Lời nói đầu
Đất nước đã và đang trong thời kỳ đổi mới phát triển toàn diện về mọi mặt kinh tế chính trị xã hội. Cùng với sự lãnh đạo tài chính của Đảng và nhà nước ta, từ khi thực hiện đường lối chính sách nhiều thành phần nền kinh tế của nước ta đã được phát triển mạnh mẽ nhằm thúc đẩy nền kinh tế thế giới.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển hơn nữa thì lớp trẻ chúng em phải ra sức học tập, rèn luyện và tu dưỡng đạo đức nhằm góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào công cu
93 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộc xây dựng đất nước. Riêng bản thân em, được bước vào học tập và rèn luyện tại Trường CĐTC - QT - KD là một điều vinh dự và tự hào khi được sống và học tập trong môi trường Tài Chính thân thương. Chính tại nơi đây cũng đã đào tạo biết bao cán bộ tài chính kế toán để giúp ích cho đất nước.
Trong 2 năm học và tu dưỡng tại Trường CĐTC - QT – KD em thật chân trọng biết ơn công lao to lớn của các thầy, các cô đã không quản ngại gian nan vất vả, với lòng nhiệt tình và lương tâm. Người thầy đã đem hết khả năng chuyên môn của mình truyền đạt, trang bị những kiến thức nền tảng để chúng em làm hành trang vào đời.
Trong 2 năm học vừa qua nhà trường đã trang bị cho chúng em một khối lượng kiến thức khá lớn nhưng:
“Học phải đi đôi với hành.
Lý luận phải gắn liền với thực tiễn.”
Nên để khi ra trường tiếp xúc với thực tế khỏi mới mẻ và bỡ ngỡ thì thực tập là một công việc không thể thiếu được với người kế toán tương lai như chúng em. Thực tập sẽ giúp chúng em hiểu biết hơn về kinh nghiệm thực tế, về công tác chuyên môn của Đơn vị thực tập nói riêng và nghành kế toán nói chung. Ngoài ra thực tập nghiệp vụ còn có ý nghĩa rất quan trọng, nó giúp chúng ta tận dụng được những lý thuyết cơ bản đã học tại trường để áp dụng vào thực tế một cách linh hoạt giúp chúng ta nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ hiểu biết của mình để sau khi ra trường sẽ trở thành một người kế toán giỏi để góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, đưa nền kinh tế của nước nhà phát triển và nâng cao đời sống của nhân dân.
Bước đầu thực tế, đối với em là một vấn đề hết sức mới mẻ trước sự thay đổi của cơ chế thị trường hiện nay. Nay em được nhà trưởng tổ chức cho thực tập từ ngày: 02/5/2006 đến ngày 15/7/2006. Qua thời gian thực tập em thấy rất hữu ích và không thể thiếu với cá nhân em, vì đây là thời gian mà nhà trường tạo điều kiện cho chúng em đi vào với thực tế, làm quen với các nghiệp vụ trên cơ sở lý thuyết đã được học ở trường.
Khi bước vào thực tập em đã xác định rõ được tầm quan trọng của mình đối với chuyến đi này. Những ngày thực tập tại Công ty TNHH TM LATHUSO em đã cố gắng học hỏi, nghiên cứu tài liệu và những kinh nghiệm thực tế của các bác, các cô, các anh, các chị trong cơ quan nhằm củng cố, nâng cao trình độ hiểu biết của mình để áp dụng vào thực tiễn.
Qua hai tháng thực tập tại cơ quan đã được giúp đỡ nhiệt tình của tất cả các cô chú, các anh chị trong cơ quan. Nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp với đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may mặc LATHUSO".
Cũng trong thời gian này em đã rút ra được những kinh nghiệp hết sức bổ ích cho bản thân. Đây là thời gian vô cùng quý giá cho bản thân em hiểu thế nào là: “Học đi đôi với hành” xong đối với một cán bộ tài chính kế toán thì chưa đủ mà còn phải học hỏi hơn nữa, hiểu biết hơn nữa về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng nghiên cứu, tìm tòi những tài liệu và những điều luật mới ban hành sửa đổi.
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM LaThuSo. Tuy vẫn còn nhiều khó khăn nhưng được sự giúp đỡ của tập thể ban lãnh đạo và toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ. Hai tháng không phải là thời gian dài nhưng em cũng cố gắng tìm hiểu biết thêm trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác tài chính kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản của người cán bộ tài chính tương lai. Ngoài ra em cũng chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của bàn lãnh đạo và các cô chú, các bác, các anh, các chị trong Công ty nói chúng và trong phòng hành chính quản trị tài vụ nói riêng đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
phần i
những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp sản xuất
i. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Chi phí sản xuất.
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hóa phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động về tư liệu lao động, và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất sẽ tạo ra giá trị sản phảm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí của người sản xuất.
Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Nói cách khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ngoài những hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất sản phảm hoặc lao vụ còn có những hoạt động khác không có tính chất sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Song chỉ những chi phí hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất.
Thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá.
2. Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
Tùy theo sự xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà người ta có thể lựa chọn tiêu thức phân loại cho phù hợp. Tuy nhiên về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau:
2.1 Phân loại yếu tố chi phí.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra phân tích dự đoán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ…Để sử dụng và sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất phải trả cho công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng và sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các khoản chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2 Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại: Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí phân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quý KPCĐ, BHXH, BHYT (phần trích vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên liệu và chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa lao dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến QTKD và QLHC trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không tách được bất kỳ hoạt động hay phân xưởng nào.
2.3 Phân theo cách thức cách chuyển chi phí.
Theo cách thức này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí được gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc đựơc mua.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra được hoặc mua lên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.4 Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuạn lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được phân theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Theo cách này chi phí được phân thành biến phí và định phí.
- Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp. Cần lưu ý rằng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì nó là cố định.
- Định phí: Là những chi phí không thay đổi nếu về tổng số tới khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm không đổi.
ii. giá thành và phân loại giá thành.
1. Khái niệm và bản chất của giá thành.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành của sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn các hao phí, lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng.
2. Phân loại giá thành.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toàn khác nhau.
2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu tính giá được phân thành:
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng được xác định trước khi sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Được xác dịnh sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định các nguyên nhân hụt, vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho chi phí phù hợp.
2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (giá toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của SP
=
Giá thành sản
xuất của sản phẩm
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp các nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lỗ, lãi) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
iii. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giữa các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí biểu hiện mặt hao phí sản xuất còn giá thành biểu hiện mặt kết quả sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất của 1 quá trình, vì vậy chúng giống nhau về chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều baog ồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên bộ phận chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng thể hiện.
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc lao dịch vụ nhất định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh hoặc phần chi phí phát sinh vào kỳ sau, những chi phí đã ghi nhận là chi phí ở kỳ này. Ngoài ra giá thành sản phẩm còn chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cụ thể hóa bằng sơ đồ sau:
A - Chi phí dở dang đầu kỳ
B - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
C - Tổng giá thành sản phẩm
D - Chi phí dở dang cuối kỳ
Ta có:
AC = AB + BD – CD
Hay:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí SX dở dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát sinh trong kỳ
-
Chi phí SX dở dang cuối kỳ
Khi giá trị dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất trong kỳ.
iv. hạch toàn chi phí sản xuất.
1. Đối tượng và phương pháp hạch toán:
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
Tổ chức hạch toán là quá trình sản xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng…và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ quá trình quản lý, kiểm tra phân tích chi tiết, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định.
Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành 2 giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, tức là đối tượng tính giá thành.
Như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc xác đinh nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phương pháp hạch toán thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp sau:
- Hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ hoặc phân xưởng.
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
- Hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ hoặc theo dõi chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng, hàng tháng tập hợp chi phí theo từng đối tượng.
Mỗi phương pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phương pháp này là biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành nghề, từng doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên có thể khái quát trung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua 4 bước sau đây:
- B1: Tập hợp chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
- B2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành nghề sản xuất kinh doanh phụ có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng sử dụng trên cơ sở lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- B3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trung cho các đối tượng có liên quan.
- B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội dung cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tiến hành hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất các doanh nghiệp có thể áp dụng 2 phương pháp: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. 2 phương pháp này có những ưu nhựơc điểm riêng phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là: Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.
Khi xử dụng phương pháp kê khai thường xuyên thì các tài khoản hàng tồn kho nói chung được dùng để phản ánh số liệu hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư, hàng hóa. Vì vậy giá trị vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán. Đến cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm kê hàng hóa, vật tư tồn kho, so sánh với số liệu tồn kho trên sổ kế toán để xác định số lượng vật tư thừa, thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX), áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.
- Phương pháp kiểm kê định ky (KKĐK): là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán, tổng hợp và từ đó tính ra giá trị vật tư, hàng hóa đã xuất kho trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật tư hàng hóa xuất kho
=
Tổng giá trị vật tư hàng hóa mua vào trong kỳ.
+
Trị giá vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ
-
Trị giá vật tư hàng hóa tồn cuối kỳ
Theo phương pháp KKĐK, mọi biến động, vật tư hàng hóa không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng hóa mua vào và nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng: Tài khoản mua hàng.
Phương pháp KKĐK thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hóa với quy cách khác nhau, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
Phương pháp này có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán, nhưng độ chính xác về vật tư hàng hóa, xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ thuộc công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi…
Chứng từ kế toán xử dụng:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích về BHYT, BHXH, KPCĐ.
- Phiếu xuất công cụ, dịch vụ.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dịch vụ.
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Phiếu chi.
- Các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 631…
3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nội dung phản ánh.
- Bên nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ.
- Bên có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Phương pháp hạch toán:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao dịch vụ:
Nợ TK 621
Có TK 152.1
- Các loại vật liệu phụ, nhiên liệu xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm, lao dịch vụ.
Nợ TK 621
Có TK 152 (1522, 1523)
- Trường hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm, lao dịch vụ:
Nợ TK 621
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331, 411…
- Trường hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển sang kỳ sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán.
Nợ TK 154
Có TK 621
- Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được hạch toán vào đầu kỳ sau theo bút toán:
Nợ TK 621
Có TK 152 (Giá thực tế xuất dùng không hết kỳ trước)
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
theo phương pháp KKTX.
TK 151.152 TK 621 TK 154
Vật liệu dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí
chế tạo sản phẩm NVL trực tiếp
TK 331, 112, 111 TK 152
VL nhập kho xuất VL dùng không hét nhập kho
dùng trực tiếp hay kết chuyển kỳ sau
TK 1331
3.2 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
Nội dung:
Bên Nợ: Giá trị VL xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển chi phí VL vào giá thành sản phẩm dịch vụ.
Phương pháp hạch toán:
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị vật tồn kho:
Nợ TK 611.1
Có TK 152
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng NVL.
Nợ TK 611.1
Có TK 111, 112, 331, 311, 411.
- Giá trị vật liệu xuất dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ:
Nợ TK 621
Có TK 611.1
- Cuối kỳ căn cứ kết quả kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu chưa sử dụng:
Nợ TK 152
Có TK 611.1
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, lao dịch vụ:
Nợ TK 631
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
TK 311, 111, 112… TK 611 TK 621 TK 631
Giá trị VL gia tăng Giá trị NVL Kết chuyển
trong kỳ chế tạo sản phẩm chi phí NVL
TK 151, 152
Giá trị VL chưa
dùng cuối kỳ
kết chuyển giá trị VL chưa dùng cuối kỳ
3.3 Hạch toán chi phí phân công trực tiếp:
a. Khái niệm.
Chi phí phân công trực tiếp là khoản thủ lao lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ…
Ngoài ra chi phí phân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ xử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh một tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
b. Tài khoản xử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán xử dụng TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này, cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng, tập hợp chi phí của doanh nghiệp.
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công thực tế phát sinh.
- Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT.
3.3.1 Hạch toán theo phương pháp KKTX.
- Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí 19%)
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí (với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ) và các khoản tiền lương trích trước khác (ngừng sản xuất theo KH).
Nợ TK 622
Có TK 335
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NC trực tiếp theo từng đối tượng vào TK 154.
Nợ TK 154
Có TK 622
Sơ đồ hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phương pháp KKTX.
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương
thực tế của CNTT sản xuất
3.3.2 hạch toán chi phí phân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK.
Cách tập hợp chi phí trong kỳ tương tự như phương pháp KKTX.
- Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
Nợ TK 631
Có TK 622
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp KKĐK
TK 334 TK 622 TK 631
Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất Kết chuyển chi phí
nhân công trực
TK 338
Các khoản đóng góp theo
tỷ lệ với tiền lương
thực tế của CNTT sản xuất
3.3.3 Hạch toán chi phí phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung, sau đó chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công định mức, hệ số…
Chi phí NCTT
phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí NCTT phát sinh
trong kỳ
x
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
a. Khái niệm.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVLTT và chi phí NCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
b. Tài khoản xử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán xử dụng TK 627 – Chi phí sửa chữa chung, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ…
- Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ. Lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản.
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK 627 có thể thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yêu tố chi phí khác.
3.4.1 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKTX.
- Trong kỳ tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 334
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần trích chi phí)
Nợ TK 627 (6271)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng.
Nợ TK 627 (6272)
Có TK 152
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng, bộ phận phân bổ một lần.
Nợ TK 627
Có TK 153
- Trích KHTSCĐ của từng phân xưởng.
Nợ TK 627 (6274)
Có TK 214
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
- Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 242
- Trích trước chi phí phải trả và chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627
Có TK 335
- Các chi phí khác bằng tiền (tiếp tân hội nghị)
Nợ TK 627 (6278)
Có TK 111, 112, …
- Có khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 153, 138
Có TK 627
- Cuối kỳ hạch toán, tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ…
Nợ TK 154
Có TK 627
3.4.2 Hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKĐK.
Cách tập hợp chi phí theo phương pháp này cũng tương tự như phương pháp KKTX.
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 631
Có TK 627
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi giảm
Phân xưởng chi phí sản xuất chung
TK 152, 153
Chi phí vật liệu dụng cụ
theo phương phát KKTX TK 154 (631) Phân bổ hoặc kết chuyển
TK 611 chi phí
Chi phí vật liệu dụng cụ
Theo phương pháp KKĐK
TK 242, 335 TK 632
Chi phí theo dự toán Kết chuyển chi phí cố định
(không phân bổ)vào giá vốn
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 1331
TK 331, 111, 112
Các chi phí sản xuất khác mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
3.4.3 Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành.
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
- Trường hợp chi phí sản xuất chung biến đổi. Kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho theo công thức sau:
Mức biến phí SXC phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng biến phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng
- Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn mức công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thườg) thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Mức định phí SXC phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x
Tổng định phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tượng
- Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức bình thường. Trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất chung không phân bổ). Cô._.ng thức phân bổ như sau:
Mức biến phí SXC phân bổ cho
mức SP thực tế
=
Tổng tiêu thức phân bổ mức SPSX thực tế
x
Tổng định phí SXC cần phân bổ
Tổng tiêu thức pb của SP theo công suất b.thường
- Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức định phí SXC
(không phân bổ) tính cho
lượng SP chênh sệch
=
Tổng định phí SXC
cần phân bổ
-
Mức định phí SXC p.bổ cho mức SP thực tế
Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho các đối tượng, kế toán sẽ ghi:
3.5. Tổng hợp chi phí sản xuất.
Các phần trên đã nghiên cứu cách hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất. Các chi phí này cuối cùng phải được tập hợp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 được mở chi tiết theo từng nghành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ…của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính hay phụ.
3.5.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
Nội dung:
- Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
- Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành phương pháp hạch toàn.
- Cuối kỳ ghi các bút toàn kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC theo từng đối tượng.
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
Đồng thời phản ánh bút toán ghi giảm chi phí
+ Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vâth liệu xuất dùng không hết.
Nợ TK 152
Có TK 154
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được
Nợ TK 138 (1381)
Có TK 154
+ Giá trị sản phẩm vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất.
Nợ TK 138, 334, 811
Có TK 154
- Phản ánh tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154
- Trường hợp sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối tượng, kế toán ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
Nợ TK 627: Phục vụ nhu cầu sản xuất ở phân xưởng chính
Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, QLDN
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật tư, thành phẩm
Nợ TK 632: Tiêu thụ ra bên ngoài
Có TK 154
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phảm theo phương pháp KKTX
TK 621 TK 154 TK 152, 111.
Chi phí NVL Các khoản ghi giảm
trực tiếp chi phí sản phẩm
TK 622 TK 155, 152
Chi phí nhân công Nhập kho vật tư SP
thực tế
TK 627 Tổng giá thành TK 157
Chi phí sản xuất chung thực tế sản phẩm Gửi bán
lao vụ hoàn
thành TK 632
Tiêu thụ thẳng
3.5.2 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toàn sử dụng TK 632- giá vốn sản xuất. TK này được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm lao vụ, dịch vụ….
Nội dung phản ánh:
- Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đàu kỳ và các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến chế tạo sản phẩm hay lao vụ.
- Bên Có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm dơ dang đầu kỳ.
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ. Dịch vụ hoàn thành.
+ Giá trị thu hồi bàng tiền hoặc phái thu ghi giảm chi phí sản xuất.
- TK 631 cuối kỳ không có số dư.
Phương pháp hạch toán
- Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK 631
Có TK 154
- Trong kỳ kinh doanh có các chi phí phát sinh được tập hợp qua các TK liên quan (TK 621, 622, 627). Đối với sản phẩm đã tiêy thụ bị trả lại, phần giá vốn chuyển về nhập kho hay đang gửi tại kho người mua ghi:
Nợ TK 631
Có TK 632
- Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622, 627
- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí nếu có
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 631
Đồng thời căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang.
Nợ TK154
Có TK 631
- Căn cứ vào bảng (phiếu, thẻ) tình giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Nợ TK 632
Có TK 631
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
TK 621 TK 631 TK 154
Kết chuyển chu phí giá trị sản phẩm dở
NVL trực tiếp dang cuối kỳ
TK 622
Kết chuyển chi phí TK 632
NVL trực tiếp
TK 627 Tổng giá thành sản xuất
của SP, dịch vụ hoàn thành
nhập kho gửi bán hay tiêu thụ
Kết chuyển chi phí SXC
3.6. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất.
Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất cả sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
3.6.1 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm VL chính CT
Giá trị VLC nằm trong SPP dd
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang
3.6.2 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy định thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm vảo tính chính xác của việc đánh giá. Phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số lượng thực tế đã dùng.
Giá trị VLC nằm trong SPP dd
=
Số lượng SPP dở dang cuối kỳ
(không quy đổi)
x
Toàn bộ giá trị VLC xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang (không quy đổi)
CF chế biến nằm trong SP dd (theo từng loại)
=
Số lượng SPP dở dang cuối kỳ
quy đổi ra TP
x
Tổng chi phí chế biến từng loại
Số lượng
thành phẩm
+
Số lượng SP dở dang quy đổi ra thành phẩm
3.6.3 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đối với những sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương. Trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị SP dở dang chưa hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm
trong SP dở dang
x
50% chi phí
chế biến
3.6.4 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp.
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang đang chỉ bao gồm chi phí NVL trực tiếp (NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
3.6.5 Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Căn cứ vào định mức tiêu hao (chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm.
3.7. Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
3.7.1 Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn các yêu cầu chất lượng và đặc điểm kỹ thuật về sản xuất, về màu sác, kích cỡ, trọng lượng, cách thức láp ráp…Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm được chia thành:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và ngoài định mức.
+ Sản phẩm trong định mức: Là những sản phẩm mà doanh nghiệp dự kuến sẽ hỏng trong quá trình sản xuất. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không thể tránh khỏi trong quá trình sản xuất, nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí sản xuất chính phẩm.
+ Sản phẩm hỏng ngoài định mức: Là những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Thiệt hại của những sản phẩm hỏng này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính mà được xem là khoản phí tổn thời kỳ phải trừ vào thu nhập
Thiệt hại thực tế
=
thiệt hại ban đầu
-
Bồi thường của người gây ra SP hỏng
Nguyên tắc xử lý thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK 152, 153, 154 TK 138 (1) TK 632, 415
Chi phí sửa chữa Giá trị thiệt hại thực tế về
Sản phẩm hỏng ngoài đm
TK 154, 157, 632 TK 138 (8), 152
Giá trị sản phẩm hỏng Giá trị phế liệu hồi
không sửa chữa được và các khoản bồi thường
Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể sửa chữa được theo dõi riêng trên TK 1381 (chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức) sau khi đã trừ đi phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có). Thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào giá vốn bán hàng hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính.
3.7.2 Hạch toàn thiệt hại về ngừng sản xuất
Ngừng sản xuất có kế hoạch
- Khi trích trước chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch
Nợ TK 622, 627
Có TK 335
- Khi ngừng sản xuất theo kế hoạch, kế toàn tiến hành tập hợp chi phí phát sinh (thiệt hại về ngừng sản xuất)
Nợ TK 335
Có TK 334, 338, 214, 112…..
Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch (bất thường)
- Tập hợp chi phí sản xuất
Nợ TK 142, 242
Có TK 334, 338
Có TK 152, 153
Có TK 214
Có TK 111, 331, 112
- Phản ánh các khoản bồi thường thiệt hại (nếu có)
Nợ TK 334, 138 (8), 111
Có TK 142, 242
v. đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Thực chất việc xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tùy theo yêu cầu hạch toàn kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành phù hợp với kỳ tính và theo phương pháp tính giá thích hợp.
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được sử dụng là:
2.1 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (than, gỗ). Đối tượng hạch toàn chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm dịch vụ. Công thức:
Tổng giá thành SP hoàn thành
=
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế SP trong kỳ
-
Các khoản ghi giảm chi phí
-
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
2.2 Phương pháp cộng chi phí
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định.
tổng giá thành SP
=
Chi phí PX1 phân bổ cho SP hoàn thành
+
Chi phí PX2 phân bổ cho SP hoàn thành
+
….
+
Chi phí PXN phân bổ cho SP hoàn thành
2.3 Phưong pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau và không tập hợp riêng cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này, trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị từng loại SP
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi
Tổng giá thành SX của các loại SP
=
Giá trị SP dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí SX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
2.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm chất khác nhau như: may mặc, dệt kim. Để giảm bớt khối lượng hạch toán kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế sản xuất với chi phí sản xuất kế hoạch (định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch (định mức) đơn vị SP từng loại
x
Tỷ lệ chi phí
2.5 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch…
Tổng giá thành SP chính
=
Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí SX trong kỳ
-
Giá trị phụ thu hồi
ước tính
-
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
2.6. Phương pháp liên hợp
Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hòi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như: các doanh nghiệp hóa chất, dẹt kim, đóng giày…Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với nhiều loại sản phẩm phụ.
2.7. Phưong pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, bao gồm nhiều bước (giai đoạn) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước tạo ra một bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước trước là đối tượng tập hợp chi phí của bước sau.
Tùy theo tính chất hàng hóa của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phản ánh có bán thành phẩm và phản ánh không có bàn thành phẩm.
2.7.1 Tính giá thành phân bước theo phản ánh có bán thành phẩm.
Phương pháp này áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương pháp này là giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí.
Sơ đồ hạch toán
Chi phí NVL chính
Chi phí chế biến bước 1
-
Giá trị SP dở dang bước 1
=
Giá thành bán thành phẩm bước 1
Giá thành BTP bước 1
Chi phí chế biến bước 2
-
Giá trị SP dở dang bước 2
=
Giá thành bán thành phẩm bước2
Giá thành BTP bước 1
Chi phí chế biến bước n
-
Giá trị SP dở dang bước n
=
Giá thành bán thành phẩm bước n
2.7.2 Tính giá thành phân bước theo phương án không có thành phẩm
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà yêu cầu kinh tế nội bộ không cao hoặc bán thành phẩm chế biến từng bước không bán ra ngoài. Chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ được tính nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời song song nên còn gọi là kết chuyển song song.
Sơ đồ trình tự hạch toán
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước …. tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
vi. hệ thống sổ kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Tổ chức các hệ thống sổ chi tiết
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành dựa vào các chứng từ hạch toán chi phí như: Bảng phân bổ NVL, công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ KHTSCĐ, bảng phân bổ tiền lương và các chứng từ khác liên quan để vào các sổ chi tiết TK 621, 622, 627, tổng hợp và chi tiết TK 154 và thẻ tính giá thành.
2. Tổ chức hệ thống sử dụng tổng hợp.
Đây là hệ thống sổ sách để chỉnh lý, tổng hợp và ghi chép hệ thống hóa số liệu từ các chứng từ gốc cung cấp những chi tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính theo trình tự và phương pháp nhất định.
Chế độ sổ sách được ban hành theo quy định 1141/TC/QĐ kế toán ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính quy định rõ hệ thống sổ kế toán đối với từng hình thức cụ thể, cũng như quy định liên quan như: mở sổ, ghi sổ, quản lý…
Trong doanh nghiệp sản xuất áp dụng các hình thức sau:
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ.
- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung.
Nguyên tắc đặc trưng cơ bản của các hình thức kế toán trên là:
2.1 Hình thức kế toán nhật ký chứng từ:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK, kết hợp với việc phân tích ứng nợ với các TK có liên quan.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và theo nội dung của nghiệp vụ.
- Kết hợp rỗng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ ghi sãn có quan hệ đối ứng TK
Theo hình thức này có các loại sổ sau
+ Nhật ký chứng từ.
+ Bảng kê.
+ Sổ cái
+ Thẻ và sổ kế toán chi tiết.
2.2 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế của các nghiệp vụ trên cùng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất và ngay trong cùng một quá trình ghi chép. Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký sổ cái là các chứng từ gốc hoặc bảng chứng từ gốc.
2.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản là:
- Căn cư trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở của bảng tổng hợp chứng từ.
- Chứng từ ghi sổ chỉ có giá trị pháp lý và được tiến hành ghi sổ kế toán khi nó được đính kèm với các chứng từ gốc và đựơc kế toán phê duyệt
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là quyển nhật ký dưới dạng sổ quyển.
- Sổ cái có thể mở tờ rời hoặc quyển và được ghi theo định kỳ của chứng từ ghi sổ.
2.4 Hình thức kế toán nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ đều được ghi vào nhật ký chung và một số nhật ký đặc biệt như:
+ Sổ nhật ký thu tiền.
+ Sổ nhật ký chi tiền.
+ Sổ nhật ký mua hàng.
+ Sổ nhật ký bán hàng.
Sau đó sẽ lấy sổ nhật ký để ghi vào sổ cái các TK. Sổ cái là căn cứ duy nhất để vào các bào cáo kế toán./.
Phần II
Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHHTM LATHUSO
I. đặc điểm chung của doanh nghiệp.
1. Khái quát chung về doanh nghiệp.
- Tên doanh nghiệp
- Tên giao dịch
- Trụ sở chính
- Hình thức hoạt động.
+ May công nghệp
+ Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, dịch vụ thương mại
+ Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách, dịch vụ cho thuê kho bãi…
- Tình hình tài chính: vốn điều lệ: 8.000.000 VNĐ
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ
2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Cơ chế kinh tế thay đổi, cũng như các ngành sản xuất khác, ngành may mặc VN cũng như tự mình vươn lên và đạt được những thành tựu đáng kể. Từ chỗ là những sản phẩm thứ yếu, ngày nay sản phẩm của ngành may mặc đã trở thành sản phẩm quan trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta.
Hòa nhập với xu thế chung các DNTN lần lượt ra đời trong đó có TNHHTM LATHUSO. Được thành lập ngày 22/6/1995 theo giấy phép thành lập số 1906/GP_UB do UB NN TP HN cấp ngày 22/6/1995, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 049480 do sở kế hoạnh và đầu tư Hà Nội cấp ngày 27/6/1995.
Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 4 tỷ đồng và 456 cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đã không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh hàng may gia công xuất nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngoài nước.
Tháng 12/2001 DN đã tăng vốn điều lệ lên 5,5 tỷ đồng,7/2005 DN đã có vốn điều lệ là 8 tỷ đồng.
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc sản phẩm của doanh nghiệp đã có mặt trên thị trường thế giới: Canada, Tiệp, Đài Loan…đặc biệt là Mỹ.
Hiện nay DN có 2 cơ sở sản xuất với diện tích 7000m, hệ thống trang thiết bị máy may, thêu hiện đại. Tổng số cán bộ chuyên ngành tính đến nay là khoảng 1300 người. Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển doanh nghiệp luôn đổi mới, đầu tư trang thiết bị may chuyên dụng hiện đại, hoàn thiện cơ cấu tổ chức để luôn đạt mức tăng trưởng và kim ngạch xuất khẩu cao.
Cho đến nay có thể nói DN đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành đệt may VN, đã và đang khẳng định mình trên thị trường là một DNTN đang hoạt động có hiệu qủa DN luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, tìm tòi những hướng đi mới trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Để có cái nhìn toàn diện hơn về công ty ta có thể xem những con số mà công ty đã đạt được trong những năm qua.
Chỉ tiêu
ĐVT
4
5
6
TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn
Đồng
Đồng
12508817431
(2994463210)
17508824634
(3026411150)
29381528355
(3542068610)
Tổng doanh thu
Đồng
18547225371
22659606061
31973066444
Tổng sản lượng
Chiếc
1002236
1987329
2794904
Tổng tiền lương phải trả
Đồng
8546415310
10123667240
10938695110
Thuế và các khoản phải nộp NSNN
Đồng
28923407
36752901
53894537
Lợi nhuận thuần
Đồng
63743502
101290423
401054230
3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty
3.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Chức năng: Công ty TNHHTM LATHUSO là một công ty may nên chức năng chính là sản xuất các sản phẩm may mặc phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. Các sản phẩm chính là: áo sơ mi, áo jắcket loại 3,5 lớp và quần âu xuất khẩu, ngoài ra với năng lực công nghệ và thiết bị hiện đại, công ty còn có thể sản xuất các loại quần áo thể thao và các sản phẩm may mặc đặc thù khác theo đơn đặt hàng của khách hàng trong nước, nước ngoài…
Nhiệm vụ: Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ nhân viên toàn công ty. Tổ chức nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiêp vụ cho cán bộ nhân viên.
3.2. Đặc điểm tổ chức quản lý ở công ty
Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối với nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công việc mà giám đốc giao.
Có 3 phó giám đốc:
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu.
+ Phó giám đốc hành chính.
+ Phó giám đốc kế hoạch sản xuất.
Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại trong nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm bảo tiến độ sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, tổ chức việc vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu quả cao nhất.
+ Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và giải quyết các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và nâng cao tay nghề công nhân.
+ Phòng kế toàn:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động và sử dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn đồng thời lập các báo cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản…
Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để họ đưa ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
+ Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS):
Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến hành nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ tay nghề của công nhân viên…
Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao.
Mối quan hệ đó được thể hiện:
Sơ đồ II.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
PGĐ xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh
PGĐ hành chính
PGĐ kế hoạch sản xuất
Phòng tổ chức tiền lương
Phòng kế toán
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật và KCS
3.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất ở công ty:
ở công ty TNHHTM LATHUSO, các phân xưởng sản xuất được tổ chức theo dây truyền khép kín.
Sơ đồ II.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất ở
công ty TNHHTM LATHUSO
Ban giám đốc
Phân xưởng thêu
Phân xưởng may 1
Phân xưởng may 2
Phân xưởng may 3
Phân xưởng hoàn thiện
Tổ 1,2,3,4,5,6,7
Tổ 8,9,10,11,12
Tổ 15,16,17,18,19,20
Tổ cắt
Tổ may mẫu
Tổ bảo toàn
- Phân xưởng may: Nhận nguyên vật liệu, tiến hành cắt, may rồi giao cho bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm. Nếu các mặt hàng có yêu cầu thêu thì giao cho phân xưởng thêu, sau đó mới nhận vải đã thêu để tiến hành may thành sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng may 1: thường may cho khách hàng Golden Wheat trading Co, Ltd.
+ Phân xưởng may 2: Thường may cho khách hàng Hangtung garment factory Ltd.
+ Phân xưởng may 3: May cho các khách hàng khác.
Các phân xưởng may được chia thành nhiều tổ để dễ quản lý.
- Phân xưởng thêu: Nhận vải đã cắt từ phân xưởng may, thêu theo yêu cầu, sau đó giao lại cho phân xưởng may.
- Phân xưởng hoàn thiện: Nhận sản phẩm từ bộ phận KCS, là, đóng thùng, kiểm tra chất lượng sản phẩm 5% rồi nhập kho thành phẩm.
Đứng đầu các phân xưởng là quản đốc phân xưởng giúp ban giám đốc hiểu được tình hình thực tế sản xuất và nguyện vọng của công nhân.
3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản xuất ở công ty TNHHTM LATHUSO là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng của công ty đa dạng về mẫu mã, chủng loại song thường trải qua các công đoạn như: cắt, là, đóng gói… riêng với các mặt hàng có yêu cầu thêu thì trước khi may phải trải qua công đoạn thêu.
Sơ đồII. 3: quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Nguyên vật liệu (vải)
Cắt
Thêu
May
Là
KCS
Đóng thùng
KCS 5%
Nhập kho, đóng thùng
3.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHHTM LATHUSO:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, để phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thông kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác ghi chép, vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán trong doanh nghiệp.
Sơ đồ II.4: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương
Kế toán NVL, CCDC
Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
Kế toán tiền mặt TGNN kiêm thủ quỹ
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thanh toán và xác định kết quả
Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán cụ thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào công ty để giảm nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có thể đồng thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác hạch toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thông kê của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài chính định kỳ cho các đối tượng liên quan.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của toàn công ty để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài khoản 334,338, từ các chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã sản phẩm”…
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi việc nhập – xuất – tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan…
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo liên quan đến các tài khoản 154,632…
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liê._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5131.doc