LỜI MỞ ĐẦU.
“Học đi đôi với hành” từ lâu đã trở thành phương châm đào tạo của trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân nói chung và khoa kế toán nói riêng.
Trên thực tế hiện nay nền kinh tế nước ta đang có nhiều biến động lớn. Từ một nền kinh tế kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường. Thắng lợi đó đã khẳng định được sự đúng đắn và sáng suốt của Đảng và nhà nước ta trên con đường đổi mới đất nước. Để góp một phần công sức trong công cuộc đổi mới đất nước thì kế toán
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1168 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp IN THÁI BÌNH, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một phần quan trọng, là một công cụ quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Trong những năm gần đây chế độ kế toán đã được đổi mới một cách căn bản, phù hợp với yêu cầu quản trị kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực hoạt động, mọi thành phần kinh tế, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước đối với hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng và chi phối đến chất lượng công tác kế toán nói chung, cũng như hiệu quả của công tác quản lý kinh tế, tài chính, tình hình thực hiện chính sách chế độ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Bởi lẽ việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là việc thiết lập một hệ thống thông tin về chi phí và giá thành cho các nhà quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho việc xác định kết quả tài chính, cho việc tổ chức thu hồi vốn và xây dựng giá bán sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò tích cực của hạch toán kế toán nói chung, công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, những năm qua lãnh đạo Xí nghiệp in Thái Bình luôn quan tâm đến công tác kế toán mà trọng tâm là bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán ở Xí nghiệp đến nay đã được thực hiện khá nề nếp, tương đối phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, và góp phần tăng cường công tác quản lý, mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Xí nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp in Thái Bình, qua quá trình tìm hiểu thực tế, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp, cùng với sự nỗ lực của bản thân em đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập tại Xí nghiệp còn ít, khả năng nắm bắt thông tin kinh tế, tổng hợp và giải quyết các vấn đề có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các cán bộ phòng kế toán Xí nghiệp, đặc biệt là sự chỉ bảo của thầy giáo Phạm Thành Long và các thầy cô khoa kế toán trường ĐH KTQD để em có thể trau dồi thêm kiến thức và làm tốt công tác kế toán của mình trong thực tế.
Nội dung chuyên đề gồm có ba phần sau:
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
PHẦN III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU. 06
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI 08
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
I
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
09
1.1
Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
09
1.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Xí nghiệp in Thái Bình.
10
1.3
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp in Thái Bình.
15
1.4
Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình.
17
II
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp in Thái Bình
18
2.1
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
18
2.2
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
20
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NHIỆP IN THÁI BÌNH.
2.1
Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Thái Bình
25
2.2
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
28
2.3
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
37
2.3.1
Kế toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
38
2.3.2
Kế toán tập hợp chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân TTSX.
48
2.4
Hạch toán chi phí sản xuất chung.
54
2.4.1
Kế toán tập hợp chi phí tiền lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của NVPX.
54
2.4.2
Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.
55
2.4.3
Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài.
59
2.4.4
Kế toán phân bổ chi phí sản xuất.
61
2.5
Hạch toán tổng hợp chi phí, kiểm kê và đánh giá sản phảm dở dang
66
2.5.1
Hạch toán tổng hợp chi phí.
66
2.5.2
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
68
2.6
Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Thái Bình.
73
2.6.1
Đối tượng tính giá thành.
73
2.6.2
Phương pháp tính giá thành.
74
PHẦN III
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
I
Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Thái Bình.
78
1.1
Ưu điểm
78
1.2
Nhược điểm.
79
1.2.1
Về công tác quản lý NVL.
79
1.2.2
Vấn đề hạch toán khoản mục chi phí sản xuất.
79
1.2.3
Vấn đề tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp.
81
II
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Thái Bình.
82
2.1
Yêu cầu hoàn thiện.
82
2.2
Phương hướng và giải pháp hoàn thiện
82
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH
Sơ đồ 1.3.1: KHÁI QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ IN.
Sơ đồ 2.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP.
Bảng biểu:
Bảng 1: Phiếu lĩnh vật tư số 01.
Bảng 2: Sổ chi phí sản xuất số 01.
Bảng 3: Chứng từ ghi sổ số 30.
Bảng 4: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 01.
Bảng 5: Chứng từ ghi sổ số 31.
Bảng 6: Sổ cái 01.
Bảng 7: Sổ chi phí sản xuất 02.
Bảng 8: Sổ chi tiết nguyên vật liệu.
Bảng 9: Phiếu xác nhận sản phẩm.
Bảng 10: Bảng phân bổ tiền lương phải trả CNV.
Bảng 11: Sổ chi phí sản xuất 03.
Bảng 12: chứng từ ghi sổ 08.
Bảng 13: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 02.
Bảng 14: Sổ cái 02
Bảng 15: Sổ cái 03.
Bảng 16: Sổ cái 04.
Bảng 17: Bảng tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Bảng 18: Sổ chi phí sản xuất 04.
Bảng 19: Chứng từ ghi sổ số 37.
Bảng 20: Sổ cái số 05.
Bảng 21: Sổ cái số 06.
Bảng 22: Sổ cái số 07.
Bảng 23: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Bảng 24: Chứng từ ghi sổ số 34.
Bảng 25: Sổ cái số 08.
Bảng 26: Bảng phân bổ chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bảng 27: Chứng từ ghi sổ số 38.
Bảng 28: Sổ cái số 09.
Bảng 29: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Bảng 30: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Bảng 31: Sổ chi phí sản xuất 05.
Bảng 32: Chứng từ ghi sổ số 40.
Bảng 33: Sổ cái số 10.
Bảng 34: Chứng từ ghi sổ số 41.
Bảng 35: Sổ cái số 11.
Bảng 36: Sổ chi phí sản xuất số 07.
Bảng 37: Chứng từ ghi sổ số 58.
Bảng 38: Sổ cái số 12.
Bảng 39: Sổ chi phí sản xuất 08.
Bảng 40: Sổ chi phí sản xuất số 09.
Bảng 41: Bảng tính giá thành.
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÀI:
CPSX: chi phí sản xuất.
BHXH: bảo hiểm xã hội.
BHYT: bảo hiểm y tế.
KPCĐ: kinh phí công đoàn.
CNV: công nhân viên.
NVPX: nhân viên phân xưởng.
NVQLDN: nhân viên quản lý doanh nghiệp.
NVL: nguyên vật liệu.
TTSX: trựctiếp sản xuất.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
I. Đặc điểm kinh tế-kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình.
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp in Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo quyết định số 434-QĐUB ngày 14-10-1992 của UBND tỉnh Thái Bình. Trụ sở của Xí nghiệp đặt tại số 57 phố Quang Trung - thành phố Thái Bình- tỉnh Thái Bình.
Xí nghiệp in Thái Bình được tổ chức theo hình thức doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập. Có pháp nhân kinh tế, có tài khoản riêng tại ngân hàng.
Xí nghiệp đã được tỉnh Thái Bình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 104.809 ngày 03/11/1992, Bộ văn hóa thông tin cấp giấy phép hoạt động ngành in số 11/GPIN ngày 08/04/1993. Theo đó, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Xí nghiệp là in các loại sách, báo, sách giáo khoa, sổ sách quản lý kinh tế - xã hội. Xí nghiệp vừa có nhiệm vụ phục vụ nhiệm vụ chính trị của ngành VH-TT, của địa phương, vừa sản xuất kinh doanh các mặt hàng ngành in.
Từ khi ra đời cho tới năm 1995, trang thiết bị kỹ thuật của Xí nghiệp còn thô sơ, sản xuất chủ yếu là thủ công và bán tự động, sản phẩm đơn điệu, không phong phú, thực hiện nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch Nhà nước là chính.
Năm 1996, lần đầu tiên, Xí nghiệp mạnh dạn đầu tư một dây chuyền công nghệ in OFSET hiện đại, có giá trị lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời Xí nghiệp cũng chú trọng việc đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, với những máy móc hiện đại hơn, phù hợp hơn. Đã có tới 90% là máy móc tự động được đưa vào sản xuất, lao động thủ công chỉ còn chiếm 10%. Chính vì thế năng lực sản xuất của Xí nghiệp đã có bước nhảy vọt.
Từ năm 1997 - 2001, sản lượng bình quân của Xí nghiệp đạt 200 triệu trang in mỗi năm, tới những năm 2002 trở đi, sản lượng bình quân lên tới 1 tỷ 200 triệu trang in mỗi năm với chất lượng ngày một tốt hơn, đẹp hơn. Hiện nay, Xí nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất trên diện tích 5.225 m2, mở rộng 8 nhà xưởng từ 2.700 m2 lên 3.200 m2 trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, làm cho sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng đa dạng, đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao về chất lượng, kiểu dáng, mầu sắc, chủng loại sản phẩm của khách hàng ở mọi thành phần kinh tế, tạo được niềm tin và chỗ đứng vững vàng trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Mạng lưới khách hàng của Xí nghiệp hiện nay ngày càng mở rộng.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Xí nghiệp in Thái Bình.
Tính đến thời điểm năm 2007, tổng số cán bộ, công nhân viên toàn Xí nghiệp là 135 người, trong đó có 69 nữ, 15 cán bộ tốt nghiệp đại học, 20 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng, 45 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Số cán bộ, công nhân trực tiếp sản xuất là 117 người, số làm việc gián tiếp là 18 người. Đội ngũ công nhân, thợ kỹ thuật của Xí nghiệp đều qua đào tạo nghề cơ bản, trong đó thợ bậc 6 có 2 người, thợ bậc 5 có 42 người, thợ bậc 4 có 52 người, thợ bậc 3 có 21 người.
Ngày 24/6/2007 Xí nghiệp in Thái Bình lãnh đạo Xí nghiệp bầu ra hội đồng quản trị gồm có:
Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành.
Phó chủ tịch HĐQT kiêm phó giám đốc phụ trách sản xuất.
Ủy viên HĐQT kiêm kế toán trưởng.
+ Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc điều hành: là người đại diện cho pháp nhân điều hành toàn Xí nghiệp, đồng thời là người điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Xí nghiệp theo pháp luật, điều lệ Xí nghiệp và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của HĐQT.
+ Phó chủ tịch HĐQT kiêm phó giám đốc phụ trách sản xuất: là người trực tiếp điều hành sản xuất, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả những việc được phân công quản lý, điều hành.
+ Ủy viên hội đồng quản trị kiêm kế toán trưởng.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp in Thái Bình được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, được tổ chức, sắp xếp thành 3 phòng ban nghiệp vụ:
Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc về việc sắp xếp điều động cán bộ, công nhân viên trong toàn Xí nghiệp, về chế độ khen thưởng, xử phạt, về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng lịch trình làm việc, tiếp khách, và đảm bảo an toàn cho Xí nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kế hoạch sản xuất - vật tư: có chức năng điều hành, giám sát việc tổ chức sản xuất và kinh doanh ở các phân xưởng và trong toàn Xí nghiệp, xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho các loại sản phẩm, xây dựng các kế hoạch sản xuất theo hợp đồng, tổ chức quản lý, phân bổ nguyên vật liệu và thành phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh số liệu hiện có và tình hình luân chuyển, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn, hạch toán quá trình SXKD, phản ánh tình hình SXKD và kết quả SXKD trong từng kỳ hạch toán. Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch SXKD, kế hoạch thu, chi tài chính. Kiểm tra việc xuất, nhập và sử dụng các loại vật tư, tài sản, tiền vốn, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ chính sách quản lý kinh tế và kỷ luật tài chính của Nhà nước. Thường xuyên phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho giám đốc Xí nghiệp để có những quyết định chuẩn xác, kịp thời cho hoạt động SXKD của Xí nghiệp, đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực, đồng thời giúp cho giám đốc nắm được thực trạng tài chính của Xí nghiệp.
Tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp in Thái Bình.
Mô hình tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp in Thái Bình được căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ in. Xí nghiệp có 3 phân xưởng sản xuất là phân xưởng in OFSET, phân xưởng tổng hợp và phân xưởng sách. Hai kho nguyên vật liệu và thành phẩm được phòng kế hoạch sản xuất - vật tư trực tiếp quản lý.
Trong từng phân xưởng, việc sản xuất được bố trí theo dây chuyền. Các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền sản xuất khép kín để sản xuất hàng loạt các sản phẩm, hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
* Phân xưởng in OFSET: phân xưởng này có nhiệm vụ in ấn các loại ấn phẩm màu, có hình thức đẹp và hoàn chỉnh. Phân xưởng có 4 tổ được bố trí theo dây chuyền sản xuất: tổ chế bản in điện tử và tổ in OFSET 1, 2, 3. Đây chính là phân xưởng hiện đại nhất của Xí nghiệp, chiếm phần lớn năng lực sản xuất của đơn vị trong nhiều năm qua.
* Phân xưởng tổng hợp gồm tổ cơ điện và tổ in TYPO, làm nhiệm vụ sửa chữa máy móc, thiết bị, in ấn các tài liệu ngắn đơn giản theo các hợp đồng nhỏ.
* Phân xưởng sách: gồm có 3 tổ sách 1, 2 và 3 có nhiệm vụ hoàn thành sản phẩm. Ở đây thực hiện công đoạn cuối của quy trình sản xuất: cắt, khâu và đóng gói sản phẩm trước khi nhập kho thành phẩm.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất ở Xí nghiệp in Thái Bình như ở sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở XÍ NGHIỆP IN THÁI BÌNH.
Phó chủ tịch H ĐQT
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Phân xưởng in OFSET
Phòng tổ chức hành chính
Tổ chế bản
Tổ OFSET 1
Tổ OFSET 2
Tổ OFSET 3
Phân xưởng tổng hợp
Tổ cơ điện
Tổ in TYPO
Phân xưởng sách
Tổ sách 1
Tổ sách 2
Phòng kế toán tài vụ
Phòng KH sản xuất-vật tư
Kho nguyên vật liệu
Kho thành phẩm
Tổ sách 3
Chủ t ịch H ĐQT
Giám đốc điều hành
Điều hành trực tuyến:
Điều hành chức năng:
Quản lý và chỉ đạo trực tiếp:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức sản xuất, vì vậy cần phải tìm hiểu đôi nét về quy trình kỹ thuật sản xuất của công nghệ in.
1.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp in Thái Bình.
Quy trình sản xuất của ngành in nói chung bao gồm khâu chuẩn bị khuôn in, giấy và mực, khâu in và gia công ấn phẩm.
Quá trình in phụ thuộc vào đặc điểm riêng và tính chất của sản phẩm (là sách, báo, tranh, ảnh…), phụ thuộc vào đặc tính của sản phẩm như kích cỡ, màu sắc, gồm toàn chữ hay cả chữ, cả ảnh… Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trang bị kỹ thuật, phương pháp gia công. Do vậy, các ấn phẩm khác nhau thì quá trình in ấn khác nhau. Sản phẩm chính của Xí nghiệp là các ấn phẩm, chúng có thể được thực hiện trên quy trình in OFSET hoặc in TYPO. Nguyên tắc in của những phương pháp này cơ bản là giống nhau, song mỗi phương pháp in có thể bao gồm những bước hay những giai đoạn công nghệ khác nhau.
* Hệ in OFSET:
Thành phẩm của phương pháp này phải qua các bước sau:
Chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho in ấn: chuẩn bị giấy, mực…
Chế bản, bình bản và sửa bản in: đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình in ấn. Nó tạo ra những bản in mẫu, trong đó thông tin cần in ra được sắp xếp theo một trật tự nhất định để phục vụ cho quá trình in tiếp theo. Ở Xí nghiệp in Thái Bình, bộ phận này được trang bị toàn bằng máy vi tính ( gọi là chế bản điện tử).
Tiến hành in OFSET: đây là khâu trọng tâm, nó thực hiện kết hợp bản in, giấy và mực để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ thuật.
Hoàn chỉnh sản phẩm: khâu này được thực hiện ở bộ phận sách, tại đây, các trang in của bộ phận in được chuyển tới để hoàn chỉnh sản phẩm bằng các công việc cắt, xén, khâu, đóng gói.
* Hệ TYPO.
Quy trình này cơ bản giống in OFSET nhưng có điểm khác biệt chủ yếu về kỹ thuật in ấn, đó là khi in TYPO phải tạo ra khuôn mẫu nổi, thông qua việc sắp chữ nổi sẽ tạo ra những bản in mẫu nổi có nội dung như tài liệu cần in.
So với OFSET, in TYPO là in lồi, các phần tử lồi trên khuôn in để bắt mực từ lô mực và in ra giấy. Còn in OFSET thì có đặc điểm là dùng hóa chất ăn mòn trên bản kẽm để tạo ra bản in.
Sơ đồ 1.3.1: KHÁI QUÁT QUY TRÌNH CÔNG NHGỆ IN.
Bộ phận chữ
In TYPO
Kho thành phẩm
Kho nguyên vật liệu
Phòng kế hoạch sản xuất
Tài liệu cần in
In OFSET
Bộ phận chế bản
Từ đặc điểm của ngành in cho thấy quy trình công nghệ in là một quá trình sản xuất liên tục, bao gồm nhiều giai đoạn công nghệ, các giai đoạn ấy (sắp chữ, chế bản, in) có thể tiến hành độc lập với nhau, chu kỳ sản xuất tương đối dài. Xí nghiệp in Thái Bình thuộc loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng hàng loạt, quy mô sản xuất thuộc loại vừa. Các sản phẩm của Xí nghiệp có thể được tạo ra trên cùng một quy trình sản xuất, theo cùng một phương pháp công nghệ, song giữa các loại sản phẩm có những đặc tính khác nhau về thiết kế, kích cỡ, yêu cầu kỹ thuật, thẩm mỹ và cả về mặt kinh tế. Những đặc điểm đó có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình.
Vào thời điểm thành lập ( năm 1992) tổng mức vốn kinh doanh của Xí nghiệp là 1.178 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 595 triệu đồng, vốn lưu động là 583 triệu đồng.
Tới năm 2004, tổng mức vốn kinh doanh là 2.853 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách cấp là 1.072 triệu đồng, vốn tự bổ sung là 1.781 triệu đồng, chia theo loại vốn thì vốn cố định là 2.403 triệu đồng, vốn lưu động là 450 triệu đồng.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp in Thái Bình những năm vừa qua được thể hiện ở bảng dưới đây:
Đơn vị : 1000đồng
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
2005
8.600.000
2.408.000
3.612.000
2006
9.250.000
2.577.400
4.123.000
2007
10.200.000
3.060.000
5.049.000
Qua số liệu trong bảng ta thấy năm 2005 Xí nghiệp đạt dược lợi nhuận trong năm là 3.612 triệu, đến năm 2006 lợi nhuận của Xí nghiệp đã tăng lên là 4.123 triệu và đến năm 2007 lợi nhuận đã tăng lên đáng kể là 5.049 triệu.
Doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 là 7,56%, doanh thu năm 2007 tăng 10,3% so với năm 2006.
Lợi nhuận/doanh thu = 42% năm 2005, lợi nhuận/doanh thu = 44,6% năm 2006, lợi nhuận/doanh thu = 49,5% năm 2007. Lợi nhuận so với doanh thu tăng từ 42% năm 2005 lên tới 44,6% ăm 2006 và tăng tới 49,5% năm 2007.
Cùng với kế hoạch tăng doanh thu, Xí nghiệp cũng dự kiến tăng số tiền nộp ngân sách nhà nước từ 2.577,4 triệu đồng năm 2006 lên 3.060 triệu đồng năm 2007. Tuy rằng con số này vẫn chưa cho thấy sự phát triển mạnh của Xí nghiệp nhưng để có thêm 482,6 triệu đồng nộp ngân sách nhà nước, Xí nghiệp sẽ phải cố gắng rất nhiều nhất là trong tình hình hiện nay.
Mặc dù có những biến động lớn trong các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận của Xí nghiệp giữa các năm nhưng Xí nghiệp vẫn quyết giữ mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên là 1triệu đồng/tháng. Đây là mức lương thuộc loại cao, có thể đảm bảo cuộc sống người lao động đầy đủ cả về vật chất và tinh thần. Chỉ tiêu này cũng thể hiện sự quan tâm chăm sóc của Xí nghiệp đối với nhân viên trong doanh nghiệp.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp in Thái Bình.
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào quy mô và đặc điểm của công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh cũng như yêu cầu của công tác tổ chức quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và bố trí thành phòng kế toán tài vụ, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của giám đốc Xí nghiệp.Với hình thức tổ chức của phòng kế toán tài vụ như vậy, biên chế gọn, tập trung số liệu nhanh, dễ phân công công tác.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp bao gồm 4 người.
* Một kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Xí nghiệp và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của Xí nghiệp. Kế toán trưởng là người tham mưu cho giám đốc Xí nghiệp chỉ đạo việc thực hiện toàn bộ công tác tổ chức kế toán, thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý kinh tế. Kế toán trưởng là người tổ chức thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ, quyền hạn theo chức năng, phân công nhiệm vụ cho các bộ phận trong phòng kế toán, điều hành mọi mặt công tác của phòng kế toán.
* Một kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, theo dõi tiền lương, bảo hiểm và theo dõi tài sản cố định, tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp các chi phí sản xuất theo yếu tố để tính giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho, theo dõi thành phẩm và việc tiêu thụ thành phẩm, tình hình biến động của TSCĐ và khấu hao TSCĐ, tổ chức tổng hợp số liệu của các bộ phận kế toán để lập báo cáo kế toán cuối kỳ, theo dõi tình hình biến động về cán bộ, công nhân viên, làm căn cứ và kết hợp với bảng chấm công của các bộ phận để tính lương và các khoản bảo hiểm theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
* Một kế toán nguyên vật liệu, công cụ và dụng cụ, vốn bằng tiền, giao dịch với ngân hàng và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết và tổng hợp việc nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Theo dõi chặt chẽ việc mua sắm và xuất dùng dụng cụ và công cụ lao động nhỏ, theo dõi chặt chẽ tình hình tăng, giảm, số hiện có của từng loại vốn bằng tiền, vốn vay, vốn trong thanh toán, giám sát tình hình thanh toán, thu chi tiền phục vụ SXKD của Xí nghiệp một cách kịp thời. Theo dõi tình hình trích nộp các khoản phải nộp ngân sách, theo dõi chặt chẽ biến động của số dư TK tại ngân hàng ( cả tiền gửi, tiền vay và ngoại tệ).
* Một thủ quỹ: là người duy nhất có nhiệm vụ bảo quản và thực hiện các công việc thu chi tiền mặt và những chứng từ có giá trị như tiền, theo dõi chặt chẽ dòng tiền mặt thu chi trong Xí nghiệp, lập báo cáo quỹ đầy đủ theo quy định của nhà nước.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp in Thái bình được thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2.1: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN XÍ NGHIỆP.
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, vốn bằng tiền, ngân hàng và thanh toán.
Thủ quỹ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, giá thành, tiền lương,TSCĐ và tổng hợp.
2.2. Đặc điểm tổ chức HT kế toán.
Xí nghiệp in Thái Bình hiện đang áp dụng chế độ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ/BCT ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính, Xí nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, áp dụng hình thức kế toán CHỨNG TỪ GHI SỔ.
Đặc điểm chủ yếu của phương pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ kế toán tổng hợp, việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian tách rời với việc ghi sổ kế toán theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
* Sổ sách kế toán trong hình thức này bao gồm:
+ Sổ cái: là sổ phân loại ( ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp.
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng. Ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Bảng cân đối TK: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, và tình hình cuối kỳ. Chứng từ ghi sổ mới được dùng làm căn cứ vào sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán ở kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn.
+ Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết ( vật liệu, dụng cụ, TSCĐ, chi phí sản xuất…).
+ Chứng từ ghi sổ: thực chất là sổ định khoản theo kiểu tờ rời để tập hợp các chứng từ gốc cùng loại, sau khi vào sổ đăng ký, hình thức chứng từ ghi sổ như sau:
- Hàng ngày ( hay định kỳ ) căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. Các chứng từ gốc cần ghi sổ chi tiết đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết.
Các chứng từ thu, chi tiền mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển cho kế toán.
- Căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản.
Cuối tháng, căn cứ các sổ (thẻ) kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết, căn cứ vào sổ cái các tài khoản để lập các bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
- Cuối tháng kiểm tra đối chiếu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các TK và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ cân đối của phương pháp này là:
Tổng số tiền trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
=
Tổng số phát sinh bên nợ (hoặc bên có) của tất cả các TK trong sổ cái (hay bảng cân đối TK).
* Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức này ở sơ đồ dưới đây:
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc ( bảng tổng hợp chứng từ ) gốc)
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu:
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Xí nghiệp áp dụng là dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và áp dụng vi tính trong công tác kế toán. Việc mở sổ, ghi sổ kế toán ở Xí nghiệp được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định, phù hợp với hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng, đáp ứng được những nhu cầu của bộ máy quản lý Xí nghiệp đặt ra trong công tác hạch toán kế toán hoạt động SXKD.
Xí nghiệp sử dụng các TK kế toán sau:
- TK 152: nguyên vật liệu.
- TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622: chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627: chi phí sản xuất chung.
- TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, sản phẩm).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan: TK334, TK338, TK111, TK214, TK155, TK632.
Trong kỳ mọi chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm được tập hợp vào bên nợ TK621. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên nợ TK622. Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên nợ TK627. Cuối kỳ, kết chuyển các TK621, TK622. TK627 vào bên nợ TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.
* Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán.
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NHIỆP IN THÁI BÌNH.
Cũng như bất kỳ một đơn vị sản xuất nào, Xí nghiệp in Thái Bình sử dụng kế toán như là một công cụ đắc lực để quản lý và phát triển tài sản của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù sản phẩm của Xí nghiệp chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu văn hóa, chính trị, xã hội, nhưng trong môi trường sản xuất kinh doanh ở cơ chế thị trường đòi hỏi việc sản xuất phải có hiệu quả. Vì vậy, đối với Xí nghiệp việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là vấn đề quan trọng. Chính vì thế, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Xí nghiệp là khâu trọng yếu của công tác kế toán.
2.1.Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Thái Bình.
Xí nghiệp in Thái Bình là đơn vị sản xuất theo đơn đặt hàng, quy trình công nghệ không phức tạp. Xuất phát từ đặc điểm đó và căn cứ vào yêu cầu quản lý, Xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng và từng đơn đặt hàng cụ thể ( loại sản phẩm) được sản xuất ở các phân xưởng đó. Để phục vụ cho công tác tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, Xí nghiệp áp dụng phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, bao gồm các khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung.
Trong đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đối với nguyên vật liệu trực tiếp là sản phẩm của từng đơn đặt hàng (mỗi đơn vị đặt hàng sản xuất một 1 loại sản phẩm) còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tập hợp từng phân xưởng rồi tiến hành phân bổ cho từng sản phẩm.
Ngoài ra, để phục vụ cho việc bản thuyết minh báo cáo tài chính - phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố - phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp thì chi phí sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp còn được phân loại theo các yếu tố: nguyên vật liệu, lương và các khoản phụ cấp: BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Xí nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, do vậy cũng áp dụng phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất của các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Xí nghiệp áp dụng là dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và áp dụng vi tính trong công tác kế toán. Việc mở sổ, ghi sổ kế toán ở Xí nghiệp được thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định, phù hợp với hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng, đáp ứng được nhu cầu của bộ máy quản lý Xí nghiệp đặt ra trong công tác hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Các tài khoản Xí nghiệp sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất:
TK152: nguyên vật liệu.
TK621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK622: chi phí nhân công trực tiếp.
TK627: chi phí sản xuất chung.
TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( phân xưởng, sản phẩm).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan: TK334, TK338, TK111, TK214, TK155, TK632.
Trong kỳ, mọi chi phí nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm được tập hợp vào bên nợ TK621. Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất được tập hợp vào bên nợ TK622. Chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên nợ TK627. Cuối kỳ kết chuyển các TK621, TK622, TK627 vào b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6587.doc