Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Daewoo Hanel

LỜI NÓI ĐẦU Cạnh tranh là một xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất vươn lên tự khẳng định mình, để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là những doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội đã, đang và sẽ phải đối mặt với sự biến động của nền kinh tế trong nước và quốc tế, sự linh hoạt của nền kinh tế thị trường, trong môi trường cạnh tranh sâu sắc và rộng lớn không chỉ

doc53 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH điện tử Daewoo Hanel, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà còn về giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm (GTSP), nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm, tạo được sức hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường. GTSP với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc kế toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình kế toán ở các doanh nghiệp, là căn cứ để tổ chức công tác phân tích và quản lý GTSP ở các doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp liên doanh, Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel đã nắm bắt nhanh nhạy sự vận hành của cơ chế thị trường, nhận thức rõ vai trò của chỉ tiêu GTSP trong quá trình quản lý kinh tế ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó Công ty quan tâm và coi trọng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP cũng như công tác phân tích hoạt động kinh tế mà một trong những nội dung đó là phân tích GTSP. Đặc biệt, những năm gần đây, Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của nền kinh tế. Được thực tập tại Công ty là một vinh dự lớn của cá nhân Tôi. Trong quá trình thực tập tại Phòng Kế toán của công ty, được Ban lãnh đạo, các anh, chị Phòng Tổ chức hành chính và Phòng Kế Toán giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện thuận lợi để học hỏi những kiến thức thực tiễn, Tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ GỒM 3 PHẦN Phần I : Tìm hiểu về tổ chức công tác kế toán tại công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel Phần II : Thực tế kế toán nghiệp vụ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel Phần III : Nhận xét và đánh giá đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ và tính giá thành sản phẩm trong công ty Tráh nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel PHẦN 1: TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DAEWOO HANEL 1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Phòng kế toán Ban giám đốc Kế toán trưởng (kiêm lập báo cáo) Nhân viên thống kê tại nhà máy sx Các phòng ban khác có liên quan Kế toán viên tại các chi nhánh Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tài sản cố định Kế toán vật liệu, ccdc, lương và BHXH Kế toán tiêu thụ Kế toán CPsx và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp Phạm vi hoạt động Quan hệ tác nghiệp Quan hệ quản lý trực tiếp Hiện nay phòng kế toán của Công ty DEHACO có 6 người, 1 kế toán trưởng và 5 nhân viên, hầu hết đều có trình độ đại học và trên đại học, có trách nhiệm và gắn bó với công việc của mình. Dưới mỗi nhà máy sản xuất có một nhân viên thống kê theo dõi tồn kho nguyên vật liệu và sản phẩm. Mỗi chi nhánh có một bộ phận kế toán riêng làm nhiệm vụ theo dõi bán hàng, công nợ, chi phí và tồn kho hàng hoá… Bộ máy kế toán của Công ty là bộ phận quan trọng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. Giúp giám đốc có đủ căn cứ tin cậy để phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của Công ty, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất trực tiếp. Phòng kế toán của Công ty đã được trang bị máy vi tính. Toàn bộ kế toán tổng hợp và một phần kế toán phân tích đã được thực hiện trên máy vi tính. Bộ máy kế toán của Công ty tương đối gọn nhẹ, năng động, nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau: Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty. Căn cứ vào các thông tin do kế toán tổng hợp cung cấp, kế toán trưởng lập báo cáo theo yêu cầu tổ chức quản lý và theo quy định hiện hành, tổ chức nhân viên, phân công trách nhiệm cho từng người. Làm tham mưu cho Tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh, quản lý hoạt động trực tiếp của toàn bộ phòng kế toán, thực hiện ký, duyệt các chứng từ kế toán. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiêm kế toán tổng hợp: một người, có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin về chi phí sản xuất do nhân viên các nhà máy gửi lên để tính giá thành sản phẩm, kết hợp với các phần hành kế toán khác để tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở dữ liệu, và báo cáo lên kế toán trưởng. Kế toán vốn bằng tiền: 1 người, theo dõi các nghiệp vụ thu, chi của Công ty, quan hệ với ngân hàng về vốn. Kế toán tiêu thụ: 1 người, có nhiệm vụ theo dõi các khoản nhập, xuất và tồn kho thành phẩm; Xác định doanh thu, thuế GTGT (đầu ra) và kết chuyển lãi lỗ. Kế toán TSCĐ: 1 người, theo dõi biến động TSCĐ trong Công ty. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, lương và bảo hiểm xã hội: 1 người, có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, tính lương trên cơ sở đơn giá lương do phòng nhân sự gửi lên, hạch toán lương và trích BHXH theo quy định hiện hành. Các nhân viên kế toán tại văn phòng chính của Công ty liên lạc với nhân viên thống kê tại các nhà máy sản xuất và các kế toán viên tại các chi nhánh để thu thập thông tin và cung cấp thông tin cần thiết cho các nhà máy và chi nhánh. 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Hình thức ghi sổ : Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức tổ chức bộ sổ kế toán là “ Chứng từ - ghi sổ” và được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 17: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY Bảng cân đối tài khoản Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ chi tiết tài khoản Chứng từ gốc Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi ngày cuối tháng Mỗi chứng từ ghi sổ bao gồm đủ nội dung : ngày, tháng, năm phát sinh nghiệp vụ ; số chứng từ, tên bộ phận và người lập chứng từ ; tên khách hàng; các nghiệp vụ phát sinh bên có hoặc nợ; tên hiệu tài khoản; số tiền USD hoặc tiền VND quy USD ; tổng số tiền bằng số và bằng chữ. Chứng từ hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của trưởng phòng bộ phận liên quan, Kế toán trưởng và Giám đốc. 1.3. Các chính sách kế toán áp dụng * Chứng từ ghi sổ kế toán : từ loại hình hoạt động của doanh nghiệp, bộ tài chính đã cho phép đăng ký sử dụng chế độ kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế, Công ty đăng ký chứng từ ghi sổ theo mẫu riêng. Chứng từ ghi sổ có 5 loại được phân biệt bằng 5 mầu sắc khác nhau : + Mầu hồng: Chứng từ ghi mua NVL trong nước hoặc nhập khẩu NVL. + Mầu xanh là cây : Chứng từ ghi chi phí công tác. + Mầu xanh: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng. +Mầu vàng: Thanh toán tiền hàng của khách và các khoản phải thu. + Mầu trắng: dùng chung cho các nghiệp vụ khác. Việc chia chứng từ ghi sổ theo mầu sắc riêng biệt giúp nhân viên kế toán và các nhân viên phòng ban liên quan dễ dàng trong việc lập các chứng từ kế toán. Mặt khác Việc quản lý lưu trữ , tìm kiếm cũng dễ dàng và thuận tiện. Hàng ngày, kế toán , nhân viên các phòng ban, nhân viên thống kê các nhà máy hoặc kế toán chi nhánh thực hiện các nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ ghi sổ và xin chứ ký xác nhận của trưởng phòng và ban giám đốc, sau đó tập trung cho phòng kế toán để thanh toán hoặc thực hiện các nghiệp vụ kế toán khác. Tại phòng kế toán, kế toán viên định khoản bằng cách ghi các số hiệu tài khoản trên chứng từ ghi sổ, rồi nhập dữ liệu vào chương trình phần mềm kế toán theo đúng tên hiệu tài khoản. * Sổ kế toán : Các loại sổ sách kế toán của đơn vị gồm: + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ + Sổ cái + Các sổ hạch toán chi tiết * Báo cáo tài chính : Các báo cáo tài chính bắt buộc của công ty được áp dụng giống như kế toán Việt Nam bao gồm: + Báo cáo kết quả kinh doanh + Bản thuyết minh báo cáo tài chính + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ * Hệ thống tài khoản : Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán của Công ty được xây dựng trên cơ sở Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính và đã điều chỉnh theo Thông tư 89/2002 TT-BTC ban hành ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính. * Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty kéo dài từ 01/01 cho đến ngày 31/12. Cuối kỳ hoặc cuối niên độ, kế toán tiến hành khoá sổ .Trong các trường hợp cần thiết khác như kiểm kê, kiểm toán cũng phải khoá sổ, sau khi khoá sổ, kế toán lập báo cáo tài chính. Đối với Công ty Trách nhiệm Hữu hạn điện tử Daewoo Hanel, vì là Công ty Trách nhiệm hữu hạn có vốn đầu tư nước ngoài nên thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. * Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đơn vị tiền tệ dùng để hạch toán trong Công ty là đồng đô la Mỹ (USD). Để việc hạch toán kế toán thuận tiện, hàng tháng kế toán công ty đưa ra một tỷ giá VND/ USD thống nhất cho cả tháng, thường là tỷ giá của Ngân hàng Ngoại thương vào ngày đầu tháng. * Phương pháp hạch toán giá trị hàng tồn kho : Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng trên cơ sở tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ. * Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng mỗi chi nhánh tính và kê khai thuế giá trị gia tăng phải nộp cho cục thuế địa phương, gửi tờ khai về phòng kế toán. Phòng kế toán tiến hành chuyển tiền thanh toán thuế cho các chi nhánh tới kho bạc Nhà nước ở các địa phương đó vào ngày 20 hàng tháng. PHẦN 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ DAEWOO HANEL 2.1. Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất: Trong nền kinh tế hiện nay, việc quản lý chi phí sản xuất tiết kiệm hay lãng phí đều ảnh hưởng rất lớn đến doanh nghiệp. Để phù hợp với điều kiện kế toán mới hiện hành và tình hình sản xuất cũng như quản lý, Công ty trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel phân loại chi phí sản phẩm theo khoản mục chi phí trong giá thành bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, vật liệu khác cấu thành nên sản phẩm như :Tôn vỏ tủ, nhựa ruột tủ , ống đồng, máy nén, gioăng tủ ... Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn ( khoảng hơn 80%) trong chi phí sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí lương và phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất chung : Gồm các chi phí dùng chung cho quá trình sản xuất gồm: + Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng. + Chi phí nhân viên phân xưởng. + Chi phí khấu hao và sửa chữa lớn TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí điện, nước, điện thoại... + Chi phí bằng tiền khác. Tại phòng kế toán, sau khi các chứng từ gốc do nhân viên thông kê tại các nhà máy gửi lên, kế toán viên có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu các chứng từ có đầy đủ, số liệu có chính xác và hợp lý ... sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định gắn liền với các đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ, đặc điểm về sản xuất sản phẩm... Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty trách nhiệm Hữu hạn điện tử Daewoo Hanel là tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm theo từng kỳ hạch toán ( thường là tháng) Công ty tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc lựa chọn phương pháp này đã giúp Công ty phát huy tính chính xác của thông tin kế toán, để đáp ứng nguyên tắc tính đúng , tính đủ chi phí và đồng thời khẳng định được tính khoa học trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Do thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề này tôi chủ yếu đi sâu vào việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy Tủ lạnh trong tháng 10 năm 2006. 2.1.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất : 2.1.2.1. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất Nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty gồm nhiều loại khác nhau và được phân chia chi tiết + Vật liệu chính :Nguyên vật liệu dùng cho Tủ lạnh :Tôn vỏ tủ, nhựa ruột tủ , ống đồng, máy nén, gioăng tủ ... + Vật liệu phụ: Vít , băng dính, hộp đựng đá... + Vật liệu khác : găng tay, vải lau tủ, bột lau tủ... Kế toán theo dõi nguyên vật liệu trên TK 152 và được chi tiết theo từng loại khi nhập và xuất dùng cho sản xuất sản phẩm TK 1521 : Nguyên vật liệu chính Trong đó : TK 1521101 : NVL chính xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít TK 1521201 : NVL chính xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 180 lít TK 1522 : Nguyên vật liệu Phụ Trong đó : TK 1522101 : NVL phụ xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít TK 1522201 : NVL phụ xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 180 lít TK 1523 : Nguyên vật liệu khác Trong đó : TK 1523101 : NVL khác xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít TK 1523201: NVL khác xuất cho sản xuất sản phẩm Tủ lạnh 140 lít Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 và chi tiét theo từng đối tượng sử dụng như sau - TK 621101: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít - TK 621201: Chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty được xác định gắn liền với các đặc điểm cụ thể về quy trình công nghệ, đặc điểm về sản xuất sản phẩm…Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty DEHACO là tập hợp riêng cho từng mặt hàng, từng loại sản phẩm theo từng kỳ hạch toán (thường là tháng). Công ty hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Việc lựa chọn phương pháp này đã giúp Công ty phát huy được tính chính xác của thông tin kế toán, đáp ứng được nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí và đồng thời khẳng định được tính khoa học trong việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Giá trị Nguyên vật liệu nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua. Trích số liệu tháng 07 năm 2008 tại nhà máy sản xuất Tủ lạnh. Trích phiếu nhập hàng tháng 07 năm 2008 tại kho vật liệu của nhà máy Tủ lạnh. Công ty DEHACO PHIẾU NHẬP KHO Ngày 03 thỏng 07 năm 2008 Mẫu số 01 – VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính Nợ TK 152 Cú TK 331 Số: 31 Họ tên người giao hàng: Nguyễn Tiến Hựng Địa chỉ: Công ty DEHACO. Theo HĐ số BRDHK060923K01 Nhập tại kho: kho vật liệu của nhà máy Tủ lạnh ĐVT: Đồng Số TT Tờn nhón hiệu, quy cỏch sản phẩm, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mó số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yờu cầu Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 Tôn vỏ tủ Tấm 5.990 5.990 112.057 671.221.430 2 Ống đồng Kg 9.700 9.700 69.806 418.137.940 3 Máy nén Chiếc 5.995 5.995 381.929 2.287.754.710 4 Nhựa ruột tủ Kg 6.570 6.570 23.213 139.045.870 5 Hoá chất Kg 6.020 6.020 37.074 222.073.260 Cộng 3.738.233.210 Tổng số tiền viết bằng chữ: Ba tỷ. bảy trăm ba mươi tỏm triệu, hai trăm ba mươi ba nghỡn, hai trăm mươi đồng./. Kèm theo chứng từ gốc: 01 hoá đơn GTGT, Ngày 03 thỏng 07 năm 2008 Phụ trỏch cung tiờu (Ký, họ tờn) Người giao hàng (Ký, họ tờn) Thủ kho (Ký, họ tờn) Kế toán trưởng (Ký, họ tờn) Giám đốc (Ký, họ tờn) Sau khi kiểm tra tính chính xác và hợp lệ của chứng từ, báo cáo sử dụng vật liệu của các nhà máy, kế toán tính giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho và tính chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm. Giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ tại Công ty được tính theo phương pháp “ Bình quân gia quyền ”. Đơn giá thực tế bình quân của NVL trong kỳ Giá trị NVL tồn kho đầu kỳ Giá trị NVL nhập kho trong kỳ Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + = Số lượng NVL nhập kho trong kỳ + Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho mà dùng ngay cho sản xuất sản phẩm, kế toán căn cứ trị giá mua và chi phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) tính ra đơn giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo công thức sau Giá thực tế NVL xuất trực tiếp trong kỳ Đơn giá thực tế NVL dùng ngay trong kỳ Số lượng NVL xuất dùng trực tiếp trong kỳ = x Đơn giá thực tế của NVL xuất dùng ngay trong kỳ Đơn giá thực tế NVL trên hoá đơn Chi phí vận chuyển, bốc dỡ Số lượng NVL mua xuất dùng ngay + = Công ty DEHACO PHIẾU XUẤT KHO Ngày 11 thỏng 07 năm 2008 Mẫu số 02 – VT Theo QĐ: 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ Tài Chính Nợ TK 621 Cú TK 152 Số: 15 Họ tờn người giao hàng : Nguyễn Quốc Nam Địa chỉ : Dây chuyền lắp ráp tủ lạnh Xuất tại kho : kho vật liệu của nhà máy Tủ lạnh. ĐVT: Đồng Số TT Tờn nhón hiệu, quy cỏch sản phẩm, chất lượng vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mó số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yờu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Tôn vỏ tủ Tấm 5.025 5.025 115.397 691.228.030 2 Ống đồng Kg 5.960 5.960 74.816 448.147.840 3 Máy nén Chiếc 5.990 5.990 395.289 2.367.781.110 4 Nhựa ruột tủ Kg 4.792 4.792 69.138 414.136.620 5 Hoá chất Kg 1.998 1.998 48.430 290.095.700 Cộng 4.211.389.300 Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn tỷ, hai trăm mười một triệu, ba trăm tỏm mươi chớn nghỡn, ba trăm đồng ./. Kốm theo chứng từ gốc: Ngày 11 thỏng 07 năm 2008 Phụ trỏch cung tiờu (Ký, họ tờn) Người giao hàng (Ký, họ tờn) Thủ kho (Ký, họ tờn) Kế toán trưởng (Ký, họ tờn) Giám đốc (Ký, họ tờn) Với các sản phẩm khác, khi xuất nguyên vật liệu cũng lập phiếu xuất kho tương tự. Sau khi đối chiếu các chứng từ xuất nguyên vật liệu, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu theo từng sản phẩm, theo yêu cầu định mức yêu cầu phân xưởng lắp ráp. BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ NGUYấN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Thỏng 07 năm 2008 Đơn vị tớnh: VNĐ Tờn SP NVL Chớnh NVL phụ NVL khỏc Cộng Tủ lạnh 140 lớt 3.359.326.576 1.679.663.288 559.887.874 5.598.877.738 Tủ lạnh 180 lớt 3.060.112.175 1530.056.171 510.018.668 5.100.187.014 Cộng 6.419.438.751 3.209.719.459 1.069.906.542 10.699.064.752 Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu trên kế toán tổng hợp mở sổ chi tiết tài khoản 621 cho từng loại sản phẩm, Kế toán vào sổ chi tiết TK 621 cho sản phẩm tủ lạnh 140 lít SỔ CHI TIẾT TK 621 Thỏng 07 năm 2008 Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Cú Chi phớ NVL chớnh 1521101 3.359.326.576 Chi phớ NVL phụ 1522101 1.679.663.288 Chi phớ khỏc 1523101 559.887.874 Kết chuyển sang TK 154 5.598.877.738 Ngày 31 tháng 07 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên) Kế toán vào sổ chi tiết TK 621 cho sản phẩm tủ lạnh 180 lít SỔ CHI TIẾT TK 621 Thỏng 07 năm 2008 Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Cú Chi phớ NVL chớnh 1521101 3.060.112.175 Chi phớ NVL phụ 1522101 1.530.056.171 Chi phớ khỏc 1523101 510.018.668 Kết chuyển sang TK 154 5.100.187.014 Ngày 31 tháng 07 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên) 2.1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như : tiền lương và phụ cấp lương, tiền ăn ca các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương theo chế độ quy định. Tất cả các nhà máy sản xuất trong Công ty đều sản xuất trên dây chuyền vì vậy Công ty không bố trí cho công nhân nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán mà tổ chức toàn Công ty nghỉ phép vào một số ngày nhất định theo lịch của Công ty. Thực tế tại Công ty, kế toán không tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép mà Công ty nghỉ phép kỳ nào thì hạch toán trực tiếp vào kỳ đó. Hình thức trả lương áp dụng tại Công ty hiện nay được chia thành hai hình thức: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: trả lương theo cấp bậc và tiền công bình quân /1ngày / 1 năm. Tiền lương bình quân 1 ngày của công nhân không thay đổi trong 1 năm. Đối với bộ phận gián tiếp (gồm nhân viên quản lý tại các nhà máy và nhân viên phòng ban) trả lương theo cấp bậc và tiền lương bình quân / 1ngày/ 1 tháng. Tiền lương bình quân 1 ngày của nhân viên có sự thay đổi giữa các tháng. Kế toán theo dõi chi phí nhân công trực tiếp trên TK 622 và được mở chi tiết theo từng đối tượng: TK 622101: Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm Tủ lạnh 140 lít TK 622201: Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm Tủ lạnh 180 lít Cuối tháng, căn cứ vào bảng chấm công: các xưởng sản xuất. phòng ban gửi lên. Bộ phận nhân sự tính toán lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho công nhân, nhân viên. Bộ phận nhân sự gửi bảng lương cho phòng kế toán để tập hợp các khoản chi phí của công nhân trực tiếp sản xuất vào đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm cuối tháng. Phương pháp hạch toán cụ thể: Tổng số lương phải trả = S ĐGi x Ti Trong đó: i là thứ tự số công nhân sản xuất. ĐGi là đơn giá lương 1 ngày của công nhân sản xuất thứ i. Ti là số ngày làm việc trong tháng. * Số liệu tại nhà máy Tủ lạnh tháng 07 năm 2008. Do quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy Tủ lạnh là sản xuất trên dây chuyền nên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm được tính chung cho tổng số sản phẩm. Cuối tháng, căn cứ trên kết quả sản xuất để tính đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sản phẩm Đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị sp = Tổng số sp hoàn thành của tất cả các loại sản phẩm Tổng số lương phải trả của CN sx trong tháng Từ đơn giá tiền lương, kế toán tính ra số tiền lương phải trả của công nhân sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tại Công ty, kế toán chi phí trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định hiện hành. Sau đó phân bổ các khoản trích này theo tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất: Tỷ lệ phân bổ của loại sp i = Tổng số tiền lương phải trả của CN sx trong tháng Tiền lương CN sx của sp loại i X 100% Cụ thể: Tổng số sản phẩm hoàn thành của 2 loại sản phẩm trong tháng: 5990 sp. Tổng số lương phải trả của công nhân sx trong tháng: 182.190.103 đồng. Đơn giỏ tiền lương cho 1 đơn vị sp = 182.190.988 = 30.416 đ/sp 5.990 BẢNG TÍNH LƯƠNG TRÍCH VÀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Thỏng 07 năm 2008 ĐVT: VNĐ Tờn SP Đơn giỏ Số lượng hoàn thành Thành tiền Tủ lạnh 140 lớt 30.416 3.445 104.782.121 Tủ lạnh 180 lớt 30.416 2.545 77.407.982 Cộng 182.190.103 Tổng số lương cấp bậc của công nhân sản xuất trong tháng: 182.190.103 đồng Trích các khoản theo lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ quy định: Trích quỹ BHXH: 182.190.103 x 15% = 27.328.515 đồng Trích quỹ BHYT: 182.190.103 x 2% = 3.643.802 đồng Trích quỹ BHYT: 182.190.103 x 2% = 3.643.802 đồng Căn cứ vào tiêu thức phân bổ, kế toán tính ra tỷ lệ phân bổ các khoản trích trên cho từng sản phẩm. Tương tự, tính được tỷ lệ phân bổ cho sp Tủ lạnh 140 lít là 57.51% và tỷ lệ phân bổ cho sp Tủ lạnh 180 lít là 42.49%. Chi phí BHXH trích cho sp Tủ lạnh140 lít =27.328.715 x 57.51% = 5.716.744 đồng Chi phí BHYT trích cho sp Tủ lạnh140 lít = 3.643.940 x 57.51% = 2.095.630 đồng Chi phí KPCĐ trích cho sp Tủ lạnh140 lít = 3.643.940 x 57.51% = 2.095.630 đồng Tương tự, tiến hành phân bổ cho các sản phẩm còn lại. Tỷ lệ phân bố cho sp lạnh 140 lớt = 104.782.121 = 57.51% 182.190.103 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP Tháng 07 năm 2008 Đơn vị tính: VNĐ Tờn SP Tiền lương BHXH BHYT KPCĐ Cộng Tủ lạnh 140 lớt 104.782.121 15.717.272 2.095.683 2.095.683 124.690.859 Tủ lạnh 180 lớt 77.407.982 11.611.243 1.548.257 1.548.257 92.115.839 Cộng 182.190.103 27.328.515 3.643.940 3.643.940 216.806.698 Từ các chứng từ và bảng phân bổ trên, kế toán mở sổ chi tiết tài khoản 622 theo dõi chi phí nhân công trực tiếp sản xuất theo từng sản phẩm. SỔ CHI TIẾT TK 622 Thỏng 07 năm 2008 Sản phẩm: Tủ lạnh 140 lớt ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Cú Chi phớ tiền lương CNsx 334 104.782.121 Trớch BHXH 3383 15.717.272 Trớch BHYT 3383 2.095.683 Trớch KPCĐ 3382 2.095.683 Kết chuyển sang TK 154 124.690.859 Ngày 31 tháng 07 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên) SỔ CHI TIẾT TK 622 Thỏng 07 năm 2008 Sản phẩm: Tủ lạnh 180 lớt ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Cú Chi phớ tiền lương CNsx 334 77.407.982 Trớch BHXH 3383 11.611.243 Trớch BHYT 3383 1.548.257 Trớch KPCĐ 3382 1.548.257 Kết chuyển sang TK 154 92.115.839 Ngày 31 tháng 07 năm 2008 Người ghi sổ Kế toán trưởng ( Ký, họ và tên) ( Ký, họ và tên) 2.1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm tất cả các khoản chi có tính chất phục vụ và quản lý tại các bộ phận sản xuất. Cụ thể là các khoản chi phí nhân viên quản lý tại nhà máy, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác tại nhà máy. Kế toán Công ty theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung trên TK 627 và tài khoản này được mở chi tiết theo yếu tố chi phí và từng đối tượng chịu chi phí cụ thể. TK 6271: Chi phí nhân viên gián tiếp. TK 6272: Chi phí vật liệu. TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. Chi tiết cho từng sản phẩm: 101: Tủ lạnh 140 lít ; 201:Tủ lạnh 180 lít . Tập hợp chi phí sản xuất chung tại Công ty gồm các khoản sau: (số liệu tháng 07 năm 2006 tại nhà máy Tủ lạnh ): * Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng. Quỹ lương cấp bậc của nhân viên phân xưởng: 51.277.019 đồng Quỹ lương phải trả của nhân viên phân xưởng: 61.405.065 đồng + Trích BHXH: 51.277.019 x 15% = 7.691.552 đồng + Trích BHYT: 51.277.019 x 2% = 1.228.101 đồng + Trích KPCĐ: 51.277.019 x 2% = 1.228.101 đồng * Chi phí vật liệu: là những khoản chi phí về vật liệu dùng cho phân xưởng sản xuất như : vật liệu điện, bảo hộ lao động. Kế toán Công ty mở sổ theo dõi đơn giá, số lượng nhập - xuất - tồn cho từng loại vật liệu. * Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel, công cụ dụng cụ bao gồm: đồ dùng văn phòng, kìm, mỏ hàn. Tuy nhiên việc hạch toán công cụ, dụng cụ tại Công ty không phân bổ dần cho nhiều kỳ kinh doanh mà phân bổ ngay cho kỳ kinh doanh phát sinh chi phí. Số liệu tại nhà máy Tủ lạnh tháng 07 năm 2008: tổng chi phí công cụ dụng cụ là 5.210.400 đồng. * Chi phí khấu hao TSCĐ: TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài như nhà xưởng, máy móc, thiết bị chuyên dùng để sản xuất sản phẩm… Trong thời gian sử dụng, những tài sản này bị hao mòn dần và phần hao mòn này được chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra dưới hình thức trích khấu hao. Kế toán Công ty theo dõi tình hình hiện có và biến động khấu hao TSCĐ trên TK 214 “ Hao mòn TSCĐ ”. Chi phí khấu hao TSCĐ theo quy định hiện nay là một yếu tố nằm trong khoản mục chi phí sản xuất chung và được theo dõi trên TK 627 ( tiểu khoản 6274 và chi tiết cho từng loại sản phẩm ). Hiện nay, khấu hao TSCĐ tại Công ty đang áp dụng hình thức khấu hao tuyến tính theo công thức sau: Nguyên giá Tài sản cố định Mức khâu hao năm = Thời gian sử dụng Mức khấu hao trung bình hàng năm Mức khấu hao tháng = 12 Hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ và tập hợp vào chi phí sản xuất chung để phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ của chi phí sản xuất chung. BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ VÀO CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH STT Chỉ tiờu Nguyờn giỏ Năm sử dụng Trớch khấu hao 1 Nhà xưởng, văn phũng 30.051.187.076 26 96.317.918 2 Mỏy múc, thiết bị 348.080.852.160 20 1.450.336.884 3 Dụng cụ quản lý 584.258.184 18 2.704.899 Cộng 378.716.297.420 1.549.359.701 * Chi phí dịch vụ mua ngoài: là những khoản chi phí về điện, điện thoại, nước … phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty. Số liệu tháng 07 năm 2008 tại nhà máy Tủ Lạnh : tổng hợp các chứng từ phát sinh trong tháng, tổng chi phí dịch vụ mua ngoài là 246.467.451 đồng * Chi phí bằng tiền khác: là những khoản chi cho hội họp, tiếp khách và những khoản chi khác không nằm trong những khoản chi trên. Số liệu tháng 07 năm 2008 tại nhà máy Tủ lạnh : tổng chi phí bằng tiền khác phát sinh trong tháng là 62.518.621 đồng BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Ghi Nợ TK Ghi cú cỏc TK TK 627 TK334 Chi phớ tiền lương NV phõn xưởng 61.405.065 TK338 Trớch BHXH, BHYT, KPCĐ 9.742.613 TK153 Chi phớ cụng cụ, dụng cụ 5.210.400 TK214 Trớch khấu hao TSCĐ 1.549.359.701 TK111 Chi phớ dịch vụ mua ngoài 246.467.451 TK111 Chi phớ bằng tiền khỏc 62.518.621 Cộng 1.934.703.851 Cuối tháng, sau khi tập hợp chi phí sản xuất chung qua bảng trên, kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm. Thông thường chi phí sản xuất chung có thể phân bổ theo nhiều tiêu thức khác nhau. Thực tế tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn điện tử Daewoo Hanel, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp. Mức CPsx chung phân bổ cho sp loại i = Tổng tiền lương phải trả của các loại sp Tổng chi phí sản xuất chung x Tiền lương phải trả của sp loại i Từ công thức trên: Mức CPsx chung phõn bổ cho sp Tủ lạnh 140 lớt = 1.934.703.851 x 104.782.146 = 1.112.691.816 182.190.988 Trong đó: Tiền lương nhõn viờn FX tớnh cho tủ lạnh 140 lớt = 61.397.550 x 104.782.146 = 35.311.116 182.190.988 Trớch BHXH tớnh cho sp tủ lạnh 140 lớt = 7.691.519 x 104.782.146 = 4.423.566 182.190.988 Tương tự phân bổ các chi phí còn lại cho từng sản phẩm và lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung: STT Khoả._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25117.doc
Tài liệu liên quan