LỜI NÓI ĐẦU
Nước ta, hiện nay đang trên con đường đổi mới sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã dần bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế đó đã và đang mở ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh trong nền kinh tế đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các nguồn lực dồi dào như vốn, nguồn lao động, nguyên vật liệu, vị thế cũng như khoa học kỹ thuật. Chính vì vậy, trong quá trình sản xuất kinh do
71 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2400 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh ,doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để đạt được mục tiêu lợi nhuận đề ra là yếu tố quan trọng để đảm bảo bù đắp các chi phí bỏ ra.
Muốn vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, không ngừng cải tiến áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Vì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phản ánh toàn diện các mặt hoạt động của doanh nghiệp từ trình độ kỹ thuật đến sử dụng vật tư tiền vốn.
Tính đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp các doanh nghiệp trong việc kiểm tra, giám sát chi phí, đưa ra những quyết định đúng đắn kịp thời.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã học ở trường và thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây, em xin đi sâu vào tìm hiểu đề tài “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây
Chương III: Một số đề xuất, ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên gọi: Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây.
Tên giao dịch quốc tế: Ha Tay Chemical - weave Company limited.
Tên viết tắt: TEXCHCO, LTD
Trụ sở giao dịch chính: Thôn Hạnh Đàn, Xã Tân Lập, Huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nôi .
Diện tích mặt bằng: 35.000 m2
Giám đốc công ty : Nguyễn Xuân Trúc.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh giày dép xuất khẩu giầy, dép.
Năng lực sản xuất : 1.230.393 đôi/ năm.
Sản phẩm chính : Giầy vải, giầy thể thao, dép sandal.
Điện thoại: 0433.660672
Fax: 0433.660.673
Email: hoadethatayco@.vnn.vn
Mã số thuế : 0500415210
Tổng số lao động của công ty đến năm 2008 là 882 người
Trong đó : Trình độ đại học là : 12 người
Trình độ cao đẳng là: 40 người
Trình độ trung cấp và sơ cấp là : 220 người
Trình độ phổ thông là : 610 người.
Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây là công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên. Được thành lập ngày 29/01/2002 và được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000279.
Do mới thành lập nên ban đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn. Từ việc xây dựng cơ sở hạ tầng, tuyển dụng, tuyển chọn công nhân viên vào làm việc tại công ty, tìm các đối tác kinh tế cho đến việc tìm các nhà cung cấp….. Tuy nhiên với sự giúp đỡ của các công ty bạn như công ty Giầy Thượng Đình, công ty Giầy Thuỵ Khuê…. công ty đã dần đi vào ổn định, yên tâm sản xuất. Các hoạt động chính của công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây bao gồm: Sản xuất và xuất khẩu theo đơn đặt hàng, sản xuất và tiêu thụ nội địa, gia công theo đơn đặt hàng.
Cụ thể là từ khi thành lập đến nay hoạt động chủ yếu của công ty là giá công giầy cho các công ty nước ngoài như: ChengPao, Footech, Corvie…. Bên cạnh việc sản xuất giầy xuất khẩu công ty còn ký hợp đồng gia công giầy cho các doanh nghiệp trong nước như: Công ty Giầy Thượng Đình, Công ty Giầy Thăng Long, Công ty Giầy Yên Viên…. Ngoài ra công ty còn khai thác thêm một thị trường đầy tiềm năng khác là thị trường trong nước, tiêu thụ từ 300.000 đến 400.000 đôi/năm.
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trải qua nhiều khó khăn vất vả từ khi mới thành lập Công ty tập trung đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm năng lực sản xuất, công nghệ sản xuất, một số công đoạn đã được tự động hoá.Trong thời gian hoạt động công ty đã không ngừng lớn mạnh, vì vậy việc mở rộng quy mô kinh doanh là rất phù hợp tạo việc làm cho người lao động. Do đó số công nhân năm 2008 đã tăng lên, chu kỳ sản xuất mang tính liên hợp hoàn chỉnh, sản lượng hàng năm tăng và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu về chất thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của 2 năm 2007, 2008 như dưới đây:
Từ số liệu Doanh thu, chi phí, số nộp ngân sách ở trên cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ khi thành lập đến nay luôn duy trì được tốc độ phát triển, tạo đủ công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đúng hướng, nắm được thị trường, tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng và mẫu mã cho khách hàng nội địa và khách nước ngoài cụ thể là:
- Năm 2008 tổng doanh thu tổng doanh thu tăng 21,07% so với năm 2007 tương ứng với số tiền tăng là 21.115.021.272 VNĐ. Trong đó doanh thu xuất khẩu tăng mạnh với 49,55% so với năm 2007 tương ứng với số tiền là 26.093.056.085 VNĐ, nhưng doanh thu khác lại giảm 10,47 % tương ứng với số tiền là 4.978.034.813 VNĐ.
- Năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng 24,2% tương ứng với số tiền là 190.987.307 VNĐ.
- Thu nhập bình quân của người lao động / tháng toàn công ty năm 2008 tăng 1,38% tương ứng với số tiền 12.125 VNĐ.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm.
STT
Chỉ tiêu
Các năm
Chênh lệch
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỷ trọng%
1
Tổng doanh thu
100.169.676.643
121.284.697.915
21.115.021272
21,07
Doanh thu xuất khẩu
52.653.155.898
78.746.211.983
26.093.056.085
49,55
Doanh thu khác
47.516.520.745
42.538.485.932
4.978.034.813
10,47
2
Tổng chi phí
99.357.662.643
120.394.591.915
21.036.929.272
21,17
3
Lợi nhuận trước thuế
1.198.895.410
1.501.895.038
302.999.628
25,27
4
Thuế thu nhập DN
409.725.890
980.156.827
190.987.307
24,2
5
Tổng lợi nhuận sau thuế
789.169.520
980.156.827
190.987.307
24,2
6
Thu nhập bình quân người/tháng
874.777
886.902
12.125
1,38
Như vậy ta thấy công ty cần đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trên cơ sở thị trường đã có đồng thời mở rộng thị trường thêm nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ nhằm giữ vững đà tăng trưởng. Bên cạnh đó Công ty cũng cần tìm ra các biện pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong hoạt động tiêu thụ trong nước góp phần tăng doanh thu nội địa và dần chiếm lĩnh thị trường trong nước. Trên cơ sở đó góp phần tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống người lao động.
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất giầy vải.
1.3.1 . Mặt hàng chủ yếu:
Mặt hàng chủ yếu của công ty sản xuất là: giầy nữ, giầy trẻ em, giầy vải.
Quy trình sản xuất giầy vải của công ty được xác định là quy trình sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục có công đoạn song song. Sản phẩm nhập kho là kết quả của nhiều công đoạn.
3.2. Quy trình công nghệ sản xuất.
- Phân xưởng Bồi – Cắt: Đảm nhận hai khâu đầu của quy trình của công nghệ đó là bồi tráng và cắt vải bạt, nguyên vật liệu được chuyển máy bồi, máy bồi có chức năng kết dính các vật liệu này với nhau bằng một lớp keo dính. Các tấm vải sau khi đã cắt bồi xong thì chuyển cho bộ phận Cắt. Sau khi cắt xong sản phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng May để may lắp ráp mũ giày
- Phân xưởng May: Đảm nhận công nghệ tiếp theo của công đoạn cắt đó là nhiệm vụ may các chi tiết thành mũ giày hoàn chỉnh. Nguyên vật liệu ở phân xưởng này ngoài các chi tiết nhận từ phân xưởng Bồi cắt để may các chi tiết thành mũ giày hoàn chỉnh.
- Phân xưởng Cán: Có nhiệm vụ chế biến cao su nhựa nguyên chất, hoá chất chế tạo ra cao su làm đế giầy. Ngoài ra còn có bộ phận cắt viền đế giầy. Sản phẩm của phân xưởng này được chuyển sang phân xưởng Gò để nắp ráp giầy.
PX, Cán
Thành phẩm
Xăng, keo
Bao gói
PX gò
Luyện
Cán
Đế giầy
PX, may
Cao su, hoá chất
Mũi giầy
Chỉ, ôzê, bông gai
Cắt
Bồi
vải, da, giả, da
PX, bồi cắt
- Phân xưởng Gò: Là phân xưởng đảm nhận khâu cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất giầy, sản phẩm của nó là từng đôi giầy thành phẩm. Mũ giầy và đế giầy được công nhân phân xưởng Gò lắp ráp với nhau để tạo lên chiếc giầy hoàn chỉnh. Việc ghép mũ với đế giầy được thực hiện trên băng chuyền liên tục bao gồm mũ, gót, quét keo, dán đế, dán viền. Giầy sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưu hoá để hấp ở nhiệt độ cao đảm bảo cho độ bền của giầy. Cuối cùng giầy được lên đôi, xâu dây và đong gói vào kho. Việc kiểm tra giám sát cuối cùng được quy về kiểm tra chất lượng KCS.
1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Công ty là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, cơ cấu tổ chức sản xuất được bố trí sắp xếp theo kiểu trực tuyến chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng nhiệm vụ của công ty
Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận sản xuất của công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật: Do giám đốc bổ nhiệm. Phó giám đốc kỹ thuật là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực sản xuất, quản lý và điều hành hoạt động của khối kỹ thuật bao gồm Phòng Mẫu,Phòng QC, Tổ Cơ điện.
Phó giám đốc kinh doanh: do giám đốc công ty bổ nhiệm. Phó giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho giám đốc trong lĩnh vực kinh doanh, quản lý và điều hành hoạt động của khối kinh tế bao gồm các phòng ban: Phòng kế hoạch sản xuất, Phòng vật tư, Phòng tài chính kế toán, Phòng xuất nhập khẩu, Phòng y tế , Phòng tổ chức hành chính, Ban thanh tra bảo vệ.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Hoá Dệt Hà Tây.
Giám đốc
Phó Giám đốc KD
Phó Giám đốc KT
Phòng KHSX
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Tài chính KT
Phòng vật tư
Phòng Mẫu
Phòngtrưng bày
PX cơ điện
Phòng PX sản xuất
Phòng Bảo vệ
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Y tế
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
5.1.Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cuả công ty.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung. Hiện nay phòng kế toán công ty có sử dụng 5 máy tính chạy phần mềm STANDARD và một máy in. Kế toán phụ trách phần mềm nào thì đảm nhận luôn việc lập chứng từ, ghi sổ chi tiết đến tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài chính đều được thực hiện tại phòng Kế toán - tài chính của Công ty.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây được sắp xếp như sau
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp)
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán NVL và CCDC
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
Nhân viên thống kê phân xưởng
Giải thích sơ đồ:
- Kế toán trưởng : Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, đôn đốc giám sát toàn bộ kế hoạt động tài chính của công ty. Phụ trách, quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong phòng, là tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn một cách có hiệu quả trong công tác và sản xuất kinh doanh.Hạch toán tổng hợp từng tháng, lập bảng cân đối kế toán hàng quý, năm, kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, các phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho và hồ sơ vay vốn.
- Kế hoạch thanh toán: Chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng, có nhiệm vụ theo dõi các loai vốn bằng tiền, trực tiếp giao dịch với ngân hàng, thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và một số phần khác.
- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi hạch toán chi tiết và tổng hợp NVL, CCDC (KT, 152, 153). Cuối tháng tập hợp số liệu, tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng sản phẩm để phục vụ công tác kế toán tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán TSCĐ : Quản lý, theo dõi tình hình nhập xuất, tăng giảm khấu hao TSCĐ căn cứ vào số lượng và đơn giá của chúng để trích khấu hao. Sau đó phân bổ số khấu hao cho các đối tượng có liên quan. Hàng năm, căn cứ vào các chế độ chính sách kế toán tài chính lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ thích hợp, lập kế hoạch khấu hao, thanh lý và mua sắm TSCĐ.
- Kế toán tiền lương, thanh toán tạm ứng: Căn cứ vào ngày công và tiền lương khoán đã được phòng tổ chức hành chính xác nhận kế toán tiền lương tính tiền lương và các khoản phụ cấp của từng người ở các bộ phận, phòng ban. Kiểm tra đối chiếu tiền lương từng phân xưởng và toàn công ty. Phân bổ tiền lương theo quy định, theo dõi tạm ứng và hoàn ứng…
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ số 1, số 2, bảng tính và phân bổ khấu hao, các bảng kê và NKCT có liên quan kể lập bảng kê số 4 và NKCT số 7. Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho nhập kho chi tiết để vào sổ chi tiết TK 154 cùng với các chi phí chung phân bổ để tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ: Làm nhiệm vụ quản lý thu chi tiền mặt, tiến hành ghi bảng kê thu chi quỹ cuối ngày, đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt của kế toán, chi tiền tới các tổ chức sản xuất tại phân xưởng vào các kỳ lương.
1.5.2.Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Áp dụng theo quyết định số 48 /2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/09/2006 doanh nghiệp sử dụng các chứng từ kế toán sau:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Phiếu thu, phiếu chi, giấy tạm ứng, Biên bản giao nhận tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Hoá đơn Giá trị gia tăng…
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty sử dụng hế thống tài khoản áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định số 48 /2006 QĐ - BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính bao gồm:
Hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, thành phẩm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với TSCĐ công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo thời gian.
1.5.4 .Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
Niên độ kế toán từ ngày 1/1 đến 31/12 dương lịch. Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ bao gồm các Sổ kế toán tổng hợp( Các nhật ký chứng từ, các sổ tài khoản, các bảng kê),Sổ kế toán chi tiết: Sổ kế toán chi tiết TSCĐ, Sổ chi tiết vật liệu, Sổ thành phẩm và các bảng phân bổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng phân bố
bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ thanh toán chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ trình tự xử lý các nghiệp vụ kế toán trên phần mềm Standard.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
Chứng từ gốc
Vào các phần mềm kế toán chi tiết
Bảng dữ liệu kế toán chi tiết
Báo cáo chi tiết
Sổ tổng hợp
Sổ kế toán
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HOÁ DỆT HÀ TÂY
2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp sản xuất. ở Công ty TNHH Hóa Dệt Hà Tây, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được đánh giá là có ý nghĩa to lớn và được xác định đúng mức.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau. Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và căn cứ vào điều kiện thực tế của Công ty, Công ty đã xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng sản xuất tức là từng phân xưởng, đó bao gồm:
Phân xưởng Bồi Cắt.
Phân xưởng May.
Phân xưởng Cán
Phân xưởng Gò.
Vì sản phẩm chủ yếu của Công ty là sản phẩm sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng. Do vậy trong khuôn khổ chuyên đề này em xin trình bày đại diện về cách tập hợp chi phí sản xuất của đơn hàng FT01.
2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm giầy dép của Công ty sản xuất ra, được xuất xưởng – nhập kho thành phẩm theo từng đơn đặt hàng. Vì vậy đối tượng tính giá thành được xác định là các đơn đặt hàng. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức chu kỳ sản xuất sản phẩm và điều kiện cụ thể của Công ty mà kỳ tính giá thành được xác định là hàng tháng và kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
2.3. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty:
2.3.1 Kế toán chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…. để trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Do đặc điểm sản xuất của Công ty, hao phí về nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 70-75% trong giá thành sản phẩm. Nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này hết sức quan trọng trong việc xác định được giá thành sản phẩm.
Một số nguyên vật liệu chính chủ yếu của công ty:
Vải các loại.
Cao su hóa chất các loại.
Xăng keo các loại…
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng (kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các đơn đặt hàng và dự kiến sản xuất dự phòng) để lên kế hoạch mua vật tư phục vụ sản xuất. Kế toán theo dõi việc nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ trong tháng, giám đốc việc thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Để phản ánh, ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ về tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu, kế toán tại Công ty đã dùng phương pháp ghi thẻ song song.
Do công ty sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, số lần mua nhiều, khối lượng lớn. Nên việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu kế toán chỉ sử dụng giá thực tế mà không sử dụng giá hạch toán do đó trên bảng kê số 3 không có cột giá hạch toán. Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Theo phương pháp này trước hết phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập và giả thiết vật liệu nào nhập trước thì xuất trước sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho. Thực tế tại công ty thì giá vật liệu thực tế nhập kho chính là giá của vật liệu ghi trên hóa đơn.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu cho đơn hàng FT01 như sau:
Căn cứ vào định mức vật tư đã được tiêu chuẩn hóa lập dự trù vật tư :
Các bảng định mức vật tư khác được phòng kế hoạch sản xuất lập tương tự đảm bảo đủ số lượng, đúng chủng loại vật tư để sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng đã nhận. Sau đó căn cứ vào dự trù vật tư đã có đầy đủ chữ ký được duyệt, thống kê vật tư viết phiếu xuất kho.
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Mã FT01
(Ban hành kèm theo quyết định số 496/TBĐ - KT ngày 19/5/1991)
TT
Tên vật tư
Quy cách
ĐVT
Định mức
Ghi chú
Size 28 - 40
ĐVT
I
Phần mũ giầy
1
Vải 3456 trắng
90
M
8.37
đ/m
2
Vải 3456 mộc
90
M
8.37
đ/m
3
Phin 2222 trắng
1.2
M
36.34
đ/m
4
Chỉ may 20/2 trắng
2000m/c
Cuộn
7
m/đ
Căn cứ vào phiếu xuất kho (trên phiếu có ghi rõ đối tượng sử dụng cụ thể xuất dùng cho phân xưởng nào và cho mã hàng nào) kế toán tiến hành phân loại hoá đơn theo từng tài khoản như TK 1521 “Nguyên vật liệu chính”, TK 1522
“Nguyên vật liệu phụ”, TK 1523 “Nhiên liệu”, … TK 153 “Công cụ dụng cụ”. Từ các phiếu này kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu sau đó kế toán nguyên vật liệu tổng hợp lại và lập được bảng phân bổ số 2 “Bảng phân bổ nguyên vật liệu”, sau đó giao một liên phiếu xuất kho cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đơn vị
PHIẾU XUẤT KHO
Mẫu số:02 VT
QĐ số:1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Địa chỉ:
Ngày 09 tháng 01 năm 2007
Số : 18
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận hàng: Đỗ Thị Nhu Địa chỉ (bộ phận): PX Bồi Cắt
Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất mã FT01
Xuất tại kho : Thế Thị Oanh
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
Mã FT01:13539 đôi
1
Vải 3419 trắng K’95
m
38
38
9030
343,140
2
Eva 3mm trắng
m
535
535
8591
4,596,185
3
Phin 2222 mộc K’1.2
m
94
94
7440
699,360
4
Bìa tẩy VN có màn
m
720
720
10800
7,776,000
5
Keo DA 102
Kg
54.7
54.7
22700
1,241,690
6
Keo Latex
Kg
12.31
12.31
17700
217,887
Cộng
14,874,262
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười bốn triệu, tám trăm bảy mươi tư nghìn, hai trăm sáu hai đồng chẵn./
Xuất, ngày 09 tháng 01 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
(Đã ký)
Các phiếu xuất kho khác được lập tương tự. Sau đó kế toán vật liệu căn cứ vào các phiếu xuất kho ghi vào sổ kho vật liệu – hàng hoá để theo dõi chi tiết số nhập – xuất – tồn trong tháng của từng nhóm vật liệu và gửi một liên phiếu xuất vật liệu sang kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Trên phiếu xuất nguyên vật liệu có ghi nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất của từng mã hàng để làm cơ sở cho việc tính giá thành. Tài khoản để hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu là TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Thực tế trong tháng 01 năm 2008 chi phí nguyên vật liệu tập hợp cho toàn bộ các phân xưởng là 1.381.047.663 theo “ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” sau:
Vì trên phiếu xuất kho nguyên vật liệu có ghi xuất dùng cho từng đối tượng, từng mã hàng. Nên sau khi nhận được một liên phiếu xuất kho nguyên vật liệu chuyển sang kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân loại cho từng sản phẩm cụ thể.
Cụ thể trong tháng 01 năm 2008 kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho mã FT 01 (trong đó : FT : tên viết tắt của khách hàng Foottech, 01 là số thứ tự đơn hàng).
Tập hợp các phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản xuất hàng FT 01 theo “Bảng kê chi tiết vật liệu xuất dùng trong tháng”:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng 01 năm 2008
ĐVT: đồng
STT
Ghi Nợ các TK
Ghi Có các TK
TK 152
TK 153
I
TK 621 : CP NVLTT
1.381.047.663
- Phân xưởng Bồi Cắt
670.063.996
- Phân xưởng May
126.682.321
- Phân xưởng Cán
380.227.482
- Phân xưởng Gò
204.073.864
II
TK 627 : CP sản xuất chung
17.732.937
9.753.126
- Phân xưởng Bồi Cắt
443.074
- Phân xưởng May
1.230.761
3.084.170
- Phân xưởng Cán
393.843
- Phân xưởng Gò
2.855.346
3.451.216
- Phân xưởng Cơ điện
12.809.913
3.217.740
III
TK 6421: Chi phí bán hàng
24.199.173
IV
TK 6422: CP quản lý DN
1.500.000
5.674.489
Cộng
1.400.280.600
39.626.780
BẢNG KÊ CHI TIẾT VẬT LIỆU XUẤT DÙNG
Tháng 01 năm 2008
Phục vụ mã hàng FT 01
Tên vật liệu
TK
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Vải 3456 trắng K’90
1521
713,5
11470
8.183.845
Vải 3419 trắng K’95
1521
874
9030
7.892.220
Crếp XK SVR 3L
1521
988,4
34.600
34.198.640
Crếp TH SBR 1502
1521
198,5
33.000
6.550.000
…..
….
Cộng
1521
162.973.380
Chỉ 20/2 trắng
1522
24,6
8.182
201.277
Keo may
1522
13,67
40.000
547.200
Bông gai
1522
1.371
7.500
10.282.500
…………
…….
……….
Cộng
1522
20.158.681
Tổng cộng
183.132.061
- Vật liệu chính: 162.972.380 đ
- Vật liệu phụ : 20.158.681 đ.
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho 13.539 đôi giầy mã FT 01 : 183.132.061 đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 621 (FT01) 183.132.061
- PX Bồi Cắt : 70.454.163
- PX May : 26.827.685
- PX Cán : 54.480.666
- PX Gò : 31.369.547
Có TK 152 183.132.061
Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
kế toán ghi:
Nợ TK 621 : 1.381.047.663
Có TK152 : 1.381.047.663
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 CỦA MÃ HÀNG FT 01
Tháng 01 năm 2008
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK621
SH
NT
Tổng tiền
CPNVLTT
9/1
18
9/1
Xuất vải 3419 trắng K’95
1521
343.140
343.140
10/1
25
10/1
Xuất keo may
1522
547.200
547.200
10/1
32
10/1
Cấp crếp SVR 3L
1521
3.035.921
3.035.921
12/1
38
12/1
Xuất keo Latex
1522
1.102.309
1.102.309
15/1
20
15/1
Xuất past đen
1522
903.308
903.308
…..
…..
…..
…..
…..
…..
…..
Cộng
183.132.061
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 621
Tháng 01 năm 2008
Có TK
Nợ TK
1521
1522
Cộng
- Mã hàng FT 01
162.972.380
20.158.681
183.132.061
- Mã hàng CV05
352.047.539
52.493.390
104.540.929
- Mã hàng CV 06
95.342.679
16.663.248
112.005.927
……
……
……
……
Cộng
1.192.416.706
118.630.957
1.381.047.663
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Từ sổ tổng hợp kế toán lập sổ cái TK 621.
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Tháng 1 năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này
Tháng 01
TK 152
1.381.047.663
Cộng số phát sinh Nợ
1.381.047.663
Tổng số phát sinh Có
1.381.047.663
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay tại Công ty TNHH Hoá Dệt Hà Tây công nhân trực tiếp sản xuất hưởng lương khoán sản phẩm ( từng loại sản phẩm, từng bước công việc trong quy trình công nghệ sản xuất). Tuỳ thuộc vào nhu cầu lao động của từng người, từng bước công việc mà các nhân viên phân xưởng bố trí lao động một cách hợp lý. Số lao động này được chia thành các tổ sản xuất, mỗi tổ do một tổ trưởng chịu trách nhiệm trước phân xưởng các công việc do mình thực hiện. Dựa vào khối lượng công việc được giao tổ trưởng sản xuất đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện phần việc của mình, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật; đồng thời theo dõi tình hình lao động của từng công nhân trong tổ để làm căn cứ cho thống kê phân xưởng tổng hợp các bảng chấm công gửi lên phòng Tổ chức Hành chính và tập hợp các phiếu nghỉ hưởng BHXH (nghỉ ốm), gửi lên phòng Tài chính kế toán.
Tại phòng Tổ chức lao động, cán bộ định mức căn cứ vào định mức lao động đã được tiêu chuẩn hoá cho các công việc phù hợp với điều kiện của công ty để duyệt công cho phân xưởng (sau đó tính ra tổng số tiền lương khoán phân xưởng được hưởng trong tháng). Từ bảng duyệt công và tổng số tiền được duyệt trên, thống kê phân xưởng theo dõi chi tiết từng bước công việc, từng đơn đặt hàng. Mỗi bước công việc do công nhân nào đảm nhận, số giờ công của từng người làm, để tính ra số tiền người đó được hưởng. Sau đó thống kê phải lập báo cáo tiền lương của từng mã hàng gửi lên phòng Tài chính kế toán, lấy đó làm căn cứ để đối chiếu với bảng thanh toán tiền lương.
Phương pháp tính lương khoán cho từng công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như sau:
BÁO CÁO LƯƠNG KHOÁN CỦA CÁC MÃ HÀNG
Tháng 01 năm 2008
STT
Mã hàng
Số lượng
(đôi)
Thành tiền
(đồng)
1
FT 01
13.539
43.181.555
2
CV 05
6.425
31.097.000
3
TĐ 201
18.582
45.638.337
4
9902A - Đ2
10.500
32.022.654
……
…….
……….
………
Cộng
480.386.155
Ngày 31 tháng 01 năm 2008
Người lập biểu
Kế toán trưởng
(Đã ký)
(Đã ký)
Theo Báo cáo lương khoán ta thấy tiền lương khoán để sản xuất 13.539 đôi giầy mã FT 01 là 43.181.555 đ. Từ định mức lương khoán như trên thống kê mỗi phân xưởng sẽ căn cứ vào số ngày công thực tế làm việc của từng công nhân để tính ra mức lương được hưởng của mỗi người theo bảng thanh toán lương.
Tiền lương theo đơn giá lương khoán
=
Tổng tiền lương theo lương khoán phân xưởng
x
Số ngày làm việc thực tế của từng công nhân
Tổng số ngày làm việc của nhân viên PX
Thực tế trên bảng thanh toán lương tháng 01 năm 2008 của phân xưởng Gò ta thấy mức lương của ông Nguyễn Minh Long được tính như sau:
Tiền lương theo đơn giá lương khoán
=
235.216.000
x
26
=
940.864đ
6.500
Số tiền bị khấu trừ vào lương là ( 5% tiền BHXH, 1% tiền BHYT) tổng là 6% trên lương cơ bản ( là công nhân bậc 6 mức lương là 610.000 đ, hệ số 3.8):
610.000 x 3.8 x 6% = 139.080 đồng
Phụ cấp theo lương được hưởng là : Vì Công nhân này là tổ trưởng nên có phụ cấp trách nhiệm:
610.000 x 50% = 305.000 đồng
Như vậy, tổng số tiền mà Công nhân này được lĩnh là:
940.864 + 305.000 – 139.080 = 1.106.784 đồng.
Những công nhân khác được tính tương tự như trên và được thể hiện trên bảng thanh toán lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Cuối tháng, kế toán thanh toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương được lập hàng tháng của các phân xưởng, phòng ban để lập bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 01 năm 2008
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 334 : Phải trả CNV
TK 338 : Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản PC
Cộng Có TK 334
TK 3382 KPCĐ 2%
TK 3383 BHXH 15%
TK 3384
BHYT 2%
Cộng Có TK 338
TK 622: CP NVL TT
191.398.293
320.834.027
6.416.681
28.709.744
3.827.966
38.954.391
359.788.418
PX May
60.598.246
80.056.197
1.601.124
9.089.737
1.211.965
11.902.826
91.859.023
BP Cắt
20.002.998
28.004.197
560.084
3.000.450
300.06
3.960.594
31.964.791
BP May
40.595.248
52.052.000
1.041.040
6.089.287
811.905
7.942.232
59.993.232
PX Cán
130.800.047
240.777.830
4.816.557
19.620.007
2.616.001
27.051.564
267.829.394
BP gò
91.556.248
175.788.150
3.515.763
13.733.449
1.831.127
19.080.338
194.968.488
BP cán
20.413.661
36.744.590
734.892
3.062.049
408.273
3.205.214
40.949.804
BP bao gói
18.830.060
28.245.090
565.902
2.824.509
376.601
3.766.012
32.011.102
TK 627 : CPSXC
27.378.161
42.070.063
854.141
4.106.724
547.563
5.508.428
47.578.491
PX May
9.664.492
13.940.987
278.819
1.449.674
193.29
1.921.794
15.862.771
BP Cắt
2.683.060
3.045.273
60.905
402.459
53.661
517.026
3.562.299
BP May
6.981.432
10.895.714
217.924
1.047.215
139.629
1.404.758
12.300.372
PX Cán
17.713.669
28.766.076
575.321
2.657.050
3.544.273
3.586.645
32.352.721
BP gò
12.320.172
20.944.292
418.886
1.848.026
246.403
2.513.315
23.457.607
BP cán
2.700.794
4.321.270
86.425
405.119
54.016
545.56
4.866.730
BP bao gói
2.692.703
3.500.614
70.011
403.905
53.854
527.771
4.028.284
TK 642 : CPQLDN
40.627.664
64.191.709
1.283.834
6.094.150
812.553
8.190.537
72.382.246
Cộng
259.404.118
427.732.799
8.554.656
38.910.618
5.188.082
52.653.356
480.386.155
Từ bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội” . Kế toán ghi :
Nợ TK 622 : 359.788.418
Có TK 334 : 320.834.027
Có TK 338 : 38.954.391
Từ đó ta lập được sổ chi tiết và sổ tổng hợp TK 622.
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622
Tháng 01 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Chi Nợ TK 622
Tổng
Chi tiết
Số CT
Ngày tháng
Lương
KPCĐ
BHXH
BHYT
…
31/01
Lương Công nhân
334
320.834.027
320.834.027
…
31/01
Kinh phí Công đoàn
338.2
6.416.681
6.416.681
…
31/01
Bảo hiểm Xã hôi
338.3
28.709.744
28.709.744
…
31/0._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21520.doc