Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp như hiện nay, các Doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định chiến lược đế khẳng định sự tồn tại và phát triển trên thương trường. Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp được dựa trên nhiều yếu tố nhưng trong đó giá cả là một trong những yếu tố quyết định lớn nhất. Khi quyết định đầu tư một dự án nào đó, Doanh nghiệp phải cân nhắc đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Điều này có nghĩa là Doanh nghiệp phải tập hợp c
104 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1222 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi phí sản xuất một cách đầy đủ và tính toán chính xác giá thành sản phẩm vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa với việc tiết kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, tài sản,...của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm hay lãng phí, đã tối ưu chưa, mà điều này lại phụ thuộc vào quá trình tập hợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau và chiếm giữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác quản lý nói chung của Doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay.
Do tính chất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Công ty kết hợp với lý luận được trang bị ở nhà trường, em đã chọn đề tài: “hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH cơ kim khí sơn hà” cho báo cáo thực tập của mình, báo cáo bao gồm các phần chính sau:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bồn nước Inox tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ kim khí Sơn Hà.
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài của mình em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, các thầy cô bộ môn, các cô chú trong phòng kế toán cũng như ở các phòng ban chức năng khác của Công ty. Với sự cố gắng của bản thân nhưng do nhận thức và trình độ còn có hạn nên chắc chắn trong báo cáo còn nhiều thiếu sót, hạn chế.
Vì vậy, rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Hải
Phần i
Một số vấn đề lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
I. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm – vai trò của công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1 Chi phí sản xuất
Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải để đáp ứng như cầu tiêu dùng trong xã hội. Để tiến hành hoạt động được sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như chi phí về NVL, chi phí nhân công… Đó là những yếu tố không thể thiếu được trong sản xuất.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất tương ứng như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền công, tiền BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn… Do quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí điều được biểu hiện dưới hình thái vật giá trị.
Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất thường xuyên phát sinh trong suốt qúa trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp, nhưng để phục vụ quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, kế toán cho phù hợp với từng loại chi phí cần thiết thì phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo từng tiêu thức thích hợp.
Chi phí sản xuất được phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
- Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của các chi phí ta có thể phân loại chi phí sản xuất sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí NVL (621) Bao gồm toàn bộ chi phí về NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ từng thay thế, VL thiết bị xây dựng cơ bản mà Doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công (622). Bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao, sử dụng cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Doanh nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, tiền điện, nước, điện thoại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Chi phí khác (bằng tiền): Bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên.
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại này:
- Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất.
- Là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
- Là căn cứ để cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
- Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định với hoạt động sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau.
- Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ về chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, không tính vào khoản mục này. Những chi phí NVL sử dụng vào sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền công tiền trích quỹ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào khoản mục này, số tiền công và trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý sản xuất, nhân viên quản lý Doanh nghiệp và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội trạm sản xuất, ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục như :
+ Chi phí nhân viên (phân xưởng đội trạm sản xuất) Phản ánh các chi phí liên quan, phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương và các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kế thủ kho, tiếp liệu, công nhân vận chuyển sủa chữa:….
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí dùng cho sủa chữa, bảo dưỡng TSCĐ và các vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí công cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng chung ở phân xưởng, đội sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình,TSCĐ vô hình,TSCĐ thuê tài chính, sử dụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị phương tiện vận tải.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về điện, nước, điện thoại, Fax…
+ Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của các phân xưởng, đội sản xuất…
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại:
Phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
* Phân loại chi phí sản xuất:
Theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kê toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi chép trực tiếp cho từng chụi đối tượng chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp.
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại này:
Có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong quản lý.
- Chi phí khả biến ( biến phí) Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ.
- Chi phí bất biến (Định phí) Là những chi phí không thay đổi về tổng số, dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lượng công việc lao vụ sản xuất trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp. Là những chi phí vừa mang những đặc tính của chi phí biến đổi vừa mang những đặc tính của chi phí cố định ở một mức khối lượng sản phẩm hoặc công việc nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của chi phí cố định, vượt qua mức đó nó mang đặc tính của chi phí biến đổi.
* ý nghĩa của tiêu thức phân loại này.
- Có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá thành tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với lợi nhuận.
- Chi phí thời kỳ: Là các chi phí phát sinh làm giảm lợi nhuận kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm như chi phí Bảo Hiểm, chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí sản phẩm: Là chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vât tư, tài sản cố định được mua hoặc của thành phẩm được sản xuất ra chi phí này không được coi là một khoản chi phí tổn trong kỳ, mà nó được coi là loại TSLĐ của Doanh nghiệp và chỉ trở thành phí tổn khi hàng hoá sản phẩm được bán ra.
* ý nghĩa tiêu thức phân loại này:
Có tác động kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm phát huy mọi khả năng để hạ giá thành.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xuất kinh doanh giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác về trình độ sử dụng NVL, nhân lực khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị …Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu kinh tế quan trọng Doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì giá thành và chất lượng sản phẩm là hai vấn đề quyết định của Doanh nghiệp, để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh.
Giá thành là biểu bằng tiền của các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Như vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các yếu tố chi phí vào sản xuất, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó giá thành là thước đo, chi phí là căn cứ cơ sở và là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp chi phí.
Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt được giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất.
Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn biểu hiện ở mặt định tính và mặt định lượng.
- Mặt định tính của chi phí là các yếu tố chi phí của hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm.
- Mặt định lượng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm thông qua thước đo giá trị.
Tuy nhiên nội dụng cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là thể hiện bằng tiền của những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất và giũa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ, đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của Doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩm.
- Đặc điểm sản xuất của từng ngành.
- Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các xí nghiệp trong cùng một ngành.
- Do điều kiện tự nhiên (vị trí của từng xí nghiệp).
- Kết cấu giá thành gồm ba khoản.
- Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, gồm:
+ Trả lương công nhân quản lý phân xưởng
+ Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Công cụ dụng cụ, xuất dùng cho quản lý phân xưởng.
+ Khấu hao TSCĐ phục vụ cho phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
- Công tác tổ chức lao động và sử dụng con người. Nếu tổ chức nhịp nhàng, hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con người, làm cho họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho Doanh nghiệp.
- Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Nếu lựa chọn phương án sản xuất tối ưu, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức sử dụng vốn, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất sẽ luân chuyển vốn nhanh, hạ giá thành sản phẩm.
2.2. Phân loại giá thành
* Phân loại giá thành theo thời gian và cơ cấu số liệu tính giá thành sản phẩm:
- Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của Doanh nghiệp thực hiện và trước tiến hành trước khi bắt đầu quá trình quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch của sản phẩm: Là mục tiêu phấn đấu của Doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của Doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thể hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của Doanh nghiệp là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã thực hiện trong qúa trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và các sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế sản phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế – tổ chức – kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản phẩm kinh doanh của Doanh nghiệp.
* Phân loại giá theo phạm vi tính toán:
- Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành phân xưởng) Giá thành sản xuất là các chi phí sản xuất như NVL, chi phí nhân công, và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế của Doanh nghiệp.
3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.1. Yêu cầu
Trong các công cụ quản lý chi phí khác nhau: Như thống kê, phân tích hoạt động kinh tế…Thì kế toán được xem là một trong những công cụ quản lý có hiệu quả nhất. Để đạt được kết quả đó yêu cầu đặt ra với kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
- Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin, trung thực khách quan, thông tin kế toán cung cấp phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của Doanh nghiệp.
- Phải cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời và phản ánh ngay khi nghiệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh.
- Phải cung cấp đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu.
3.2. Nhiệm vụ
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và giá thành để có thể có các quyết định thích hợp.
Để tổ chức tốt các công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, kế toán cần thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp, để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn để cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và sản phẩm đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
+ Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo Doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
4. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế nước ta hiện đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một doanh nghiệp muốn tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường phải có đủ hai điều kiện: Chất lượng cao và giá cả hợp lý.
Vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính toán chính xác giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. Việc xác định đúng, chính xác được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó phân tích hoạt động sản xuất, để đề ra được những biện pháp, kế hoạch cụ thể thiết thực cho kỳ sau. Đồng thời đó cũng là cơ sở để xác định được sức cạnh tranh của Doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nhằm tổng hợp, phân hệ thống hoá các chi phí phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối tượng và nội dung chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản xuất.
Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của Doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi phí vào sản xuất, tác động và ảnh hưởng, hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất để phát hiện và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp loại trừ.
Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm Doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của công tác phân tích kinh tế. Để quản lý tốt được giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác giá thành thực tế của các loại sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng chế độ quy định và đúng phương pháp.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đạo để có chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp đồng thời giúp Doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử dụng có hiệu quả, đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh và trong công tác tài chính.
Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra đường lối, chính sách phù hợp để phát triển các Doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các Doanh nghiệp làm ăn khó khăn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển không ngừng.
II. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, phân xưởng, tổ đội, sản xuất khác nhau, ở từng điểm sản xuất lại có thể sản xuất và chế biến nhiều loại sản phẩm có nhiều công việc, lao vụ khách nhau. Do vậy chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp cũng phát sinh ở từng địa điểm, bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm công việc.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mới có thể tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp phải căn cứ vào:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp
- Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích và công dụng chi phí.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của Doanh nghiệp.
* Dựa vào các căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí có thể là
- Từng phân xưởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn Doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn, bước công nghệ, hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng, có tác dụng tăng cường chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, đúng đắn kịp thời.
2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tập hợp chi phí sản xuất là qúa trình tập hợp, hệ thống các chi phí phát sinh. Trong quá trình hạch toán vào tài khoản cấp I, cấp II của đối tượng hoạch toán theo yếu tố chi phí.
* Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo hai phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp dùng để tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định phương pháp này chỉ áp dụng cho những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ( từng phân xưởng, bộ phận chi tiết sản phẩm).
- Yêu cầu của phương pháp này trên chứng từ gốc khi có chi phí phát sinh phải được ghi trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Phương pháp tập hợp phân bổ gián tiếp là những phương pháp dùng để tập hợp những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Yêu cầu của phương pháp này là: Người ta tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí. Do đó ở phần hoạch toán ban đầu người ta phải hoạch toán theo địa điểm phát sinh chi phí .
Để tập hợp được cho từng đối tượng thì phải chọn tiêu thức phân bổ nào tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế chi phí phát sinh và phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo công thức:
Mức phân bổ cho từng
đối tượng
Tổng mức chi phí thực tế ps cần
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
các đối tượng
Tiêu thức
phân bổ của
Từng đối tượng
X
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản giao nhận hàng hoá
+ Tờ khai hải quan
* Tài khoản sử dụng: TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” Chi phí cho từng đối tượng.
* Nội dung TK 621:
Dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ và cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK tập hợp chi phí và giá thành sản xuất.
TK 621
- Trị giá NVL đưa vào sử dụng trong kỳ.
- Các khoản phát sinh ghi tăng chi phí NVL trực tiếp.
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá NVL phát sinh thiếu trong quá trình sử dụng.
* Kết cấu TK 621:
* Quy trình hạch toán:
- TK 621 dùng để sử dụng tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ.
- TK 621: được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị Doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin và tính giá thành sản phẩm tại Doanh nghiệp.
* Trình tự kế toán:
3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
* Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng phân bổ lương và bảo hiểm xã hội
* TK sử dụng: TK 622 – “Chi phí nhân công trực tiếp”
- Để tập hợp hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp.
* Nội dung TK 622:
- Phản ánh tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ và việc kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK giá thành sản xuất để tính giá thành sản phẩm:
TK 622
- Số tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp sx.
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của NC trực tiếp sản xuất.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
* Kết cấu TK 622:
* Quy trình hạch toán:
- TK 622 dùng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của quá trình sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ.
- TK 622 được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp để phục vụ cho nhu cầu cung cấp thông tin quản trị nội bộ và tính giá thành sản phẩm.
* Trình tự hạch toán:
3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
* Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
* TK sử dụng: TK 627 – “Chi phí sản xuất chung”
- Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm người ta sử dụng TK 627 " Chi phí sản xuất chung"
* Nội dung TK 627: Dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ và việc phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển về giá thành sản phẩm.
* Kết cấu TK 627 như sau:
TK 627
- Các tài khoản chi phí sản xuất chung, ghi giảm trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất phát sinh tăng trong kỳ
* Quy trình hoạch toán:
- TK 627 dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung của quý trình sản xuất ra của dịch vụ.
- TK 627: Được tổ chức hạch toán chi tiết theo yêu cầu của quản lý tài chính.
- Yếu tố của chi phí sản xuất chung trên các tài khoản cấp 2.
- Theo yêu cầu quản trị: người ta hạch toán theo địa điểm phát sinh chi phí( trong từng địa điểm phát sinh lại hạch toán theo từng yếu tố và khoản mục chi phí).
* Tài khoản 627 được mở ra các TK cấp 2.
+ TK 627.1: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 627.2: Chi phí vật liệu dùng cho sản xuất
+ TK 627.3: Chi phí nhân công dụng cụ
+ TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 627.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền
* Trình tự kế toán:
TK 142
Gt lớn
TK152
TK154
TK631
TK 334,338
TK627
Tính lương phải trả,
trích các khoản BH
Các khoản ghi giảm
CPSXC
K/c CPSXC
KKTX
K/c CPSXC
KKĐK
TK152,153
Xuất dùng CCCD(gt
nhỏ)
Phân bổ
TK 214
Tính KHao TSCĐ
TK111,112,331
Ps CPDVMN phục vụ sx
chung
TK 133
* Quy trình ghi sổ:
Sơ đồ kế toán chiphí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Các bảng phân bổ:
-Tiền lương, BHXH
-Vật liệu, CCDC
-KHTSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái các TK 621, 622, 627,154(631)
Bảng cân đối TK
Báo cáo Kế toán
Bảng tính Z sp
Sổ chi tiết TK 154(631)
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký – sổ cái
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp
Chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ:
Tiền lương, BHXH.
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
NK - Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tính Z sp
Sổ chi tiết TK 154(631)
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc(bảng tổng hợp ctừ gốc)
Các bảng phân bổ:
Tiền lương, BHXH
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
Sổ cái TK 621,622,627,154631
Sổ đăng ký ctừ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Bảng phân bổ các TK 621,6226,627
Sổ chi tiết TK 154(631)
Bảng CĐ tài khoản
Báo cáo KT
Bảng tính Z sp
* Sơ đồ kế toán chi._. phí sản xuất và tính giá thành sp theo hình thức nhật ký chứng từ
NK chứng từ số 1,2,4,6...
Chứng từ gốc
Bảng kê số 3
Bảng kê số 4, số 5, số 6
Các bảng phân bổ :
Tiền lương, BHXH
Vật liệu, CCDC
KHTSCĐ
NK chứng từ số 7
Sổ cái
Bảng tính Z sp
Báo cáo kế toán
3.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của toàn Doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
3.4.1. Doanh nghiệp hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.
Nội dung tài khoản dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh thực tế phát sinh trong kỳ và việc tính giá thành sản phẩm ở đơn vị áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Còn ở đơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản này chỉ phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo yêu cầu quản lý và từng ngành.
* Phương pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
TK621
TK154
TK155
TK622
TK627
TK157
TK632
K/c CPNVLTT
K/c CPNCTT
K/c CPSXC
Hoàn thành sp
nhập kho
Z sp gửi bán
Z sp bán trực tiếp
không qua kho
3.4.2 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631"Giá thành sản xuất" để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp. Tài khoản 154 :" chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất của những sản phẩm, công việc, lao vụ còn đang sản xuất dở dang cuối kỳ.
Nội dung TK 631: dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
* Trình tự hạch toán:
TK154
TK631
TK154
TK621
TK632
TK622
TK627
K/c chi phí DD
ĐK
K/c chi phí NVLTT
K/c chi phí NCTT
Chi phí sản xuất
chung phát sinh
K/c chi phí DDCK
Giá thành thực tế sp
phát sinh bán
TK632
Giá thành thực tế
Sản phẩm nhập kho
4. Đánh giá sản phẩm làm dở
- Sản phẩm làm dở là khối lượng công việc còn đang trong qúa trình sản xuất, chế biến nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy trình chế biến mới trở thành sản phẩm.
- Các Doanh nghiệp sản xuất thường có quy trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ nhau, nên ở thời điểm cuối tháng có khối lượng sản phẩm còn đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến cả những sản phẩm công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản phẩm công việc đang sản xuất dở dang.
- Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất là một trong những yếu tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá sản phẩm dở dang là công việc rất phức tạp vì mức độ hoàn thành của chúng không đồng nhất, không hạch toán riêng được. Hơn nữa do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất, do tính chất của từng loại sản phẩm dở dang khác nhau. Do vậy muốn đánh giá chính xác được sản phẩm dở dang phải tổ chức tốt công tác kiểm kê xác định khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ, đánh giá xác định mức độ hoàn thành của chúng phải áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp.
Để áp dụng phương pháp này thì chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Theo phương pháp này thì chỉ tính NVL chính và NVL trực tiếp cho sản phẩm làm dở còn các chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Giá trị sp dd ckỳ
X
SLSPDDCK
SL Sản phẩm hoàn thành + SLSP DD
=
CPSXD đkỳ(NVL)+CPPS trong kỳ(NVL)
*ưu điểm: Quá trình tính toán và xác định chi phí sản phẩm dở dang tương đối đơn giản và dễ thực hiện:
* Nhược điểm: Các chi phí dở dang thường được xác định kém chính xác do chỉ tập trung tính chi phí dở dang theo chi phí NVL trực tiếp.
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, có tỷ trọng chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí mà chủ yếu là NVL và chi phí sản xuất chung.
Theo phương pháp này sản phẩm làm dở trong kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành, do đó khi kiểm kê sản phẩm làm dở, người ta phải đánh giá mức độ hoàn thành, sau đó quy đổi sản phẩm làm dở về theo sản phẩm hoàn thành tương đương.
- Đối với chi phí NVL trực tiếp được bỏ vào một lần ngay khi bắt đầu sản xuất.
Số lượng sp hoàn thành + SLSPDD
CPNVLDD đầu kỳ + CPNVLPS trong kỳ
SL sp phân bổ
=
CPNVLDDCK
X
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì người ta phải đánh giá theo mức độ hoàn thành đã được quy đổi về sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
=
Số lượng sp hoàn thành tương đương
SL sản phẩm
Làm dở
Mức độ
Hoàn thành
X
Giá trị SPDDCK
CPSX
DDĐK
=
CPSX ps
trong kỳ
Slượng SP
hoàn thành
Slượng SP HT tương đương
+
+
X
Slượng SP HT tương đương
* Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ hợp lý cao hơn vì được chúng tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
* Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian khi kiểm kê sản phẩm dở dang phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp, cách áp dụng phương pháp này thường phải lập các bảng tính sẵn để tính toán được nhanh.
4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
- Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng loại sản phẩm.
- Phương pháp này áp dụng ở Doanh nghiệp thực hiện việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức.
Khối lượng
SPDDCK
X
=
Tỷ lệ % hoàn thành
CP sản phẩm
DDCK
CPSX định
Mức
X
* Ưu điểm: Nhanh chóng thuận lợi, công việc tính toán đơn giản.
* Nhược điểm: Kết quả tính toán thiếu chính xác.
5. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất bao gồm: Các khoản thiệt hại phát sinh trong lĩnh vực sản xuất do quá trình sản xuất không diễn ra như dự tính gây thiệt hại về tài sản cho Doanh nghiệp như :
- Các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng là các khoản thiệt hại mà sản phẩm tạo ra không đáp ứng được về mặt kỹ thuật, không đảm bảo về mặt chất lượng.
- Các khoản thiệt hại đối với các sản phẩm loại bỏ hoàn toàn và không chế tái chế được, hoặc không thể tái chế nhưng chi phí quá cao, không có hiệu quả về mặt kinh tế, lúc này chi phí thiệt hại của các sản phẩm loại bỏ hoàn thành hoàn toàn các chính là giá thành sản xuất ra sản phẩm hỏng này.
- Các khoản thiệt hại trong trường hợp các sản phẩm loại bỏ từng phần không có thể sủa chữa được và quá trình sủa chữa đem lại hiệu quả về mặt kinh tế cho Doanh nghiệp, lúc này các khoản thiệt hại bằng tiền chi phí bỏ ra để sủa chữa sản phẩm hỏng này.
- Các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất hoặc trong qúa trình sản xuất bị gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan như mất điện, thiên tai hoả hoạn, bị đình chỉ sản xuất.
* TK sử dụng:
Đối với các khoản thiệt hại trong định mức kế toán tiến hành tập hợp trên TK tập hợp chi phí sản xuất (621,622,627) sau đó cuối kỳ tiến hành kết chuyển sang các TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định giá thành sản phẩm.
Các khoản thiệt hại trong sản xuất được xác định theo các khoản thiệt hại thực tế phát sinh tức là các khoản chi phí phát sinh do các thiệt hại trong sản xuất mang lại. Các chi phí này được xác định theo nguyên tắc giá phí.
=
Chi phí phát sinh
Thực tế
Tổng chi phí
Phát sinh
-
Các khoản
Thu hồi
Đối với các khoản thiệt hại ngoài định mức kế toán tập hợp trên TK 138.1. Sau đó khi xác định được nguyên nhân hỏng và quy được trách nhiệm thì sẽ hạch toán tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
* Phương pháp kế toán.
- Tập hợp chi phí sủa chữa những sản phẩm hỏng có thể sủa chữa được:
Nợ TK 1381
Có TK 152,153,334,338,241.
- Trường hợp hỏng trên dây chuyền sản xuất:
Nợ TK 138.1
Có TK 154
- Trường hợp hỏng trong kho thành phẩm
Nợ TK 138.1
Có TK 155
- Trường hợp hỏng trong thời gian gửi bán, đại lý.
Nợ TK 138.1
Có TK 157
- Trường hợp hỏng trong thời gian còn bảo hành:
Nợ TK 1381
Có TK 632.
- Các khoản phế liệu thu hồi, từng sản phẩm hỏng và các khoản bồi thường của người gây ra sản phẩm hỏng.
Nợ TK 138.1,152.
Có TK 138.1
- Giá trị thiệt hại thực tế sản phẩm hỏng tính vào chi phí bất thường.
Nợ TK 821
Có TK 138.1
6. Các phương pháp tính giá thành
6.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc lao vụ do Doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải dựa vào các căn cứ sau đây khi xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm có cấu tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ vào tính chất của sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu, trình độ hạch toán kế toán và quản lý của Doanh nghiệp.
Trong các Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm và tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành sản phẩm cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận sản phẩm.
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm có nội dụng khác với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp cho Doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh. Còn việc xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm lại là căn cứ để tính giá thành tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm( chi tiết giá thành) lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, phục vụ cho việc quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó được thể hiện ở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo đối tượng tính giá có liên quan.
6.2. Kỳ tính giá thành
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phát triển tiến hành công việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
- Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời, trung thực, phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
- Mỗi đối tượng tính giá thành đều phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều( Khối lượng lớn), chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp hàng tháng là vào thời điểm cuối tháng. Cuối mỗi tháng sau khi hoàn thành công việc ghi sổ, kiểm tra và đối chiếu, bộ phận tính giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng đối tượng tính giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho người mua trong tháng, kỳ tính giá thành hàng tháng sẽ giúp cho việc cung cấp số liệu về giá thành thực tế phù hợp với báo cáo, làm cơ sở để hạch toán nhập kho thành phẩm. Nếu Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt theo từng đơn đặt hàng chu kỳ sản xuất dài sản phẩm hàng loạt chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đó đã hoàn thành hàng tháng. Hàng tháng vẫn tiến hành tập hợp chi phí theo đối tượng có liên quan, khi nhận được chứng từ có liên quan xác minh sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành ( Phiếu nhập kho thành phẩm ở dạng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng liên quan trong tháng. Từ khi bắt đầu sản xuất đến khi kết thúc sản xuất để tính giá thành và giá thành đơn vị cho đối tượng đó bằng phương pháp tính giá thành thích hợp). Trong trường hợp này, kỳ tính giá thành sản phẩm không phù hợp với chu kỳ sản xuất, chu kỳ sản phẩm. Do đó, chỉ khi chu kỳ sản xuất sản phẩm thực sự đã kết thúc thì tác dụng phản ánh và giám đốc của kế toán đối với tình hình thựuc hiện kế hoạch sản xuất mới thực sự được phát huy.
6.3. Các phương pháp tính giá thành
6.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn ( Phương pháp tính trực tiếp)
- Phương pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín từ khi đưa NVL vào, cho tới khi sản phẩm hoàn thành, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo như: Công việc khai thác, điện nước bánh kẹo, than, quặng …
- Theo phương pháp pháp này giá thành sản phẩm sẽ được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp ( theo từng đối tượng tập hợp chi phí). Trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính theo công thức:
=
CPSX PS
Trong kỳ
CPSX
DDĐK
Giá thành
CP SX
DD cuối kỳ
+
-
Giá thành đơn vị
Tổng giá thành
=
SL sản phẩm hoàn thành
6.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm qua nhiều giai đoạn chế biến liện tục, kế tiếp nhau, bán thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau:
Phương pháp tính gía thành sản phẩm phân bước có tính giá thành của bán thành phẩm bước trước.
Để tính giá thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng phải xác định được giá thành bán thành phẩm ở giai đoạn trước đó và chi phí bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành bán thành phẩm giai đoạn sau . Cứ tính tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng thì ra được giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này thể hiện qua sơ đồ
Z ntp gđ I chuyển sang
CP NVL trực tiếp
Z ntp gđ (n-1)
CP phát sinh gđ I
CP phát sinh gđ II
Z sp hoàn thành
Z ntp giai đoạn I
Z ntp gđ II
CP sx gđ n
FX I
FX II
FX n
Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
Phương pháp này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn cộng nghệ cuối cùng do vậy, người ta chỉ cần tính toán xác định phần chi phí của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta được giá thành của sản phẩm.
* Phương pháp này thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSX giai đoạn I
CPSX giai đoạn II
CPSX giai đoạn n
CPSX giai đoạn I
Trong Z sp
CPSX giai đoạn II trong Z sp
CPSX giai đoạn n trong Zsp
Giá thành
FX 1
FX 2
FX n
Tính chi phí sản xuất theo khoản mục của từng giai đoạn trong thành phẩm
=
CPSX giai đoạn i
( trong tp)
Số lượng sp hoàn thành + SL sp DD (gđ i)
Gtrị sp DDĐK + CPSX ps trong ( gđ i)
SL thành phẩm
X
Giá thành sản phẩm
=
Giá thành CP sản xuất gđi trong thành phẩm
6.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm có loại trừ chi phí sản xuất phụ
Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ngoài sản phẩm chính còn có các sản phẩm phụ.
Để tính được giá thành sản phẩm chính phải loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ không tính tổng chi phí sản xuất của từng bộ quy trình công nghệ.
Tính được chi phí sản xuất cho sản phẩm phụ thường sử dụng giá thành kế hoạch của sản phẩm phụ để xác định.
CPSX tính cho sp phụ
SP phụ
Thực tế
=
Gthành kế hoạch
Cho 1 đvị sphẩm
X
Nếu chi phí của sản phẩm phụ tính theo khoản mục chi phí thì người ta phải tính tỷ trọng của chi phí sản xuất theo từng khoản mục so với tổng chi phí sản xuất của toàn bộ quy trình công nghệ theo từng khoản mục tương ứng.
Tỷ trọng CP sp phụ
(khoản mục)
=
Gtrị SP
DDCK
CP sản phẩm phụ
-
+
CP PS
Trong kỳ
CPSP
DDĐK
Giá thành
SP chính
=
Gtrị SP
DDĐK
+
CP sphẩm
phụ
CPPS
Trong kỳ
-
-
Gtrị sp
DDCK
Nếu chi phí tính cho một đơn vị sản phẩm theo kế hoạch có giá trị nhỏ thì người ta không cần tính hết cho các khoản mục chi phí mà chỉ cần tính cho chi phí NVL trực tiếp.
6.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
Phương pháp này được áp dụng ở những Doanh nghiệp tổ chức theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất sản phẩm đơn chiếc.
Theo phương pháp này ta mở rộng bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng nếu trong tháng đơn đặt hàng hoặc sản xuất sản phẩm đơn chiếc.
Theo phương pháp này ta mở bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng nếu trong tháng đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì hàng tháng vẫn phải mở sổ kế toán chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất cho đơn đặt hàng đó đến khi hoàn thành đơn hàng thì tổng cộng chi phí sản xuất của các tháng lại có giá thành của đơn đơn đặt hàng.
Nếu đơn đặt hàng được tính sản xuất chế tạo ở nhiều phân xưởng khác nhau thì phải tính toán xác định chi phí của từng phân xưởng có liên quan đến đơn đặt hàng đó. Những chi phí trực tiếp được tập hợp thẳng cho đơn đặt hàng còn các chi phí chung cần phân bổ thêm theo các tiêu thức phù hợp.
Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà nó được xác định từ khi đơn đặt hàng bắt đầu đưa vào sản xuất cho đến khi hoàn thành.
Nếu chu kỳ mà đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp cho đơn hàng được coi là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối tượng tập hợp chi phí theo từng đơn đặt hàng mà đối tượng tính giá thành là từng đơn vị sản phẩm trong đơn đặt hàng.
6.3.5. Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp tính giá thành này được áp dụng ở những Doanh nghiệp có 1 quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm với cùng một loại NVL tiêu hao nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau.
Theo phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ để tính được giá thành của từng loại sản phẩm, người ta phải căn cứ vào hệ số tính giá thành được quy định cho từng loại sản phẩm rồi thực hiện theo các bước sau.
B1: Quy đổi số lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu chuẩn phân bổ.
=
Sản lượng thực
Tế sản phẩm
Tổng sản lượng
Tiêu chuẩn
X
Hệ số quy
đổi
Số lượng thực tế sản phẩm i tính theo slượng tiêu chuẩn
=
Hi
Tổng số lượng tiêu chuẩn
B2 : Tính hệ số phân bổ chi phí cho từng sản phẩm.
B3: Tính giá thành sản phẩm.
=
x
Giá trị sphẩm
CP SX
DDCK
CP SX PS
Trong kỳ
+
(
CP SX
DDĐK
+
)
Hi
6.3.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ
Phương pháp pháp này áp dụng trong những Doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, kết quả sản xuất thu được những nhóm sản phẩm với quy cách, chủng loại, phẩm cấp khác nhau.
Theo phương pháp này ta phải lựa chọn tiêu thức phân bổ giá thành, giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch theo tính sản lượng thực tế.
* Tính tỷ lệ giá thành theo công thức.
CPSX
DDĐkỳ
Tỷ lệ giá thành
Theo khoản mục
=
CPSX
PS trong kỳ
-
+
CPSX
DDCKỳ
Tiêu chuẩn phân bổ giá thành
* Tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
Giá thành thực tế từng loại sản phẩm
Tỷ lệ
Giá thành
X
=
Tiêu chuẩn phân bổ giá thành từng sản phẩm
6.3.7. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức.
Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí và dự toán chi phí hợp lý.
Theo phương pháp này giá trị định mức căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành tính định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm.
Vì giá trị định mức không phải là chỉ tiêu cố định mà nó thay đổi khi các định mức kinh tế kỹ thuật thay đổi do đó khi giá thành định mức thay đổi người ta phải xác định số chênh lệch do thay đổi định mức và giá trị định mức nên thay đổi thường vào đầu kỳ dó đó số chênh lệch do thay đổi định mức người ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Chênh lệch do thay đổi định mức
=
Định mức cũ sp
DDĐK
-
Định mức mới sp
DDĐK
Chi phí định mức
(Khoản mục)
Chênh lệch do thoát lý định mức
=
-
Chi phí sản xuất thực tế
ps ( khoản mục)
Giá thành
Thực tế
=
Chênh lệch do
thoát lý
định mức
Giá thành
định mức
+
Chênh lệch do thay đổi
định mức
+
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Trong các Doanh nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đều được thực hiện theo chỉ tiêu, kế hoạch của nhà nước. Từ khâu mua nhiên liệu, tư liệu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh với hệ thống giá cả cứng nhắc. Do đó, công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ quan tâm đến việc điều chỉnh số liệu sao cho phù hợp với kế hoạch định mức.
Trong có chế thị trường hiện nay các Doanh nghiệp được nhà nước giao quyền tự chủ kinh doanh, hoạch toán kinh tế độc lập, việc hoạch toán chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác vào giá thành sản phẩm không những cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Do đó đơn vị phải tổ chức cách ghi chép tính toán và phản ánh từng loại chi phí sản xuất theo đúng từng loại chi phí sản xuất theo đúng điạ điểm phát sinh vào đúng đối tượng chịu chi phí. Khi đó giá thành sản phẩm sẽ là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhất, phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Chỉ tiêu mức hạ và tỷ lệ giá thành sản phẩm phản ánh trình độ sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm. Để đảm bảo tính đồng bộ thống nhất và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành quản lý sản xuất kinh doanh, cần thiết phải cải tiến, đổi mới hoàn thiện hệ thống kế toán là một bộ phận quan trọng trong kế toán, tài chính. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất đòi hỏi ngày càng đầy đủ và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh doanh hiện nay.
Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp giúp những nhà quản lý Doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và giá thành thực tế từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sự dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình thực hiện giá thành sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Do đó hoàn thiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là sự cần thiết đối với các Doanh nghiệp sản xuất.
2. Nội dung hoàn thiện
* Xác định nội dung và phạm vi các khoản chi phí.
Công việc đầu tiên của quá trình kế toán chi phí nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng bao giờ cũng đòi hỏi phải xác định chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau đó sắp xếp chúng vào các loại, các khoản mục chi phí cho phù hợp với các khoản mục đáp ứng yêu cầu quản lý. Ngoài ra cần tìm tòi vận dụng các phương pháp hoạch toán chi phí sản xuất hợp lý, tổ chức hoạch toán theo một trình tự lôgíc, thống nhất, tính toán đầy đủ, chính xác, cung cấp số liệu một cách khách quan cho việc hoạch toán và tính giá thành.
Phạm vi chi phí chỉ liên quan đến quá trình sản xuất yêu cầu không nhầm lẫn hay cố tình sắp xếp những khoản chi phí của hoạt động khác vào khoản mục chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm quá trình công nghệ đặc điểm tổ chức sản xuất của Doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã cho cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
* Hoàn thiện khâu hoạch toán ban đầu.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ kế toán và báo cáo kế toán. Chứng từ kế toán phải được tập hợp kịp thời, theo đúng quy định về nội dung và phương pháp lập. Trong Doanh nghiệp áp dụng hai hệ thống là hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân đã được nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách, mẩu biểu, chỉ tiêu phản ánh và phương pháp lập thống nhất cho mọi loại hình Doanh nghiệp. Do vậy đối với Doanh nghiệp chỉ là vấn đề tổ chức thực hiện. Còn hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu được sử dụng trong nội bộ Doanh nghiêp. Đối với loại chứng từ này vấn đề đặt ra với Doanh nghiệp, là lựa chọn, vận dụng như thế nào trong Doanh nghiệp kế toán trưởng phải quy định trình tự và thời gian luân chuyển các chứng từ kế toán như:
- Hợp lý hoá thủ tục truy cập và xử lý chứng từ.
- Thủ tục xét duyệt.
- Xây dựng chương trình luân chuyển hợp lý.
- Phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu chứng từ hợp lý phục vụ cho việc cung cấp thông tin
- Trang bị phương tiện kỹ thuật cho việc ghi chép, xử lý chứng từ.
- Tăng cường kiện toàn nội bộ việc tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu.
- Quản lý việc ghi sổ và lưu trữ chứng từ.
* Hoàn thiện việc vận dụng hệ thống tài khoản vào việc hoạch toán chi phí sản xuất.
Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp tất cả các Doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện việc áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản kế toán Doanh nghiệp đã phản ánh đầy đủ mọi hoạt động kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Điều quan trọng là phải biết vận dụng một cách hợp lý hệ thống tài khoản thống nhất đó. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của Doanh nghiệp, nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà kế toán có thể không sử dụng một số tài khoản, hoặc chi tiết hơn nữa một số tài khoản nào đó sao cho có sự thuận lợi trong ghi chép, phản ánh và lập báo cáo kế toán, kế toán cần hiểu rõ nội dung và yêu cầu của mỗi tài khoản để tránh vận dụng sai.
* Hoàn thiện về hình thức sổ kế toán.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự nhất định .
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, đặc điểm tình hình cung cấp và xử lý thông tin của Doanh nghiệp, trình độ của nhân viên kế toán cũng như điều kiện trang thiết bị tính toán mà Doanh nghiệp có thể chọn bộ sổ thích hợp với đơn vị mình.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán về nguyên tắc phải đảm bảo gọn nhẹ, đảm bảo cho khối lượng công việc của kế toán phù hợp với số liệu trên số phải dễ tổng hợp, dễ đối chiếu với nhau nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra đánh giá.
* Hoàn thiện việc lập báo cáo kế toán.
Hệ thống các báo cáo tài chính là bộ phận quan trọng trong hệ thống chế độ kế toán Doanh nghiệp, các báo cáo tài chính phản ánh tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Nhà nước đã quy định hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc đối với các Doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì nhà nước chưa bắt buộc. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất và tổng hợp số liệu về tình hình kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tổ chức thực hiện đầy đủ về thời gian, nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính, trước yêu cầu của công tác quản lý trong nền kinh tế thị trường, kế toán không chỉ biết lập báo cáo mà đòi hỏi phải biết đọc và phân tích báo cáo tài chính để có thể kiến nghị đề xuất, cố vấn cho lãnh đạo Doanh nghiệp.
Phần II
Tình hình thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bồn nước Inox tại Công ty TNHH cơ kim khí sơn hà.
I. Vài nét về đặc điểm tổ chức kinh doanh của Công ty
1. Quá trình hình thành & phát triển của Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển biến lớn. Theo như các nhà bình luận kinh tế Châu Âu thì Việt Nam đã có bước ngoặt lịch sử trong bối cảnh vô vàn khó khăn khi mà các nước xã hội Chủ Nghĩa trên thế giới đang rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối.
Trong đà phát triển đó của nước ta, phải nói đến sự bung ra của các thành phần kinh tế mà thời bao cấp đã bị kìm nén, đó là thành phần kinh tế tư nhân, tư nhân tư bản chủ nghĩa đã góp phần rất lớn trong sự thành công của đất nước.
Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà là Công ty thương mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH, trong bối cảnh chuyển mình của nền kinh tế, Công ty Sơn Hà ra đời dựa trên luật Công ty. Công ty được thành lập theo quyết định số 3823/GP – TLDN của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày 17/11/1998. Đăng ký kinh doanh số 070376 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội ngày 23/11/1998. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng cao cấp bằng INOX với các đặc trưng sau.
+. Tên công ty: Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà
- Trụ sở chính: 332 Kim ngưu, Phường Minh Khai, Quận 2 Bà Trưng, Hà Nội
- Điện thoại: 04.6.642041. Fax: 04.6.642.00 - Mail: sonhagroup@.hn.vn._.tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty trong phần trên, chúng ta có thể rút ra được một số thành tựu cũng như những mặt còn tồn tại của công ty như sau:
1. Những ưu điểm của công ty
Trải qua 10 năm hình thành và phát triển, cũng như tất cả các doanh nghiệp khác trên địa bàn Hà Nội, Công ty đã gặp phải không ít những khó khăn nhưng cũng không phải là không có những thành tựu nhất định. Nhờ sự nhanh nhạy kịp thời nắm bắt thị trường cùng tài năng của đội ngũ lãnh đạo trẻ, Công ty đã gặt hái được nhiều thành tựu to lớn, nắm bắt nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng đồng thời đạt được nhiều huy chương vàng qua các kỳ hội chợ. Đặc biệt, năm 2000 Công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001 - phiên bản 2000. Để làm được điều đó toàn thể nhân viên Công ty đã phải nỗ lực hết mình, không ngừng nâng cao, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng cường quan hệ ngoại giao với các bạn hàng và các thành phần kinh tế khác. Trong những năm qua Công ty đã thực hiện tốt chức năng bán lẻ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân thủ đô và các tỉnh lân cận. Nói tóm lại, Công ty TNHH Sơn Hà là một Công ty làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên đồng thời vẫn hoàn thành các nghĩa vụ với Nhà nước và các cơ quan chủ quản.
2. Những mặt còn tồn tại ở Công ty.
Một Công ty muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt như hiện nay cần phải biết quan tâm đến công tác quản lý tài chính. Hạch toán kế toán với bản chất là hệ thống thông tin và kiểm tra về tình hình biến động tài sản trong Công ty đồng thời cũng có chức năng thu thập và xử lý, cung cấp thông tin cho mọi đối tượng quan tâm đến thông tin kinh tế, đặc biệt là ban lãnh đạo Công ty do đó nó trở thành một công cụ quản lý kinh tế tài chính quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành các hoạt động của Công ty.
Qua thời gian nghiên cứu thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà tôi thấy công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng được tổ chức và thực hiện tương đối hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty, có khả năng đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của Công ty trong giai đoạn hiện nay. Thực tế là tại phòng kế toán cũng như tất cả các phòng ban khác của Công ty, hầu hết các nhân viên đều có trình độ đại học, họ là những người có hiểu biết sâu sắc, nắm bắt kịp thời những chế độ kế toán tài chính hiện hành nên có thể đảm đương tốt nhiệm vụ được giao. Mỗi nhân viên ở bộ phận kế toán được giao phụ trách một mảng công việc như kế toán nguyên vật liệu, kế toán thanh toán, kế toán thuế…do đó các nhân viên này cũng có điều kiện để trau dồi thêm chuyên môn nghiệp vụ ngày một vững vàng hơn. Chính vì vậy, công tác kế toán của Công ty luôn đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho các cấp lãnh đạo và các bộ phận liên quan khác.
Về hình thức tổ chức kế toán, Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rất phù hợp với quy mô kinh doanh của Công ty. Do có sự kết hợp chặt chẽ giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế và thời gian phát sinh nên việc lập các báo cáo được thực hiện rất kịp thời. Tuy nhiên bất kỳ một đơn vị kinh tế nào cũng có những tồn tại nhất định và điều quan trọng là doanh nghiệp nhìn nhận những tồn tại đó như thế nào để hạn chế và khắc phục nó. Đó mới là điều quan trọng.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà
1. Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề hết sức phức tạp và quan trọng. Để đảm bảo việc vận dụng đúng chế độ kế toán Công ty cần phải thực hiện những yêu cầu sau:
*Yêu cầu phù hợp: Việc hoàn thiện phải căn cứ vào chế độ kế toán do nhà nước ban hành, phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm kinh doanh ở Việt Nam nói chung và ở các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Trong kế toán quốc tế, yêu cầu phù hợp đã trở thành nguyên tắc nghĩa là nó rất được coi trọng do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán cần phải đặt yêu cầu này lên hàng đầu.
*Yêu cầu thống nhất: yêu cầu này đặt ra nhằm đảm bảo sự thống nhất quản lý, đảm bảo sự tuân thủ những chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà nước ban hành, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty, đảm bảo thống nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về các hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán và sổ sách báo cáo kế toán.
Đây là một yêu cầu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong nền kinh tế quốc dân.
*Yêu cầu chính xác và kịp thời: Trong điều kiện hiện nay, với sự bùng nổ thông tin và sự cạnh tranh găy gắt thì yêu cầu này ngày càng trở nên quan trọng do nhiệm vụ của kế toán là đảm bảo cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời, đầy đủ cho ban lãnh đạo để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Việc hoàn thiện phải kết hợp được kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, kế toán tài chính với kế toán quản trị.
*Yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả:
Bất kỳ một công ty, một Doanh nghiệp nào bỏ vốn ra để kinh doanh đều mong muốn đồng vốn của mình được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả. Mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất mà việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không ngoài mục đích đó. Một mặt hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp kế toán giảm nhẹ công tác tổ chức, xử lý chứng từ mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao của thông tin kế toán, mặt khác nhằm nâng cao nhiệm vụ của công tác kế toán trong việc giám đốc, quản lý việc sử dụng tài sản, tiền vốn của Công ty.
2. Các ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Cơ Kim Khí Sơn Hà:
2.1 Cách tổ chức hệ thống kế toán:
*Phát hiện :
Hệ thống kế toán của Công ty TNHH Sơn Hà hiện nay đã được thiết kế theo chuẩn quy định về tài khoản kế toán của Bộ Tài chính Việt Nam, chưa có những cải tiến đáng kể về các mức tài khoản chi tiết, chưa quan tâm đúng mức tới nhu cầu quản lý thông qua hệ thống tài khoản, chưa phát huy được năng lực quản lý hiện tại của doanh nghiệp. Điều này không phục vụ tốt cho nhu cầu báo cáo cho nội bộ điều hành Doanh nghiệp bằng công cụ phân tích tài chính. Hệ thống này có khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản là lên được báo cáo cho các đơn vị bên ngoài ( như ngân hàng, cục thuế ...) trong từng chu kỳ kế toán nhưng mất nhiều thời gian tổng hợp, phân tích số liệu kinh doanh phục vụ cho quản lý khi có nhu cầu. Nguyên nhân là do hệ thống kế toán Sơn Hà chịu ảnh hưởng của thói quen cũ, quan niệm cũ về hoạt động kế toán tại Việt Nam. Bên cạnh đó, lãnh đạo công ty có thể cũng chưa hoàn toàn xác định được các trường hợp cụ thể cần phải sử dụng số liệu tài chính, kế toán để điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể do chủ doanh nghiệp chưa hoàn toàn nhận thức được năng lực kế toán hiện có tại doanh nghiệp, có thể thiếu tin tưởng vào những năng lực đang có, thiếu tiêu chuẩn để dựa vào đó đánh giá năng lực để sử dụng đúng người, đúng việc.
*Đề xuất:
Công ty cần xem xét lại nhu cầu điều hành Doanh nghiệp bằng số liệu kế toán, tài chính, định ra được những loại hình báo cáo tối thiểu cần thiết, vào những thời điểm cần thiết, trên cơ sở đó tin tưởng giao nhiệm vụ cho kế toán thiết kế lại hệ thống tài khoản cho phù hợp mà vẫn giữ nguyên khả năng đáp ứng nhu cầu báo cáo cho bên ngoài. Có thể giữ nguyên cấu trúc tài khoản theo như Bộ Tài Chính quy định, nhưng bổ sung bằng cách phân đoạn tài khoản và tăng khả năng bổ sung tài khoản kế toán chi tiết nếu cần thiết bằng cách thêm 0 vào cuối mã tài khoản để tiện bổ sung.
2.2 Cách tổ chức nhân lực kế toán:
*Phát hiện:
Sổ tay kế toán của phòng kế toán hiện nay vẫn còn khá sơ sài và chưa được tận dụng để phân bố năng lực kế toán. Từ đó trách nhiệm và quyền hạn của mỗi cá nhân không được quy định rõ ràng dựa trên quy trình của sổ tay kế toán. Điều này dễ tạo ra những mâu thuẫn tiềm ẩn giữa các cá nhân trong phòng kế toán, không thể tạo điều kiện hợp tác, phối hợp và bổ sung năng lực giữa các thành viên của phòng kế toán. Nguyên nhân chính là do sổ tay kế toán mới được thiết kế, việc áp dụng chưa triệt để và chưa có đủ thời gian thuyết phục. Nội dung của sổ tay vẫn chưa đạt mức cần thiết và chưa khắc phục triệt để những khiếm khuyết trong hệ thống kế toán cũng như các quy trình vận hành.
*Đề xuất:
Phòng kế toán công ty cần xem xét lại các quy trình của sổ tay. Phân tích các điểm lợi hại của việc áp dụng các quy trình này và thay đổi nếu thấy cần thiết. Sổ tay kế toán cần phải được làm thật chi tiết, do chính phòng kế toán cùng viết dựa trên các nguyên tắc đã đặt ra. Việc phân công lao động trong phòng kế toán cũng cần phải dựa theo sổ tay. Mỗi cá nhân sẽ được quy định rõ quyền hạn, trách nhiệm và cả các chế độ đãi ngộ một cách cụ thể (bao gồm cả huấn luyện và đào tạo lại nếu thấy cần).
2.3 Quản lý tài chính và hoạt động kế toán:
*Phát hiện :
Hiện nay phòng kế toán tham gia một cách bị động vào quản lý tài chính thông qua hoạt động theo dõi thu tiền hàng và thực hiện chi trả theo mệnh lệnh của chủ Doanh nghiệp. Việc làm này hoàn toàn bị động thiếu sự điều hành quản lý tài chính một cách chủ động và khoa học. ảnh hưởng đầu tiên của việc này là hoạt động kế toán ( nhất là kế toán thanh toán) luôn thụ động, thông tin không kịp thời, năng lực đã được đào tạo bị bỏ phí, không động viên tinh thần của nhân viên kế toán. Đồng thời lãnh đạo doanh nghiệp cũng không có cơ hội để nhận thức được năng lực quản lý của nhân viên dưới quyền. Nguyên nhân chính là do chủ doanh nghiệp can thiệp quá sâu vào quản lý hành chính. Sự phối hợp giữa các nhân viên được tin cậy trong phân tích tài chính với phòng kế toán không dựa trên lòng tin mà chỉ thông qua sức ép của chủ doanh nghiệp. Ngoài ra cũng có thể do chủ doanh nghiệp chưa tin vào năng lực nhân viên kế toán và chưa có kế hoạch cụ thể để thẩm định và nâng cao năng lực đó.
*Đề xuất:
Lãnh đạo Công ty cần phải chú trọng đến việc đánh giá năng lực của các nhân viên hiện đang hoạt động trong Doanh nghiệp có liên quan đến quản lý tài chính và kế toán với mục tiêu giao đúng người, đúng việc có thể đầu tư đào tạo thêm nếu thấy có tiềm năng. Bên cạnh đó nên chủ động giao việc có thử thách và giám sát để dần dần có thể giảm sức ép công việc tài chính cho chủ Doanh nghiệp, tiết kiệm năng lực của chủ Doanh nghiệp để anh ta có thời gian đầu tư nghiên cứu các chiến lược phát triển nguồn thu và đầu tư mới.
2.4 Kế toán các khoản phải thu:
*Phát hiện:
Các khoản phải thu của công ty chưa được xử lý một cách cương quyết, thiếu phương pháp phân tích và phối hợp giữa kế toán và bán hàng ngay từ lúc phát triển mạng lưới để tiến hành chọn lọc, đánh giá tư chất khách hàng. Thu nhập của các nhân viên kinh doanh mới chỉ gắn với doanh thu mà chưa được gắn với số tiền họ thu về do đó dễ xảy ra hiện tượng nhân viên kinh doanh rất tích cực bán hàng nhưng không cần quan tâm đến việc thu tiền về cho công ty. Như vậy sẽ làm cho công ty không chủ động trong việc thu tiền hàng, các khoản thu sẽ ngày càng khó thu hồi, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn vốn lưu động trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên nhân chính là do trong thời gian qua các khoản phải thu không được xử lý cương quyết và khoa học. Trách nhiệm thu tiền được giao cho quá nhiều người do đó khi có sự cố xảy ra Công ty hoàn toàn bị động và thường xuyên phải chạy theo sau để giải quyết hậu quả.
*Đề xuất:
Cần phải quản lý chặt các khoản thu, có thể đưa ra các chế độ thưởng theo số tiền thu được (VD: trong một tháng nếu nhân viên thu được tiền số tiền vượt định mức thì sẽ thưởng dựa trên khoản vượt đó). Việc này sẽ khuyến khích và động viên tinh thần làm việc của các nhân viên có liên quan đến công nợ phải thu. Ngoài ra, cần đưa ra các quy trình thẩm tra tư cách khách hàng, kết hợp với số liệu kế toán tài chính để quyết định đưa ra một hạn mức nợ sát thực tế. VD: sau khi khảo sát tình hình tài chính của một đại lý cụ thể, Công ty có thể đưa ra hạn mức công nợ đối với đại lý đó. Kế toán sẽ là người trực tiếp tham gia vào quá trình điều chỉnh hạn mức công nợ. Khi nợ của đại lý vượt quá hạn mức cho phép( khoảng 20 % chẳng hạn) thì kế toán sẽ là người trực tiếp ra lệnh cho phòng điều hành vận chuyển dừng hàng của đại lý đó lại. Khi nào đại lý chuyển tiền về và có chứng từ đầy đủ thì kế toán sẽ huỷ lệnh dừng hàng và bảo lãnh cho hàng đi tiếp. . Mẩu biểu lệnh dừng hàng có mẩu biểu như sau.
Công ty 315 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Phòng kế toán Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
**************
Lệnh dừng hàng
Đại lý ngoại tỉnh
Với mục đích tăng doanh số bán hàng & hạn chế việc khách hàng chiếm dụng vốn của công ty phòng kế toán yêu cầu phòng DVKH dừng hàng các đại lý có tên trong danh sách sau. Khi có thông báo huỷ lệnh dừng hàng (bằng văn bản hoặc bằng điện thoại từ phòng Kế toán) thì phòng DVKH sẽ tiếp tục xuất hàng cho đại lý
Stt
Tên đại lý
Địa chỉ
Hạn mức nợ
Số dư nợ
Caohơn HM
% vượt
QĐ D.hàng
1
ĐL Quyết cẩm
Hoà bình
25.000.000
38.406.000
13.406.000
54
x
2
ĐL tiến cảnh
Lao cao
80.000.000
123.380.000
43.380.000
54
x
3
ĐL yên loan
Quảng trị
40.000.000
62.008.000
22.008.000
55
x
4
ĐL Xuân thịnh
H. Dương
40.000.000
62.970.000
22.970.000
57
x
5
ĐL thắng thuyết
Hà tĩnh
60.000.000
99.545.000
39.545.000
66
x
6
ĐL Triều
Hà tây
20.000.000
35.030.000
15.030.000
75
x
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2006
Người lập Kế toán trưởng
Song song với lệnh dừng hàng này, kế toán sẽ gửi cho phòng kinh doanh một thông báo về việc dừng hàng các đại lý nói trên( có tên và địa chỉ của từng đại lý kèm theo) để phòng kế toán đốc thúc và thu hồi nợ.
2.5 Quản lý tạm ứng
Một hiện tượng xảy ra tại Công ty Sơn Hà rất phổ biến và gần như trở thành thói quen hiện nay đó là việc tạm ứng tiền không có nguyên tắc dẫn đến thiệt hại cho dòng vốn hoạt động của doanh nghiệp, tạo tật xấu cho người lao động. Nguyên nhân là do chủ Doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của chính sách quản lý tạm ứng và đặc biệt là những kỹ thuật theo dõi quản lý dòng tiền, bảo đảm vốn hoạt động cho Doanh nghiệp.
*Đề xuất :
Công ty nên áp dụng một quy trình tạm ứng tiền một cách khoa học, có sự tham gia của các cộng sự và phòng tài chính kế toán. Xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với các trường hợp vi phạm, không phân biệt người nhà chủ sở hữu với người lao động khác để làm gương. VD: bắt buộc người được tạm ứng phải thanh toán tạm ứng đầy đủ và đúng hạn thì mới được tiếp tục tạm ứng. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm bất kể là người thân.
2.6.Nợ lương người lao động quá lâu, quá nhiều
Bất kỳ người lao động nào cũng phải sống, muốn sống được thì họ cần phải có lương. Do vậy khi công ty không trả lương cho họ đúng kỳ thì họ sẽ chuyển qua tạm ứng lương. Điều này sẽ gây thiệt hại cho dòng vốn của Doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp sẽ bị động trong kinh doanh. Nguyên nhân là do chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc trả lương đúng hạn, chưa có kinh nghiệm quản lý người lao động trong quá trình xây dựng doanh nghiệp.
*Đề xuất:
Không bao giờ nợ lương người lao động vì sẽ gây ra tâm lý không tốt cho người lao động khiến cho năng suất, chất lượng lao động giảm sút. Có thể trả lương cho người lao động làm 2 lần trong một tháng: Lần 1 là một số tiền cố định (mỗi người 500.000 đ chẳng hạn) và lần 2 sẽ trả nốt số còn lại.
2.7 Quan điểm về tính giá thành sản phẩm:
*Phát hiện:
Ngoài những chi phí trực tiếp được tính cho từng sản phẩm, những chi phí sản xuất chung dường như được phân bổ cao hơn cho các sản phẩm được bán nhiều. Việc này gây ra một hậu quả là giá thành chi tiết không được phản ánh đúng với thực tế do đó có thể dẫn đến việc định giá không hợp lý, khiến giảm bớt sức cạnh tranh về giá của sản phẩm trên thị trường.
*Đề xuất:
Công ty cần xác định rõ quan điểm về kế toán quản trị (đặc biệt là giá thành sản phẩm). Kế toán quản trị cần phản ánh trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ thông tin kế toán để lãnh đạo Công ty dựa trên đó có thể đưa ra những quyết định kinh doanh hợp lý.
Giá thành sản phẩm cần phải được phản ánh một cách khách quan, thể hiện chính xác những chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng để làm ra sản phẩm, làm cơ sở cho lãnh đạo xác định giá bán và các hình thức khuyến mại, qua đó có thể có số liệu đúng về lãi, lỗ do từng sản phẩm đem lại.
Như vậy có thể phân bổ chi phí sản xuất chung theo dung tích của sản phẩm thì sẽ chính xác hơn.
2.8 Chưa có báo cáo phân tích lỗ lãi cho từng sản phẩm
Thiếu báo cáo phân tích lỗ lãi chi tiết cho từng sản phẩm sẽ thiếu thông tin về những sản phẩm đem lại lợi nhuận cao cần đẩy mạnh bán hàng cũng như các sản phẩm có mức lợi nhuận thấp cần phải thay đổi giá bán hay giảm bớt chi phí.
*Đề xuất:
Cần có báo cáo phân tích lỗ lãi cho từng sản phẩm dựa trên doanh thu và các chi phí sản xuất, Marketing và bán hàng thực tế. Báo cáo phân tích lỗ lãi có thể có dạng như sau:
Báo cáo phân tích lỗ lãi
Tháng … năm 2006
Stt
Tên sp
Z sp
Giá bán
SS giá bán & Z
Doanh thu
ST
TT
1
2
3
4
5
6
7
1.
A
A1
A2
A3
A4
A5
2.
B
B1
B2
B3
B4
B5
A4 & B4 thể hiện việc bán sản phẩm trên là lỗ hay lãi. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào A4 & B4 thì lãnh đạo công ty chưa thể đưa ra những quyết định đúng đắn được. Do vậy cần phải dựa vào cột 6 & 7 để phân tích tiếp. Giả sử A4 > B6 đồng thời A7 >> B7 do vậy nếu sản phẩm A được bán nhiều thì sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn. Từ những con số này chủ doanh nghiệp sẽ có những chính sách Marketing thích hợp để đẩy mạnh việc bán các sản phẩm mang lại lợi nhuận cao.
2.9. Chương trình kế toán trên máy chạy chậm
Khi có nhiều người cùng sử dụng. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và năng suất làm việc của phòng kế toán. Nguyên nhân là do chương trình không được thiết kế để chạy trên mạng cho nhiều người sử dụng .
*Đề xuất:
Tạm thời phân công giờ làm việc trên phần mềm kế toán cho từng người sử dụng để giảm bớt số người sử dụng đồng thời phần mềm kế toán. Có thể liên hệ với Công ty viết phần mềm để có được giải pháp khắc phục (mua phiên bản mới hoặc nâng cấp)
2.10. Hệ thống tài khoản, tiểu khoản và cách đánh mã ký tự
Hệ thống tài khoản và tiểu khoản trên phần mềm kế toán không được thiết kế có cấu trúc, không được phân đoạn. Do vậy dựa trên hệ thống TK này không thể đưa ra được các báo cáo về kế toán quản trị có ý nghĩa.
*Đề xuất
Cần thiết kế lại hệ thống mã ký tự và phải được phân đoạn, dựa trên yêu cầu mới về quản lý. Các đoạn có thể như sau: Đối với TK trên bảng tổng kết tài sản:(1) tài khoản; (2) phòng ban. Đối với tài khoản doanh thu, chi phí (1)TK;(2) sản phẩm; (3) loại doanh thu, chi phí, đối với mã đối tượng pháp nhân: (1) phòng ban; (2) tên đối tượng pháp nhân.
Nên sử dụng hết 8 ký tự cho phép của tài khoản. Các tài khoản dùng không hết 8 ký tự thì có thể bổ sung thêm 0 vào cuối. VD: 111à11100000.
* Cách đánh mã ký tự đối tượng pháp nhân :
Việc đánh mã đối tượng pháp nhân dựa trên tên viết tắt, điều này làm cho dễ xảy ra tình trạng nhẫm lẫn đáng tiếc. VD: mã nhân viên văn phòng được quy định như sau: 2 ký tự đầu tiên là VP, từ ký tự thứ 3 trở đi là viết tắt chữ cái đầu tiên của tên nhân viên. Từ đó xảy ra hiện tượng một số nhân viên sẽ bị trùng mã khi vào đối tượng pháp nhân. VD:
+ VPNMC: Nguyễn Mạnh Cường
+ VPNMC: Nguyễn Minh Chương
Nếu trong quá trình làm việc kế toán không để ý có thể dẫn tới những sai sót.
*Đề xuất
Nên đánh mã đối tượng pháp nhân dựa vào cả chữ và số theo kiểu mã mở ( ký tự cuối cùng nên để là 0 để tiện bổ sung sau này).
VD: KD0010
KH0020
2.11 Quản lý kho thành phẩm:
Hiện nay trong kho của Công ty Sơn Hà có rất nhiều sản phẩm (thường là có dung tích lớn) bị bẹp nắp, bình. Điều này có tác động xấu đến khâu bán hàng vì sản phẩm có lỗi, khi bán ra khách hàng sẽ so sánh với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Nguyên nhân là do khâu di chuyển và xếp đặt tại kho thành phẩm đồng thời cũng là do người công nhân chưa có ý thức bảo vệ sản phẩm. Nguyên nhân thứ hai là do số lượng hàng tồn tại kho lớn, kho chật chội dẫn đến va đập.
*Đề xuất
Cần tổ chức tốt hơn việc sản xuất và giao hàng. Hàng sản xuất ra đến đâu giao đến đó để có thể giảm thiểu lượng tồn kho thành phẩm. Rà soát lại quy trình xếp hàng trong kho, khắc phục những nguyên nhân gây móp bẹp sản phẩm.
2.12 Quản lý kho nguyên vật liệu:
a. Kho nguyên vật liệu:
Công ty Sơn Hà hiện nay đã dành diện tích cho kho nguyên vật liệu nhưng không có cửa hay hàng rào phân cách với khu vực sản xuất. Vị trí chật hẹp, nguyên vật liệu không được sắp xếp một cách hợp lý. Việc không có khoá phân cách khiến cho công nhân có thể tuỳ tiện vào lấy nguyên vật liệu mà không cần thông qua thủ kho, do đó không quy được trách nhiệm khi công nhân có lỗi trong quá trình sản xuất làm hỏng vật liệu. Vị trí kho chật hẹp và nguyên vật liệu không được sắp xếp ngăn nắp, hợp lý dẫn đến khó khăn khi lấy nguyên vật liệu và dẫn đến nguyên vật liệu bị sai hỏng trước khi được đưa vào sản xuất do di chuyển và sắp xếp không đúng cách. Nguyên nhân là do kho thành phẩm chiếm nhiều diện tích cũng như thiếu những quy định và hướng dẫn cụ thể về việc sắp xếp và nhập xuất nguyên vật liệu.
*Đề xuất
Giảm bớt diện tích kho thành phẩm thông qua thực hiện phân phối đúng lúc. Mở rộng diện tích kho nguyên vật liệu, có hàng rào ngăn cách và có khoá do thủ kho giữ chìa. Tổ chức bố trí và sắp xếp nguyên vật liệu hợp lý và ngăn nắp hơn(VD: các cuộn Inox thuộc chủng loại nào thì xếp riêng vào khu vực của chủng loại đó, tránh xếp các loại chồng chéo lên nhau).
b.Kiểm tra hàng nhập kho
Hiện nay Công ty chưa có cách gì hữu hiệu để kiểm tra chính xác về số lượng hàng Inox trước khi nhập kho, nhất là hàng Inox cuộn dẫn đến tình trạng Công ty có thể bị mất tiền do người bán giao thiếu hàng. Nguyên nhân là do công ty quá tin tưởng vào số lượng do nhà sản xuất ghi trên êtikét của các cuộn Inox và cũng chưa quy định bắt buộc thủ kho phải kiểm tra khối lượng Inox nhập kho (khối lượng tịnh sau khi trừ đi phần bao bì, lõi…)
*Đề xuất
Kiểm định cân điện tử để đảm bảo độ chính xác của cân trong toàn dải làm việc. Điều này còn ảnh hưởng lớn đến việc bán hàng của Công ty (bán ống Inox) nên cần sớm thực hiện.
Đưa ra quy trình kiểm tra đối với thủ kho: Đánh số từng cuộn Inox thống kê số cân từng cuộn (cả lõi và giấy lót), sau khi sử dụng phải thu hồi lõi và giấy lót của từng cuộn để cân lại rồi trừ đi. Công việc này không cần tiến hành thường xuyên mà chỉ cần thỉnh thoảng kiểm tra bất chợt một cuộn Inox bất kỳ. Điều này sẽ làm cho các nhà cung cấp nguyên liệu phải ghi đủ số cân trên êtikét.
c) Về vật tư tồn trong kho:
Có thời điểm (tháng 9,10 năm 2002) vật tư trong kho trị giá tới 16 tỷ. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn của công ty, Công ty có thể lâm vào tình trạng thiếu tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư dẫn đến phải vay nhiều hơn, làm tăng chi phí ảnh hưởng thứ hai là làm chật kho dẫn đến nguyên vật liệu có thể bị hỏng trước khi đưa vào sản xuất( Inox có thể bị nhăn, gẫy do chồng lên nhau với khối lượng nặng. Nguyên nhân của hiện tượng này là do Công ty chưa có kế hoạch mua sắm vật tư dựa trên kế hoạch bán hàng và kế hoạch sản xuất.
*Đề xuất
Cần phải có sự thống nhất giữa các bộ phận như bán hàng, sản xuất, tài chính và mua vật tư về kế hoạch của từng bộ phận. Theo nguyên tắc kế hoạch bán hàng làm cơ sở để lập kế hoạch cho sản xuất, mua vật tư và các bộ phận khác. Đồng thời Công ty nên áp dụng việc trích trước một số loại chi phí thường xuyên biến động như INOX(do thị trường Inox không ổn định) để các báo cáo tài chính thể hiện đúng tình hình kinh doanh của công ty. Việc trích trước này có thể căn cứ vào những con số biến động của những kỳ kế toán trước và những dự đoán của doanh nghiệp về thị trường vật tư trong khoảng thời gian sắp tới.
2.13. Phân tích môi trường cạnh tranh của sản phẩm bồn nước:
*Phát hiện:
Hiện nay sản phẩm bồn nước của Công ty đang đứng trước nhiều nguy cơ bị cạnh tranh. Thứ nhất là khả năng xuất hiện đối thủ mới: điều này là hoàn toàn hiện thực và rất dễ xảy ra mặc dù hiện nay đã có khá nhiều nhà cung cấp trên cùng một thị trường. Thứ hai là khả năng chi phối của Sơn Hà với các đại lý tiêu thụ sản phẩm là thấp, họ có thể sẵn sàng từ bỏ phân phối hàng cho Sơn Hà để bán hàng cho đối thủ nếu có lợi hơn. Thứ ba là mối đe doạ của một loại sản phẩm thay thế bồn chứa nước bằng Inox (có thể bằng vật liệu khác rẻ tiền hơn..)Thứ tư là khả năng chi phối nhà cung cấp nguyên vật liệu không lớn nhất là khi Sơn Hà ký hợp đồng nhập khẩu trực tiếp với các nhà cung cấp nước ngoài. Và cuối cùng là khả năng cạnh tranh với các đối thủ đang hoạt động trên thị trường: Tuy Sơn Hà vẫn đang nắm thị phần cao nhờ vào chiến lược tập trung quan tâm tới khách hàng và nâng cao dịch vụ bán hàng nhưng Sơn Hà vẫn bị kéo vào cuộc chiến tranh giá cả của các nhà sản xuất tầm trung và thấp, do chất lượng của mặt hàng này theo con mắt của người tiêu dùng, ở các nhà sản xuất khác nhau là không khác nhau. Những mối đe doạ trên sẽ làm cho thị trường thêm khó khăn hơn, lợi nhuận có thể bị giảm xuống bất cứ lúc nào. Ngoài ra lợi nhuận cũng có thể bị ép từ chính các đại lý phân phối hàng. Khi xuất hiện mặt hàng thay thế sản phẩm bồn nước sẽ là dấu chấm hết cho lợi nhuận từ mặt hàng này. Khi mức độ phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên vật liệu là cao thì sẽ dẫn đến chi phí nhập khẩu sẽ tăng cao và lợi nhuận từ kinh doanh bồn nước sẽ bị đe doạ nếu tiếp tục cạnh tranh bằng giá cả như hiện nay.
Nguyên nhân của hiện tượng này là do chi phí cho đầu tư sản xuất bồn nước không cao, kỹ thuật sản xuất không mang tính bí quyết. Cạnh tranh trong bán hàng cao (thậm chí giữa các nhân viên của công ty) và có thể cung đã vượt quá cầu.
*Đề xuất:
- Tăng cường sự khác biệt của sản phẩm và phương thức dịch vụ.
- Tích cực hơn trong việc xây dựng hình ảnh của sản phẩm bồn nước Sơn Hà về mỹ thuật kết hợp với ý nghĩa đi kèm của sản phẩm này đối với người tiêu dùng.
- Đi đầu trong cạnh tranh chính mình, trước khi cạnh tranh với đối thủ về địa bàn hoạt động bán hàng ( tránh tình trạng dẫm chân lên nhau).
- Giảm bớt cạnh tranh hỗn loạn bằng cách mua lại các Công ty đối thủ (với khả năng hiện tại thì Sơn Hà hoàn toàn có khả năng làm việc này)
2.14. Chính sách khuyến khích nhân sự:
Hiện tượng nổi bật nhất về vấn đề nhân sự ở Công ty Sơn Hà hiện nay là việc trả lương cho công nhân chậm, không quy định chế độ nghỉ phép năm cho công nhân. Nhân viên kéo bồn, vận chuyển trong thời gian vừa qua nghỉ việc nhiều (có ý kiến cho rằng công việc quá vất vả?) Trong cuối năm 2005, hồ sơ nhân sự thể hiện 86 nhân viên thôi việc. Việc này làm ảnh hưởng đến tinh thần và không khí lao động ổn định đồng thời chi phí về nhân sự ( tuyển dụng, hướng dẫn, đào tạo …) cao. Nguyên nhân chính của việc này là do chính sách khuyến khích nhân sự còn chưa được quan tâm đúng mức. Cần phải thiết lập lại chính sách nhân sự, bao gồm cả đánh giá và đãi ngộ nhân sự.
Kết luận
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, công tác quản lý ngày càng khẳng định vai trò quan trọng. Bởi nhiệm vụ của công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là phải luôn đổi mới và hoàn thiện, đó cũng là điều kiện quan trọng đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh phát triển
Đặc biệt là công tác sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với những quy luật cạnh tranh gay gắt, vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý Doanh nghiệp là không ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành cũng đồng nghĩa với sự tăng lên về lợi nhuận, cơ hội giảm giá nhiều hơn và khả năng chiếm lĩnh thị trường được mở rộng. Muốn vậy các Doanh nghiệp cần làm tốt công tác quản lý đặc biệt là phải tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Xong vì thời gian tìm hiểu thực tế còn ngắn, trình độ hiểu biết còn hạn chế nên những vấn đề nêu ra không tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự góp ý xây dựng của các thầy cô giáo, các cán bộ phòng kế toán Công ty để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói chung và bản báo cáo thực tập của em nói riêng được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Phạm Thị Bích Chi và ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Hà Nội, tháng 5 năm 2006
Sinh viện thực tập
Lê Thị Hải
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kế toán đại cương: Viện Đại Học Mở Hà Nội.Do thầy giáo phạm quang niệm chủ biên và tập thể, các tác giả: PTS. Nguyễn Văn Công, PTS Phan Trọng Phức. PTS. Đặng Văn Thanh, Thạc Sỹ. Nguyễn Việt Tiến Biên Soạn. Giáo trình này được áp cho cho các doanh nghiệp, được ban hành theo quyết định số 114- TC/KTCĐ, ngày 1-11-1995 của Bộ Trưởng Bộ tài chính
2. Giáo trình. Kế toán tài chính doanh nghiệp công nghiệp. Tập 1, tập 2. Viện Đại Học Mở Hà Nội. Chủ biện. PTS. Phan Trọng Phức - PTS. Nguyễn Văn Công. Nhà xuất bản tài chính.
3. Tổ chức công tác kế toán: Trường Đại Học Tài Chính- Kế Toán Hà Nội. Chủ biên: PGS. PTS. Lê Gia Lục.
4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất.
- Viện Đại Học Mở Hà Nội. Chủ biên. Phan Quang Niệm Nhà xuất bản thống kê.
5. 16 Chuẩn mực kế toán và kế toán tài chính cho doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh Tế TP- HCM- Khoa Kế toán- Kiểm toán. TS. Võ Văn Nhị. Nhà Xuất Bản Lao Động Xã hội.
6. Các tài liệu tham khảo khác.
mục lục
Công ty TNHH Cơ kim khí sơn hà
360 Đường giải phóng
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nhận xét của đơn vị thực tập
Công ty TNHH cơ kim khí Sơn Hà xác nhận chị Lê Thị Hải đã thực tập tại Công ty chúng tôi từ tháng 2 năm 2006 đến tháng 5 năm 2006.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, chị Lê Thị Hải đã chấp hành tốt tất cả các nội quy của Công ty chúng tôi.
Chúng tôi đánh giá cao thái độ thực tập và nỗ lực học hỏi của chị, chúng tôi chúc chị sức khỏe, sớm hoàn thành việc tốt nghiệp khóa học và sớm tìm được việc làm xứng đáng.
Hà nội, tháng 5 năm 2006
Cán bộ hướng dẫn
Giám đốc công ty
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5073.doc