DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CP : Cổ phần
CCDC : Công cụ dụng cụ
CSH : Chủ sở hữu
DT : Doanh thu
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
HH : Hàng hóa
HTK : Hàng tồn kho
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NGK : Nước giải khát
PS : Phát sinh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
TK : Tài khoản
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : Tài sản cố định
TT : Thanh toán
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, với xu hướng hội nhập
87 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và phát triển, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực. Từng ngành, từng lĩnh vực đang bước trên lộ trình mới hứa hẹn đầy thách thức và thành công. Để đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững cùng mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đặt ra là xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp cần đề ra những giải pháp tăng trưởng khẩn trương và phù hợp hay những điều chỉnh kịp thời.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, không chỉ có sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại mà còn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước. Do đó, điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đứng vững và phát triển chính là sự ứng xử giá linh hoạt, biết khai thác tận dụng ưu thế của mình nhằm giảm chi phí tới mức thấp nhất, thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích, đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đề ra phương án phát triển chính xác, kịp thời, hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC, em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC ".
Trong quá trình thực tập, nhờ sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn- Ths.Trương Anh Dũng, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các chị phòng kế toán Công ty DKNEC, em đã hoàn thành bản Chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Chuyên đề thực tập này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC,
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC,
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do còn hạn chế về thời gian và trình độ nên bản Chuyên đề thực tập chuyên ngành của em không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến góp ý, những lời chỉ dạy quý báu của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HOÁ DKNEC
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
1.1.1. Giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2005
Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hoá DKNEC được thành lập theo quyết định số 0102000581 ngày 29 tháng 5 năm 2000 của Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội. Công ty DKNEC là một thành viên trong tập đoàn Công ty Cơ Nhiệt Điện lạnh Bách Khoa (POLYCO).
Tên giao dịch của Công ty là: DKNEC AUTOMATIC MEASUREMENT ELECTRICAL MECHANICAL COMPANY LIMITED,
Tên viết tắt là: DKNEC CO.,LTD.
Ban đầu, trụ sở chính của Công ty được đặt tại số 8 ngõ Đầm Hồng, phường Khương Đình, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Trong thời kỳ đầu mới thành lập, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận với việc tìm kiếm thị trường đầu ra cũng như đầu vào và băn khoăn với câu hỏi làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhưng bằng tài năng và sự lãnh đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty cũng như sự đồng lòng nhất trí của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn, nhanh chóng tiếp cận thị trường, tích lũy kinh nghiệm, đề ra những chiến lược kinh doanh hợp lý để phát triển.
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2005 cho đến nay
Trong khoảng thời gian này, bằng những nỗ lực không ngừng và sự quyết tâm, Công ty đã có những bước tiến vượt bậc, xây dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường. Với số vốn ban đầu là 4,5 tỷ đồng, tới nay số vốn điều lệ của Công ty đã lên tới 15 tỷ đồng, chứng tỏ sự lớn mạnh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tháng 10 năm 2007, Công ty đã chính thức chuyển trụ sở chính tới số 105 phố Hoàng Văn Thái, phường Khương Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Sự thay đổi này đánh dấu bước phát triển mới của Công ty, đã tạo điều kiện tốt hơn để Công ty giới thiệu sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng trong cả nước.
Cho tới nay, Công ty DKNEC đã có xưởng lắp ráp chuyên sâu về tủ điện phân phối và tủ điều khiển phục vụ dây chuyền sản xuất Bia -Rượu -Sữa- Nước giải khát và công nghiệp chế biến thực phẩm trải dài khắp mọi miền đất nước. Là một thành viên trong tập đoàn POLYCO, cùng với Công ty Cơ Nhiệt Điện lạnh Bách Khoa, Công ty DKNEC đã trở thành đối tác về điều khiển - tự động hoá được các Nhà máy Bia, Nhà máy Chế biến thực phẩm trong cả nước tin cậy. Sau hơn tám năm hoạt động, Công ty DKNEC đã triển khai thực hiện trên 400 công trình lớn nhỏ liên quan đến Điện, Tự động hoá; trong đó có trên 200 công trình phục vụ cho ngành Rượu Bia Nước giải khát; Công nghệ thực phẩm và các nhà máy công nghiệp trong cả nước. Với tiêu chí hàng đầu trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là “Chất lượng cao, công nghệ hiện đại và dịch vụ hoàn hảo”, đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết, Công ty DKNEC đang và tiếp tục khẳng định thương hiệu riêng trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Với những thành tựu đạt được và những đóng góp không ngừng trong công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Công ty DKNEC tham gia cùng với POLYCO và Trung tâm Nghiên cứu Kỹ thuật Tự động hoá Đại học Bách Khoa – Hà Nội đã vinh dự được Đảng, Nhà nước, các tổ chức trong và ngoài nước trao tặng những phần thưởng cao quý: Giải thưởng Hồ Chí Mình về Khoa học và Công nghệ do Nguyên chủ tịch nước Trần Đức Lương trao tặng; Hai giải Nhất Giải thưởng sáng tạo Khoa Học Công Nghệ Việt Nam VIFOTEC năm 2000 và 2004; cúp vàng ISO; Huy chương Vàng của Tổ chức sở hữu trí tuệ Thế giới WIPO dành cho Công trình KHCN xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 và giải thưởng Hồ Chí Minh 2005 về KHCN.
Hiện nay, đất nước ta đang trong những năm đầu hội nhập với nền kinh tế thế giới đầy nguy cơ và biến động. Đặc biệt trong năm 2008, đối mặt với sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, Chính phủ nước ta đang tập trung mọi nguồn lực tài chính để vực dậy nền kinh tế bằng nhiều biện pháp và đã có nhiều tín hiệu đáng mừng. Cùng với những giải pháp đúng đắn, được triển khai có hiệu quả của Chính phủ, với sự ủng hộ, đồng lòng và quyết tâm của toàn thể Công ty sẽ là điểm tựa vững chắc để Công ty có thể đẩy lùi khó khăn, vững bước đi lên dù con đường còn rất dài và nhiều gian nan đang chờ phía trước.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
1.2.1. Đặc điểm về sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ, khách hàng
Công ty Cơ điện Đo lường Tự động hoá DKNEC là doanh nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực: sản xuất, lắp đặt; dịch vụ và thương mại. Các loại hàng hóa, sản phẩm được sản xuất, thiết kế tại Công ty chủ yếu nhằm phục vụ cho các ngành Bia Rượu Nước giải khát; Công nghệ thực phẩm và các nhà máy công nghiệp với các hạng mục như:
- Hệ thống đo lường, điều khiển tự động nhà nấu, tự động hoá tổng thể cho các nhà máy bia công suất lớn dựa trên nền BRAUMAT do hãng SIEMENS chuyển giao công nghệ.
- Hệ đo lường điều khiển tự động, hệ thống tank lên men và tank thành phẩm
- Hệ đo lường và điều khiển tự động và tiết giảm năng lượng cho hệ thống lạnh.
- Hệ thống xử lý nước nấu bia và xử lý nước thải các nhà máy bia,
- Hệ thống điện động lực: trạm biến áp, máy phát, tủ phân phối, tủ ATS,…
Các sản phẩm, dịch vụ của Công ty bao gồm sản xuất, thiết kế, chế tạo, cung cấp và lắp đặt:
- Các tủ trung thế, hạ thế, tủ điều khiển, bảng điện, hệ thống đo lường tự động hoá trong công nghiệp
- Hệ thống điều hoà trung tâm cho các cao ốc, khách sạn, hội trường.
- Các sản phẩm điện dân dụng bao gồm hệ thống điện chiếu sáng dân dụng, điện tử, tin học,…
- Các sản phẩm cơ khí trong lĩnh vực chế biến thực phẩm,…
- Các dây chuyền công nghệ sản xuất thực phẩm, bia, nước giải khát
- Hệ thống điện tự động hóa trong lĩnh vực xi măng, cao su, dầu khí, giấy, chế biến thép,…
Các sản phẩm của Công ty rất đa dạng về kiểu dáng, kích cỡ, công suất, đáp ứng được mọi quy mô cũng như đòi hỏi về các yếu tố thẩm mỹ của các bạn hàng. Các sản phẩm điện- tự động hóa do Công ty thiết kế, lắp đặt là các sản phẩm công nghệ cao, đảm bảo được độ an toàn, hoạt động liên tục, dễ kiểm tra, bảo dưỡng,…
Ngoài ra, Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: cung cấp, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì thang máy, trạm trộn; sửa chữa bảo dưỡng, bảo hành các sản phẩm, thiết bị, máy móc Công ty kinh doanh; tư vấn, đào tạo trong lĩnh vực cơ điện, đo lường, tự động hóa, tin học, viễn thông, điện tử, điện lạnh;…
Hiện nay, Công ty đang tiếp tục mở rộng thêm các loại hình dịch vụ mới, trong đó có việc tư vấn, triển khai các dự án tiết kiệm năng lượng. Vừa qua, Công ty DKNEC được vinh dự là đại diện dự án (PA) do Bộ Công nghiệp chỉ định, thực hiện việc tư vấn cung cấp giải pháp, triển khai các dự án tiết kiệm năng lượng điện tiêu thụ tại các nhà máy Công nghiệp với nguồn vốn được tài trợ từ quỹ Môi trường toàn cầu. Với mục tiêu cung cấp những dịch vụ hoàn hảo nhất, Công ty luôn mang tới sự hài lòng tối đa cho khách hàng, bảo đảm tính nhanh chóng, hiệu quả, chất lượng, giá cả cạnh tranh và bảo hành sau sửa chữa.
Hàng hóa mà Công ty kinh doanh hầu hết là các sản phẩm có hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại cao. Những mặt hàng nhập khẩu hầu như là trong nước chưa thể sản xuất, có ưu điểm vượt trội hơn các sản phẩm trong nước hoặc những loại hàng hóa được khách hàng yêu cầu, đặt hàng. Hiện tại, Công ty DKNEC là tổng đại lý phân phối chính thức tại Việt Nam của các hãng nổi tiếng, có thương hiệu và được đông đảo các khách hàng trong nước tin tưởng trong lĩnh vực bia rượu nước giải khát như:
- Các thiết bị điều khiển, điện lạnh, cấp thoát nước, hệ thống khí nén của hãng DANFOSS,
- Các thiết bị điện, tự động hóa của hãng SIEMENS,
- Các loại bơm thực phẩm, bơm định lượng hóa chất của hãng GRUNDFOS
- Các thiết bị đóng cắt của hãng Moeller -Đức,
Công ty cũng là đại lý cung cấp vật tư thiết bị tự động hoá, đo lường, điều khiển nhập khẩu của các hãng: OMRON, ROCKWELL, SCHNEIDER, Pro-face, Invensys,…
Khách hàng chủ yếu của Công ty DKNEC hiện nay chủ yếu là các nhà máy chế biến thực phẩm, Các Nhà máy Bia rượu NGK trong cả nước. Trong đó phải kể đến nhiều nhà máy lớn thuộc Tổng Công ty Rượu Bia NGK Sài Gòn; Công ty CP Bia Huế; Công ty CP Bia và NGK Hạ Long;… Bên cạnh đó là các Công ty thuộc các lĩnh vực sản xuất xi măng, giấy, chế biến thép, các nhà máy nước,… Nước ta đã gia nhập WTO, trong xu thế hội nhập toàn cầu, thời gian tới Công ty sẽ tiến hành mở rộng thị trường, tìm tới các đối tác nước ngoài.
1.2.2. Đặc điểm về đầu vào
Hiện nay, Công ty nhập hàng từ hai nguồn chủ yếu là nguồn hàng trong nước và hàng nhập khẩu.
Đối với hàng trong nước, Công ty tiến hành nhập theo định kỳ, theo yêu cầu của quản lý. Hàng hóa được nhập chủ yếu từ các Công ty lớn, có uy tín trong cùng lĩnh vực kinh doanh với Công ty như Công ty ASEATEC , Công ty CP Kim Tín, Công ty Tam Anh,… Đây là nguồn hàng ổn định của Công ty, chất lượng cao, giá cả hợp lý và chi phí vận chuyển bốc dỡ hầu như không có.
Đối với hàng nhập khẩu, Công ty chủ yếu nhập hàng của các hãng lớn như Danfoss, SIEMENS, SCHNEIDER,… Việc nhập khẩu chỉ diễn ra với những loại hình có tính chất nhất định, có hàm lượng công nghệ cao mà trong nước không thể sản xuất được. Hàng hóa nhập khẩu chiếm hơn 50% trong tổng giá trị các mặt hàng kinh doanh của Công ty và được nhập chủ yếu theo yêu cầu của khách hàng và theo nhu cầu của Công ty. Hàng nhập khẩu chiếm phần lớn trong tổng giá trị lượng hàng nên có vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại của Công ty. Công ty thường nhập hàng theo giá CIF tại cảng Hải Phòng, giá FCA, giá FOB hay giá CIF Nội Bài tuỳ thuộc và nguồn hàng nhập về.
1.2.3. Tình hình lao động, kinh tế, tài chính
- Tình hình lao động
Để có những bước tiến không nhỏ trong quá trình hoạt động, Công ty luôn chú ý tới việc phát triển, nâng cao khả năng triển khai các công trình có hàm lượng khoa học công nghệ và độ hiện đại hóa cao bằng việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Hiện tại, Công ty có một đội ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, nhiệt tình, sáng tạo, có ý thức kỷ luật tốt. Số lượng cán bộ nhân viên hiện tại lên tới gần 100 người, trong đó có số người đạt trình độ tiến sỹ, thạc sỹ chiếm khoảng 3,4%, đội ngũ kỹ sư chiếm khoảng 55%, số cử nhân cao đẳng chiếm 25%, số nhân viên kỹ thuật và công nhân lành nghề chiếm khoảng 16%.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty được đào tạo chính quy từ các trường đại học kỹ thuật hàng đầu trong nước, đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật cao trong lĩnh vực điện tự động hóa. Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động, Công ty thường xuyên quan tâm đến việc nâng cao trình độ và khả năng nhạy bén với kỹ thuật mới hiện đại của đội ngũ cán bộ kỹ thuật bằng cách cử nhân viên tham gia các khóa đào tạo của các hãng tự động hóa nối tiếng thế giới như SIEMENS, DANFOSS, GRUNDFOS, MOELLER,… tại Việt Nam, Cộng hòa Liên Bang Đức, Singapore,… Nhờ đó các cán bộ kỹ thuật Công ty luôn được khám phá, tiếp cận với các công nghệ và thiết bị mới nhất trong ngành: phần mềm BRAUMAT, PCS7, PLC S7 300-400, WINCC,… Ngoài ra, Công ty còn có đội ngũ cố vấn kỹ thuật và cộng tác viên là các nhà khoa học có uy tín cao của các Viện nghiên cứu, các trường đại học trong nước như: Viện KH&CN Quốc gia, Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện kỹ thuật quân sự,….
Với đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, cho tới nay Công ty có thể triển khai các công trình có hàm lượng khoa học công nghệ cao, đạt độ chính xác và hoàn hảo được chứng minh qua các công trình do Công ty đã và đang triển khai thực hiện.
- Tình hình kinh tế, tài chính
Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC là một thành viên trong tập đoàn Cơ Nhiệt Điện lạnh Bách Khoa (POLYCO). Công ty hoạt động dưới dạng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Công ty hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo các quy định của pháp luật. Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước về các hoạt động của doanh nghiệp mình, đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi, khuôn khổ cho phép của pháp luật.
Trong hơn tám năm hoạt động, với những nỗ lực không ngừng, Công ty đã có những bước phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Vốn điều lệ của doanh nghiệp ban đầu là 4.500.000.000 đồng, nay đã tăng lên là 15.000.000.000 đồng. Chúng ta có thể thấy rõ hơn sự phát triển cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua một số chỉ tiêu tài chính trong vài năm gần đây:
Biểu 1.1 : Bảng phân tích khái quát tình hình tài chính
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Số liệu các năm
Chênh lệch
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
Số tuyệt đối
Số tương đối
Số tuyệt đối
Số tương đối
1
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
trđ
43.952
76.061
82.649
32.109
73%
6.588
9%
2
Tài sản dài hạn
trđ
3.489
10.305
11.294
6.816
195%
989
10%
3
Tổng tài sản
trđ
47.441
86.366
93.943
38.925
82%
7.577
9%
4
Nguồn vốn CSH
trđ
8.595
14.698
16.421
6.103
71%
1.723
12%
5
Tổng quỹ lương năm
trđ
1.527
3.638
3.796
2.111
138%
158
4%
6
Số lượng lao động bq năm
LĐ
56
88
95
32
57%
7
8%
7
Thu nhập bq người lao động/năm
trđ
27,27
41,34
39,96
14,07
52%
-1,38
-3%
8
Doanh thu
trđ
30.208
66.368
79.526
36.160
120%
13.158
20%
9
Lợi nhuận trước thuế
trđ
3.594
6.238
3.921
2.644
74%
-2.317
-37%
10
Lợi nhuận sau thuế
trđ
2.588
4.491
2.823
1.903
74%
-1.668
-37%
11
H.số tài trợ Vốn CSH (4)/(3)
0,181
0,170
0,175
-0,011
-6%
0,005
3%
12
H.số tài trợ TSDH từ Vốn CSH (2)/(4)
0,406
0,701
0,688
0,295
73%
-0,013
-2%
13
H.số TT tổng quát (3)/[(3)-(4)]
1,221
1,205
1,212
-0,016
-1%
0,007
1%
14
H.số LNST so với DT (10)/(8)
0,086
0,068
0,035
-0,018
-21%
-0,032
-48%
Nguồn từ báo cáo tài chính hàng năm tại Công ty
Qua số liệu bảng trên, chúng ta có thể đánh giá khái quát như sau:
Có thể nói năm 2007 so với năm 2006 là một năm có bước phát triển vượt bậc về kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn thuận lợi của doanh nghiệp, với sự ổn định cả về lãi suất ngân hàng, giá cả thị trường đầu vào,… Tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm này tiến triển rất tốt đẹp, doanh thu tăng 120%, lợi nhuận sau thuế tăng 74% so với năm trước,… Nhưng tới năm 2008, sự biến động nền kinh tế thế giới kéo theo những thay đổi, biến động không ngừng của nền kinh tế Việt Nam. Công ty cũng như bao doanh nghiệp Việt Nam khác chịu sự ảnh hưởng nghiêm trọng của những biến động ấy. Việc giá cả leo thang, lãi suất ngân hàng tăng vọt, nguồn ngoại tệ trong giai đoạn đầu năm khan hiếm làm tỷ giá ngoại tệ biến đổi không ngừng, sự khó khăn và chậm trễ trong thanh toán của các khách hàng,… làm tình hình tài chính của Công ty có chiều hướng suy giảm, lợi nhuận sau thuế giảm 37%. Tuy nhiên, do trúng thầu nhiều công trình lớn từ trong năm 2007, doanh thu của năm 2008 vẫn tăng so với năm trước, số lượng lao động tăng trung bình là 7 người, tương đương 8% so với năm 2007; thu nhập bình quân năm người lao động giảm nhẹ, khoảng 1.38 triệu đồng/năm, tương đương 3% so với năm 2007.
Chỉ tiêu hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu qua cả 3 năm đều dưới 20%, điều này chứng tỏ Công ty thiếu tính tự chủ trong sử dụng vốn, nói cách khác là mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp chưa cao, nguồn vốn đa phần là vốn đi vay và chiếm dụng. Tuy vậy, xét trên quy mô vốn và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp là Công ty lắp đặt thì hệ số này tương đối ổn định qua các năm, tăng nhẹ trong năm 2008 là dấu hiệu khá khả quan.
Hệ số tài trợ TSDH từ Vốn CSH có nhiều biến động do tình hình khó khăn, Công ty hạn chế các khoản đầu tư dài hạn trong năm 2008. Hệ số này tăng tới 73% trong năm 2007 nhưng lại giảm 2% trong năm 2008.
Chỉ tiêu hệ số thanh toán tổng hợp trong cả 3 năm đều ổn định ở mức 1,2, doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả, là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính, góp phần thúc đầy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển.
Hệ số LNST/doanh thu (chỉ tiêu ROS) có chiều hướng giảm qua các năm. Chỉ tiêu này của năm 2007 giảm 21% so với năm 2006 chứng tỏ hiệu quả tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp chưa tốt, một phần cũng là do các chi phí đầu vào tăng. Đến năm 2008, chỉ tiêu này giảm mạnh tới 48% so với năm 2007 mà nguyên nhân chủ yếu là do sự biến động của nền kinh tế trong nước làm gia tăng các khoản chi phí của doanh nghiệp, dẫn tới mức độ kiểm soát đối với chi phí của Công ty giảm.
Qua một số phân tích khái quát, cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp là tương đối khả quan. Đặc biệt trong tình trạng khó khăn của nền kinh tế, Công ty vẫn đạt mức độ tăng doanh thu, ổn định việc làm cho cán bộ nhân viên trong Công ty. Điều này chứng tỏ sự nỗ lực vượt bậc về tài chính và sự chủ động khắc phục, giải quyết khó khăn của Công ty.
Ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh chính, Công ty còn tham gia hoạt động đầu tư từ các nhà máy. Hiện tại Công ty đang đầu tư góp vốn vào: nhà máy bia Phương Nam- Công ty Cổ phần Hoàng Quỳnh tại TP. Hồ Chí Minh; nhà máy Bao bì Hải Phòng; Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội;…
Như vậy, có thể nói Công ty DKNEC đã có những bước phát triển không ngừng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn nền kinh tế trong nước và thế giới đang có nhiều biến động, Công ty vẫn tiếp tục vượt qua khó khăn thử thách, nắm bắt cơ hội để khẳng định mình trong lĩnh vực điện- tự động hóa.
1.3. Đặc điểm hoạt động tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do là một Công ty có tư cách pháp nhân, tổ chức hạch toán độc lập và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động của mình trong khuôn khổ nguồn vốn kinh doanh. Vì thế, Công ty cần tổ chức bộ máy quản lý thích hợp nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu đã đề ra. Để đảm bảo đạt hiệu quả cao cũng như tính khoa học trong hoạt động quản lý, bộ máy quản lý của Công ty DKNEC được tổ chức theo kiểu trực tuyến thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty DKNEC
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH – KINH DOANH doaDOANH
PHÒNG THIẾT KẾ KỸ THUẬT
PHÒNG DỰ
ÁN
PHÒNG HÀNH CHÍNH - KẾ TOÁN
PHÒNG KINH DOANH
TRUNG TÂM GIẢI PHÁP PHẦN MỀM
Đứng đầu Bộ máy quản lý là Ban Giám đốc Công ty gồm có Tổng Giám đốc và 2 Phó Giám đốc:
Tổng giám đốc: Là người có quyền cao nhất và cũng đồng thời là người chịu mọi trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trực tiếp đưa ra các quyết định quan trọng cuối cùng của Công ty như về mặt tổ chức quản lý, chiến lược kinh doanh, quyết định đầu tư, hợp tác, chế độ kế toán áp dụng trong Công ty, phụ trách chuyên sâu về tổ chức, lao động, kỹ thuật,…
Phó Giám đốc tài chính - kinh doanh và Phó Giám đốc kỹ thuật: là người hỗ trợ trực tiếp cho giám đốc, chịu trách nhiệm chính trong phạm vi quản lý của mình. Các phó giám đốc có trách nhiệm quản lý cũng như chủ động đề ra những phương án sản xuất kinh doanh, chỉ đạo kỹ thuật tới các phòng ban theo quy định của Công ty.
Trực thuộc Ban Giám đốc là các phòng ban với các chức năng, nhiệm vụ riêng. Hiện tại, Công ty có 5 phòng ban bao gồm: Phòng Thiết kế-Kỹ thuật, Phòng Dự án, Phòng Hành chính-Kế toán, Phòng Kinh doanh, Trung tâm giải pháp phần mềm. Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng và phó phòng trực tiếp dưới sự quản lý của Ban Giám đốc Công ty, phụ trách giám sát điều hành mọi hoạt động và quản lý nhân viên trong phòng ban của mình. Chức năng của các phòng ban trong Công ty được khái quát như sau:
Phòng Kỹ Thuật: Là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Công ty. Hiện nay phòng có đội ngũ kỹ thuật giỏi, có tính chuyên nghiệp cao. Phòng chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt kỹ thuật cho các dự án, hợp đồng. Các kỹ sư đảm nhiệm việc thiết kế các sơ đồ kỹ thuật phục vụ cho các dự án, hợp đồng cần hoàn thành; sau đó phối hợp cùng các bộ phận khác trong Công ty triển khai, tiến hành lắp đặt các công trình và nghiệm thu kỹ thuật cũng như chịu trách nhiệm bảo hành sau khi kết thúc công trình.
Phòng Dự Án: Có nhiệm vụ lập, quản lý dự án, tham gia dự thầu. Theo các bản thiết kế của phòng kỹ thuật, Phòng dự án trực tiếp tìm hiểu, lựa chọn nguồn nguyên vật liệu để cung cấp cho các công trình; đưa ra các dự toán chi phí cũng như doanh thu, lợi nhuận sẽ đạt được; dự báo các rủi ro có thể xảy ra và các phương án dự phòng;…
Phòng kinh doanh: Giữ một nhiệm vụ rất quan trọng là tìm kiếm và mở rộng thị trường, trực tiếp giới thiệu các sản phẩm Công ty kinh doanh tới các doanh nghiệp đang có nhu cầu. Theo đó, Phòng Kinh doanh còn có trách nhiệm quản lý Showroom của Công ty – nơi trưng bày và bán các sản phẩm, thiết bị được nhập từ các hãng có uy tín trong và ngoài nước.
Phòng Hành Chính-Kế toán được phân thành hai bộ phận:
+ Bộ phận Hành chính nhân sự: thực hiện tất cả các công việc liên quan đến công tác hành chính trong Công ty như: quản lý văn thư, lưu trữ tài liệu, bảo mật, đối nội, đối ngoại, thực hiện đầy đủ, chính xác các thủ tục, giấy phép, đơn từ, phối hợp với các phòng ban tìm kiếm, tuyển dụng, quản lý nguồn nhân lực đảm bảo chất lượng và phù hợp với Công ty.
+ Bộ phận Kế toán: thực hiện chức năng quản lý về mặt tài chính của toàn Công ty; tổ chức hạch toán kế toán; thu thập và quản lý lưu trữ các chứng từ, hợp đồng đã ký của phòng Dự án; quản lý mọi hoạt động tài chính trong Công ty; lập báo cáo kết qủa kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm theo yêu cầu của Cơ quan thuế quản lý. Bên cạnh đó, phòng có nhiệm vụ cung cấp các thông tin, báo cáo tình hình tài chính theo yêu cầu để Ban giám đốc lên kế hoạch và đưa ra các quyết định hợp lý, đúng đắn, kịp thời,…
Trung tâm giải pháp phần mềm: đảm nhiệm việc mang đến các sản phẩm phần mềm tự động hóa hiện đại và ưu việt cho hệ thống điều khiển tự động hóa tại các tại các công trình Nhà máy Bia-NGK mà Công ty đang thực hiện. Có thể nói đây là bộ phận quan trọng không thể tách rời của Công ty. Với 12 thạc sỹ, kỹ sư chuyên nghiệp và đầy sáng tạo, Trung tâm giải pháp phần mềm của Công ty DKNEC không chỉ đóng góp vào thành công của Công ty mà góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của ngành Tự động hóa còn non trẻ ở nước ta.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, lắp đặt
- Tổ chức sản xuất, lắp đặt
Giám đốc Nhà máy Chế tạo Lắp ráp Cơ khí Tự động hóa và đội trưởng các đội thi công chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý, điều hành, đôn đốc các đội thi công dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc Công ty. Các đội thi công ngoài việc sản xuất, cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của đội lên cấp trên, đồng thời phối hợp với các phòng ban chức năng khác để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Hiện nay Công ty có 8 đội thi công với đội ngũ 15 kỹ sư nhiều kinh nghiệm, 40 công nhân có tay nghề cao thạo việc, có tiềm năng… Bên cạnh đó, do đặc tính của công việc và để phù hợp với sự linh động của các công trình lớn nhỏ khắp mọi miền đất nước, Công ty còn có đội ngũ cộng tác viên trên nhiều lĩnh vực ở cả ba miền: Bắc, Trung, Nam. Tất cả như một sự đảm bảo cho sự hoạt động liên tục, phát triển bền vững của Công ty, cũng như việc đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của thị trường đề ra. Phương thức tổ chức hoạt động sản xuất, lắp đặt của Công ty có thể được khái quát bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty DKNEC
TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY CHẾ TẠO LẮP RÁP CƠ KHÍ TỰ ĐỘNG HÓA
ĐỘI THI CÔNG SỐ 1
ĐỘI THI CÔNG SỐ 2
ĐỘI THI CÔNG SỐ 3
ĐỘI THI CÔNG SỐ 4
ĐỘI THI CÔNG SỐ 5
ĐỘI THI CÔNG SỐ 6
ĐỘI THI CÔNG SỐ 8
ĐỘI THI CÔNG SỐ 7
- Quy trình sản xuất, lắp đặt
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ quy trình sản xuất lắp đặt
Nhận thầu
Tổ chức thực hiện lắp đặt
Hoàn thành nghiệm thu
Bàn giao công trình
Hoạt động lắp đặt là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Về tổ chức sản xuất lắp đặt thì phương thức nhận thầu đã trở thành phương thức chủ yếu. Sản phẩm của công ty là không di chuyển được mà cố định tại các công trình. Đặc điểm này buộc công ty phải di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ chức sản xuất lắp đặt.
Quá trình nhận thầu hay còn gọi là công tác chuẩn bị ban đầu bao gồm ký hợp đồng sau khi nhận thông báo trúng thầu với chủ đầu tư. Sau đó lên dự toán và thiết kế các sơ đồ kỹ thuật. Dựa vào các bản vẽ kỹ thuật, tiến hành nhập các máy móc, thiết bị cần thiết, đạt tiêu chuẩn theo dự toán và bản vẽ để tập kết tại chân công trình.
Trong quá trình tổ chức thực hiện thi công lắp đặt tại công trình luôn phải so sánh với dự toán và sơ đồ thiết kế, lấy đó làm thước đo. Lượng tiêu thụ được xây dựng theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư. Quá trình tổ chức thực hiện sản xuất lắp đặt bao gồm nhập vật tư hoặc chế tạo, sản xuất thiết bị để chuyển đến công trình, lựa chọn và tập hợp nhân công lắp đặt hệ thống.
Sau khi hoàn thành quá trình lắp đặt theo hợp đồng đã thỏa thuận, khi hệ thống hoạt động đạt tiêu chuẩn đã đề ra, hai bên tiến hành nghiệm thu và Công ty bàn giao lại hệ thống lắp đặt cho đơn vị sử dụng. Do đặc thù là công ty lắp đặt các hệ thống điện tự động hóa, các sản phẩm lắp đặt của Công ty đều phải được bảo hành sau lắp đặt. Cũng vì thế mà sản phẩm lắp đặt của Công ty luôn phải đảm bảo chất lượng tốt để đảm bảo uy tín và tránh việc hư hỏng của thiết bị trong thời gian bảo hành.
1.4. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tư động hóa DKNEC
Vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán là một nội dung quan trọng của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với điều kiện cụ thể tại doanh nghiệp về mặt tổ chức, quy mô hoạt động kinh doanh, sự phân cấp quản lý,… Do đó, việc vận dụng hình thức tổ chức công tác kế toán nào (tập trung hay phân cấp) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp.
Tại Công ty DKNEC, công tác kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Theo hình thức này, mọi công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty, từ việc thu thập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập các báo cáo tài chính. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán mà Công ty nắm được toàn bộ thông tin để từ đó đánh giá, cung cấp kịp thời các thông tin tài chính cho Ban Giám đốc. Ngoài ra, hình thức này còn là điều kiện thuận lợi cho việc xử lý thông tin trên máy tính và mọi nhân viên kế toán đều được điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng.
Hiện tại, Phòng Kế toán của Công ty có 8 nhân viên đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau, tuy vậy mỗi người có thể kiêm nhiệm hai hay nhiều công việc kế toán khác nhau bảo đảm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin cho việc quản lý toàn Công ty. Cơ cấu và phân công lao động kế toán của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty DKNEC
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán lương, TM
Kế toán Ngân hàng
Kế toán CP- Giá thành
Kế toán TSCĐ-VL CCDC
Kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp
Do nhận rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán nên vấn đề nhân sự của phòng kế toán luôn được Ban Giám đốc Công ty xem xét kỹ lưỡng cũng như quyết định thận trọng trong tuyển dụng. Vì vậy, các nhân viên Phòng Kế toán của Công ty đều là những người có năng lực, được đào tạo chuyên ngành và bài bản. Trong đó chức năng, nhiệm vụ của mỗi người như sau:
Kế toán trưởng :
+ Là người đứng đầu bộ máy kế toán, có nhiệm vụ phụ trách chung, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế toán do nhà nước ban hành.
+ Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như mọi hoạt động khác của Công ty liên quan tới công tác kế toán- tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của Công ty.
+ Là người trực tiếp báo cáo các thông tin kế toán lên Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, số liệu đã báo cáo.
+ Tổ chức trìn._.h tự luân chuyển chứng từ, công tác kế toán, thống kê trong Công ty phù hợp với chế độ quản lý tài chính của Công ty.
Kế toán Tổng hợp :
+ Kiểm tra tổng hợp các chứng từ, số liệu báo cáo của các kế toán bộ phận, lên toàn bộ các Bảng kê có liên quan, vào sổ tổng hợp,…
+ Lên các báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm nộp lên các cơ quan cấp trên theo đúng quy định,
+ Lên báo cáo tài chính cuối năm theo đúng quy định nộp cho các cơ quan có thẩm quyền,
+ Thực hiện công tác kế toán tổng hợp để trình lên kế toán trưởng khi có nhu cầu thu thập thông tin.
Kế toán Công nợ :
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trước khi thanh toán.
+ Theo dõi các khoản công nợ với người bán,
+ Kiểm tra các dự toán thanh quyết toán các công trình và hạng mục công trình đảm bảo nguyên tắc, thủ tục theo đúng quy định của nhà nước,
+ Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, giá trị từng hợp đồng cũng như thời gian, tiến độ thanh toán của từng khách hàng, từng công trình.
Kế toán Ngân hàng:
+ Theo dõi chi tiết các khoản ký quỹ, theo dõi từng lần nhận nợ, định kỳ tính toán các khoản lãi vay phải trả ngân hàng, các món đáo hạn vay và lên kế hoạch trả nợ từng món vay tại từng ngân hàng,
+ Thực hiện các giao dịch thanh toán, nhận nợ, bảo lãnh, chuyển tiền và các hoạt động khác liên quan đến giao dịch ngân hàng, làm các thủ tục vay vốn ngân hàng.
Kế toán tiền lương và tiền mặt:
+ Hạch toán và kiểm tra tình hình thực hiện quỹ lương, lập bảng thanh toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, tiền thưởng, phân bổ tình toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên trong Công ty,
+ Theo dõi các khoản tạm ứng, hoàn ứng, thanh toán tiền tạm ứng đi công tác với các cán bộ nhân viên trong Công ty,
+ Theo dõi chi tiết các khoản thu chi, vào sổ quỹ tiền mặt, theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt và đối chiếu định kỳ với thủ quỹ,…
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
+ Tập hợp theo dõi tổng quát tất cả các khoản chi phí phát sinh trong toàn Công ty,
+ Tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kế toán nguyên vật liệu, tài sản cố định, CCDC:
+ Chịu trách nhiệm theo dõi về số lượng, giá cả các loại nguyên vật liệu, hàng tồn kho,…
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại Công ty và thực hiện kiểm kê kho Công ty định kỳ theo quy định, theo dõi nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu theo số liệu từ các công trình gửi về,…
+ Theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định, tính toán khấu hao, giá trị còn lại của tài sản; định kỳ kiểm tra tình trạng của tài sản, theo dõi chi tiết nhập, xuất, tồn, tình hình sử dụng CCDC tại Công ty cũng như tại các công trình,…
Thủ quỹ:
+ Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi thu, chi tiền,
+ Căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được ký duyệt, thủ quỹ tiến hành thu, chi theo phiếu thu, phiếu chi, nộp và rút tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý quỹ tiền mặt của công ty.
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tư động hóa DKNEC
Hiện tại, Công ty DKNEC đang sử dụng hệ thống kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 áp dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đặc điểm là doanh nghiệp lắp đặt, sản xuất và kinh doanh, Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với quy mô và đặc thù riêng biệt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5.1. Một số đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại Công ty DKNEC:
Kỳ kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng
Hình thức kế toán áp dụng: trên máy, hình thức Nhật ký chung
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: giá trung bình
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ:
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
=
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng nhập kho trong kỳ
_
Giá trị hàng xuất kho trong kỳ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: khấu hao đường thẳng
Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Thanh toán định kỳ lãi vay cho bên cho vay,
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu. Trong từng loại được chi tiết theo từng khoản doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định doanh thu theo yêu cầu quản lý hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
1.5.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/9/2006 áp dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, được chi tiết theo từng đối tượng, mỗi đối tượng lại được chi tiết theo trường hợp cụ thể sao cho phù hợp, tiện cho việc theo dõi, lập báo cáo cũng như đánh giá kết quả hoạt động trong Công ty. Có thể lấy một số ví dụ với tài khoản 112 tại Công ty như sau: hiện tại Công ty có 5 tài khoản tại năm ngân hàng để tiện cho việc giao dịch, tài khoản của doanh nghiệp được chi tiết như sau:
+ TK 1121-1: Tiền gửi VNĐ NH No&PTNT – CN Thăng Long
+ TK 1121-2: Tiền gửi VNĐ NH No&PTNT – CN Hoàng Quốc Việt
+ TK 1121-3: Tiền gửi VNĐ NH Sài Gòn Thương Tín
+ …..
Là doanh nghiệp được phép xuất nhập khẩu các thiết bị điện, tự động hóa, để thuận tiện cho việc thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài, Công ty đã mở cả tài khoản VNĐ và USD tại một số ngân hàng, theo đó tài khoản 112 lại được chi tiết thêm thành các tiểu khoản cấp 3 – tiền gửi USD (ngoại tệ) tương ứng với từng ngân hàng như:
+ TK 1122-1: Tiền gửi USD NH No&PTNT – CN Thăng Long
+ TK 1122-2: Tiền gửi USD NH No&PTNT – CN Hoàng Quốc Việt
+ TK 1121-3: Tiền gửi USD NH Sài Gòn Thương Tín
+ ……
Một ví dụ khác là tài khoản 511- “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tại Công ty. Do đặc điểm là doanh nghiệp vừa sản xuất, lắp đặt và thương mại, tài khoản 511 được áp dụng chi tiết với các tiểu khoản để theo dõi doanh thu từng mảng hàng hóa dịch vụ của Công ty:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: Doanh thu khác.
Tuy nhiên do chưa tìm ra phương pháp hạch toán, phân bổ hợp lý nên tài khoản 632- “Giá vốn hàng bán” tại công ty không được chi tiết theo từng mảng hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cũng không sử dụng tài khoản 413- “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”, tài khoản 159- các khoản dự phòng phải thu khó đòi, giảm giá hàng tồn kho,…
1.5.3. Đặc điểm vận dụng hình thức kế toán
Hình thức kế toán Công ty DKNEC đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung trên kế toán máy. Tuy hình thức này có nhược điểm là ghi trùng sổ sách, nhưng với quy mô vừa của doanh nghiệp, hình thức này là phù hợp bởi dễ theo dõi, gọn nhẹ, tiện sử dụng trên phần mềm kế toán Công ty đang sử dụng. Hình thức Nhật ký chung Công ty áp dụng gồm có các loại sổ kế toán sau đây:
Sổ Nhật ký chung
Sổ Nhật ký đặc biệt: Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được theo dõi một cách chặt chẽ, khoa học phù hợp với đặc điểm phát sinh nghiệp vụ thì ngoài sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, Công ty còn mở một số sổ nhật ký chuyên dùng:
+ Sổ Nhật ký thu tiền
+ Sổ Nhật ký chi tiền
+ Sổ Nhật ký mua hàng: chi tiết mua trong nước và nhập khẩu
+ Sổ Nhật ký bán hàng
Sổ Cái: Được mở chi tiết cho các TK 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142, 152, 154, 331, 338, 333, 511, 632, 642, 711, 811, 911,….
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Để tiện cho việc theo dõi chi tiết các đối tượng kế toán nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, Công ty mở một số sổ và thẻ kế toán chi tiết như sau: Sổ tài sản cố định; Sổ chi phí kinh doanh; Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay;…
Hàng ngày bộ máy kế toán của Công ty đã giải quyết nhanh chóng, chính xác và khoa học công việc kế toán của Công ty. Ta có thể thấy rõ hơn trình tự hạch toán của Công ty qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ trình tự Hạch toán theo hình thức kế toán
Nhật ký chung tại Công ty DKNEC
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) chi tiết
Sổ NKC
Sổ Nhật ký đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi Hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
1.5.4. Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán
Cuối kỳ kế toán, kế toán viên tiến hành lập báo cáo tài chính phản ánh trung thực và chính xác hoạt động kinh doanh trong kỳ của Công ty theo mẫu ban hành của Bộ Tài chính, bao gồm :
- Bảng Cân đối kế toán Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02-DNN
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09-DNN
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03-DNN
- Bảng Cân đối tài khoản Mẫu số F01-DNN
Kỳ lập báo cáo tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty phải lập báo cáo tài chính năm và gửi cho cơ quan thuế, nơi đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HOÁ DKNEC
2.1. Đối tượng, phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trước tiên, ta xem xét đặc điểm về chi phí sản xuất tại Công ty như sau:
2.1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty
Mỗi doanh nghiệp sản xuất ở các ngành nghề khác nhau thì đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm cũng khác nhau. Theo đó, chi phí sản xuất phát sinh ở mỗi ngành cũng có những đặc thù riêng. Tại Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC, chi phí sản xuất có một số đặc điểm sau:
- Công ty chuyên sản xuất, lắp đặt các hệ thống điện tự động hóa. Các sản phẩm được sản xuất để phục vụ cho việc lắp đặt các công trình, hoặc sản xuất theo yêu cầu khách hàng. Do đó, chi phí sản xuất thường được tập hợp theo công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng.
- Chi phí sản xuất lắp đặt cho từng công trình phần lớn là dựa trên định mức do phòng dự án xây dựng sẵn thông qua các bản dự toán. Định mức này sẽ là cơ sở để xuất nguyên vật liệu và tập hợp chi phí cho các công trình.
2.1.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất lắp đặt và đặc điểm quy trình sản xuất lắp đặt của Công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao công trình, sản phẩm lắp đặt của Công ty thường là công trình, hạng mục công trình (HMCT) hoặc theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng. Vì vậy, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là từng công trình hay HMCT, từng đơn đặt hàng (theo nơi chịu chi phí).
2.1.1.3. Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm
Từ đặc điểm sản xuất, xây lắp và đối tượng xác định chi phí sản xuất đã nêu, đối tượng tính giá thành tại Công ty DKNEC là các công trình, HMCT hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao, các sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Như vậy, khác với đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, HMCT, việc xác định đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá thành theo đối tượng tính giá thành.
Do đặc điểm là công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và lắp đặt các hệ thống điện tự động hóa cho các công trình, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành tại Công ty DKNEC lại phù hợp với nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, HMCT, từng đơn đặt hàng; còn đối tượng tính giá thành là công trình, HMCT, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
2.1.2. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.2.1. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mực công trình, đơn đặt hàng, Công ty DKNEC sử dụng phương pháp hạch toán chi phi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp.
Các chi phí phát sinh trong suốt quá trình sản xuất lắp đặt phục vụ cho công trình, HMCT hay đơn đặt hàng nào được kế toán tập hợp trực tiếp cho công trình, HMCT hay đơn đặt hàng đó. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức công tác ghi chép ban đầu theo đúng các đối tượng chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán trực tiếp theo từng đối tượng riêng biệt trên sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau.
Do đó, mỗi công trình hay HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở riêng một sổ chi tiết “chi phí sản xuất” để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh, đồng thời cũng để tính giá thành cho từng công trình hay HMCT đó. Căn cứ số liệu để định khoản và ghi vào sổ này là từ các chứng từ gốc, các bảng tổng hợp chứng từ gốc phát sinh cùng loại (như nguyên vật liệu, tiền lương...) của mỗi tháng và được chi tiết theo các khoản mục như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí về nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất lắp đặt tại các công trình của Công ty.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là những chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất lắp đặt.
- Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các khoản chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung tại các công trình ngoài hai khoản mục trên. Để phục vụ cho công tác quản lý, đồng thời giúp kế toán thuận lợi trong việc xác định các chi phí sản xuất theo yếu tố, chi phí sản xuất chung tại xưởng sản xuất, tại các công trình bao gồm 3 loại chi phí sau:
* Chi phí dụng cụ đồ dùng: Bao gồm chi phí như dụng cụ bảo hộ lao động, đồ dùng phục vụ sản xuất lắp đặt: mũi khoan, mũi khoét, bạt, vật tư phụ, máy in…
* Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản như cước cẩu hàng, vận chuyển vật tư thiết bị từ kho tới các công trình,…
* Chi phí bằng tiền khác: tiền vé tàu xe đi lại tại công trình,…
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo các khoản mục đã quy định. Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất lắp đặt trong tháng.
2.1.2.2. Phương pháp kế toán tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành được áp dụng tại Công ty DKNEC là phương pháp tính giá thành giản đơn. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được hàng tháng của từng công trình, HMCT, từng đơn đặt hàng và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ (nếu có) để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức (*):
Giá thành sản phẩm lắp đặt
=
Chi phí sản xuất lắp đặt dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất lắp đặt phát sinh trong kỳ
_
Chi phí sản xuất lắp đặt dở dang cuối kỳ
Việc tính giá thành được thực hiện dựa trên bảng tổng hợp chi phí thực tế và giá thành sản phẩm lắp đặt hàng tháng. Khi công trình hoàn thành và bàn giao kế toán tổng cộng các chi phí sản xuất lắp đặt phát sinh đã được tổng hợp trong các tháng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn giao, sau đó áp dụng công thức (*) để tính giá thành cho từng công trình, HMCT hay đơn đặt hàng.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2.1.1. Quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty DKNEC
Do đặc điểm sản phẩm của công ty là chế tạo, sản xuất các thiết bị theo yêu cầu của khách hàng (đơn đặt hàng), lắp đặt các hệ thống cho các công trình, nên nguyên vật liệu được mua và xuất theo yêu cầu của từng công trình hay đơn đặt hàng phát sinh. Trong chuyên đề này em xin đi sâu vào phần hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cho các công trình, HMCT. Trình tự nhập mua và xuất vật liệu đi các công trình và tập hợp chi phí tại Công ty DKNEC có thể được khái quát như sau:
Căn cứ vào các bản vẽ, thiết kế cho từng công trình, HMCT của phòng kỹ thuật chuyển sang, theo đề nghị vật tư phát sinh tại từng công trình, phòng dự án công ty tập hợp các nguyên vật liệu phát sinh tại từng công trình và xác định chủng loại và số lượng nguyên vật liệu cần mua cho các công trình đang thực hiện. Phòng dự án Công ty thực hiện việc tham khảo thị trường đầu vào, xác định nhà cung cấp và ký kết các hợp đồng đặt mua các thiết bị để gửi đi các công trình. Bên nhà cung cấp bao gồm các công ty trong nước và các hãng nước ngoài theo yêu cầu về thiết bị của từng công trình, HMCT.
Cùng với việc công ty thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận, các nhà cung cấp xuất bán và giao hàng cho Công ty. Tại công ty DKNEC, do đặc thù lắp đặt, các vật tư, thiết bị có thể được nhập về kho công ty hoặc chuyển thẳng tới chân công trình, HMCT. Hiện tại công ty có 2 kho chính: Kho 1 tại trụ sở công ty, Kho 2 tại Xưởng lắp ráp cơ khí tự động hóa. Tại kho, thủ kho căn cứ vào số lượng nhập thực tế lập Phiếu nhập kho theo số lượng, Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1liên lưu tại kho, 1 liên chuyển tới phòng kế toán Công ty. Đối với NVL chuyển thẳng tới công trình, tại công trình thủ kho kiểm tra số lượng thực tế nhập kho và biên bản bàn giao thiết bị, vật tư, lập phiếu nhập kho với 2 liên. Cuối tháng, thủ kho tại công trình tập hợp các phiếu nhập xuất kho và chuyển về phòng kế toán liên 2 để theo dõi và đối chiếu. Tại Phòng kế toán, căn cứ vào các hóa đơn mua hàng, biên bản bàn giao thiết bị, Kế toán vào phiếu nhập xuất thẳng đi từng công trình và đối chiếu với Phiếu nhập kho tại các công trình.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho từ kho Công ty và các phiếu nhập xuất thằng tới các công trình, các Hóa đơn mua hàng, Phòng kế toán thực hiện việc tập hợp các chi phí nguyên vật liệu xuất cho các công trình, HMCT, theo dõi và hạch toán, ghi sổ, lập các bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh.
2.2.1.2. Phương pháp tính giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho:
Đối với VL nhập trong nước, giá thực tế của vật liệu mua vào là giá nguyên vật liệu thực tế ghi trên hóa đơn chưa có thuế GTGT. Tại công ty, phần lớn nguyên vật liệu mua về do bên bán vận chuyển và chi phí vận chuyển do bên bán chịu, vì thế khi nhập kho, kế toán có thể tính được ngay giá nhập của nguyên vật liệu.
Đối với NVL nhập từ nước ngoài, giá thực tế của NVL bao gồm giá thực tế trên ghi trên hóa đơn theo tỷ giá trên tờ khai hải quan kể cả thuế nhập khẩu (nếu có) chưa có thuế GTGT cộng với chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu.
- Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho:
Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị xuất kho của nguyên vật liệu. Nhờ sự trợ giúp của phần mềm kế toán, giá trị xuất kho nguyên vật liệu do máy tính tự tính theo phương pháp bình quân, giá xuất kho nguyên vật liệu được tính như sau:
Đơn giá NVL bình quân gia quyền
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị NVL nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập kho trong kỳ
Giá trị thực tế của NVL xuất kho
=
Đơn giá NVL bình quân gia quyền
x
Số lượng NVL xuất kho
Ví dụ: Ngày 24/06/2008, xuất kho NVL cho Công trình Bia Sài Gòn – Hà nội- Hệ thống xay nghiền và nấu, trong đó có 150 m Cáp Cu/XLPE/PVC 3x4+1x2,5mm2-0,6/1kV. Số cáp trên tồn kho đầu kỳ là 120 m, đơn giá 35,688 đ/m; tổng số lượng cáp Cu/XLPE/PVC 3x4+1x2,5mm2 nhập kho trong kỳ là 500m, tổng giá trị nhập kho là 17.295.200đ. Đơn giá xuất kho của 150m Cáp Cu/XLPE/PVC 3x4+1x2,5mm2 được tính như sau:
Đơn giá bình quân gia quyền
=
120x35.688+ 17.293.440
=
34.800 đ
120+500
Giá thực tế của số cáp trên xuất dùng cho Công trình Bia Sài Gòn – Hà nội- Hệ thống xay nghiền và nấu ngày 05/07 là:
150 x 34.800 = 5.220.000 đ.
2.2.1.3. Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sau đây là ví dụ về quá trình tập hợp chi phí nguyên vật liệu phát sinh cho Công trình Tủ điều khiển Hệ thống Điện đo lường Tự động hóa nhà máy bia công suất 50 triệu lít/ năm của Công ty CP Bia Sài Gòn- Hà Nội- Hệ thống xay nghiền và nấu mà Công ty DKNEC đang thực hiện.
Biểu 2.1: Hóa đơn Giá trị gia tăng – mua nguyên vật liệu
HÓA ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
MG/2008B
Liên 2: Giao khách hàng
0049216
Ngày 09 tháng 06 năm 2008
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH SX - TM THỊNH PHÁT
Địa chỉ: 144A Hồ Học Lãm- Phường An Lạc- Quận Bình Tân- TP.HCM
Số tài khoản: 221.11.0000630 tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Chợ Lớn
Điện thoại: 08.8 753 395 Fax: 08.8 756 095
Mã số thuế: 0301 4581 21-1
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Cơ điện Đo lường Tự động hóa DKNEC
Số tài khoản: 1300 311 00 1577 tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thăng Long
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản
Mã số thuế: 0101 02 83 86
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x240+1x185mm2-0,6/1kV
m
175
1.186.189
207.583.075
2
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x150+1x120mm2-0,6/1kV
m
95
725.259
68.899.605
3
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x95+1x50mm2-0,6/1kV
m
120
514.552
61.746.240
4
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x50+1x25mm2-0,6/1kV
m
132
295.185
38.964.420
5
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x4+1x2,5mm2-0,6/1kV
m
200
30.944
6.188.800
Cộng tiền hàng:
383.382.140
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT:
38.338.214
Tổng cộng tiền thanh toán
421.720.354
Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi mốt triệu bảy trăm hai mươi nghìn ba trăm
năm mươi tư đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Bán hàng qua điện thoại
Đã ký
Đã ký, đóng dấu
Số nguyên vật liệu trên được giao làm hai nơi, trong đó mục 1 và mục 2 được giao thẳng tới công trình Bia Sài Gòn- Hà Nội, 3 mục còn lại nhập tại kho công ty để xuất đi công trình cùng các vật tư khác. Tại kho 2 (Xưởng DKNEC), thủ kho nhập kho nguyên vật liệu với Phiếu nhập kho theo số lượng thực nhập.
Biểu 2.2: Phiếu nhập kho số NVL về Xưởng DKNEC
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T,Xuân- Hà Nội
Mẫu số: 01-VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 09 tháng 06 năm 2008
Số chứng từ: 210/NK
Nợ: TK 152
Có: TK 3311
Họ và tên người giao: Lê Quốc Tùng
Đơn vị: Công ty TNHH SX - TM THỊNH PHÁT
Theo Hóa đơn số 49216 ngày 09 tháng 06 năm 2008 của Công ty TNHH SX - TM Thịnh Phát
Diễn giải: Nhập kho nguyên vật liệu
Nhập tại kho: số 2- Xưởng DKNEC
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x95+1x50mm2-0,6/1kV
Cap172
m
120
120
514.552
61.746.240
2
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x50+1x25mm2-0,6/1kV
Cap175
m
132
132
295.185
38.964.420
3
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x4+1x2,5mm2-0,6/1kV
Cap174
m
200
200
30.944
6.188.800
Cộng
x
x
x
x
x
106.899.460
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Một trăm linh sáu triệu tám trăm chín mươi chín nghìn bốn trăm sáu mươi đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận cung tiêu
(Ký, họ tên)
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho cho công trình Bia Sài Gòn- Hà Nội
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T,Xuân- Hà Nội
Mẫu số: 02-VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 06 năm 2008
Số chứng từ: 253/XK
Nợ: TK 154
Có: TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn An Trọng
Đơn vị: Đội thi công số 8- Công ty DKNEC
Lý do xuất kho: xuất cho công trình Bia Sài Gòn – Hà Nội- Hệ nấu và xay nghiền.
Xuất tại kho: số 2- Xưởng DKNEC
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Máy cắt 800A 50KA
MAYCAT 17
cái
1
1
10,353,243
10,353,243
………
………
6
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x95+1x50mm2-0,6/1kV
CAP172
m
120
120
514,552
61,746,240
7
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x4+1x2,5mm2-0,6/1kV
CAP174
m
150
150
34,800
5.220.000
8
Đồng hồ nhiệt độ
DH,NHIET
cái
5
5
1.300.000
6.500.000
9
Công tắc từ 40-58A
CONG TAC1
cái
7
7
216.000
1.512.000
………
………
Cộng
x
x
x
x
x
231.257.354
Tổng số tiền (Bằng chữ): Hai trăm ba mươi mốt triệu hai trăm năm mươi bảy nghìn ba trăm năm mươi tư đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận cung tiêu
(Ký, họ tên)
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho thẳng cho công trình Bia Sài Gòn- Hà Nội
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái. Khương Trung. T.Xuân. Hà Nội
PHIẾU NHẬP XUẤT THẲNG
Ngày 09 tháng 06 năm 2008
Số chứng từ: 138/XT
Nợ: TK 154
Có: TK 3311
Họ và tên người giao dịch: Trần Minh Tuấn
Đơn vị: Công ty TNHH SX - TM THỊNH PHÁT
Địa chỉ: 144A Hồ Học Lãm- Phường An Lạc- Quận Bình Tân- TP.HCM
Theo Hóa đơn số 49216 ngày 09 tháng 06 năm 2008 của Công ty TNHH SX - TM Thịnh Phát
Diễn giải: xuất thẳng cho công trình Bia Sài Gòn – Hà Nội
STT
Tên. nhãn hiệu. quy cách phẩm chất vật tư. dụng cụ sản phẩm. hàng hóa
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành Tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x240+1x185mm2-0.6/1kV
Cap165
m
175
175
1.186.189
207.583.075
2
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x150+1x120mm2-0.6/1kV
Cap169
m
95
95
725.259
68.899.605
Cộng
x
x
x
x
x
276.482.680
Tổng số tiền (Bằng chữ): Hai trăm bảy mươi sáu triệu bốn trăm tám mươi hai nghìn sáu trăm tám mươi đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận cung tiêu
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào dự toán chi tiết cho từng hệ, Cáp Cu/XLPE/PVC 3x240+1x185mm2-0.6/1kV trên phiếu nhập xuất thẳng được xuất 75m cho hệ nấu và xay nghiền, còn lại 100m xuất cho hệ máng cáp, ống. Do đó kế toán chỉ nhập 75m cáp cho hệ xay nghiền và nấu trên bảng kê chi tiết nguyên vật liệu. Bảng kê chi tiết NVL xuất được Kế toán NVL cập nhật hàng ngày sau mỗi lần phát sinh và được kê riêng cho từng công trình, HMCT. Cuối tháng kế toán NVL chuyển bảng kê và kết hợp với Kế toán CPSX và tính giá thành để lập bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp.
Sau khi nhận được các phiếu nhập xuất kho từ các công trình gửi về hàng tháng, Kế toán chi phí và tính giá thành đối chiếu, lưu các chứng từ có liên quan, đồng thời lập bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho các công trình hàng tháng. Bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho các công trình được tổng hợp từ các bảng kê chi tiết NVL xuất dùng cho từng công trình và được đối chiếu với thực tế phát sinh tại các công trình. Chứng từ này là cơ sở để kiểm tra, đối chiếu và cung cấp thông tin quản lý về vấn đề chi phí NVL trực tiếp đối với từng công trình cũng như tổng hợp các công trình công ty đang thi công.
Biểu 2.5: Bảng kê chi tiết nguyên vật liệu xuất dùng cho công trình Bia Sài Gòn - Hà Nội
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội
BẢNG KÊ CHI TIẾT NVL XUẤT
CÔNG TRÌNH: TỦ ĐIỀU KHIỂN KHU VỰC XAY NGHIỀN VÀ NẤU
CÔNG TY CP BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI
Tháng 6 năm 2008
Chứng từ
Tên vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Thành Tiền
Số hiệu
Ngày tháng
A
B
C
D
E
1
2
239/XK
03/6
Attomat Đức 3P-100A
ATDUC11
cái
3
8.568.900
239/XK
03/6
Attomat Đức 3P-40-63A
ATDUC16
cái
3
480.000
239/XK
03/6
Bộ lọc khí AW 40-04 BE
BOLOC06
bộ
4
4.538.600
239/XK
03/6
Biến tần Danfoss VLT6011-7.5KW-380-460NK
BTANDAN1
cái
5
36.090.770
………
………
………
138/XT
09/6
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x240+1x185mm2-0,6/1kV
Cap165
m
75
88.964.175
138/XT
09/6
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x150+1x120mm2-0,6/1kV
Cap169
m
95
68.899.605
………
………
………
253/XK
24/6
Máy cắt 800A 50KA
MAYCAT 17
cái
1
10.353.243
253/XK
24/6
………
………
253/XK
24/6
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x95+1x50mm2-0,6/1kV
CAP172
m
120
61.746.240
295/XK
24/6
Cáp Cu/XLPE/PVC 3x4+1x2.5mm2-0,6/1kV
CAP174
m
150
5.220.000
295/XK
24/6
Đồng hồ nhiệt độ
DH.NHIET
cái
5
6.500.000
295/XK
24/6
Công tắc từ 40-58A
CONG TAC1
cái
7
1.512.000
………
………
Cộng
x
x
x
785.919.626
Tổng số tiền (Bằng chữ): Bảy trăm tám mươi sáu triệu chín trăm mười chín nghìn sáu trăm hai mươi sáu đồng chẵn.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.6: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CƠ ĐIỆN ĐO LƯỜNG TỰ ĐỘNG HÓA DKNEC
Địa chỉ: Số 105 Hoàng Văn Thái- Khương Trung- T.Xuân- Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
Tháng 06 năm 2008
Tên công trình
Diễn giải
Mã số NVL
Đơn vị tính
Số lượng
Thành Tiền
A
B
C
D
1
3
Nhà máy Bia Sài Gòn- Quy Nhơn
…………..
…………..
Cộng Công trình NM Bia Sài Gòn - Quy Nhơn
1.788.520.589
Nhà máy Bia Sài Gòn- Hà Nội
I- Hệ thống xay nghiền và nấu
785.919.626
1. Vỏ tủ 2000x800x500
VOTU1
cái
5
24.138.118
2. Máy cắt 800A 50KA
MAYCAT 17
cái
1
10.353.243
3.Attomat Đức 3P-100A
ATDUC11
cái
3
8.568.900
4.Attomat Đức 3P-40-63A
ATDUC16
cái
6
960.000
5.Cáp Cu/XLPE/PVC 3x240+1x185mm2-0,6/1kV
Cap165
m
75
88.964.175
…………..
………….
III- Hệ thống máng cáp-ống
808.707.983
…………..
………….
Cộng Công trình NM Bia Sài Gòn - Hà Nội
2.343.220.047
Nhà máy Bia Huda- Huế
…………..
…………..
Cộng Công trình NM Bia Huda- Huế
839.910.000
…….
…………..
…………..
TỔNG CỘNG
x
x
5.862.470.229
Tổng số tiền (Bằng chữ): Bảy tỷ một trăm mười hai triệu bốn trăm bảy mươi nghìn hai trăm hai mươi chín đồng chẵn.
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Trong quá trình phát sinh các nghiệp vụ xuất kho sử dụng NVL cho công trình, chi phí NVL trực tiếp tại Công ty được tập hợp trên tài khoản chi tiết 1541- Chi phí NVL trực tiếp. Công ty thực hiện nhiều công trình trong cùng một khoảng thời gian, do đó tài khoản 1541 được chi tiết để tiện theo dõi cho từng công trình. Với sự trợ giúp của phần mềm kế toán, Kế toán nhập theo mã vụ việc vào máy trong mỗi lần nhập chứng từ, máy tính sẽ tự động kết chuyển theo các công trình đã được mã hóa.
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6583.doc