Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh - Hà Tây

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh - Hà Tây: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh - Hà Tây

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1280 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, trong quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoá đất nước, nền kinh tế nước ta với chính sách mở cửa đó thu hỳt được các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước tạo ra động lực thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Như vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỡnh từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến việc tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mó sao cho phự hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp có thể cạnh tranh trên thị trường đó là biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tỡm tũi và tổ chức hạ giỏ thành sản phẩm là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, đồng thời tỡm ra cỏc biện phỏp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh lóng phớ. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm đó là kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán trong cỏc doanh nghiệp sản xuất. Vỡ vậy hoàn thiện kế toán chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết và cú ý nghĩa quan trọng trong quỏ trỡnh hoàn thiện kế toỏn của doanh nghiệp. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh đó khụng ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững, để tồn tại trên thị trường. Đặc biệt công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được coi trọng. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh, xuất phỏt từ những lý do trờn, em đó đi sâu nghiên cứu tỡm hiểu và lựa chọn đề tài: "Kế toán chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại X ớ nghiệp chăn nuụi và chế biến thức ăn gia sỳc An Khỏnh_Hà Tõy” Nội dung của luận văn ngo ài lời mở đầu và k ết luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng cụng tỏc kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh_Hà Tõy Chương 3: Hoàn thiện kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh Trong quỏ trỡnh nghiờn cứu, tỡm hiểu về lý luận và thực tiễn để thực hiện luận văn này, mặc dù đó nhận được sự giúp đỡ tận tỡnh của PGS.TS-Hà Đức Trụ và cỏc anh chị phũng Tài chớnh - kế toán, song do kinh nghiệm và khả năng cũn hạn chế nờn luận văn của em khụng trỏnh khỏi những khỏi những khuyết điểm thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cô chú trong phũng kế toán của Xí nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn nữa, đồng thời giỳp em nõng cao kiến thức để phục vụ tốt hơn cho quá trỡnh học tập và cụng tỏc thực tế sau này. CHƯƠNG I CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TèNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2. NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. Khỏi niệm và phõn loại chi phớ sản xuất 1.1.1. Khỏi niệm chi phớ sản xuất CPSX biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đó chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó hao phí về lao động sống là cỏc khoản tiền cụng mà doanh nghiệp phải trả cho cỏn bộ cụng nhõn viờn. Cũn hao phớ về lao động vật hoá là những khoản hao phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mũn mỏy múc, thiết bị, cụng cụ, dụng cụ...Cỏc chi phớ này phỏt sinh cú tớnh chất thường xuyờn và gắn liền với quỏ trỡnh sản xuất. 1.1.2. Phõn loại chi phớ sản xuất 1.1.2.1.Phõn loại chi phớ sản xuất theo yếu tố chi phớ Đặc điểm phát sinh của chi phí, CPSX được phân thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phớ nguyờn liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giỏ trị nguyờn, vật liệu chớnh, vật liệu phụ, phụ tựng thay thế, cụng cụ, dụng cụ... sử dụng SXKD ( loại trừ giỏ trị vật liệu dựng khụng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trỡnh SXKD trong kỳ - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên chức. - Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên. - Yếu tố chi phớ khấu hao TSCĐ: Phản ỏnh tổng số khấu hao TSCĐ phải trớch trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phớ dịch vụ mua ngoài: Phản ỏnh toàn bộ chi phớ dịch vụ mua ngoài dựng cho SXKD. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. 1.1.2.2. Phõn loại CPSX theo khoản mục chi phớ trong giỏ thành sản phẩm. Giỏ thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phớ: - Chi phớ nguyờn, vật liệu trực tiếp: Phản ỏnh toàn bộ chi phớ về nguyờn, vật liệu chớnh, phụ, nhiờn liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. - Chi phớ quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phớ phỏt sinh liờn quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chớnh trong doanh nghiệp. 1.1.2.3. Phân loại CPSX theo các tiêu thức khác như: - Phân loại CPSX theo cách ứng xử của chi phí: Chi phí của doanh nghiệp được chia thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. - Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí: Chi phí được chia thành 2 loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Theo thẩm quyền của các nhà quản trị các cấp đối với từng loại chi phí: CPSX được phân thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. - Theo cỏch tập hợp, phản ỏnh trờn sổ kế toán, chi phí sản xuất có thể được phân thành chi phí được phản ánh trên sổ kế toán và chi phí không được phản ánh trên sổ kế toán. Tuy nhiên những chi phí này lại rất quan trọng và các doanh nghiệp cần lưu ý, xem xét khi đưa ra những quyết định kinh doanh- đó là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án hành động này để thay thế một phương án hành động khác. Hành động ở đây là phương án tối ưu nhất có sẵn so với phương án được chọn. 1.1.3. Đối tượng kế toỏn chi phớ sản xuất Đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Nơi phát sinh chi phí như: phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, cũn nơi gánh chịu chi phí là sản phẩm, công vụ hoặc một loại lao vụ nào đó, hoặc các bộ phận chi tiết của sản phẩm. 1.2. Khỏi niệm và phõn loại giỏ thành sản phẩm 1.2.1. Khỏi niệm giỏ thành sản phẩm GTSP là chỉ tiờu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trỡnh sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đó thực hiện nhằm đạt được những mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phớ sản xuất tiết kiệm hạ giỏ thành sản phẩm. GTSP cũn là căn cứ để tính toán hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chỉ tiêu GTSP luôn chứa đựng hai mặt khác nhau vốn có bên trong, nó là CPSX đó chi ra và lượng giá trị sử dụng thu được cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đó hoàn thành. Như vậy bản chất của GTSP là sự chuyển dịch giá trị các yếu tố chi phí vào những sản phẩm, công việc, lao vụ đó hoàn thành. 1.2.2. Phõn loại giỏ thành sản phẩm 1.2.2.1.Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: - Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được xây dựng trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trỡnh sản xuất sản phẩm trờn cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trỡnh sản xuất sản phẩm. 1.2.2.2 Theo phạm vi phỏt sinh chi phớ: - Giá thành sản xuất ( giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và CPSXC - Giỏ thành tiờu thụ ( giỏ thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất, quản lý và bỏn hàng). Do vậy, giỏ thành tiờu thụ cũn gọi là giỏ thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản phẩm sản xuất + Chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tiêu thụ sản phẩm 1.2.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Nếu sản xuất đơn giản thì từng sản phẩm, công việc là một đối tượng tính giá thành. - Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt thì mỗi loại sản phẩm khác nhau là đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào quy trình công nghệ: - Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ. - Nếu quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất. - Nếu quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh cũng có thể là từng bộ phận, chi tiết của sản phẩm. 1.3. Mối quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm. GTSP và CPSX là hai chỉ tiờu cú mối liờn quan chặt chẽ với nhau trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phớ biểu hiện hao phớ, cũn giỏ thành biểu hiện kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trỡnh. Vỡ vậy chỳng giống nhau về chất. Tuy nhiờn, do bộ phận chi phớ sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về lượng. Mối quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm thể hiện qua sơ đồ Chi phí sản xuất dở dang Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đầu kỳ Chi phí sản xuất dở Tổng giá thành sản phẩm dang cuối kỳ A B C D Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD hay: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi ghi giảm chi phí) - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Mỗi một loại hỡnh doanh nghiệp với một lĩnh vực kinh doanh khỏc nhau thỡ sẽ lựa chọn phương pháp xác định sản phẩm dở dang cũng như phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành khỏc nhau. 2. K Ế TOÁN CHI PH Í SẢN XUẤT 2.1. Phương pháp kế toỏn chi phớ sản xuất - Kế toỏn CPSX theo cụng việc: Đối tượng tập hợp CPSX được xác định theo từng loại sản phẩm, từng loại công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở sổ hoặc thẻ kế toán CPSX theo từng đối tượng. CPSX không kể phát sinh ở đâu, ở bộ phận nào đều được phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng. - Kế toỏn CPSX theo quỏ trỡnh sản xuất: Khụng xác định chi phí hoặc từng công việc cụ thể nào mà thay vào đó, CPSX được tập hợp theo từng công đoạn hoặc từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp. -Phương pháp liên hợp: Đối với doanh nghiệp có quy trỡnh cụng nghệ sản xuất phức tạp vừa cú điều kiện vận dụng phương pháp kế toán CPSX theo sản phẩm vừa có điều kiện vận dụng phương pháp kế toỏn theo cụng nghệ chế biến thỡ cú thể sử dụng cả hai phương pháp này để kế toỏn CPSX sản phẩm. 2.2. Trỡnh tự kế toỏn chi phớ sản xuất 2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 2.2.1.1. Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp CPNVLTT là toàn bộ chi phớ về nguyờn vật liệu chớnh, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiờn liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ...) thỡ hạch toỏn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thỡ phải ỏp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng đối tượng (hoặc sản phẩm) = Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng ( hoặc sản phẩm) x Tỷ lệ phân bổ Tỷ lệ phân bổ = Tổng chi phớ vật liệu cần phõn bổ Tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng * Tài khoản sử dụng: TK 621 - Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp. Kết cấu cơ bản của TK này như sau: Bờn Nợ: Tập hợp chi phớ NVL xuất dựng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện cỏc lao vụ dịch vụ. Bờn Cú: + Giỏ trị vật liệu xuất dựng khụng hết. + Kết chuyển chi phớ vật liệu trực tiếp. TK 621 cuối kỳ không có số dư. * Trỡnh tự kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp Kế toỏn chi phớ NVL trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.1_phụ lục. 2.2.1.2. Kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp Chi phớ nhõn cụng trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất. * Tài khoản sử dụng: TK 622 - Chi phớ nhõn cụng trực tiếp. Kết cấu của TK: Bờn Nợ: +Tập hợp chi phớ nhõn cụng trực tiếp sản xuất sản phẩm, +Thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bờn Cú: Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tớnh giỏ thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư. * Trỡnh tự hạch toỏn: Kế toán chi phí nhân công được thể hiện qua sơ đồ: 1.2_phụ lục 2.2.1.3. Kế toỏn chi phớ sản xuất chung CPSXC là những chi phớ cần thiết cũn lại để sản xuất sản phẩm sau CPNVLTT và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. CPSXC bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật liệu, Chi phí dụng cụ sản xuất, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí khác bằng tiền * Tài khoản sử dụng: TK 627 - Chi phớ sản xuất chung Kết cấu TK: Bờn Nợ: Tập hợp chi phớ sản xuất chung thực tế phỏt sinh Bờn Cú: +Cỏc khoản ghi giảm chi phớ sản xuất chung, +Kết chuyển chi phớ sản xuất chung TK 627 cuối kỳ không có số dư. TK 627 được chi tiết thành 6 tiểu khoản: +TK 6271 (Chi phí nhân viên phân xưởng). +TK 6272 (Chi phớ vật liệu), +TK 6273 (Chi phớ dụng cụ sản xuất), +TK 6274 (Chi phí khấu hao TSCĐ), +TK 6277 (Chi phớ dịch vụ mua ngoài), +TK 6278 (Chi phớ khỏc bằng tiền). * Trỡnh tự hạch toỏn Toàn bộ quy trỡnh kế toỏn chi phớ sản xuất chung được khái quát qua sơ đồ 1.3_phụ lục 2.2.1.4. Tổng hợp chi phớ sản xuất * Tài khoản sử dụng: TK 154 - Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang Kết cấu của TK: Bờn Nợ: Tổng hợp cỏc chi phớ sản xuất trong kỳ Bờn Cú: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm lao vụ, dịch vụ đó hoàn thành. Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành. * Trỡnh tự hạch toỏn: Quy trỡnh tổng hợp chi phớ sản xuất được khái quát qua sơ đồ 1.4_phụ lục 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 2.2.2.1. Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp KKĐK không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị vật liệu đó xuất dựng trong kỳ được xác định như sau: Giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ = Giá thực tế NVL tồn đ.kỳ + Giá thực tế NVL nhập trong kỳ - Giá thực tế NVL tồn kho c.kỳ * Trỡnh tự hạch toỏn: Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp được khái quát qua sơ đồ: 1.5_phụ lục 2.2.2.2. Kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp Về chi phớ nhõn cụng trực tiếp, tài khoản sử dụng và cỏch tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng: Nợ TK 631 - Tổng hợp chi phớ nhõn cụng trực tiếp theo từng đối tượng Có TK 622 - K/c chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng 2.2.2.3. Kế toỏn chi phớ sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được phân bổ vào TK 631 - Giỏ thành sản xuất. Nợ TK 631 - Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng Cú TK 627 - Kết chuyển (hoặc phõn bổ) CPSXC theo từng đối tượng. 2.2.2.4. Tổng hợp chi phớ sản xuất * Tài khoản sử dụng: TK 631 - Giỏ thành sản xuất Kết cấu của TK: Bờn Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Bờn Cú: + Kết chuyển giỏ trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. + Tổng giỏ thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. TK 631 cuối kỳ không có số dư. * Trỡnh tự hạch toỏn: Quy trỡnh kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được khái quát qua sơ đồ 1.6_phụ lục 3. KIỂM Kấ ĐÁNH GIÁ SP DỞ DANG CUỐI KỲ VÀ T ÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3.1. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc cũn đang trong quá trỡnh sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ hoặc đó hoàn thành ở một vài quy trỡnh chế biến nhưng vẫn phải gia công chế biến tiếp mới thành sản phẩm. Khi tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán phải dựa vào đặc điểm, tỡnh hỡnh cụ thể về tổ chức sản xuất, về quy trỡnh cụng nghệ, về tớnh chất cấu thành của chi phớ sản xuất và yờu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp. 3.1.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phớ nguyờn vật liệu chớnh Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giỏ trị vật liệu chớnh. Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ Số lượng thành phẩm + Số lượng sp dở dang x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng 3.1.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, cũn cỏc chi phớ nguyờn vật liệu chớnh phải xỏc định theo số thực tế đó dựng. Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang = Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ (không quy đổi) Số lượng thành phẩm + Số lượng sp dd không quy đổi x Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng Chi phí chế biến nằm trong sp dd ( theo từng loại) = Số lượng sản phẩm dở dang c.kỳ quy đổi ra thành phẩm Số lượng thành phẩm + Số lượng sp dd quy đổi ra thành phẩm x Tổng chi phí chế biến từng loại 3.1.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến Để đơn giản việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đó hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành = Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang + 50% chi phí chế biến 3.1.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác. 3.1.5. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch Đối với các doanh nghiệp đó xõy dựng được hệ thống định mức và dự toán chi phí cho từng loại sản phẩm thỡ doanh nghiệp cú thể ỏp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức. Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính ra giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức. Ngoài ra trên thực tế, người ta cũn ỏp dụng cỏc phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang... 3.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 3.2.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đó tập hợp (theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ để tính ra giá thành theo công thức: Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị sản phẩm dd đ.kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ - Giá trị sản phẩm dd c.kỳ Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành 3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp tính giá thành này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà quá trỡnh sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nờn thành phẩm. Giỏ thành thành phẩm = Z1 + Z2 + ... + Zn Phương pháp tổng cộng chi phí được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai thỏc, dệt, nhuộm... 3.2.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cựng một quỏ trỡnh sản xuất cựng sử dụng một thứ nguyờn liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trỡnh sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về sản phẩm tiêu chuẩn (sản phẩm gốc). Số lượng sp tiêu chuẩn (gốc) = Số lượng sp sx thực tế của từng loại x Hệ số tính giá thành của từng loại Giá thành đơn vị sp gốc = Giá trị sp dd đ.kỳ của nhóm sp + Tổng chi phí sx phát sinh trong kỳ của nhóm sp - Giá trị sp dd c.kỳ của nhóm sp Số lượng sản phẩm gốc Giá thành đơn vị thực tế từng loại sp = Giá thành đơn vị sp gốc x Hệ số tính giá thành của từng loại Giá thành thực tế từng loại sp = Giá thành đơn vị thực tế của từng loại sp x Số lượng sp sx thực tế của từng loại sp Từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đó tập hợp để tớnh ra giỏ thành sản phẩm gốc và giỏ thành từng loại sản phẩm. 3.2.4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợ chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại. Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại = Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị thực tế sp từng loại x Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với chi phí kế hoạch hoặc định mức của tất cả các loại sp Tỷ lệ giữa cp thực tế so với cp kế hoạch hoặc định mức của tất cả các loại sp = Giá trị spdd đ.kỳ nhóm sp + Tổng cp sx trong kỳ của nhóm sp - Giá trị spdd c.kỳ của nhóm sp Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của nhóm sp x 100 3.2.5. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ Phương án này sử dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quy trỡnh cụng nghệ nhưng kết quả thu được gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Trong đó sản phẩm phụ không phải là mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, do đó để tính giá thành sản phẩm chính thỡ phải loại trừ giỏ trị sản phẩm phụ. Trong doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí là chi pí sản xuất được tập hợp theo phân xưởng hoặc địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính. Tổng giá thành sản phẩm chính = Giá trị sản phẩm chính dd đ.kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - Giá trị sp chính dd c.kỳ - Giá trị sản phẩm phụ 3.3. Vận dụng các phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 3.3.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành không nhất trí với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo chưa hoàn thành thỡ toàn bộ chi phí tập hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với những đơn đặt hàng đó hoàn thành thỡ tổng chi phớ đó tập hợp được theo đơn đó chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn vị và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lượng sản phẩm trong đơn. 3.3.2. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục 3.3.2.1.Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm Phương án này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự. Trỡnh tự tổng hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành phõn bước có tính giá thành bán thành phẩm (sơ đồ 1.7_phụ lục) 3.3.3.2.Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bước không bán ra ngoài chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên cũn gọi là kết chuyển song song. Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ. Trỡnh tự tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành phõn bước không tính giá thành bán thành phẩm theo sơ đồ:1.8_phụ lục 4. TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ , SỔ KẾ TOÁN CHI PH Í SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thường sử dụng các sổ kế toán sau: + Sổ chi tiết TK621, TK622, TK627, TK154(631). + Sổ cái các tài khoản trên + Các bảng phân bổ + Bảng tính giá - Trình tự ghi sổ kế toán trên tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà đơn vị áp dung. Theo chế độ kế toán hiện hành có 4 hỡnh thức tổ chức sổ kế toỏn là: Nhật ký chung, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ, Nhật ký sổ cỏi. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIÊP CHĂN NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC AN KHÁNH 1.TỔNG QUAN VỀ XN CHĂN NUÔI VÀ CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC AN KHÁNH 1.1.Sự ra đời và phát triển của Xí nghiệp chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc An Khánh Cùng với sự phát triển của đất nước XHCN, thức ăn gia súc An Khánh được thành lập là một đơn vị kinh tế nằm trong địa bàn An Khánh-Hoài Đức - Hà Tây có nhiều thuận lợi về giao thông đường bộ dân cư đông đúc kinh tế ổn định Xí nghiệp được thành lập theo quyết định QĐ- 362 NNTTCP QĐ ngày 30/11/1991 của bộ NN và CNTP (Nay là bộ NN và PTNT) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc công ty giống lợn miền Bắc. Trên cơ sở sáp nhập hai đơn vị Nông trường Quốc doanh An Khánh và Xí nghiệp chế biến sản xuất thức ăn gia súc An Khánh. Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc An Khánh ra đời năm 1991, là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập thuộc công ty thức ăn Trung ương. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là chuyên sản xuất các sản phẩm về thức ăn gia súc gia cầm. Trải qua 15 năm xây dựng và trưởng thành Xí nghiệp chăn nuôi và thức ăn gia súc An Khánh đã không ngừng lớn mạnh và đạt được những bước tiến đáng tự hào. Kể từ khi đi vào hoạt động Xí nghiệp đã có những cố gắng không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư khoa học kỹ thuật, đưa máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, góp phần thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Xí nghiệp đã nhận được nhiều huân huy chương khen thưởng của nhà nước và sản phẩm của Xí nghiệp đã được cấp dấu chất lượng thức ăn gia súc gia cầm. Là một đơn vị sản xuất kinh doanh ở nhiều lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, chế biến thức ăn gia súc… có bề dày truyền thống, sản phẩm của Xí nghiệp từ lâu đã trở lên gần gũi với bà con nông dân ở ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3300.doc
Tài liệu liên quan