Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tùng Hương

MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến to lớn, thị hiếu người tiêu dùng đa dạng . Cho nên sản phẩm của Doanh nghiệp muốn cạnh tranh đứng vững trên thị trường phải phấn đấu sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao mẫu mã đẹp , phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và giá thành hạ . Để đáp ứng được yêu cầu đó các doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm . Trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính g

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1142 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Tùng Hương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là quan trọng. Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh thể hiện ở số lượng sản phẩm sản xuất ra. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng không thể thiếu trong hạch toán tại đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiết kiệm chi phí sản xuất luôn được đặt ra như một yêu cầu cơ bản để tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm là những chi phí sản xuất, là những chi phí gắn liền với một kết quả sản xuất nhất định. Giá thành sản xuất thấp, giá bán thấp, sản phẩm bán được nhiều thì đời sống người lao động được nâng lên và ngược lại. Với chức năng thông tin và kiểm tra chi phí của bộ phận kế toán cung cấp, giúp cho nhà quản trị có cơ sở để ra các quyết định đúng đắn, kịp thời đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để đánh giá chất lượng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy mà khâu tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là vấn đề mà các nhà quản lý luôn quan tâm, việc tìm biện pháp hạ thấp giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường bằng những sản phẩm có chất lượng tốt nhất, giá thành hạ thấp. Mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành phản ánh trình độ xử lý hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu, khả năng vận dụng máy móc, áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên tiến. Bởi vậy, em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình với đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương” Trong phạm vi chuyên đề này bên cạnh phần mở đầu và phần kết luận em xin trình bầy một số vấn đề chính sau: Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương. Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương. Phần 3: Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương. Do thời gian nghiên cứu không có nhiều nên em chi nghiên cứu trong phạm vi: - Trọng tâm là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của một công trình ở công ty.( Công trình Đường vào Uỷ ban nhân dân huyện Bảo Yên - Lào Cai ) - Số liệu chủ yếu sử dụng trong quý I năm 2008 PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG HƯƠNG 1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương có ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Tùng Hương được thành lập từ năm 2001 Do UBND Tỉnh Lào cai cấp giấy phép thành lập , và từ đó chính thức đi vào hoạt động . Thời gian đầu mới thành lập Công ty chỉ thực hiện những công trình với qui mô nhỏ vì bước đầu chưa có vốn để đầu tư trang thiết bị hiện đại , máy móc còn thô sơ . Tuy khó khăn nhưng do sự cố gắng của Công ty trong quản lý , tổ chức sản xuất , tập trung mọi năng lực , Công ty đã trụ vững và dần phát triển đi lên . Năm 2003 Công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị và phương tiện vận tải đáp ứng được yêu cầu sản xuất đúng tiến độ và hoàn thành đúng thời gian . Công ty đã thực hiện được một số công trình có qui mô , có giá trị lớn và đạt được một số thành công đáng kể như : Công trình đường Yên sơn xã Yên Sơn , công trình Trụ sở hợp khối các đơn vị UBND Huyện Bảo Yên .... Đến năm 2004 Công ty đã thực sự trở thành nhà thầu chính với sự hỗ trợ vốn trong nước và nước ngoài , công ty đã đầu tư máy móc thiết mới và phương tiện vận tải để đẩy nhanh tiến độ và tiết kiệm được hao phí . Đến nay công ty đã có chỗ đứng trên thị trường , trong 2 năm trở lại đây Công ty đã đầu tư vốn để mua sắm mới nhiều trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất nhằm đạt được năng suất cao nhất nắm bắt được các công trình có giá trị cao để thi công . Công ty đang trên đà phát triển với qui mô lớn tạo ra nhiều công trình xây dựng hoàn thành nâng cao đời sống cho người lao động có công ăn việc làm . Những thành quả đạt được trong những năm qua là nhờ sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể Ban Giám đốc , các phòng ban và anh chị em trong toàn Công ty . Với thành quả này tạo tiền đề vững mạnh cho Công ty bước tiếp trên con đường thành công của mình và tạo ra nhiều sản phẩm góp phần đổi mới cùng đất nước. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ( Kèm theo sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD ) Công ty trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương được tổ chức bộ máy gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu quản trị của công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm: - Giám đốc Công ty: Là người lãnh đạo điều hành chung và là đại diện pháp nhân của công ty có trách nhiệm lập kế hoạch, chỉ đạo thực hiện các hoạt động kinh doanh, quản lý điều hành công tác tổ chức cán bộ. Đồng thời cũng đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên của công ty - Phó giám đốc: Giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo chỉ huy công trình, kiểm tra chất lượng, điều phối máy móc, thiết bị, vật tư nhân lực kế toán tài vụ, trực tiếp điều hành các công trình và các tổ đội thi công hoàn thành đúng tiến độ chất lượng công trình đảm bảo. Đồng thời cũng trực tiếp quan hệ với các cán bộ chủ đầu tư thiết kế, giám sát công việc thi công hàng ngày. - Phòng kế hoạch, kỹ thuật và vật tư xe máy: Có trách nhiệm giám sát các công trình thi công, lập hồ sơ thầu, quyết toán hoàn thành các công trình giúp giám đốc quản lý xe, máy, thiết bị và vật tư nhiên liệu của công ty mua sắm trao đổi vật tư phụ tùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Phòng Kế toán và tổ chức hành chính: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện Công tác kế toán và thống kê: + Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật, thu thập thông tin, xử lý thông tin, cung cấp thông tin tình hình tài chính của đơn vị kịp thời, chính xác, trung thực. + Đề xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp thu chi để công ty hoạt động có hiệu quả, quản lý quỹ đúng quy định của pháp luật, cân đối các nguồn để đảm bảo các hoạt động thu chi của công ty, thống kê theo dõi các chỉ tiêu kinh doanh của Công ty. + Phòng tổ chức hành chính có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc về quản lý nhân sự trong Công ty, quản lý hành chính cơ quan, chuẩn bị cơ sở vật chất cho các cuộc họp, hội nghị, đề xuất tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực lao động, tiền lương. Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động, bảo hộ lao động, an ninh, y tế…. - Ban chi huy các công trình: Có nhiệm vụ chỉ đạo cá tổ sản xuất, các đội xây dựng trực tiếp thi công, đây là lực lượng lao động nòng cốt của công ty có đảm bảo đủ năng lực để thi công các công trình. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ:1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD của Công ty GIÁM ĐỐC PGĐ KỸ THUẬT PGĐ KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT VÀ VẬT TƯ XE MÁY BAN CHỈ HUY CÁC CÔNG TRÌNH ĐỘI CÔNG TRÌNH GT ĐỘI SX VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐỘI THI CÔNG CƠ GIỚI ĐỘI CỘNG TRÌNH XÂY DỰNG 1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ( kèm sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm ) Công ty TNHH Tùng Hương là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản Chuyên thi công các công trình như: - Thi công xây lắp công trình Dân dụng, Công nghiệp. - Thi công xây lắp công trình Giao thông, thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, san gạt mặt bằng xây dựng - Thi công xây lắp công trình điện năng có cấp điện áp 35 KV. - Mua bán xuất nhập khẩu hàng nông, lâm sản, khoáng sản - Khai thác vật liệu xây dựng: Đá, cát, sỏi. Kinh doanh vận tải hàng hoá trong nước. Công ty hoạt động kinh doanh độc lập tự chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản và các hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.Quy trình thi công mỗi công trình dài nên công tác phục vụ thi công phải linh hoạt, chặt chẽ để hoàn thành tốt công trình nhận thầu, việc tổ chức thi công các công trình theo phương pháp khoán gọn cho các đơn vị trong nội bộ công ty. Do đặc điểm của Công ty chuyên chủ yếu là xây dựng cơ bản cho nên sản phẩm của xây dựng mang tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài. Nên quy trình sản xuất kinh doanh có đặc điểm riêng. Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc chỉ định thầu , trong hợp đồng hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác . Do vậy tính chất hàng hoá sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ , nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp . Trong ngành xây lắp tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt , do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật , chất lượng công trình . Sản phẩm xây lắp là những công trình , vật kiến trúc có qui mô , kết cấu phức tạp , sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất sản phẩm như các loại xe máy , thiết bị , nhân công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình mặt khác , việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của địa phương , cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản , vật tư cho các công trình rất phức tạp , đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ Sau đây là sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm : ( Làm mới một tuyến đường ) Sơ đồ :1.1.3 Quy trình sản xuất làm mới tuyến đường Công ty TNHH Tùng Hương ĐÀO NỀN ĐƯỜNG ĐẮP NỀN ĐƯỜNG LÀM HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC LÀM LỚP MÓNG ĐƯỜNG LẮP ĐẶT HỆ THỐNG CỌC TIÊU, B.BÁO ĐƯA CT VÀO SỬ DỤNG BÀN GIAO LÀM LỚP MẶT ĐƯỜNG Bước 1 : Sử dụng lao động , công cụ , máy móc , đào nền đường Bước 2 : Sử dụng nhân công kết hợp với vật liệu , máy móc thiết bị tiến hành gia cố đắp nền đường . Bước 3: Tiến hành làm hệ thống thoát nước dọc , nước ngang Bước 4 : Tiến hành thi công làm lớp móng đường , đây là khâu quan trọng để tạo sự êm thuận cho mặt đường sau này. Bước 5 : Làm lớp mặt đường tạo độ vững chắc cho đoạn đường Bước 6 : Lắp đặt hệ thống cọc tiêu , biển báo Bước 7 : Hoàn thiện , nghiệm thu , quyết toán Bước 8 : Bàn giao đưa công trình vào sử dụng. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương. 1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ( kèm sơ đồ tại Công ty ) Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu trong tổ chức công tác kế toán ở Doanh nghiệp Căn cứ vào qui mô của Doanh nghiệp , trình độ nghề nghiệp và yêu cầu quản lý , đặc điểm tổ chức sản xuất , quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập , xử lý , cung cấp thông tin Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết đến lập báo cáo. kế toán ở các tổ đội tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở chứng từ gốc được công ty phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Nhờ sự tập trung của công tác kế toán này mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời, kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công ty. Phòng kế toán công ty có 05 người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Trong đó 01 người tốt nghiệp Đại học Tài chính kế toán, 03 người có trình độ chuyên môn được đào tạo là Trung cấp kế toán tài chính doanh nghiệp và trung cấp quản lý kinh tế, 01 văn thư kiêm thủ quỹ đã có thời gian trong công việc và kinh nghiệm công tác, cụ thể : + Kế toán trưởng: Giúp giám đốc tổ chức sản xuất, chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác tổ chức kế toán, thống kê, đồng thời việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính, chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, tiền vốn của Công ty, kế toán trưởng chỉ sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc. + Bộ phận kế toán TSCĐ,CCDC: Có trách nhiệm theo dõi việc tăng giảm, sửa chữa TSCĐ, CCDC. Tính và trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng, phân bổ chi phí CCDC đồng thời thực hiện theo dõi việc điều chuyển TSCĐ, CCDC đang sử dụng ở các bộ phận khác của công ty. + Bộ phận kế toán thanh toán: Có trách nhiệm tiến hành tính lương và BHXH phải trả cho người lao động trong công ty, mặt khác ghi chép kế toán tổng hợp tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Chịu trách nhiệm thanh toán công nợ, cập nhật các chứng từ về tiền gửi Ngân hàng, giúp giám đốc có kế hoạch thu chi một cách hợp lý. + Bộ phận kế toán vật tư: Theo dõi công việc nhập xuất vật tư, nguyên liệu, cung cấp dụng cụ. + Thủ quỹ: quản lý tiền mặt và trực tiếp thu, chi quỹ tiền mặt của công ty đông thời tiến hành ghi vào sổ quỹ. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tùng Hương KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN VẬT TƯ KẾ TOÁN TSCĐ, CCDC KẾ TOÁN THANH TOÁN THỦ QUỸ KẾ TOÁN CÁC ĐỘI THI CÔNG 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ( kèm sơ đồ kế toán CPSX và tính giá thành tại Công ty ) Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ , cụ thể theo quyết định số 15/2006/QĐ/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, như: + Chứng từ ghi sổ được mở theo tháng đối với loại chứng từ của các nghiệp vụ thu- chi tiền, mua hàng, và được mở theo từng đối tượng tính giá thành. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để phản ánh các chứng từ ghi sổ đã lập trong kỳ và để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh. + Sổ cái các tài khoản: Mỗi sổ cái được mở cho một tài khoản cấp 1; Cơ sở ghi sổ là các chứng từ đã được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ cộng sổ cái các tài khoản vào bảng cân đối số phát sinh. + Ngoài ra công ty còn mở các sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả, giá thành các công trình,…, về cơ bản đều theo mẫu bắt buộc và mẫu hướng dẫn. Quy trình ghi sổ được khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ: 1.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Sổ Qũy Chứng từ Gốc Sổ kế toán chi tiết TK 621,…, 627 Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ đăng ký chứng từ gốc ghi sổ Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK 621, …, 627 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo Tài chính Bảng tổng hợp Thẻ giá thành Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Ghi cuối tháng PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÙNG HƯƠNG 2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tùng Hương. 2.1.1. Đối tượng và phương pháp kế toán * Đối tượng tập hợp chi phí Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản mà sản phẩm xây lắp và tình hình thực tế của Công ty với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất từ thi công xây dựng công trình cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình thường kéo dài, do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. Ngoài ra, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty còn có thể là sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác. Mỗi công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đều được theo dõi chi tiết trên sổ chi phí để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các công trình, hạng mục công trình đều được theo dõi chi tiết trên cùng một trang sổ theo các yếu tố chi phí tạo nên giá thành sản phẩm. Bao gồm : - Chi phí nguyên vật liệu - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung . Sổ chi phí sản xuất được tổng hợp theo từng tháng, từng quý luỹ kế đến mỗi năm, cuối quý. Cuối mỗi tháng dựa trên sổ chi phí của tất cả các công trình, kế toán tổng hợp số liệu lập bảng chi phí sản xuất trong tháng. Hết mỗi quý, từng các bảng tổng hợp chi phí sản xuất của từng tháng trong quý làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành từng quý và lập báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành mỗi quý . * Phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Tùng Hương: Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và lớn các nghiệp vụ phát sinh nhiều, do đó Công ty đã chọn hình thức kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp trực tiếp. Để nắm bắt được tình hình chi phí sản xuất của Công ty và phục vụ cho việc tính giá thàng sản phẩm xây lắp , Công ty tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí máy thi công - Chi phí sản xuất chung 2.1.2. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Cho phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong giá thành xây dựng. Tại Công ty TNHH Tùng Hương, nguyên vật liệu được dùng nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng công dụng khác nhau và sử dụng theo mục đích khách nhau. Do đó việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đó xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng . Là loại chi phí trực tiếp cho nên phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng mục công trình) theo giá thực tế của từng loại vật liệu. ở Công ty căn cứ vào khối lượng của từng công trình, phòng kế hoạch kỹ thuật triển khai theo hình thức giao kế hoạch thi công hay giao khoán gọn cho các đội. Mặt khác, Công ty còn tổ chức một đội khai thác đá xây dựng, đây là một trong những nguyên vật liệu chủ yếu của công trình xây lắp do vậy đã tạo điều kiện chủ động trong việc cung cấp nguyên vật liệu . Hàng tháng, căn cứ vào chứng từ gốc các hoá đơn mua vật liệu kế toán sẽ tập hợp chứng từ chi phí nguyên vật liệu theo từng công trình . Trích mẫu hoán đơn chứng t ừ Mẫu 1 Hoá đơn ( GTGT ) Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 3 năm 2008 Mẫu số: 01 GTKT-3LL AL/2005B 0021056 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Hà Phương Địa chỉ: thị trấn phố Ràng - Bảo Yên - Lào Cai . Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Trung Lượng Tên đơn vị: Công ty TNHH Tùng Hương Địa chỉ: thị trấn phố Ràng . Số tài khoản : Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số thuế: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 01 Cát vàng m3 4.570 25.000 114.250.000 Cộng tiền hàng: 114.250.000 Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 5.712.500 Tổng cộng thanh toán 119.962.500 Số tiền viết bằng chữ: (Một trăm mười chín triệu chín trăm sáu hai ngàn năm trăm đồng) Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào hoá đơn GTGT trên, kế toán lập phiếu chi và hạch toán: Nợ TK 621: 114.250.000 Nợ TK 133: 5.712.500 Có TK 111: 119.962.500 Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu đội trưởng công trình lập phiếu xuất vật tư được phòng kế hoạch duyệt . Trường hợp vật tư mua về xuất thẳng cho đội thi công công trình không qua kho Công ty, kế toán hạch toán trực tiếp trên tài khoản 621 (Chi tiết cho từng đối tượng công trình). Mẫu 2 Trích : Bảng tổng hợp xuất vật liệu Tháng 3/ 2008 Chứng từ Nội dung Xuất cho sản xuất chính Số Ngày Khối lượng Thành tiền 20/3 Đá các loại : - Đá hộc 555 m3 19.425.000 - Đá 4 x 2 303 m3 13.635.000 - Đá 1 x 2 211 m3 10.972.000 26/3 Xi măng Thanh Ba 15.076 kg 98.000.000 27/3 Nhựa đường 16.363 101.450.600 30/3 Sỏi 448 m3 35.802.000 Tổng 279.284.600 Mẫu 3 Phiếu xuất kho Số : 03 Ngày 20 / 3/ 2008 Người nhận : Nguyễn Trung Lượng Xuất cho công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên STT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Đá các loại : m3 - Đá hộc m3 555 35.000 19.425.000 - Đá 4 x 2 m3 303 45.000 13.635.000 - Đá 1 x 2 m3 211 52.000 10.972.000 Xi măng Thanh Ba kg 15.076 6.500 98.000.000 Nhựa đường Kg 16.363 6.200 101.450.600 Sỏi m3 448 80.000 35.802.000 Tổng cộng 279.284.600 Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên , 1 liên do người nhận vật tư giữ, 1 liên do thủ quỹ giữ để theo dõi và nộp lại cho kế toán vật tư để lấy số liệu ghi vào bảng tổng hợp xất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại vật liệu và chi tiết cho từng công trình . Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào trong sổ nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Mẫu 4 Công ty TNHH Tùng Hương Chứng từ ghi sổ Số 101 Ngày 31/3/2008 Nội dung Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Xuất kho vật liệu thi công công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên 621 152 279.284.600 Cộng 279.284.600 Kèm theo .. . chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng Công ty TNHH Tùng Hương sử dụng, TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để kết chuyển các phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Nếu dùng cho quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào TK 642 và dùng cho xây dựng cơ bản được kết chuyển thẳng vào TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang". Cuối tháng, căn cứ vào số liệu của: Bảng tổng hợp xuất vật liệu; các Chứng từ ghi sổ liên quan; để ghi vào “Sổ cái TK 621”. Toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được tập hợp trên TK 621, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản . Nợ TK 154 – Chi tiết công tr ình Có TK 621– Chi tiết công tr ình Mẫu 5: Công ty TNHH Tùng Hương Sổ Cái TK 621 Tháng 3 năm 2008 Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số tiền GS Số NT Nợ Có 31/03 PC56 Cát vàng 111 114.250.000 31/03 101 31/03 Đá các loại 152 44.032.000 31/03 101 31/03 Xi măng Thanh Ba 152 98.000.000 31/03 101 31/03 Sỏi 152 35.802.000 31/03 101 31/03 Nhựa đường 152 101.450.600 31/03 531 31/03 - K.chuyển C.phí 154 393.534.600 Cộng 393.534.600 393.534.600 Người lập Kế toán trưởng Với mục đích kinh doanh có hiệu quả, tự hạch toán kinh tế độc lập thì càng hạch toán chính xác các khoản chi phí bao nhiêu thì càng tạo điều kiện cho quản lý bấy nhiêu. Đặc biệt là khoản chi phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng trực tiếp ngay đến kết quả kinh doanh. Hạch toán chính xác cùng với việc tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần giảm giá thành, tăng lợi nhuận. 2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : Ở Công ty TNHH Tùng Hương hiện nay, trong điều kiện máy thi công còn hạn chế chưa đáp ứng được đầy đủ hết yêu cầu thi công và một phần do các công trình hoạt động thi công ở xa nhau nên hiệu quả sử dụng chưa thật sự cao nên chi phí về nhân công lao động thủ công của Công ty chiếm tỷ lệ khá lớn. Vì vậy, khâu quản lý chi phí nhân công là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Việc quản lý tốt chi phí nhân công giúp cho Công ty quản lý được lực lượng lao động một cách khoa học, hợp lý nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Đồng thời, tạo điều kiện giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người lao động trong Công ty. Vì vậy, trong quy trình về công tác tổ chức lao động, giám đốc đề ra các yêu cầu sau : Các đội sau khi nhận được công trình phải bằng mọi cách huy động lực lượng công nhân trong danh sách đội quản lý, hạn chế tối đa việc thuê lao động bên ngoài, chỉ thuê nhân công bên ngoài theo hợp đồng trong trường hợp công trình bước vào giai đoạn nước rút hoặc công nhân của Công ty không đảm đương được hoặc những công trình ở tỉnh xa không thể di chuyển hết số công nhân được (do liên quan đến việc lo lán trại chỗ ăn nghỉ cho công nhân...) Dù là Công ty thực hiện khoán cho các đội nhưng các đội trước khi thuê công nhân ngoài phải tính toán cụ thể công việc đơn giá và thời gian thuê. Trong trường hợp làm khoán (hợp đồng kinh tế) phải ghi rõ số lượng thực tế hoàn thành, đơn giá lương cho một khối lượng sản phẩm và số tiền lương được hưởng theo khối lượng sản phẩm làm ra. Trong khoản mục chi phí nhân công của Công ty bao gồm: - Tiền lương và các khoản có tính chất lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí nhân công thuê ngoài. Đội trưởng có trách nhiệm đôn đốc công nhân trong đội thực hiện thi công phần việc được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc thanh toán tiền lương sau này. Bảng chấm công và hợp đồng lao động đối với công việc giao khoán của đội sản xuất là cơ sở ban đầu để chia lương cho người lao động hàng tháng . Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng cùng với đại diện phòng kế hoạch kỹ thuật kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu khối lượng. Sau khi kết thúc công việc phải có biên bản thanh lý hợp đồng, đồng thời làm bảng thanh toán gửi lên phòng kế toán làm cơ sở để thanh toán. Phương pháp hạch toán cụ thể như sau: Đối với trường hợp thuê ngoài thi công thì chi phí nhân công thi ngoài được hạch toán như sau: Nợ TK 622 – Chi tiết công trình Có TK 111 Mẫu 6 BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG Căn cứ vào nội dung hợp đồng: lao động thuê khoán ngoài ngày 3/3/2008. Bên A: Ông Nguyễn Trung Lượng - Chức vụ đội trưởng Đội sản xuất Bên B: Ông Lê Hữu Ước Địa chỉ: TT Phố Ràng – huyện Bảo Yên Hôm nay ngày 26/3/2008 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng với nội dung sau : STT Nội dung ĐVT Số lượng Đơn gi á Thành tiền 1 Rải đá dăm m2 7.180 2.000 14.360.000 2 Đào rãnh thoát nước md 4.120 2.000 8.364.000 Tổng cộng 22.724.000 Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng và thanh toán ngay 100% tổng trị giá : 22.724.000đ ( Hai hai triệu, bảy trăm hai tư nghìn đồng chẵn ) Đại diện bên A Kỹ thuật A Đại diện bên B Với ví dụ trên, kế toán ghi vào sổ theo định khoản : Nợ TK 622: 22.724.000 Có TK 111: 22.724.000 - Đối với trường hợp công nhân của đội trực tiếp thi công công trình thì chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương. Tháng 3/2008 tập hợp được chi phí nhân công của công trình đường vào UBND huyện Bảo Yên như sau: Mẫu 7 Bảng tập hợp chi phí nhân công Đơn vị tính: đồng STT Nội dung Khối lượng Thành tiền Ghi chú 1 Rải đá dăm 500 m2 14.360.000 2 Đào rãnh thoát nước 700 md 8.364.000 3 Tiền lương công nhân 89.433.000 Cộng 112.157.000 Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán thực hiện các bút toán: Nợ TK 622 (CTr: UBND huyện Bảo Yên): 89.433.000 Có TK 334: 89.433.000 Đồng thời ghi: Nợ TK 334: 89.433.000 Có TK 336 (ông Lượng): 89.433.000 Cuối tháng, kế toán đội tiến hành đối chiếu công nợ với phòng Tài vụ và nhận lương cho cán bộ công nhân viên từng đội. Kế toán thanh toán lập phiếu chi tiền mặt ghi: Nợ TK 336 (ông Lượng): 89.433.000 Có TK 111: 89.433.000 Cuối tháng, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 622. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622, đến cuối quý kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên Nợ TK 154 để tính giá thành theo định khoản . Nợ TK 154 – Chi tiết công trình Có TK 622 – Chi tiết công trình Mẫu 8 Công ty TNHH Tùng Hương Sổ cái Tài khoản 622 Tháng 3/2008 Ngày Chứng từ Diễn giải TK Số tiền tháng S N đ/ư Nợ Có 31/03 31/03 - Thanh toán các khoản phải trả công nhân sản xuất 89.433.000 31/03 32 28/03 - Các khoản thuê nhân công ngoài 22.724.000 31/03 31/03 - Kết chuyển về chi phí SXKD 112.157.000 Cộng 112.157.000 112.157.000 Người lập Kế toán trưởng Như vậy, quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty TNHH Tùng Hương là chặt chẽ và hợp lý. Cách khoán công việc đến từng đội sản xuất đảm bảo gắn chặt chi phí tiền lương cho công nhân sản xuất tương ứng với khối lượng xây lắp của Công ty và đảm bảo tiến độ công trình. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp xây lắp về phạm vi hoạt động rất phân tán, diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên việc kiểm tra giám sát lao động trả lương theo hình thức thời gian là phức tạp và không hiệu quả . 2.1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công . Là một doanh nghiệp xây lắp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh xây lắp, phương tiện, thiết bị, máy móc (gọi chung là xe máy) giữ phần đáng kể trong tổng tài sản của Công ty. Đồng thời là nhân tố quan trọng giúp Công ty tăng năng suất lao động đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Ở Công ty TNHH Tùng Hương chi phí sử dụng máy bao gồm chí phí về nhiên liệu, chi phí nhân công sử dụng máy chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sản xuất và các chi phí khác bằng tiền . Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, Công ty giao tài sản xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất được đặc dưới sự điều khiển trực tiếp của đội và có sự giám sát mệnh lệnh chung của Công ty. Trong một tháng, xe máy của Công ty có thể phục vụ nhiều công trình. Đội sản xuất phải báo cáo về bộ phận quản lý của Công ty công tác hoạt động của xe máy mà mình đang quản lý thông qua chứng từ ban đầu là " Quyết định điều động xe máy ". Đến cuối tháng, quyết định này cùng các chứng từ khác liên quan như: Bảng chấm công, nhật trình xe máy ... được gửi về phòng tài vụ để làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho đối tượng sử dụng. Chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó . Hiện nay, tài sản cố định của Công ty được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Mẫu 9 Bảng phân bổ chi tiết phân bổ khấu hao TSCĐ cho từng công trình ĐVT : đồng Số TT Tên TSCĐ Công trình đường vào UBND huyện B.Yên ....... Tổng cộng I Nhà cửa vật kiến trúc : 132.352 4.046.000 - Nhà làm việc 2.046.000 - .... II Máy móc TB động lực : 170.661 689.356 - Động cơ điện đầm dùi 108.584 271.460 - .... III Thiết bị PTVT : 3.179.000 14.229.890 - Xe ô tô tự đổ 367.069 997.780 - .... IV Máy móc thiết bị công tác : 7.011.907 117.915.991 - Máy lu 2.430.000 2.430.000 - .... V TB dụng cụ quản lý : 314.118 1.828.763 - Máy vi tính 669.930 - .... Cộng 10.808.038 138.780.000 Tiêu thức phân bổ khấu hao TSCĐ dùn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6399.doc
Tài liệu liên quan