Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên máy kéo và máy nông nghiệp (nhật ký chung - Ko lý luận): ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên máy kéo và máy nông nghiệp (nhật ký chung - Ko lý luận)
75 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1485 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH 1 thành viên máy kéo và máy nông nghiệp (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 -1 : Một số chỉ tiêu kinh tế đã đạt được năm 2007 và năm 2008 3
Sơ đồ1-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH một
thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp 4
Sơ đồ 1- 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH một thành viên máy kéo
và máy nông nghiệp 8
Sơ đồ1 -3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên
Máy kéo và Máy nông nghiệp 9
Bảng 2-1 : Bảng định mức vật tư 17
Bảng 2-2:Bảng tổng hợp vật tư 17
Bảng 2-3:Phiếu xuất kho 18
Bảng 2-4:Bảng kê tính giá 19
Bảng 2-5:Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ 20
Bảng2-6 : Sổ chi tiết TK 621(PX) 22
Bảng2-7 : Sổ chi tiết TK 621(SP MK 12CV) 23
Bảng2-8: Trích NKC TK 621 23
Bảng2-9: Sổ cái TK621 24
Bảng 2-10:Bảng tổng hợp lương tháng 26
Bảng 2-11: Bảng thanh toán lương (PX) 27
Bảng 2-12:Bảng thanh toán lương ( công nhân) 28
Bảng 2-13:Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội 29
Bảng 2-14: Sổ chi tiết TK 622 (px) 30
Bảng 2-15: Sổ chi tiết TK622( sp) 31
Bảng2-16: NKC TK 622 31
Bảng 2-17: Sổ cái TK622 32
Bảng 2-18: Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ 35
Bảng 2-19 : Bảng phân bổ và sử dụng điện 37
Bảng 2-20: Sổ tổng hợp TK 627 (px) 38
Bảng số 2-21: Bảng tổng hợp chiphí sản xuất chung 39
Bảng số2- 22: Bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung 40
Bảng 2-23:NKC tk 627 41
Bảng 2-24: Sổ cái Tk 627 42
Bảng sồ:2-25Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung toàn công ty 44
Bảng 2-26:Bảng tổng hợp chi phí sản xuât 45
Bảng số2- 27: Bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (px) 46
Bảng 2-28: Bảng tổng hợp chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ (sp) 47
Bảng 2- 29: Bảng tính giá thành 48
Bảng 2- 30 : Sổ chi tiết TK 154 49
Bảng 2- 31: Sổ cái TK 154 50
Bảng 3-1 : Mẫu sổ NKC theo quyết định 15/2006-QĐ-BTC 60
Bảng 3-2: Báo cáo kết quả kinh doanh 67
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH: trách nhiệm hữu hạn
NKC: Nhật ký chung
NVL : Nguyên vật liệu
TSCĐ: Tài sản cố định
TK : Tài khoản
SP: Sản phẩm
PX: Phân xưởng
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPSXKDDD: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
MK & MNN : Máy kéo và máy nông nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, Nước ta có hơn 70% dân số sống ở nông thôn với nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp. Trước đây, khi khoa học kỹ thuật chưa phát triển người nông dân phải lao động chủ yếu bằng tay chân với công cụ thô sơ nên năng suất thấp. Tuy nhiên hiện nay cũng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật nhiều máy móc thiết bị để hỗ trợ ngành nông nghiệp đã ra đời, đưa nước ta trở thành một quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Một trong những đơn vị đã sản xuất các thiết bị đó là Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Nông nghiệp. Công ty luôn tích cực đổi mới quy trình công nghệ nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao đồng thời nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Sau thời gian thực tập tại phòng tài vụ Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể cán bộ phòng tài vụ và các phòng ban chức năng Công ty, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP ”
Chuyên đề của em hoàn thành ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm những nội dung chính sau:
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Chương 1. Tổng quan về Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp.
Chương 3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp.
Em rất mong nhận được sự góp ý của TS Nguyễn Hữu Ánh và các cán bộ Phòng Tài vụ để em có thể hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp trực thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp - Bộ Công nghiệp Với bề dày lịch sử gần 50 năm hoạt động, công ty đã đóng góp rất đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân và thực hiện hạch toán độc lập. Quá trình hình thành và phát triển công ty trải qua các thời kỳ sau:
Năm 1960 Công ty được thành lập vào ngày 22/10/1960 với tên gọi là Nhà máy nông cụ Hà Đông. Nhà máy được thành lập dưới sự sát nhập của 5 tập đoàn sản xuất Miền Nam chuyên sản xuất nông cụ cải tiến, đồ mộc, sửa chữa ôtô. Lúc đó nhà máy mới chỉ có 131 cán bộ công nhân viên (chủ yếu là công nhân cơ giới) với 36 thiết bị cũ của Pháp để lại và gần 2000 m2 nhà xưởng.
Từ năm 1960-1968, nhà máy chủ yếu sản xuất các mặt hàng cơ khí như: sản xuất cày treo 3 lưỡi, 5 lưỡi; máy kéo MZ50... để phục vụ nông nghiệp. Ngày 16/07/1967 nhà máy được đổi tên thành "Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp".
Từ năm 1969-1988, nhà máy đầu tư mở rộng với 4000 m2 nhà xưởng, đầu tư thêm thiết bị vào sản xuất, đội ngũ cán bộ công nhân viên tăng lên 1200 người. Đồng thời nhà máy cử một đoàn cán bộ sang Trung quốc nghiên cứu máy kéo 12CV. Trong giai đoạn này nhà máy đạt được những thành tựu sau:
- Năm 1971, nhà máy sản xuất máy kéo 12CV đạt sản lượng 200 cái một năm, Nhà máy tham gia chế tạo thử máy kéo Tháng tám 48 m• lực theo mẫu máy kéo MTZ80 của Liên xô. Do thiết bị và trình độ công nghệ chế tạo t chưa đầy đủ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng sản phẩm nên hướng đi của nhà máy chưa mấy thành công.
- Năm 1982, nhà máy nhận thêm dây chuyền sản xuất bình bơm thuốc trừ sâu của Trung quốc đạt sản lượng 100.000 cái /năm.
Năm 1990 đến nay Công ty đã tinh giảm biên chế từ 1950 cán bộ công nhân viên tính đến 31/12/2003 còn 810 cán bộ công nhân viên, nhưng đi làm thực tế là 565 CBCNV, số CBCNVcòn lại 235 người nghỉ chờ việc và tự đóng bảo hiểm xã hội toàn bộ (25%).
Ngày 25/02/1993, thành lập lại Nhà máy Cơ khí Nông nghiệp theo nghị định số 338 và quyết định số 187QĐ/TCNSĐT. Ngày 27/04/1994, theo quyết định số 175/TCĐTCB của Bộ Công nghiệp, nhà máy Cơ khí Nông nghiệp được đổi tên thành "Công ty Máy kéo và Máy nông nghiệp" thuộc Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp.
Từ ngày 24/06/2004 đến nay Công ty được đặt tên chính thức là “Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp” theo quyết định số 55/2004/QĐ- BCN của Bộ Công nghiệp.
Công ty từ chỗ chỉ có 36 thiết bị cũ của Pháp để lại lên 600 thiết bị đặt trong 7 phân xưởng sản xuất và một ngành, tổng diện tích mặt bằng lên tới 7 ha với gần 300.000m2 nhà xưởng. Tại Công ty có 565 cán bộ công nhân viên đang được quản lý phù hợp với trình độ công việc đảm nhận. Hiện nay, Công ty đang sản xuất máy kéo Bông Sen cỡ lớn, bình bơm thuốc trừ sâu, cải tiến và đa dạng hoá nhiều sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản phẩm của Công ty đã có mặt tại mọi miền của đất nước từ đồng bằng Sông Hồng, sông Cửu Long đến trung du, miền núi và được nông dân tín nhiệm sử dụng. Sản lượng bình quân trong năm của Công ty đạt được 2000 máy kéo và 100.000 bình bơm thuốc trừ sâu với tổng doanh thu hàng năm đạt từ 27 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng. Để đạt được kết quả đó là cả một quá trình phấn đấu bền bỉ và sáng tạo không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty.
Qua gần nửa thế kỷ với bao thăng trầm, tuy bây giờ vẫn chưa hết khó khăn nhưng Công ty vẫn luôn nỗ lực phấn đấu để xứng đáng là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành sản xuất máy nông nghiệp, luôn là người bạn đồng hành đáng tin cậy của bà con nông dân.
Hiện nay, trụ sở giao dịch và nơi sản xuất chính của Công ty tại đường Chu Văn An, phường Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội.
Dưới đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007, 2008 của công ty:
Bảng 1 -1 : Một số chỉ tiêu kinh tế đã đạt được năm 2007 và năm 2008
(Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2007,2008)
Qua bảng trên ta thấy Công ty làm ăn có lãi, cụ thể năm 2008 lợi nhuận tăng 5.82 % so với năm 2007. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tăng tới 12.78% . Đây là một thành công lớn của công ty trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như hiện nay.
Với những thành tích đã đạt được trong những năm qua, công ty TNHH một thành viên đã hoàn thành kế hoạch được giao. Bên cạnh đó công ty vẫn luôn phấn đấu phát triển hơn nữa cho mục tiêu giữ vững danh hiệu đơn vị tiên phong trong sản xuất máy nông nghiệp của toàn quốc.
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp được Nhà nước giao nhiệm vụ chuyên sản xuất máy móc phục vụ nông nghiệp, đáp ứng được sự phát triển của kinh tế nông nghiệp. Do không còn nền kinh tế bao cấp nên sản phẩm của công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm nước ngoài, đặc biệt là hàng Trung Quốc.
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Sản phẩm truyền thống của Công ty là máy kéo nhỏ cầm tay như: Máy kéo 8CV, Máy kéo 12CV, Xe vận chuyển VC-1000, Máy kéo 20 và các loại Bình bơm thuốc trừ sâu. Ngoài ra Công ty còn đang chế tạo thử máy cắt cỏ, máy gặt đập,…
Mục tiêu đặt ra của Công ty:
- Sản xuất máy móc nông nghiệp phục vụ nông nghiệp trong nước và tiến tới xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
- Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước giao.
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên nhà máy được quan tâm, tiền lương xứng đáng và chế độ phúc lợi xã hội được đảm bảo.
Công ty đặt mục tiêu trong kinh doanh là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của thị trường và sản xuất có lãi nhằm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.
c. Đặc điểm dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Sơ đồ1-1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp
NVL
PX Đúc
Kho phôi
PX Cơ khí
vật tư
PX nhiệt mạ
Kho bán TP
PX Rèn dập
Kho BTP mua ngoài
Bán hàng
PX lắp ráp
Kho thành phẩm
Đại lý
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp tiến hành sản xuất theo công nghệ kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn. Chi phí phát sinh ở giai đoạn nào thì được tập hợp cho giai đoạn đó. Trong mỗi giai đoạn được tập hợp chi tiết cho từng thứ sản phẩm. Công ty tiến hành hạch toán chi phí theo phương án không có bán thành phẩm và áp dụng tính giá thành của sản phẩm theo phương pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phương pháp trực tiếp.
Công ty chuyên sản xuất thiết bị, phụ tùng máy, máy phục vụ nông nghiệp. Sản phẩm của Công ty đa dạng hoá theo yêu cầu thị trường nên Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm như máy kéo Bông Sen 8CV, 12CV, bình bơm thuốc trừ sâu và các loại phụ tùng khác kèm theo.
Đối tượng chế biến các sản phẩm chủ yếu là gang và thép, ngoài ra còn một số phụ tùng khác phục vụ cho sản xuất. Thép và gang được xuất xuống phân xưởng đúc, phân xưởng rèn dập. Tại đây các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện công nghệ chế tạo phôi, sau đó phôi được nhập vào kho phôi để xuất cho phân xưởng cơ khí, sau khi thực hiện công tác gia công cơ khí (như tiện, phay, bào...) các trục, hộp số, bánh răng. Từ đây, phân xưởng cơ khí chuyển xuống cho phân xưởng nhiệt mạ để mạ và nhiệt luyện ra các chi tiết, rồi chuyển lại cho phân xưởng cơ khí hoặc có thể từ phân xưởng cơ khí và phân xưởng nhiệt mạ chuyển vào kho bán thành phẩm. Từ kho bán thành phẩm và bán thành phẩm mua ngoài đưa xuống phân xưởng lắp ráp để hoàn thiện từng loại sản phẩm hoàn thành. Từ kho bán thành phẩm có thể chuyển xuống kho thành phẩm để bán hoặc từ phân xưởng lắp ráp chuyển tất cả xuống kho thành phẩm để bán. Tại kho thành phẩm kiểm kê thành phẩm hoàn thành cả sản phẩm dở dang cuối kỳ .
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp
a. Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý
Là doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của tòan doanh nghiệp, giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của Công ty, đại diện cho quyền và nghĩa vụ của nhà máy đối với cơ quan chủ quản và các cá nhân, tổ chức bên ngoài. Giám đốc còn là chủ tài khoản của Công ty.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật, Sản xuất: Có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc và điều hành hoạt động của các phòng ban: ban ISO, phòng kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng KCS, phòng sản xuất.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kình doanh. Là người trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kế hoạch.
* Các phòng ban chức năng bao gồm :
- Phòng kỹ thuật: nhiệm vụ chính là xây dựng tiến trình về quy trình công nghệ, định mức kỹ thuật để đảm bảo thực hiện sản xuất sản phẩm theo đúng thiết kế, tiết kiệm vật tư, nhân lực...
- Phòng KCS: thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm theo quy định thiết kế, kiểm tra, giám sát về chất lượng vật tư, vật liệu khi nhập về Công ty. Kiểm tra, giám sát chất lượng trên từng công đoạn, đồng thời phát hiện sai sót, báo cáo PGĐ kỹ thuật để khắc phục. Phòng KCS còn phải kiểm tra giám sát sản phẩm xuất kho, kết luận nguyên nhân hàng hóa kém chất lượng, bị trả lại.
- Phòng sản xuất: quản lý và điều hành sản xuất của các phân xưởng rèn dập, cơ khí, nhiệt mạ, lắp ráp sao cho hoạt động hiệu quả, đồng bộ.
- Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm tuyển dụng, quản lý lao động, định mức lao động, giải quyết các chế độ liên quan đến người lao động..
- Phòng kế hoạch thương mại: quản lý xác định giá thành, nghiên cứu thị trường, bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, ...
- Phòng tài vụ: Có chức năng tham mưu cho giám đốc về mặt tài chính kế toán tại Công ty. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán tại Công ty như: lập kế hoạch về tài chính, kế toán về nguyên vật liệu, quản lý tài sản, thống kê tổng hợp, quản lý khâu tiêu thụ, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, quản lý các quỹ...
* Việc sản xuất sản phẩm của công ty được thực hiện ở 7 phân xưởng: -
- Phân xưởng Đúc: Có nhiệm vụ tạo phôi các chi tiết gang, thép đúc.
- Phân xưởng Rèn dập: Có nhiệm vụ cắt phôi, gò hàn, rèn dập.
- Phân xưởng Cơ khí1 : Gia công bánh răng, trục bánh răng, và các chi tiết là dạng hộp bằng gang thép…
- Phân xưởng Cơ khí 2: Gia công các loại hộp số máy kéo và các mặt hàng gang
- Phân xưởng Nhiệt mạ: Nhiệt luyện và mạ các chi tiết sản phẩm.
- Phân xưởng Cơ dụng: Gia công cơ khí trang bị công nghệ.
- Phân xưởng Lắp ráp và tổng kiểm : Lắp ráp sản phẩm và nhập kho thành phẩm và kiểm tra đồng bộ kế hoạch sản xuất theo quý, tháng..
Bộ máy quản lý sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1- 2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH một thành viên máy kéo và máy nông nghiệp
Giám Đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòg kỹ thuật
Phòg tổ chức hành chính
Phòg tài
vụ
Phòg KCS
Phòng sản xuất
Phòng kế hoạch thương mại
PX rèn dập
PX cơ khí 2
PX cơ khí 1
PX lắp ráp và tổng kiểm
PX nhiệt mạ
Px đúc
Px cơ dụng
1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm máy móc phục vụ nông nghiệp
Bộ máy kế toán của Công ty phải tham mưu, giúp cho giám đốc quản lý, sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chính sách chế độ, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao. Đồng thời bộ máy kế toán còn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, thực hiện chế độ ghi chép, phân loại, hạch toán và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, để phản ánh toàn bộ thông tin về tình hình tài chính và sự vận động của tài sản cũng như toàn bộ tình hình và hoạt động sản xuất của Công ty trong từng thời kỳ, giúp cho ban lãnh đạo Công ty và các cơ quan nắm bắt được những thông tin đó. Do Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, vừa sản xuất vừa có các đại lý tiêu thụ rộng khắp trong cả nước. nên từng thời ký các bộ phận kế toán phải tập hợp số liệu để lập báo cáo quyết toán. Do đó, hình thức tổ chức công tác kế toán của công ty là hình thức vừa tập trung, nhưng mỗi kế toán chịu trách nhiệm vào từng phần hành cụ thể. Với hình thức này, bộ máy kế toán đã phát huy được tính vừa tự chủ vừa thống nhất, tạo được sự phân cấp trong chuyên môn một cách rõ ràng. Điều đó giúp cho ban Giám đốc Công ty nắm bắt được thông tin và xử lý chúng một cách chính xác, kịp thời, chặt chẽ để từ đó có các quyết định đúng đắn.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ1 -3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp
Kế toán trưởng
(trưởng phòng tài vụ)
Phó phòng tài vụ
( kế toán tổng hợp)
Kế toán thống kế tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán tập hợp chi phí
Kế toán thàh phẩm
Kế toán thah toán
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiền lươg và bảo hiểm
KT vật liệucôg cụ dụg cụ
Hệ thống nhân viên phân xưởng
Trong đó :
Trưởng phòng Kế toán- Tài vụ (Kế toán trưởng): có nhiệm vụ điều hành công việc chung của phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công việc chung của phòng kế toán của Công ty, lập báo cáo tài chính theo đúng kỳ hạch toán. Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với chế độ quản lý tài chính của nhà nước. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát nhân viên kế toán khác và nhân viên thống kê các phân xưởng.
Phó phòng Kế toán - Tài vụ (Kế toán tổng hợp): Giúp việc cho kế toán trưởng, thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc được ủy nhiệm, phụ trách kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả số liệu do kế toán chi tiết cung cấp. Chịu trách nhiệm về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, kế toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Theo dõi các hợp đồng mua bán theo quy định.
Kế toán Tài sản cố định : thực hiện theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định về đối tượng sử dụng, nguyên giá, hao mòn tài sản cố định ,tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử dụng.
Kế toán Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ: thực hiện theo dõi và hạch toán tình hình tăng giảm NVL, công cụ dụng cụ, tình hình nhập xuất và tồn NVL, công cụ dụng cụ trong kỳ, tính toán và phân bổ NVL, công cụ dụng cụ xuất ra cho các bộ phận sử dụng.
Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm: thực hiện thanh toán tiền lương, thưởng, các khoản phụ cấp cho các đơn vị. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động, các khoản thuộc kinh phí công đoàn, đồng thời trích lập và sử dụng quỹ lương của Công ty.
Kế toán Thanh toán: viết phiếu thu chi tiền hàng ngày và theo dõi các khoản công nợ của Công ty và thực hiện thanh toán các khoản công nợ đó.
Kế toán Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Thực hiện nhiệm vụ tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán Thành phẩm: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất tồn thành phẩm và thực hiện theo dõi bán hàng.
Kế toán Thống kê tổng hợp: theo dõi tổng hợp, thống kê toàn Công ty
Thủ quỹ: thực hiện công tác quản lý vốn bằng tiền của Công ty, chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, tồn quỹ, thực hiện việc kiểm theo quy định, quản lý các giấy tờ có giá của Công ty, phản ánh tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt,...
1.4.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
* Tổ chức vận dụng chế độ kế toán chung
Công ty TNHH một thành viên Máy kéo & Máy nông nghiệp là một doanh nghiệp sản xuất của nhà nước nên tổ chức thực hiện công tác kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ trưởng Bộ tài chính thay thế cho quyết định 1141/1995/QĐ-BTC.
Tổ chức công tác kế toán được biểu hiện qua việc tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống phương pháp tính giá, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế của Công ty.
a, Chính sách kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của BTC và các quyết định thông tư hưỡng dẫn sửa đổi quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 – 31/12 hàng nnaw
- Kỳ kế toán: công ty thực hiện kỳ kế toán theo quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Công ty sử dụng đồng Việt Nam( VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hạch toán kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp hệ số giá.
- Hình thức kế toán áp dụng: theo hình thức NKC
b. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Công ty xây dựng hệ thống chứng từ trên cơ sở Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC của Bộ Tài Chính. Hệ thống chứng từ công ty đang áp dụng bao gồm các chứng từ về :
+ Chứng từ về lao động tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…
+ Chứng từ về hàng tồn kho: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ…
+ Chứng từ bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng
+ Chứng từ tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê vàng bạc kim khí quý đá quý..
+ Chứng từ tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý ..
Công ty là doanh nghiệp sản xuất thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nên hóa đơn bán hàng là hóa đơn giá trị gia tăng.
Các chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn bán hàng được thực hiện trên máy vi tính theo mẫu DN tự in đã được sự cho phép của Bộ tài chính.
Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung tại phòng tài vụ, theo từng phần hành kế toán.
c. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản dựa trên tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC. Công ty sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2, phù hợp với hoạt động kinh doanh.
Các tài khoản được sử dụng là các tài khoản liên quan đến việc quản lý tiền, tài sản, công nợ, phải trả phải nộp,nguồn vốn,chi phí….
d. Tổ chức hệ thống phương pháp tính giá
Công ty hiện nay sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp sử dụng để quản lý hàng tồn kho là phương pháp hệ số giá. Giá trị thực tế vật tư xuất kho được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành xác định giá thực tế xuất kho theo công thức sau:
Giá thực tế = Giá hạch toán x hệ số giá
Hệ số giá (H)
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán vật liệu nhập kho trong kỳ
e. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức ghi Nhật Ký Chung. Tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp sổ nhật ký chung được lập vào cuối mỗi tháng và không lập theo thứ tự phát sinh các nghiệp vụ kinh tế mà mỗi một tài khoản sẽ được mở riêng trên một trang nhật ký chung
Theo hình thức này hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
Sổ nhật ký chung ,Sổ nhật ký thu tiền, Sổ nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ nhật ký bán hàng, Sổ quỹ tiền mặt, Sổ tiền gửi ngân hàng, Sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, Sổ tài sản cố định…..
Tại các phân xưởng, nhân viên thống kê sử dụng sổ kho để theo dõi hàng hóa xuất nhập tồn và sổ theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ thuộc phạm vi phân xưởng được giao phụ trách.
f. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
Định kỳ lập các báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước cho các cơ quan quản lý của nhà nước đồng thời phải lập các báo cáo theo quy định của Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp - Bộ Công nghiệp.
Báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Bản lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo kết quả họat động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo tài chính được lập và gửi cuối mỗi quý. Các báo cáo theo quy định của nhà nước được lập và gửi đến cơ quan tài chính thuế, thống kê. Các báo cáo theo quy định của Bộ Công nghiệp được lập và gửi đến bộ phận kế toán tài chính của Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
MÁY KÉO VÀ MÁY NÔNG NGHIỆP
2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Do đặc điểm riêng biệt của từng doanh nghiệp, từng quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà mỗi một doanh nghiệp khác nhau sẽ có đối tượng tập hợp CPSX sao cho phù hợp và thuận tiện nhất. Đối với Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp, sản xuất nhiều loại sản phẩm phục vụ cho nông nghiệp như máy kéo, máy cày, xe vận chuyển, bình bơm thuốc trừ sâu,... Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích thước, phong phú về chủng loại và phải trải qua nhiều công đoạn gia công từ đúc, rèn dập, gia công cơ khí, nhiệt mạ, đến lắp ráp. Mỗi công đoạn sản xuất được thực hiện ở từng phân xưởng tương ứng. Do đó, đối tượng kế toán tập hợp CPSX trong Công ty là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm hoàn thành : Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp là sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Kỳ tính giá thành là hàng tháng.
*Phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Phương pháp tập hợp CPSX:
Tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp, đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Do đó, để tập hợp CPSX, kế toán đã sử dụng phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp. Nghĩa là kế toán tổ chức ghi chép các CPNVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSXC phát sinh cụ thể cho từng phân xưởng.
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm hoàn thành: Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn
Cụ thể công thức tính như sau:
Tổng giá thành sản xuất thực tế
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
hoàn thành
Tổng giá thành sản xuất thực tế
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
2.1.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
a , Đặc điểm CPNVL trực tiếp
CPNVL trực tiếp là toàn bộ hao phí về NVL chính và phụ được sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp cho lao vụ dịch vụ. Bao gồm:
+ NVL chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm và góp phần quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. NVL chính như nhôm, sắt, gang, thép..
+ NVL phụ như sơn, thạch cao, axit axetic, sạn thạch anh…được sử dụng để hỗ trợ giúp sản phẩm bền, sáng bóng hơn.
+ Nhiên liệu như than, dầu, củi…
Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho của công ty hoàn toàn là từ nguồn mua ngoài. Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế và được xác định theo công thức sau:
Giá mua Các khoản
Giá thực tế NVL mua = chưa có thuế + Chi phí thu - giảm trừ ( nếu
ngoài nhập kho GTGT mua thực tế có)
Hiện công ty sử dụng phương pháp hệ số giá để tính giá NVL xuất kho
b , Chứng từ sử dụng
- Bảng định mức sử dụng vật tư, Bảng tổng hợp vật tư
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê tính giá
- Bảng phân bổ NVL công cụ dụng cụ
c,Tài khoản sử dụng
Để phản ánh khoản chi về chi phí NVL trực tiếp trong Công ty sử dụng TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp".Song do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty, chi phí NVL phải được bỏ vào sản xuất ở rất nhiều các công đoạn khác nhau, mỗi công đoạn lại được làm tại một phân xưởng khác nhau nên để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp -TK 621 sẽ được mở chi tiết cho từng phân xưởng, từng loại sản phẩm và dựa trên cơ sở chi phí NVL trực tiếp phát sinh sẽ tập hợp cho toàn Công ty. Chẳng hạn, Công ty mở chi tiết:
TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp - Phân xưởng đúc - Sản phẩm MK 12CV
d,Sổ sách sử dụng.
Hiện công ty đang sử dụng sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp Tk 621 được mở chi tiết theo từng phân xưởng và từng sản phẩm, Sổ NKC, Sổ cái Tk 621 để ghi chép chi phí NVL trực tiếp phát sinh tại các phân xưởng.
e, Quy trình tổ chức kế toán.
Hàng tháng phòng kỹ thuật sẽ lập bảng tổng hợp vật tư cho từng sản phẩm
căn cứ vào bảng định mức cho một sản phẩm và kế hoạch sản xuất.
Bảng 2-1
Công ty MK & MNN
BS
BẢNG ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Sản phẩm: MK12CV
BS
BẢNG TỔNG HỢP ĐỊNH MỨC VẬT TƯ
Sản phẩm:
Máy kéo 12 mã lực
Ký hiệu:
MK12CV
Tên chi tiết
Số bản vẽ
S.Lg cho 01máy
Mác quy cách vật tư
K.L.chi cho 01 chi tiết
K.L.chi cho
01 máy
Ký hiệu
ĐVT
1
Bánh răng số lùi1
12-37-118
1
20XMΦ60
kg
1.309
1.309
2
Brăngchuyểnhướng
12-37-127B
2
20XMΦ65
kg
1.080
2.161
3
Brăng trục chính
12-37-120B
1
20XMΦ60
kg
3.050
3.050
4
Trục chính
12-37-121C
1
45Φ34
kg
1.532
1.532
5
La răng A + B
12-34-104A
4
08KIIδ2.5
Kg
3.974
15.896
6
Trục chuyển hướng
12-37-124B
1
40XΦ35
Kg
1.347
1.347
….
………
……..
………
…….
……
……..
…..
Tháng 01 năm 2008
K.T.V
Tháng 01 năm 2008
Phòng kỹ thuật
Tháng 01 năm 2008
P.giám đốc
Bảng 2-2:
Công ty MK & MNN
BS
BẢNG TỔNG HỢP VẬT TƯ
Sản phẩm: MK12CV
Kế hoạch: 200 máy
Tháng 05 năm 2008
STT
Mác quy cách vật tư
ĐVT
Tồn tại các đơn vị
Cần mua
1
08KIIδ2.5
Kg
1.695.123
689.277
2
20XMΦ60
Kg
256.186
397.664
3
20XMΦ65
Kg
356.125
876.251
…
……
……
……
…..
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật tư và bảng định mức vật tư cho từng sản phẩm phân xưởng xác định nhu cầu. Và tiến hành đăng ký vào sổ xin lĩnh hàng trong sổ phải có chữ ký của quản đốc phân xưởng. Nhân viên kế hoạch phân xưởng lên phòng sản xuất xin phiếu xuất kho. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất hàng tháng và yêu cầu của từng phân xưởng, cán bộ phòng sản xuất viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho phải có chữ ký của trưởng phòng sản xuất, quản đố._.c phân xưởng, người lĩnh vật tư, thủ kho. Nhân viên kế hoạch phân xưởng cầm phiếu xuất kho xuống kho xin lĩnh vật tư phục vụ sản xuất. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên:
- Một liên phòng sản xuất giữ.
- Một liên người lĩnh vật tư giữ.
- Một liên thủ kho giữ sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Trích một phiếu xuất kho tháng 05 năm 2008
Bảng 2-3:
Công ty MK & MNN
BS
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày12 tháng 05 năm 2008
Người nhận: Nguyễn Khắc Du
Đơn vị nhận: Phân xưởng Đúc
Lý do xuất: MK12CV
Xuất tại kho: Khu B
Số : 105
Tk nợ: 152
Tk có: 621
STT
Tên gọi và quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
D
1
2
3
4
1
20XMΦ60
kg
500
500
14400
7.200.000
2
20XMΦ65
kg
1300
1300
12200
15.860.000
3
08KIIδ2.5
kg
300
298
13200
3.933.600
Cộng
26.993.600
Xuất ngày 12 tháng 05 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng
Phiếu xuất kho do phòng sản xuất lập đã phản ánh cụ thể đối tượng chịu chi phí. Do đó, kế toán sử dụng phương pháp ghi trực tiếp để phản ánh trị giá NVL xuất kho theo đúng đối tượng tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đã được phân loại theo từng danh điểm NVL, CCDC và từng kho kế toán NVL lập bảng kê tính giá thực tế NVL công cụ dụng cụ. Do công ty hiện đang dùng phương pháp hệ số giá để quản lý hàng tồn kho nên trên bảng kê tính giá có phản ánh giá thực tế và giá hạch toán của NVL công cụ dụng cụ tồn đầu kỳ, nhập , xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ, và phản ánh hệ số giá.
Dưới đây, em xin trích bảng kê tính giá thực tế vật
Bảng 2-4:
Công ty MK & MNN
BS
BẢNG KÊ TÍNH GIÁ THỰC TẾ VẬT LIỆU
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: Đồng
Diễn giải
TK1521
TK1522
TK153
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
Tồn đầu kỳ
4402230833
4407445903
823143592
824231669
1254627795
1256137847
Nhập trong kỳ
828843880
834626194
190334508
190340256
52661100
52661000
Xuất trong kỳ
1940900999
1944782800
228.429.993
286.658.424
230.221.713
230.451.938
Tồn cuối kỳ
3290173714
3297289297
760359343
761200049
998607446
999808717
Hệ số
1.002
1.001
1.001
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Đồng thời, cuối tháng Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã được sắp xếp và phân loại theo từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể và hệ số giá, kế toán NVL lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và vào sổ chi tiết vật liệu.Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ phản ánh trị giá NVL, công cụ dụng cụ xuất kho dùng trực tiếp vào sản xuất, xuất cho hoạt động quản lý ở các phân xưởng và xuất dùng cho các hoạt động khác.Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm. Do đó, trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng loại sản phẩm.
Bảng 2-5:
Bé c«ng nghiÖp B¶ng ph©n bæ nguyªn vËt liÖu c«ng cô dông cô
Cty TNHH 1 TV MK & MNN Th¸ng 05 n¨m 2008 §¬n vÞ: §ång
Ghi Cã TK
Ghi Nî TK
TK 1521 (H = 1,002)
TK 1522 (H = 1,001)
CéNG
TK 153 (H= 1,001)
SH TK
DiÔn gi¶i
Gi¸ HT
Gi¸ TT
Gi¸ HT
Gi¸ TT
Gi¸ HT
Gi¸ TT
Gi¸ HT
Gi¸ TT
1.TK 621 -CPNVLTT
1.927.625.196
1.931.480.446
30.917.074
30.947.991
1.958.542.270
1.962.428.437
-PX §óc
349.635.531
350.334.802
30.917.074
30.947.991
380.552.605
381.282.793
MK 12CV
140.152.234
140.432.538,5
15.134.640
15.149.775,5
155.286.874
155.582.314
…...
…….
…….
……..
…….
……..
……
…….
-PX RÌn dËp
459.231.560
460.150.023,1
-
-
459.231.560
460.150.023,1
MK 12CV
120.851.430
121.093.132,9
-
-
120.185.430
121.093.132,9
…..
…..
……
…..
…..
……
…..
…….
2. TK 627-CPSXC
6.523.450
6.536.497
176.416.472
176.592.889
182.939.922
183.129.386
216.702.397
216.919.100
-PX §óc
2.152.230
2.156.534
35.260.125
35.295.385
37.412.355
37.451.919
4.838.062
4.842.900
-PX RÌn dËp
-
-
30.850.316
30.881.167
30.850.316
30.881.167
10.716.183
10.726.900
…..
……
…….
…….
……
…….
……..
…….
…….
……..
4. TK 641- CPBH
714. 285
715.714
4.596.623
4.601.220
5.310.908,9
5.316.934
-
-
5. TK 642-CPQLDN
-
-
6.149.624
6.155.774
6.149.624
6.155.774
6.599.319
6.605.918
6. ChuyÓn kho
6.038.067
6.050.143
10.350.200
10.360.550
16.388.267
16.410.693
6.920.000
6.926.920
Tæng céng
1.940.900.999
1.944.782.800
228.429.993
286.658.424
2.169.330.992
2.173.441.224
230.221.713
230.451.938
Số liệu trên bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ thể hiện giá trị thực tế NVL xuất kho dùng trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm trong tháng là 1.962.428.437 đ. Kế toán tổng hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 621 : 1.962.428.437
Có TK 1521 : 1.931.480.446
Có TK 1522 : 30.947.991
Sau đó, cuối tháng kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang Tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “, kế toán ghi :
Nợ TK 154 : 1.962.428.437
Có TK 621: 1.962.428.437
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ, kế toán lập sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp theo phân xưởng và sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho từng loại sản phẩm.
Dưới đây em xin trích sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng Đúc và cho sản phẩm máy kéo 12CV vào tháng 05/2008
Bảng2-6 :
Bộ Công Nghiệp
Công tyTNHH một thành viên MK & MNN
SỔ CHI TIẾT TK621
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU
Phân xưởng Đúc
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
NVL sản xuất MK 12CV
152
155.582.314
NVL chi sản xuất phay đất
152
2.075.100
……………………
……
………….
Kết chuyển CPNVLTT
154
381.282.793
Tổng cộng
381.282.793
381.282.793
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp (TK621) chi tiết cho phân xưởng đúc đã thể hiện giá trị thực tế NVL phân xưởng đúc đã sử dụng vào quá trình tạo phôi trong tháng là 381.282.793đ. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ.
Bảng2-7 :
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
SỔ CHI TIẾT TK 621
CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Sản phẩm: Máy kéo 12CV
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
PX Đúc
PX Rèn dập
…
Tổng cộng
NVL chính
140.432.538,5
121.093.132,9
…
608.717.499
Vật liệu phụ
15.149.775
_
15.149.775
Cộng
155.582.314
121.093.132,9
…
623.867.274
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp của sản phẩm MK 12CV thể hiện giá trị thực tế NVL đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm MK 12CV trong tháng là 623.867.274đ. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ.Sau khi tập hợp xong toàn bộ chi phí NVL trực tiếp kế toán sẽ dựa trên các sổ chi tiết để lập sổ NKC được lập theo từng tháng. Từ số liệu trên NKC kế toán ghi vào sổ cái TK 621, sổ này được theo dõi theo từng năm.
Bảng2-8:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ Cái
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
- Chi phí NVLTT
+ NVL chính
+ NVL phụ
X
621
1521
1522
1.962.428.437
1.931.480.446
30.947.991
- Kết chuyển
CPNVLTT
X
154
621
1.962.428.437
1.962.428.437
Dựa vào số liệu ở nhật ký chung kế toán ghi sổ cái TK 621 theo mẫu sau:
Bảng2-9:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
SỔ CÁI TK621
Năm 2008
Đơn vị tính: đồng
NNgày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
……
……
..
…
……
Tháng 05
-NVL phát sinh trong tháng
-Kết chuyển CP NVLTT
152
154
1.962.428.437
1.962.428.437
…..
…..
…..
…..
Cộng phát sinh
xxxx
Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
2.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
a, Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty là toàn bộ tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, các khoản phụ cấp cho công nhân như phụ cấp lương độc hại, tiền ăn ca... và các khoản trích các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng tính cho nhân viên quản lý phân xưởng và nhân viên các bộ phận khác. Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng tính cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Công ty áp dụng phương pháp tính lương như sau:
Lương thời gian = Lương cấp bậc x Số ngày làm việc thực tế . 26 trong tháng
Lương cấp bậc = Bậc lương x hệ số x mức lương cơ bản.
Lương sản phẩm = Số lượng chi tiết x Đơn giá tiền lương
sản phẩm hoàn thành cho từng chi tiết
Công ty trích 19% bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương cấp bậc công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản lý và nhân viên các bộ phận khác.
b, Chứng từ sử dụng
Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp sử dụng các chứng từ: Bảng chấm công, bảng tính lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng tổng hợp lương,…
c, Tài khoản sử dụng
Để phản ánh toàn bộ khoản chi về tiền lương, phụ cấp, các khoản trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ, Công ty sử dụng TK 622- "Chi phí nhân công trực tiếp". Tài khoản này phản ánh số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí, chẳng hạn công ty mở chi tiết:
TK 622 - Chi phí NC TT - Phân xưởng đúc - sản phẩm MK 12CV
d, Sổ sách sử dụng
Hiện công ty đang sử dụng sổ chi tiết TK 622 được mở chi tiết cho từng phân xưởng và chi tiết cho từng sản phẩm, sổ NKC, sổ cái TK 622 để ghi chép chi phí nhân công trực tiếp.
e, Quy trình kế toán.
Định kỳ, hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan như: giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH; Phiếu nhập kho số lượng chi tiết sản phẩm nhập kho hoàn thành,… Nhân viên thống kê tại phân xưởng lập bảng tổng hợp lương của công nhân sản xuất theo từng phân xưởng.
Bảng 2-10:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG THÁNG
Phân xưởng Đúc
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên sản phẩm
Số bản vẽ
Số lượng (cái)
Đơn giá
Thành tiền
1
2
Máy kéo 12CV
+ Bánh răng
+ Bích chặn
...............
Máy kéo 8
+ Bánh răng
+ Bích chặn
...........
12-37-143
12-34-106
……….
8-37-140
8-33-105
...........
309
2.514
………
214
800
..........
4500
1052
……..
3420
952
.........
46.194.200
1.390.500
2.644.728
..........
3.512.152
731.880
761.600
..........
Cộng
50.232.230
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Bảng tổng hợp lương tháng, nhân viên thống kê phân xưởng chỉ thực hiện việc ghi chép tên sản phẩm, số bản vẽ và số lượng sản phẩm còn đơn giá và thành tiền do phòng tổ chức hành chính tính toán theo quy định của công ty
Cuối tháng, nhân viên thống kê phân xưởng gửi bảng tổng hợp lương, bảng chấm công và các chứng từ liên quan lên phòng tổ chức hành chính. Căn cứ vào các chứng từ này, phòng tổ chức hành chính tiến hành tính toán và lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận tại phân xưởng.
Bảng 2-11:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Bộ phận Quản lý phân xưởng Đúc
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương thời gian
Lương phụ
Tổng cộng
1
Nguyễn Thị Lan
1.386.200
21
1.119.600
53.300
1.172.900
2
Võ Đức Thành
2.350.200
21
1.898.238
90.392
1.988.630
3
Vũ Trọng Cầu
1.780.300
20
1.369.462
68.473
1.437.935
…
………..
……..
.…..
………
……..
……..
Cộng
10.231.700
13.981.900
5.332.000
19.313.900
(Nguồn tài liệu từ phòng kế toán Công ty)
Hiện nay trong Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp thực hiện chế độ tuần làm 5 ngày, nghỉ 2 ngày là thứ 7 và chủ nhật, số ngày chế độ theo quy định của Nhà nước là 26 ngày.
Lương thực tế của nhân viên QLPX = Lương thời gian +Lương phụ
Lương thời gian được xác định như công thức đã đề cập ở phần trên, lương phụ ở Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp bao gồm tiền lương nghỉ lễ và nghỉ phép trong chế độ quy định và được tính theo công thức:
Lương phụ = Lương cấp bậc x Số ngày nghỉ lễ, phép trong chế độ
26
Ví dụ: Tiền lương thực tế trong tháng 5 được lĩnh của nhân viên Nguyễn Thị Lan được tính như sau:
Lương thời gian = 1.386.200 x 21 = 1.119.600đ
26
Lương phụ = 1.386.200 x 1 = 53.300đ
26
Vậy tiền lương thực tế của nhân viên này là:
Lương thực tế = 1.119.600 + 53.300 = 1.172.900đ
Đối với công nhân sản xuất trực tiếp lương chính xác định theo số lượng sản phẩm hoàn thành. Còn lương phụ là các khoản phụ cấp như phụ cấp ăn ca, phụ cấp độc hại….
Bảng 2-12:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Bộ phận Sản xuất phân xưởng Đúc
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Họ và tên
Lương cấp bậc
Lương sản phẩm
Lương phụ
Tổng cộng
Chi tiết SP
Tiền
1
Nguyễn Hoài Nam
1.250.000
238
1.350.500
1.190.000
2
Trần Văn Hải
1.023.100
196
1.150.000
980.000
3
Lê Công Lý
2.120.200
253
2.250.000
910.300
…
………..
……..
……..
……..
……..
Cộng
37.830.000
50.232.230
50.232.230
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Lương công nhân trực tiếp sản xuất được tính căn cứ vào phiếu nhập kho số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành của từng người và đơn giá tiền lương cho từng chi tiết theo quy định chung của Công ty.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán tiền lương tổng hợp và phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Bảng 2-13:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Ghi Có T
Ghi
Nợ
TK 334 – phải trả CNV
TK338-Phải trả phải nộp khác
Tổng cộng
Lương cấp bậc
Lương chính
Lương phụ
Cộng có TK 334
1
2
3
4
5
6 = (5) + (4)
7= 19% x (3)
8
1
2
3
4
TK 622
- PX Đúc
+ MK12CV
+ Phay đất
…………
- PX Rèn dập
+ MK 12 CV
+ Phay đất
…………
TK 627
- PX đúc
- PX Rèn dập
…………
TK641
TK642
215.255.263
37.830.000
26.453.684
6.732.105
…………
31.921.052
15.368.421
4.867.895
…………
71.028.263
10.231.700
7.843.747
…………
14.662.400
92.160.674
312.142.040
50.232.230
41.168.000
7.931.700
…………
55.426.320
25.945.800
7.152.500
…………
88.069.400
13.981.900
6.848.600
…………
25.132.116
116.821.100
28.588.000 5.332.000
4.604.000
………….
4.094.000
16.125.000
312.142.040 50.232.230
41.168.000
7.931.700
…………
55.426.320
25.945.800
7.152.500
………
116.657.400
19.313.900
11.452.600
…………
29.226.116
132.946.100
40.898.500
7.187.700
5.026.200
1.279.100
…………
6.065.000
2.920.000
924.900
…………
13.495.370
1.944.023
1.490.312
…………
2.785.856
17.510.528
353.040.540
57.491.930
46.194.200
9.210.800
…………
61.491.320
28.865.800
8.077.400 …………
130.152.770 21.257.923 12.942.912
…………
32.011.972
150.456.628
Cộng
396.106.600
590.971.656
74.690.254
665.661.910
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội thể hiện các khoản chi về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên quản lý các bộ phận khác, các khoản chi về tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí, các khoản trích trên tiền lương được trích theo tỷ lệ 19% lương cấp bậc.
Căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kế toán lập các sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng và sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp theo từng loại sản phẩm.
Bảng 2-14:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
SỔ CHI TIẾT TK622
-CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Phân xưởng: Đúc
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Ctừ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
S
N
Nợ
Có
- Lương CNTT sản xuất
- Các khoản trích trên tiền lương CNTT sản xuất
334
338
50.232.230
7.187.700
- Kết chuyển CPNCTT
154
57.419.930
Cộng phát sinh
57.419.930
57.419.930
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Số liệu trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp (TK622) chi tiết phân xưởng đúc thể hiện khoản chi về tiền lương và các khoản trích trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh trong tháng 05 là 57.419.930 đ. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ.
Bảng 2-15:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
SỔ CHI TIẾT TK622
-CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Sản phẩm: Máy kéo 12CV
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
PX Đúc
PX Rèn dập
.....
Cộng
- Lương chính
- Các khoản trích
41.168.000 5.026.200
25.945.800
2.920.000
......
......
182.211.235
18.950.800
Cộng
46.194.200
28.865.800
......
201.162.035
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Số liệu ghi trên sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm MK 12CV phản ánh toàn bộ các khoản chi phí nhân công trực tiếp sản xuất MK 12CV trong tháng 05 năm 2008 là 201.162.035đ. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ.
Sau đó, cũng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán tổng hợp các khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và ghi một lần vào sổ NKC.
Bảng2-16:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
TRÍCH NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị: đồng
CT
Diễn giải
Đã ghi
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
- Chi phí nhân công TT
+ Lương
+ khoản trích theo lương
X
622
334
338
353.040.540
312.142.040
40.898.500
Kết chuyển CPNCTT
X
154
622
353.040.540
353.040.540
Từ sổ NKC kế toán ghi vào sổ cái TK 622
Bảng 2-17:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
SỔ CÁI TK622
- CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Ngày GS
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
………
- Phân bổ tiền lương CNTT
- Các khoản trích theo lương
- Kết chuyển CPNCTT
334
338
154
312.142.040
40.898.500
353.040.540
……….
Cộng phát sinh
XXXX
XXX
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
2.1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
* Đặc điểm
Tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp, chi phí sản xuất chung bao gồm rất nhiều khoản như: chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí sửa chữa TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Do đó khi phát sinh những khoản chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm nào thì kế toán sẽ tập hợp trực tiếp cho sản phẩm đó, còn những khoản có liên quan đến nhiều sản phẩm cùng một lúc mà không hạch toán riêng biệt được thì kế toán sẽ tiến hành tập hợp và phân bổ cho từng loại sản phẩm theo một tiêu thức nhất định.
* Chứng từ sử dụng
- Bảng phân bổ NVL công cụ dụng cụ do phòng tài vụ lập
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội do phòng tài vụ lập
- Bảng khẩu hao TSCĐ
- Bảng kê tiền chi tiền mặt
- Hoá đơn dịch vụ mua ngoài....
* Tài khoản sử dụng
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu.
- TK 6273: Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất.
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6275: Chi phí sửa chữa TSCĐ.
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6278: Chi phí khác bằng tiền.
- và một số TK liên quan khác như TK111, TK 331, TK334 ...
* Sổ sách sử dụng
- Sổ tổng hợp CPSXC( TK 627) chi tiết cho từng phân xưởng
- Sổ NKC
- Sổ cái TK 627
* Quy trình tổ chức hạch toán
Chi phí SXC tại công ty đựơc tập hợp theo từng khoản mục chi tiết cho từng phân xưởng.Cụ thể như sau:
- Đối với khoản mục chi phí nhân viên phân xưởng: Cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cột TK 334-"Phải trả công nhân viên", cột TK 338-"phải trả phải nộp khác" và dòng phản ánh chi phí nhân viên phân xưởng (TK 627) chi tiết cho từng phân xưởng. Toàn bộ các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng phát sinh trong tháng là 116.657.400đ, các khoản trích trên tiền lương nhân viên phân xưởng là 13.495.370đ. Số liệu này được chi tiết cho từng phân xưởng và là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627 : 130.152.770
Có TK 334 : 116.657.400
Có TK 338 : 13.495.370
- Đối với khoản mục chi phí NVL phục vụ sản xuất chung tại các PX: Cuối tháng kế toán căn cứ vào cột giá thực tế TK152 đối ứng với dòng phản ánh chi phí sản xuất chung (TK627) trên bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để tập hợp chi phí vật liệu cho từng phân xưởng. Tổng hợp khoản chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng phát sinh trong tháng 183.129.386đ, số liệu là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627 : 183.129.386
Có TK 152 : 183.129.386
- Đối với khoản mục chi phí CCDC phục vụ sản xuất chung tại các PX: Khoản mục chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ cầm tay, bảo hộ lao động,... Cuối tháng, kế toán căn cứ vào cột giá thực tế công cụ, dụng cụ (TK 153) và dòng phản ánh chi phí sản xuất chung (TK 627) ở bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để phản ánh chi phí dụng cụ sản xuất cho từng phân xưởng và tổng hợp lại toàn Công ty. Toàn bộ khoản chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung phát sinh trong tháng tại các phân xưởng là 216.919.100đ. Số liệu trong khoản mục này là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627 : 216.919.100
Có TK 153 : 216.919.100
- Đối với chi phí khấu hao TSCĐ : Tại Công ty TNHH một thành viên Máy kéo và Máy nông nghiệp, TSCĐ bao gồm: nhà xưởng, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải và thiết bị, dụng cụ sản xuất,... Công ty quy định thời gian sử dụng chung của nhà cửa, vật kiến trúc là 25 năm; máy móc, thiết bị là 10 năm; của phương tiện vận tải là 6 năm; của thiết bị, dụng cụ quản lý là 4 năm (theo đúng quyết định số 206/2003/ QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 12/12/2003). Hàng năm, Công ty đăng ký với cục quản lý vốn về mức khấu hao năm, sau đó mức khấu hao năm được phân bổ cho 12 tháng. Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao bình quân. Mức khấu hao trung bình hàng tháng được xác định như sau:
Mức khấu hao trung bình = Nguyên giá TSCĐ
hàng tháng của TSCĐ Thời gian sử dụng x 12
Bảng 2-18:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
Trích
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn
Doanh nghiệp
TK 627-Chi phí SXC
TK642
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
PX đúc
…
Cộng
Số phải trích KH trong tháng
23.142.075.450
154.065.990
18.667.656
…
143.998.533
10.067.457
1
Nhà cửa-VKT
6.125.430.300
20.418.100
4.375.000
…
16.141.968
4.276.132
2
Máy móc TB
15.971.956.270
117.897.732
10.500.000
…
115.578.997
2.318.735
3
Phương tiện VT
866.046.065
12.028.415
2.573.529
10.058.425
1.969.990
4
Dụng cụ
178.642.815
3.721.725
1.219.127
2.219.125
1.502.600
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong tháng của tất cả các loại tài sản cố định sử dụng vào hoạt động sản xuất chung của các phân xưởng và các hoạt động khác. Khoản trích khấu hao TSCĐ được tập hợp cho từng phân xưởng và toàn bộ số khấu hao TSCĐ phát sinh trong tháng tại các phân xưởng là 143.998.533đ. Số liệu là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627 : 143.998.533
Có TK 214 : 143.998.533
Đồng thời kế toán ghi đơn (Nợ TK 009: 143.998.533)
- Đối với khoản mục chi phí sửa chữa TSCĐ: Cuối tháng kế toán căn cứ vào biểu tập hợp chi phí sửa chữa TSCĐ xác định khoản chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh tại các phân xưởng. Cụ thể trong tháng 05 năm 2008 là 40.562.800đ. Số liệu này là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6275 : 40.562.800
Có TK 2413 : 40.562.800
- Đối với khoản mục chi phí mua ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động sản xuất tại các phân xưởng chủ yếu là chi phí về tiền điện, còn chi phí tiền nước phục vụ sản xuất tại các phân xưởng do Công ty cung cấp. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào báo cáo sử dụng điện tương ứng với số kw điện trên công tơ điện của từng phân xưởng và giấy báo sử dụng điện của Sở điện lực Hà Tây để lập bảng phân bổ sử dụng điện cho từng bộ phận
.Bảng 2-19:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
BẢNG PHÂN BỔ VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Đối tượng sử dụng
Số lượng (kw)
Đơn giá
Thành tiền
1
TK 627-chi phí SXC
123.323
1123,56
138.561.334
- PX Đúc
18.194
1123,56
20.442.600
- PX Rèn dập
12.864
1123,56
14.453.476
…………..
………
…………
TK 642- chi phí QLDN
10.776
1123,56
12.107.482
Cộng
134.099
150.668.816
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Theo bảng phân bổ sử dụng điện toàn bộ chi phí tiền điện phục vụ cho hoạt động sản xuất chung tại các phân xưởng trong tháng là 138.561.334đ, số liệu trên bảng phân bổ sử dụng điện là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6277 : 138.561.334
Có TK 331 : 138.561.334
- Đối với khoản mục chi phí khác bằng tiền: Chi phí khác bằng tiền tại Công ty chủ yếu là chi tiếp khách, hội nghị... Định mức khoản chi phí này do phòng tổ chức hành chính quản lý, xét duyệt và cuối tháng luân chuyển chứng từ sang phòng tài vụ. Căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán tổng hợp số liệu phát sinh trong tháng là 30.730.750đ và chi tiết cho từng phân xưởng, số liệu này là căn cứ để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tổng hợp ghi một lần vào nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 6277 : 30.730.750
Có TK 111 : 30.730.750
Dựa vào số liệu chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế ở mỗi phân xưởng theo từng khoản mục, kế toán sẽ lập sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng.
Bảng 2-20:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 627
Phân xưởng: Đúc
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
Stt
TK đối ứng
Tên TK
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
1
111
Tiền mặt
12.640.200
2
152
Nguyên vật liệu
37.451.919
3
153
Công cụ dụng cụ
4.842.900
4
214
Hao mòn TSCĐ
18.667.656
5
2413
Sửa chữa TSCĐ
7.210.600
6
331
Phải trả người bán
20.442.600
7
334
Phải trả công nhân viên
19.313.900
8
338
Phải trả, phải nộp khác
1.944.023
9
154
CPSX phát sinh
122.513.798
Cộng phát sinh
122.513.798
122.513.798
(Nguồn tài liệu từ phòng tài vụ Công ty)
Sau đó vào cuối tháng, kế toán tập hợp CPSX sẽ lập bảng tổng hợp CPSXC toàn Công ty.
Bảng số 2-21:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một
thành viên MK & MNN
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị:đồng
Phân xưởng
TK111
Tk152
Tk153
Tk214
Tk2413
Tk331
Tk334
Tk338
tổng cộng
Đúc
12.640.200
37.451.919
4.842.900
18.667.656
7.210.600
20.442.600
19.313.900
1.944.023
122.513.798
Rèn dập
4.876.000
30.881.167
10.726.900
23.745.917
5.113.700
10.887.100
11.452.600
1.490.312
99.173.696
Cơ khí 1
3.251.000
27.765.000
100.349.000
46.285.956
5.396.100
17.664.300
25.267.500
3.177.316
229.156.172
Cơ khí 2
3.911.580
17.597.700
72.235.000
21.249.346
3.562.100
12.115.200
22.463.700
2.402.028
155.536.654
nhiệt mạ
3.523.670
20.356.000
12.520.100
23.574.509
6.158.263
71.149.234
12.240.900
1.664.806
151.187.482
lắp ráp và tổng kiểm
16.616.000
1.660.300
1.434.826
6.586.210
761.700
8.291.100
1.201.557
36.551.693
Cơ dụng
2.528.300
32.461.600
14.584.900
9.040.323
6.535.827
5.541.200
17.627.700
1.615.328
89.935.178
Cộng
30.730.750
183.129.386
216.919.100
143.998.533
40.562.800
138.561.334
116.657.400
13.495.370
884.054.673
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung thể hiện toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 05 năm 2008 là 884.054.673đ. Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển vào cuối kỳ theo định khoản:
Nợ TK 154: 884.054.673
Có TK 627 : 884.054.673
Số liệu trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung, kế toán tập hợp cho từng phân xưởng nhưng trong quá trình sản xuất CPSX chung phát sinh tại phân xưởng liên quan đến nhiều loại sản phẩm. Do đó, kế toán phải tiến hành
phân bổ CPSX chung phát sinh tại phân xưởng cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Cụ thể công thức phân bổ như sau:
CPSXC của PX k
phân bổ cho SPi
=
Tổng CPSXC phát sinh trong kỳ tại PXk
x
CPNCTT sản xuất sản phẩm i tại PX k
CPNCTT phát sinh trong kỳ tại PX k
CPSXC của SP i = Tổng CPSXC từng PX phân bổ cho Spi
Căn cứ vào số liệu trên sổ tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm .
Bảng số2- 22:
Bộ Công Nghiệp
Công ty TNHH một thành viên MK & MNN
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ
CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng 05 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Đối tượng tập hợp
PX Đúc
PX Rèn dập
…
Cộng
1
Máy kéo 12CV
98.562.065
46.554.995
..
412.419.450
2
Máy phay đất
18.548.300
12.520.039
..
72.936.300
…
……………..
………..
………..
..
………
Cộng
122.513.798
99.173.696
..
884.054.673
Căn cứ vào số liệu trên bảng tính và phân bổ chi phí sản xuất chung, toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh tại các phân xưởng phân bổ cho sản phẩm Máy kéo 12CV là 412.41._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31454.doc