Lời nói đầu
Trong quá trình gần 4 năm học tập ở trường, với sự giúp đỡ giảng dạy tận tình của các thầy cô giáo, em đã hiểu khá đầy đủ về các vấn đề liên quan đến nền kinh tế, đến sự phát triển và tồn tại của một doanh nghiệp cũng như các yếu tố tác động đến nó, nhưng đó mới chỉ là trên lý thuyết. Với mục đích gắn liền học tập lý thuyết với thực hành, kỳ thực tập nghiệp vụ này có ý nghĩa rất quan trọng tạo điều kiện cho em có được những hiểu biết sâu sắc về các bứơc công việc thực hiện từng nghi
57 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội (ko lý luận, nhật ký chung), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệp vụ kế toán trên thực tế, củng cố những kiến thức được học trong nhà trường hình thành những kỹ năng nghề nghiệp. Qua thời gian thực tập nghiệp vụ tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, em đã được tìm hiểu và nắm được các khâu công việc của một phần hành kế toán từ khi lập chứng từ ban đầu, tính toán, ghi chép theo dõi trên các sổ sách chi tiết, tổng hợp. Đối với doanh nghiệp sản xuất việc nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là tiền đề quan trọng giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay của vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nên luôn là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm. Do đó công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một hoạt động thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong tất cả các công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hoá giá thành để nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, được đối chiếu với thực tế kết hợp với nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong công ty đặc biệt là phòng kế toán và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Nguyễn Quốc Trân, em đã nghiên cứu nghiệp vụ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Cơ khí Hà Nội”
Báo cáo ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Phần 2: Kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Phần 3: Một số ý kiến về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Phần 1
Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội được tổ chức theo hình thức tập chung. Toàn bộ công việc được thực hiện tại phòng kế toán. Phòng kế toán của Công ty gồm 16 người
+ Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng):
Là người đứng đầu bộ máy kế toán, giúp tổng GĐ về công tác tổ chức, điều hành, quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về Thống kê, Kế toán, Tài chính. Chịu trách nhiệm về sự chính xác, đúng đắn trung thực của các báo cáo tài chính.
+ Phó phòng Kế toán:
Giúp Trưởng phòng trực tiếp chỉ đạo thực hiện các phần hành. Tập hợp đối chiếu số liệu hạch toán tổng hợp với số liệu sổ chi tiết của từng phần hành. Kiểm tra, kiểm soát, tập hợp các chứng từ.
Lập các báo cáo theo yêu cầu đột xuất và cuối kỳ lập báo cáo tài chính theo quy định, lập các báo cáo nhanh phục vụ công tác quản trị.
Các phần hành kế toán được chia ra như sau:
+ 1 kế toán ngân hàng:
Có nhiệm vụ tính phần lãi vay phải trả ngân hàng. Lập bảng kê số 2, nhật ký chứng từ số 2. Phụ trách tài khoản 112, 341, 311
+ 3 kế toán vật tư:
Theo giõi tình hình nhập xuất vật liệu hàng tháng, tra giá vật liệu cho từng phiếu xuất vật tư để chuyển kế toán tập hợp chi phí tính giá thành, tập hợp số liệu theo các đối tượng sử dụng. Phụ trách tài khoản 152, 153, 154 và mở các tiểu khoản phân loại hàng hoá.
+ 1 kế toán TSCĐ, xây dựng cơ bản:
Phụ trách tài khoản 211, 214 và mở các tiều khoản. Quản lý, thoe giõi tình hình biến động của tài sản cố định trong Công ty, hàng tháng lập bảng tính khấu hao cơ bản
+ 1 kế toán công nợ phải thu:
Có nhiệm vụ quản lý hoá đơn, viết hoá đơn bán hàng cho khách hàng, theo giõi công nợ phải thu tới từng khách hàng, đơn đặt hàng và hợp đồng. Lập báo cáo thuế hàng tháng, phụ trách tài khoản 131, 333.
+ 1 kế toán thanh toán thu, chi và quản lý tiền mặt:
Quản lý phiếu thu, phiếu chi, lập phiếu thu, chi và hạch toán theo nội dung của chứng từ phát sinh. Trên cơ sở chứng từ gốc lập báo cáo quỹ, phụ trách các tài khoản 111, 141, 138,
+ 1 kế toán tiêu thụ:
Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm tiêu thụ, lập bảng kê số 10, nhật ký chứng từ số 8…
+ 1 kế toán tiền lương, BHXH:
Có nhiệm vụ theo dõi quỹ lương làm nhiệm vụ tính tiền lương theo thời gian, theo sản phẩm và tính các khoản tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Phụ trách các tài khoản 334, 338, và mở các tài khoản chi tiết.
+ 1 kế toán dự án:
Quản lý các dự án và theo giõi quá trình thực hiện, cập nhật, tập hợp các chi phí rồi tính toán giá thành và quyết toán từng hạng mục, cuối kỳ lập báo cáo thực hiện dự án.
+ 3 kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào các chứng từ gốc và số liệu của các bộ phận chuyển sang lập bảng kê số 4 (bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất). Xác định và tính giá thành với các sản phẩm đã hoàn thành nhập kho thành phẩm.
+ 1 thủ quỹ
Quản lý tiền mặt, theo dõi xuất nhập quỹ tiền mặt
Ngoài 16 kế toán tại phòng kế toán thì tại mỗi xưởng còn có một kế toán phân xưởng có nhiệm vụ thanh toán lương và các khoản trợ cấp cho từng nhân viên trong xưởng.
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
Trưởng phòng
Kế toán tiêu thu
Kế toán vật tư
Kế toán dự án
Kế toán tiền lương, BHXH
Nhân viên kế toán các phân xưởng
KT công nợ, phải thu, phải trả, thuế
KTTT thu chi và quản lý
KT tập hợp CP và tính giá thành SP
Kế toán TSCĐ và xây dựng cơ bản
Phó phòng
Kế toán NH hoạt động vay
Thủ quỹ
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán và các phương pháp kế toán áp dụng
Hệ thống chứng từ kế toán và luân chuyển chứng từ
Được sử dụng theo biểu mẫu quy định của Bộ Tài Chính và theo mẫu của hệ thống quản lý chât lượng ISO 9002. Chứng từ được lập, kiểm tra và luân chuyển theo trình tự ISO 9002 giúp cho công tác theo dõi chứng từ chặt chẽ, hạch toán kế toán chính xác. Các chứng từ gốc gồm có: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, thẻ kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá, biên bản kiểm nghiệm, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm, hàng hoá, biên bản giao nhận TSCĐ…
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho: Theo phương pháp bình quân gia quyền.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều theo thời gian
Kỳ kế toán là hàng tháng
Đơn vị tiền tệ được áp dụng để ghi chép là VNĐ
Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Hình thức kế toán
Căn cứ vào quy mô SXKD và đặc điểm SXKD, Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Với hình thức này cho phép kiểm tra số liệu kế toán ở các khâu một cách thường xuyên, bảo đảm số liệu chính xác, công tác kế toán chắc chắn và chặt chẽ hơn. Kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc để vào các sổ chi tiết, cuối tháng vào bảng kê và nhật ký chứng từ tương ứng.
Sổ tổng hợp theo đúng mẫu biểu của nhà nước ban hành gồm:
- Sổ cái các tài khoản: 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 144, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 214, 311, 513, 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341, 342, 411, 431, 461, 532, 511, 621, 622, 627, 632, 641, 642, 711, 811, 911.
- Bảng kê: Bảng kê số 1, số 2, số 4, số 5, số 6, số 8, số 10, số 11.
- Bảng phân bổ số 1, số 3.
- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ số 1, số 2, số 4, số 5, số 7, số 8, số 10.
Sổ chi tiết theo đúng mẫu biểu của Nhà nước ban hành gồm:
Sổ chi tiết tài khoản 111, 112, 131, 141, 152, 153, 155, 156, 211, 214….
Sổ chi tiết và sổ tổng hợp luôn được đối chiếu, khớp nhau.
Sơ đồ 11: Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ nhật ký chứng từ
Sổ cái TK
Báo cáo Tài chính
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ kiêm b/c quỹ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Phần 2
Kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội
A. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
1.Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội chi phí sản xuất được phân loại ra thành 3 khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Mỗi đơn vị khi tiến hành hoạt động sản xuất đều phải sử dụng những loại nguyên vật liệu nhất định. Nguyên vật liệu có đặc điểm là chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được kết chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm của từng loại sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất ra chúng mà nguyên vật liệu có những đặc điểm riêng biệt.
Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chuyên sản xuất máy móc, phụ tùng cho các nghành thuộc Bộ công nghệp. Với đặc thù của ngành cơ khí nên chi phí nguyên vật liệu của Công ty thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất (từ 60% - 70%). Đặc biệt, sản phẩm máy công cụ có cấu tạo phức tạp, do nhiều bộ phận chi tiết hợp thành nên vật liệu để sản xuất mặt hàng này rất đa dạng và phong phú, bao gồm hàng nghìn loại vật liệu khác nhau như: sắt, thép, đồng, nhôm, tôn…Việc phân chia nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ rất phức tạp và chỉ mang tính chất tương đối bởi có loại vật liệu sử dụng ở xưởng này là nguyên vật liệu chính nhưng ở xưởng khác lại là nguyên vật liệu phụ. Tuy nhiên, căn cứ vào vai trò, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu trong sản xuất, vật liệu của Công ty được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Tuỳ theo từng phân xưởng mà nguyên vật liệu được coi là chính cũng có sự khác nhau. Nhưng nói chung nguyên vật liệu chính bao gồm các loại chủ yếu sau:
+ Các loại thép: Thép ống, thép tấm, thép lá…
+ Các loại kim loại mầu: Đồng, nhôm, thiếc
+ Ngoài các loại nguyên vật liệu mua ngoài kể trên, tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội còn có các phân xưởng tạo phôi chuyên tạo phôi thô cung cấp cho các phân xưởng khác gia công lắp ráp. Các phôi này được coi là nguyên vật liệu chính của các phân xưởng tiếp nhận và được coi là bán thành phẩm
- Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính nhằm góp phần nâng cao chất lượng của sản phẩm, bao gồm: dây điện, sơn, hoá chất.
- Nhiên liệu: là những vật liệu sử dụng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất, bao gồm: Than, xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế
- Ngoài ra, ở Công ty có một số trường hợp công cụ dụng cụ xuất kho để chế tạo ra một công cụ dụng cụ mới có tính năng cao hơn: như chế tạo mũi khoan nối dài từ mũi khoan bình thường…Sản phẩm hoàn thành được nhập trở lại kho công cụ dụng cụ. Khi đó giá trị công cụ dụng cụ xuất kho được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hiện nay, công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cố định cả kỳ như sau :
Đơn giá bình quân
=
Giá trị tồn đầu kỳ + giá trị nhập trong kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ
Giá thực tế vật liệu xuất dùng
=
Đơn giá bình quân vật liệu xuất dùng
x
SL vật liệu xuất kho
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả công nhân trực tiếp sản xuất như lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp khác (Nếu có)… và các khoản trích nộp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo một tỷ lệ quy định.
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội việc tính và trả lương được thực hiện tuỳ theo đặc điểm, tính chất công việc. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng, hình thức trả lương là theo sản phẩm cuối cùng. Theo hình thức này thì:
Tiền lương sản phẩmcủa công nhân sản xuất
=
Đơn giá tiền lương một giờ công sản xuất
x
Tổng số giờ công thực tế sản xuất
(đơn giá của khâu gia công cơ khí bình quân là 1800 đ/giờ)
Tổng giờ công thực tế sản xuất
=
Định mức giờ công một chi tiết
x
Số chi tiết thực tế nhập kho
- Định mức giờ công để sản xuất một chi tiết được xác định dựa trên cơ sở yêu cầu kết cấu của sản phẩm do trung tâm kỹ thuật và điều hành sản xuất vạch ra cho từng bước công nghệ của từng sản phẩm, chi tiết
- Lương nghỉ phép nghỉ lễ, nghỉ theo chế độ : Trả theo lương cơ bản (tính theo cấp bậc thợ) nhân với số ngày nghỉ được thanh toán
- Tiền bồi dưỡng làm thêm giờ: Trả theo đơn giá 1000đ một giờ làm thêm
- Tiền bồi dưỡng độc hại được thanh toán theo chế độ quy định với nghành là từ 5% đến 7% trên số giờ sản xuất thực tế trong điều kiện độc hại
- Ngoài ra hàng tháng căn cứ vào tình hình thi đua sản xuất thì hội đồng thi đua xét hệ số lương cho toàn đơn vị. Tiền lương hệ số tính theo công thức sau:
Tiền lương hệ số = Tổng quỹ lương thanh toán x Hệ số lương
- Việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí nhân công trực tiếp thực hiện theo chế độ quy định
BHXH = 15% Lương cơ bản
BHYT = 2% Lương cơ bản
KPCĐ = 2% Lương thực tế
Lương cơ bản là tiền lương tính theo hệ số lương theo quy định bậc thợ của Nhà nước nhân với mức lương tối thiểu 290.000đ
Lương thực tế là tiền lương công nhân thực nhận
chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng : Là những chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp (Nếu có) trả cho nhân viên
+ Lương công nhân phục vụ: bằng 10% tổng tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp
+ Lương nhân viên quản lý phân xưởng: bằng 10% tính trên tổng quỹ lương công nhân sản xuất và tổng quỹ lương phục vụ
Ngoài ra, nhân viên quản lý và công nhân phục vụ cũng được thanh toán tiền nghỉ lễ nghỉ phép, nghỉ chế độ, tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí vật liệu: là chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong phạm vi xưởng để sửa chữa máy móc thiết bị, nhà cửa, kho tàng…
Chi phí dụng cụ sản xuất: là các chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng trong phạm vi phân xưởng, trừ giá trị của những công cụ đã được tính vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là các chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi xưởng sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa… của xưởng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí thuê ngoài phục vụ sản xuất như chi phí điện, nước, điện thoại…
Chi phí sản xuất chung khác: là tất cả các khoản chi phí khác ngoài những chi phí kể trên phát sinh trong phạm vi xưởng như chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách…
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội, mỗi loại sản phẩm đều có bản vẽ ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật. Căn cứ vào bản vẽ, phòng kỹ thuật lập dự trù vật tư để xác định loại vật tư, khối lượng vật tư cần thiết để sản xuất một sản phẩm. Thông thường bản dự trù vật tư được lập cho một năm và phải được Tổng giám đốc ký duyệt.
Khi có yêu cầu sử dụng vật liệu, bộ phận sản xuất viết phiếu yêu cầu gửi lên Trung tâm điều hành sản xuất, Trung tâm điều hành sản xuất căn cứ vào bản dự trù vật tư để xét duyệt số vật tư được cấp, lập phiếu cấp vật tư chuyển cho phòng vật tư. Một phiếu cấp vật tư như biểu số 1
Biểu 1 : Phiếu cấp vật tư
Hameco
PHiếu Cấp vật tư
Mã số
BM 0907
Số
614/090709
Ngày
16/01/2005
Người lính vật tư: Trung Đơn vị lĩnh: Cơ khí chế tạo
Tên vật tư
Thép SKD – 61
Ngày cấp
16/01/2005
Ký hiệu quy cách
ф 110 x 3.186m
Cấp tại kho
Thép
Đơn vị tính
Kg
SL thực cấp
Tại kho
285
Số lượng duyệt
285
Tại đvị
0
Người duyệt (ghi tên)
Kho còn nợ
0
Số lượng hạch toán
285
Còn nợ kho
0
Hạch toán vào
sản phẩm
Máy gấp mép
Người nhập (ghi tên)
HĐ
Người xuất (ghi tên)
Lần cấp thứ
TCKT
Số lượng vượt định mức
0
Đơn giá
16..286
Lý do
Thành tiền
4.571.510
Người xác nhận (ghi tên)
Kế toán (ghi tên)
Phòng vật tư dựa trên số lượng nguyên vật liệu được duyệt cấp và số lượng hiện còn, xác định số thực cấp, ghi vào phiếu vật tư.
Định kỳ (2 hoặc 3 ngày), kế toán vật tư xuống kho đối chiếu giữa các phiếu cấp vật tư với thẻ kho, Nếu số liệu khớp nhau, kế toán ghi giá xuất kho vào các phiếu, ký vào thẻ kho. Phiếu cấp vật tư được kế toán vật tư dùng để nhập số liệu vào máy tính, sau đó chuyển cho kế toán chi phí, giá thành của xưởng để lập bảng phân bổ chi tiết vật liệu – công cụ dụng cụ cho từng xưởng ( Biểu 2). Bảng phân bổ vật
liệu, công cụ dụng cụ từng xưởng được sử dụng để chi tiết chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phát sinh trong phạm vi xưởng cho từng sản phẩm, hợp đồng.
Biểu 2: Bảng phân bổ chi tiết nguyên vật liệu
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
Tổng
1.TK 621
160.444.260
46.311.252
13.721.068
220.476.580
- Máy tiện T18A
44.604.824
13.413.862
3.767.280
61.785.966
- Máy gấp mép
12.125.398
7.162.467
928.195
20.216.060
- Hợp đồng 32/05
180.565
1.866.018
237.600
2.284.183
…
…
…
…
…
2.TK 627
12.375.610
1.827.519
0
14.203.129
Tổng
172.819.870
48.138.771
13.721.068
243.679.709
Trong quá trình sản xuất xưởng nào dùng phôi của phân xưởng Đúc để tiếp tục gia công chế biến thì các phôi này trở thành nguyên vật liệu chính của phân xưởng đó. Căn cứ vào định mức sử dụng bán thành phẩm, Trung tâm kỹ thuật điều hành sản xuất lập phiếu xuất kho bán thành phẩm Đúc
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng kê xuất kho bán thành phẩm căn cứ vào các phiếu xuất kho bán thành phẩm theo mẫu biểu sau (biểu 3). Bảng kê này dùng để phân bổ chi phí bán thành phẩm đúc cho từng mặt hàng ở xưởng.
Biểu 3: Bảng kê xuất kho bán thành phẩm đúc
Tháng 1/2005
Sản phẩm
Mác KL
Trọng lượng (kg)
Đơn giá định mức / kg
Thành tiền
1. Xưởng CKCT
157.014.139
- Máy T18A
Gang
4403,54
7.100
31.265.153
- Máy gấp mép
Gang
5.167,3
7.100
36.687.830
- Máy gấp tôn
Gang
317,7
7.100
2.255.670
…
…
…
…
…
2. Xưởng CKCT
165.225.391
Trụ lô
47L
7.300
6.300
45.990.000
Vỏ lô
Gang
5.300
7.800
41.340.000
…
…
…
…
…
Cộng
543.274.161
Từ bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ từng xưởng, bảng kê xuất kho bán thành phẩm đúc và các nhật ký chứng từ liên quan, cuối tháng kế toán xưởng lên bảng kê số 4 của xưởng mình theo định khoản sau: (Số liệu xưởng Cơ khí chế tạo)
- Chi phí nguyên vật liệu chính:
Nợ TK 621: 160.444.260
Có TK 1521: 160.444.260
Chi phí nguyên vật liệu phụ:
Nợ TK 621: 46.311.252
Có TK 1522: 46.311.252
Chi phí nhiên liệu:
Nợ TK 621: 13.721.068
Có TK 1523: 13.721.068
Chi phí vật liệu thay thế: Trong tháng 1/ 2005 chi phí này không phát sinh, Nếu phát sinh kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK621 / Có TK1524
- Chi phí công cụ dụng cụ: Nếu trường hợp công cụ dụng cụ là nguyên vật liệu trực tiếp đưa vào sản xuất kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK621 / Có TK153
(Tuy nhiên trong tháng 1/2005 tại xưởng cơ khí chế tạo không phát sinh chi phí này
- Chi phí bán thành phẩm:
Nợ TK 621-BTP: 157.014.139
Có TK154-BTP: 157.014.139
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Nếu các xưởng trực tiếp nhận vật liệu mua ngoài không qua kho, kế toán hạch toán như sau: Nợ TK621 / Có TK111, TK331… ( Tháng 1/2005, xưởng cơ khí chế tạo không phát sinh nghiệp vụ này).
Từ bảng kê số 4 của xưởng, kế toán xưởng lập bảng tập hợp chi phí sản xuất cho xưởng mình, chi tiết cho từng sản phẩm, từng hợp đồng.
Cuối tháng, kế toán vật tư tại phòng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng của các xưởng để lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ toàn Công ty (Biểu 4). Bảng phân bổ vật liệu – công cụ toàn Công ty được dùng để phân bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phát sinh trong phạm vi toàn Công ty cho từng đối tượng sử dụng.
Biểu 4: Bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ toàn Công ty
Tháng 1/2005
TK152
Cộng TK 152
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
TK 152.4
1. TK 621
1.243.202.158
303.892.201
201.425.618
0
1.748.519.977
Xưởng CKL
126.569.765
31.478.392
9.532.147
0
167.580.304
Xưởng CKCT
160.444.260
46.311.252
13.721.068
0
220.476.580
…
…
…
…
…
…
2. TK 627
69.747.140
15.490.433
0
0
85.237.573
Xưởng CKL
11.385.644
1.571.745
0
0
12.957.389
Xưởng CKCT
12.375.610
1.827.519
0
0
14.203.129
…
…
…
…
…
…
3. TK 641
…
…
…
…
…
4. TK 642
…
…
…
…
…
5. TK 241.3
1.243.681
687.529
0
0
1.931.210
Cộng
1.314.192.979
326.885.738
224.678.833
0
1.865.757.550
b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu theo dõi giờ công cho từng sản phẩm, kế toán tính tổng số giờ công thực tế của công nhân sản xuất, số liêu đó là cơ sở để tính tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất:
Lương sản phẩm = Tổng giờ công thực tế sản xuất * 1800
= 42.649,07 x 1.800 = 76.768.326
Căn cứ vào phiếu báo làm thêm giờ kế toán tính ra tổng số giờ làm thêm của công nhân, sau đó tính khoản tiền bồi dưỡng làm thêm giờ theo công thức sau:
Tiền bồi dưỡng làm thêm giờ = 17.109,772 x 1.000 = 17.109.772 đ
Tiền bồi dưỡng độc hại = 10.641.792 đ
Tiền trách nhiệm tổ trưởng = 76.768.326 x 1% = 767.683 đ
Tổng lương công nhân sản xuất
= 76.768.326 + 17.109.772 + 10.641.792 + 767.683 = 105.287.573 đ
Lương hệ số = Tổng lương công nhân sản xuất * Hệ số được hưởng
= 105.287.573 x 0,15 = 15.793.136 đ
Tổng quỹ lương CNSX = 105.287.573 + 15.793.136 = 121.080.709
Đơn giá tiền lương 1 giờ
=
Tổng quỹ lương CNSX
Tổng giờ công thực tế của CNSX
121.080.709
42.649,07
=
= 2,839 đ/h
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Căn cứ vào tổng giờ công trên phiếu theo dõi giờ công (đối với công nhấn sản xuất), bảng chấm công (đối với nhân viên quản lý và phục vụ) và đơn giá tiền lương theo 1 giờ, kế toán xưởng lập bảng phân bổ quỹ lương cho xưởng mình (Biểu 5)
Biểu 5: Bảng phân bổ quỹ lương
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
Tổng giờ
Đơn giá
Thàng tiền
TK 622
42.649,07
2.839
121.080.709
TK 6271
18.007,775
51.124.073
TK 6271- CPNVPX
15.376,514
2.839
43.653.923
TK 6271-Lao vụ
2.631,261
7.470.150
- Xưởng CKL
509,92
2.839
1.447.662
- Xưởng BR
152,025
2.839
431.600
…
…
…
…
Cộng
60.656,845
172.204.782
Trên cơ sở bảng phân bổ quỹ lương của các xưởng, các bảng kê và Nhật ký chứng từ liên quan, kế toán tiền lương tính BHXH, BHYT, KPCĐ rồi lên bảng phân bổ lương và BHXH toàn Công ty (Biểu 6)
Biều 6 Bảng phân bổ lương và BHXH toàn công ty
Tháng 1/2005
TK 334
TK 338
Tổng cộng
TK 338.2
TK 338.3
TK 338.4
Cộng TK 338
1.TK 622
557.797.063
11.155.941
60.270.323
8.036.043
79.462.307
637.259.370
- Xưởng CKCT
121.080.709
2.421.614
13.082.846
1.744.380
17.248.840
138.329.549
- Xưởng BR
38.233.440
764.669
4.131.147
550.820
5.446.636
43.680.076
- …
…
…
…
…
…
…
2.TK 627.1
362.295.701
7.245.914
26.139.583
3.485.278
36.870.775
399.166.476
- Xưởng CKCT
57.152.397
1.143.048
5.508.501
734.467
7.368.016
64.538.413
- Xưởng BR
20.670.790
413.416
2.233.492
297.799
2.944.707
23.615.497
- …
…
…
…
…
…
…
3.TK 641.1
15.773.725
315.475
1.704.361
227.248
2.247.084
18.020.809
4.TK 642.1
178.580.048
3.571.601
19.295.686
2.572.758
25.440.045
204.020.093
Cộng
1.114.446.537
22.288.931
107.409.953
14.321.327
144.020.211
1.258.466.748
Căn cứ vào bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty kế toán xưởng tính giá thành giờ công và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho từng san phẩm, từng hợp đồng trên bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 622 (Biểu 7). Biểu này giúp kế toán dễ dàng hơn trong việc tính giá thành sản phẩm:
Đơn giá giờ công
=
Tổng chi phí NCTT của xưởng
=
138.329.549
=
3.243đ/h
Tổng giờ công của CNSX
42.649,7
Biểu 7: Bảng chi tiết phân bổ Nợ TK 622
Xưởng Cơ khí chế tạo
Tháng 1/2005
Tên sản phẩm, hợp đồng
Tổng giờ
Đơn giá
Thành tiền
Máy tiện T18A
2.856,76
3.243
9.264.473
Máy gấp mép
4531
3.243
14.694.033
HĐ 32/05
568
3.243
1.842.024
…
…
…
…
Cộng Nợ TK 622
42.649,07
138.329.549
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp lương và BHXH toàn Công ty để lập bảng kê số 4, bảng tập hợp chi phí sản xuất cho xưởng mình:
Nợ TK622: 138.329.549
Có TK334: 121.080.709
Có TK338: 17.248.840
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
c) Kế toán chi phí sản xuất chung
Tại công ty TNHH Nhà Nước một thành viên cơ khí Hà Nội, các khoản chi phí SXC kế toán tiến hành hạch toán như sau:
- Tiền lương nhân viên phân xưởng: Căn cứ vào bảng chấm công, lương công nhân sản xuất trực tiếp, kế toán xưởng tính lương cho công nhân phục vụ và nhân viên quản lý. Số liệu này được ghi vào bảng phân bổ quỹ lương của xưởng. Sau đó khi lập xong bảng phân bổ quỹ lương, kể toán xưởng chuyển cho kế toán tiền lương tại phòng kế toán lên bảng tổng hợp lao vụ tiền lương toàn Công ty (Biểu 8). Biểu này có ý nghĩa tách các khoản chi phí nhân công xưởng mình phục vụ cho xưởng khác và các khoản chi phí nhân công xưởng khác phục vụ xưởng mình. Bảng này giúp kế toán thuận tiện hơn trong việc xác định các khoản chi phí nhân viên trong chi phí sản xuất chung vì khoản đó phải bao gồm chi phí nhân công xưởng khác phục vụ xửơng mình và loại trừ các khoản chi phí nhân công xưởng mình đi phục vụ cho xưởng khác.
Biểu 8: Bảng tổng hợp lao vụ, tiền lương toàn Công ty
Tháng 1/2005
Xưởng CKCT
Xưởng CKL
…
Tổng
1.TK 6271
-Xưởng CKCT
43.653.923
13.498.475
…
57.152.397
-Xưởng CKL
1.447.662
23.036.338
…
148.105.980
-…
…
…
…
…
Công TK 6271
51.124.073
97.253.584
…
416.650.552
2. TK 6411
-
-
…
3.254.731
3.TK 6421
2.375.200
12.154.465
…
14.829.665
Tổng
53.499.272
109.408.049
…
434.734.948
Trên cơ sở bảng phân bổ quỹ lương của xưởng, bảng tổng hợp lao vụ tiền lương toàn Công ty, Kế toán tiền lương lập bảng tổng hợp tiền lương và BHXH. Kế toán xưởng dùng số liệu này để lên bảng kê số 4 của xưởng mình theo định khoản:
Nợ TK6271: 64.538.413
Có TK334: 57.152.397
Có TK338: 7.386.016
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Chi phí vật liệu: Cũng tương tự như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán xưởng căn cứ vào phiếu cấp vật tư để lên bảng phân bổ vật liệu - công cụ dụng cụ của xưởng mình, sau đó số liệu được ghi vào bảng kê số 4 của xưởng theo định khoản:
Nợ TK 6272: 14.203.129
Có TK 152: 14.2.3.129
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Chi phí dụng cụ sản xuất: Căn cứ vào các chứng từ gốc là các phiếu cấp vật tư, kế toán xưởng lập bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ của xưởng mình như sau (Biểu 9)
Biểu 9 Bảng phân bổ Công cụ dụng cụ toàn Công ty
Tháng 1/2005
Ghi Nợ tài khoản khác, ghi Có tài khoản 153
Đối tượng sử dụng
TK 153
1.TK 6273
28.673.201
- Xưởng CKCT
4.356.878
- Xưởng CKL
2.127.963
- Xưởng BR
2.997.684
…
…
2.TK 641
1.052.900
3.TK 642
3.861.689
Tổng
33.587.790
Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội thì dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh bất kể giá trị lớn hay bé, thời gian sử dụng dài hay ngắn kế toán đều tập hợp toàn bộ vào TK 6273 mà không tiến hành phân bổ cho kỳ sau.
Căn cứ vào số liệu bảng trên kế toán vào bảng kê sô 4 của từng phân xưởng theo định khoản sau:
Nợ TK 6273: 4.356.878
Có TK 153: 4.356.878
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Hàng tháng căn cứ vào bảng khấu hao cơ bản toàn Công ty do kế toán TSCĐ lập (Biểu 10), kế toán ghi vào bảng kê số 4 của xưởng mình theo định khoản:
Nợ TK 6274: 13.066.368
Có TK 214: 13.066.368
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Biểu 10: Bảng khấu hao cơ bản toàn Công ty
Năm 2005
Đối tượng sử dụng
Tháng 1
…
Tháng 12
1.TK6274
130.735.804
-Xưởng CKCT
13.066.368
-Xưởng CKL
12.868.912
…
…
2.TK6424
20.000.000
3.TK2413
1.000.000
Cộng
151.735.804
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm tiền điện, tiền nước của các phân xưởng.
Đối với tiền điện
Công ty tiến hành sản xuất theo 3 ca. Đơn giá tiền điện sử dụng cho sản xuất ở mỗi ca khác nhau
Ca
Khoảng thời gian
Đơn giá 1Kw (đ)
1
Từ 6h à 14h
860
2
Từ 14h à 22h
1.430
3
Từ 22h à 6h
480
Do đó tại mỗi xưởng phải theo dõi lượng điện tiêu hao phục vụ cho sản xuất (dựa vào số công tơ điện ở từng xưởng) chi tiết cho từng ca 1, 2, 3.
Ví dụ: Trong tháng 1/2005 điện năng tiêu hao của xưởng Cơ khí chế tạo như sau:
Ca 1: 8.524 Kw; Ca2: 5.813 Kw ; Ca 3: 2.956 Kw
à Tiền điện xưởng Cơ khí chế tạo tháng 1 là:
8.524 x 860 + 5.813 x 1430 + 2.956 x 480 = 16.913.900 đ
Đối với tiền nước
Hiện nay Công ty sử dụng nước để phục vụ sản xuất với đơn giá 4.500 đ/khối. Tại mỗi xưởng đều có công tơ nước để theo giõi lượng nước tiêu hao phục vụ sản xuất ở xưởng mình.
Ví dụ: Trong tháng 1/2005 xưởng Cơ khí chế tạo sử dụng 238 m3 nước à Tiền nước xưởng Cơ khí chế tạo tháng 1 là: 238 x 4.500 = 1.070.800 đ
Căn cứ vào các hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, và kết quả tính toán ở trên, kế toán chi phí giá thành tại phòng kế toán lập bảng phân bổ điện nước (Biểu 11). Chi phí này được phân bổ cho từng xưởng. Số liệu này được kế toán ghi vào bảng kê số 4 của xưởng theo định khoản:
Nợ TK 6277: 17.984.700
Có TK 331: 17.984.700
(Số liệu xưởng cơ khí chế tạo tháng 1/2005)
Biểu 11: Bảng phân bổ điện nước
Tháng 1/2005
TK Nợ
Nơi sử dụng
Tiền điện
Tiền nước
Cộng
1.TK6277
-Xưởng CKCT
16.913.900
1.070.800
17.984.700
-Xưởng CKL
21.413.160
2.102.631
23.515.791
-…
…
…
…
Cộng TK6277
191.791.650
5.213.929
197.005.579
2.TK642
QLDN
13.177.060
1.502.243
14.679.303
…
…
…
…
…
Cộng
215.840.380
9.577.619
225.417.999
- Chi phí bằng tiền khác: Tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên Cơ khí Hà Nội chi phí bằng tiền khác gồm có chi phí vân tải, chi phí tiếp khách, hội nghị…
Đối với chi phí vận tải, kế toán xưởng căn cứ vào số giờ mà bộ phận vận tải phục vụ phân xưởng mình (từ bộ phận vận tải chuyển sang), và đơn giá một giờ vận tải, để lên bảng kê số 4 cho xưởng mình theo định khoản:
Nợ TK._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32320.doc