sản xuất _ tính giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập và tiếp cận thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long, cùng với việc vận dụng những vấn đề lý luận đã được các thầy cô giáo truyền thụ ở trường vào thực tế đã giúp em hiểu sâu hơn các vấn đề đã được học, đồng thời hoàn thiện và bổ sung thêm những kiến thức thực tế cần thiết cho quá trình công tác sau này. Do thời gian thực tập ngắn và khả năng hiểu biết còn hạn chế nên trong luận văn em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các Thầy cô giáo và các bạn để em có thể hiểu sâu sắc hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Cô giáo Lê Thanh Lan , sự giúp đỡ của cô Kế toán trưởng và các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính và các phòng ban khác của công ty cổ phần xây dựng 12 Thăng Long để luận văn của em được hoàn thành! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3125.doc
Tài liệu liên quan