Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng

MỞ ĐẦU Trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế, hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành kiểm soát các hoạt động kinh tế. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán có vai trò đặc biệt cần thiết và quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trên nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một định hướng, một giả

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i pháp cho riêng mình. Công tác tổ chức hạch toán kế toán nói chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải kịp thời, trung thực và chính xác. Bởi lẽ, đó chính là thông tin giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời có những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Quá trình thực tập tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng, em nhận thấy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế toán luôn được đơn vị quan tâm, nó mang tính trọng yếu. Vì vậy, việc đi sâu tìm hiểu nghiên cứu, tính toán, đánh giá những vấn đề về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp là hết cần thiết. Với những lý do trên em chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Ngoài lời mở đầu, kết luận chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 3 chương: Chương I: Tổng quan về Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. Chương III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc tìm hiểu thực tế kết hợp với những kiến thức đã được học, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn và góp ý của thầy cô để em có điều kiện hoàn thiện kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của mình nhằm phục vụ cho công tác thực tế sau này. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông và các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế quốc dân, cũng như các cán bộ nhân viên phòng Kế toán tài chính của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng đã giúp đỡ, chỉ bảo và cung cấp số liệu để em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ! Phú Thọ, ngày...... tháng .......năm 2008 SINH VIÊN Bùi Ngọc Quản CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG 1.1-Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 1.1.1 Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1997. Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng là doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số: 443/QĐ-QP ngày 03 tháng 8 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. Trụ sở chính được đặt tại xã Vân Phú - Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ và các đơn vị thành viên: Xí nghiệp Sông Thao trụ sở chính đặt tại tỉnh Lào Cai, Xí nghiệp Sông Lô trụ sở chính đặt tại tỉnh Phú Thọ, Xí nghiệp Sông Chảy trụ sở chính đặt tại tỉnh Tuyên Quang. Do đặc thù là doanh nghiệp của Quân đội, cho nên nhiệm vụ chính của Công ty là vừa thực hiện nhiệm vụ kinh tế, vừa thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Vốn kinh doanh: 2.196 triệu đồng. Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng; khai thác, chế biến lâm sản; khai thác và chế tác đá quí; vận tải đường bộ. Trong giai đoạn này Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp mới thành lập, bộ máy lãnh đạo còn mới, vốn kinh doanh còn thiếu. Cho nên phạm vi hoạt động chủ yếu là xây dựng các công trình thuộc phạm vi xây dựng doanh trại quân đội trong Quân khu 2. 1.1.2 Giai đoạn từ năm 1997 đến nay: Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng được cấp giấy phép kinh doanh số: 109073 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 15/12/1997. Vốn kinh doanh: 6.500 triệu đồng. Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng; khai thác chế biến lâm sản; khai thác và chế tác đá quý; vận tải đường bộ; xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi, thuỷ điện; khai thác khoáng sản; sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; trồng rừng; gia công cơ khí, sửa chữa, lắp giáp ô tô, xe máy; may mặc; sản xuất nước giải khát có cồn và không cồn; vận tải đường thủy; kinh doanh than mỏ; xây dựng các công trình đường điện trung, hạ áp và trạm biến áp đến 1.800KVA. Trong giai đoạn này tuy Công ty có nhiều thay đổi về nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất và trang thiết bị. Nhưng Công ty còn gặp không ít những khó khăn trong thời kỳ đổi mới của đất nước. Tuy nhiên dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc Công ty và được sự quan tâm của Thường vụ Đảng uỷ, Bộ Tư lệnh Quân khu 2, Bộ Quốc phòng; Công ty đã dần đứng vững trên thương trường và khẳng định được vị thế của mình trong toàn quân. Trong những năm vừa qua Công ty đã tự mình mua sắm mới máy móc thiết bị hiện đại. Hiện nay Công ty có đủ năng lực để tham gia đấu thầu và thi công các công trình hiện đại, có giá trị lớn. Năm 2005, Công ty được Bộ Quốc phòng xếp hạng là doanh nghiệp Hạng I, điều đó chứng minh Công ty dần khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Sự phát triển đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 4 năm vừa qua: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu 71.757 69.190 63.828 74.802 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 71.757 69.190 63.828 74.802 4. Giá vốn hàng bán 58.683 54.691 49.030 68.984 5. Lợi nhuận gộp 13.074 14.499 14.798 5.818 6. Doanh thu hoạt động tài chính 3.111 676 1.303 34 7. Chi phí tài chính 5.559 4.790 8.050 5.068 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.051 8.708 7.438 - 10. Lợi nhuận thuần 1.575 1.677 613 783 11. Thu nhập khác 61 12. Chi phí khác 31 13. Lợi nhuận khác 30 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.575 1.677 613 813 15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 441 470 172 228 16. Lợi nhuận sau thế thu nhập doanh nghiệp 1.134 1.207 585 17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 441 (Số liệu lấy từ Phòng Tài chính kế toán Công ty Tây Bắc - BQP) 1.2-Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. 1.2.1. Đặc điểm sản xuất sản phẩm. Đặc điểm của Công ty Tây Bắc là doanh nghiệp xây lắp có ảnh hưởng đến qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác. Trong quá trình đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất chủ yếu cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức nhận thầu xây lắp giữ vai trò rất quan trọng... . Nó là những công trình xây dựng, vật kiến trúc,... có qui mô lớn, kết cấu phúc tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp kéo dài qua nhiều năm. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế và dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Quy trình sản xuất kinh doanh được thể hiện như sau: + Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu. + Ký hợp đồng xây lắp công trình. + Tổ chức thi công công trình như: tổ chức lực lượng lao động, máy móc thiết bị, cung ứng nguyên nhiên vật phục vụ cho thi công; theo dõi kỹ thuật và nghiệm thu thanh toán các hạng mục công trình hoàn thành. + Công trình được hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng dưới sự giám sát của chủ đầu tư về mặt tiến độ và kỹ thuật thi công công trình. + Lập hồ sơ hoàn công quyết toán công trình. + Sửa chữa và bảo hành công trình. Đấu thầu Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quá trình sản xuất sản phẩm. Ký hợp đồng xây lắp Tổ chức thi công Hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Sửa chữa, bảo hành và quyết toán công trình 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Hiện tại Công ty hoạt động chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông, Ban giám đốc Công ty trực tiếp điều hành và quản lý sản xuất kinh doanh. Các phòng chức năng làm công tác tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc trong mọi hoạt động sản xuất. Các đơn vị trực thuộc trực tiếp quản lý thi công tại hiện trường. Ban giám đốc Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh. Ban điều hành Vật tư Kế hoạch- Kỹ thuật Thiết bị xe máy Các xí nghiệp, đội dây dựng 1.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán. 1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của Công ty Tây Bắc được tổ chức theo theo phương thức trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc Công ty: là người chịu trách nhiệm trước Pháp luật; Đảng uỷ, Bộ Tư lệnh Quân khu 2 về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là người điều hành chung và quyết định mọi hoạt động, trực tiếp điều hành và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc. - Phó giám đốc Chính trị: là người giúp việc cho giám đốc Công ty điều hành công tác Đảng, chính trị, dân vận, thi đua khen thưởng và công tác quần chúng trong toàn Công ty. Phụ trách Phòng Chính trị. - Phó giám đốc Kế hoạch: là người giúp việc cho giám đốc Công ty điều hành công tác kế hoạch như: tham gia đấu thầu các công trình, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công, quyết toán các công trình thi công, chỉ đạo các bộ phận kế hoạch ở các đơn vị trực thuộc về mặt chuyên môn nghiệp vụ. Phụ trách Phòng Kế hoạch. - Phó giám đốc Kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc Công ty điều hành công tác kỹ thuật thi công các công trình trong toàn Công ty, chỉ đạo các bộ phận kỹ thuật ở các đơn vị trực thuộc về mặt chuyên môn nghiệp vụ. - Phó giám đốc Kinh doanh: là người giúp việc cho giám đốc Công ty điều hành công tác sản xuất kinh doanh, xây dựng kế hoạch tìm kiếm việc làm và thu hồi công nợ. Đồng thời trực tiếp quản lý điều hành các phòng ban. - Phòng Tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy kế toán, tình hình hoạt động tài chính của toàn Công ty. Tham mưu giúp việc cho giám đốc về công tác quản lý và bảo tồn nguồn vốn kinh doanh. Tổ chức hạch toán, kế toán và phối kết hợp với các Phòng thanh toán quyết toán vốn các công trình thi công và thu hồi công nợ. - Phòng Tổ chức lao động tiền lương: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về công tác quản trị nhân sự; tuyển mộ, tuyển chọn lao động hợp đồng; công tác chính sách, tiền lương; theo dõi và quản lý xe máy trang thiết bị, vũ khí, vật liệu nổ; công tác vệ sinh an toàn lao động. - Phòng Kế hoạch: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về công tác đấu thầu các công trình, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; công tác kỹ thuật công trình; lập hồ sơ nghiệm thu thanh toán, hoàn công, quyết toán các công trình thi công. - Phòng Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về công tác hành chính trong Công ty. - Phòng Chính trị: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ Ban Giám đốc Công ty về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác dân vận, công tác thi đua khen thưởng và các công tác quần chúng. - Phòng Xe máy kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám đốc Công ty về công tác kỹ thuật xe máy như sửa chữa, bảo dưỡng xe máy trang thiết bị. Phối hợp với Phòng Tổ chức lao động tiền lương về công tác quản lý, sử dụng xe máy thiết bị. - Các Xí nghiệp, văn phòng đại diện, đội xây dựng là bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh, thi công các công trình mà đơn vị trúng thầu. Tại các đơn vị trực thuộc có biên chế nhân viên kế toán, kế hoạch kỹ thuật. Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tây Bắc được Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 2 biên chế tổ chức thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.Giám đốc PGĐ Kinh doanh PGĐ Kế hoạch PGĐ Kỹ thuật PGĐ Chính trị Phòng Xe máy kỹ thuật Phòng Chính trị Phòng Hành chính Phòng Kế hoạch Phòng TCLĐ tiền lương Phòng Tài chính kế toán Các đơn vị trực thuộc Các đội xây dựng Văn phòng đại diện Xí nghiệp Sông Chảy Xí nghiệp Sông Lô Xí nghiệp Sông Thao 1.2.2. 1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý tài chính. Đối với cơ quan Công ty quản lý tài chính trực tuyến đến các đơn vị trực thuộc thuộc Công ty. Các phòng chức năng của Công ty hướng dẫn chỉ đạo các bộ phận chức năng của các đơn vị trực thuộc theo quyền hạn và trách nhiệm trong phân cấp quản lý tài chính. Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn về các mặt biên chế tổ chức, chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nguồn vốn và tài sản. Đảng ủy, Ban giám đốc và phòng Tài chính định kỳ kiểm tra công tác quản lý tài chính tại các các đơn vị trực thuộc trong toàn Công ty. Để nắm được tình hình thực tại của các đơn vị trực thuộc, từ đó có biện pháp thích hợp nhằm khắc phục các mặt còn hạn chế, yếu kém trong quản lý tài chính. Nếu phát hiện thấy không đủ khả năng đảm nhận chức năng phân cấp quản lý tài chính thì lập tức đình chính hoạt động và có biện pháp kịp thời. Mọi hoạt động giao dịch, ký hợp đồng xây lắp đều do cơ quan Công ty đảm nhiệm. Khi trúng thầu xây lắp Công ty sẽ giao cho các đơn vị trực thuộc thi công. Công ty đảm bảo cung cấp nguyên nhiên vật liệu chủ yếu, máy móc trang thiết bị thi công phục vụ cho thi công công trình; đảm bảo về mặt tài chính theo kế hoạch chi tiêu khi các đơn vị đề nghị lên. Khi được chủ đầu tư cho tạm ứng hoặc thanh toán tiền từ các công trình thì đều chuyển khoản về tài khoản của Công ty. Các đơn vị trực thuộc phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Đảng uỷ Ban giám đốc Công ty về công tác quản lý tài chính. Nếu để xảy ra sai phạm gây tổn thất về tài chính, gây thiệt hại về tài sản; chi tiêu sai nguyên tắc, chế độ, vượt thẩm quyền theo qui chế của Công ty. Chịu sự kiểm tra của Đảng uỷ, Ban Giám đốc và Phòng Tài chính Công ty về tình hình quản lý hoạt động tài chính của đơn vị mình. Hàng quí các đơn vị trực thuộc phải báo cáo về Công ty về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.3. Đặc điểm lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán. 1.3.3.1- Đặc điểm lao động kế toán. Lực lượng lao động kế toán của Công ty Tây Bắc gồm: 10 người. Kế toán trưởng có trình độ đại học đúng chuyên ngành, nhưng thời gian công tác trong nghề kế toán được 06 năm, do đó kinh nghiệm còn hạn chế. Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có trình độ trung cấp, thời gian kinh nghiệm được 06 năm. Kế toán vật tư có trình độ cao đẳng nhưng không đúng chuyên ngành, thời gian công tác được 04 năm. Kế toán công nợ và kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ có trình độ trung cấp, thời gian công tác được 15 năm. Kế toán các Xí nghiệp, văn phòng, đội xây dựng có trình độ đại học, trung cấp, nhưng thời gian công tác đều dưới 5 năm. Nhìn chung đội ngũ kế toán tại đơn vị là trẻ, còn thiếu kinh nghiệm trong nghề nghiệp. 1.3.3.2- Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Từ đặc điểm sản xuất xây lắp có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy kế toán thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chí phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp. Đối tượng hạch toán chi phí có thể là công trình, hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành. Từ đó xác định phương pháp hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành thích hợp. Xuất phát từ các đặc điểm trên bộ máy kế toán của Công ty đang áp dụng phương thức tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm Trưởng phòng Tài chính Công ty. Giúp việc cho kế toán trưởng là: Kế toán tổng hợp, kế toán vật tư, kế toán công nợ, kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ, kế toán các xí nghiệp, đội xây dựng. + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hoạt động tài chính của Công ty. Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Công ty, cơ quan tài chính cấp trên (Phòng Tài chính Quân khu) về tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính của Công ty. + Kế toán Vật tư: Có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng theo dõi tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ; cung ứng nguyên nhiên vật liệu phục vụ thi công cho các công trình. + Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng theo dõi các khoản công nợ trong và ngoài đơn vị. Phối kết hợp với Phòng Kinh doanh xây dựng kế hoạch thu hồi các khoản công nợ. + Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng thu thập các chứng từ từ các Xí nghiệp, đội xây dựng. Đồng thời tổng hợp toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị, lập báo cáo tài chính theo quy định, hạch toán tính giá thành sản phẩm. + Kế toán Ngân hàng kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ giúp việc cho kế toán trưởng theo dõi, quản lý mọi hoạt động liên quan đến giao dịch của Công ty với ngân hàng. Đồng thời theo dõi, quản lý thu - chi - tồn tại quỹ tiền mặt của đơn vị. + Kế toán viên ở các Xí nghiệp, đội xây dựng: Có nhiệm vụ thực hiện việc tổng hợp chứng từ thu, chi, quyết toán theo hình thức báo sổ. Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng kiêm thủ quỹ Kế toán TSCĐ Kế toán công nợ Kế toán vật tư Kế toán các đơn vị trực thuộc 1.3.4- Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán. 1.3.4.1- Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán. Công ty Tây Bắc là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, vì vậy áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Do đặc thù là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng, cho nên Công ty còn thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Quốc phòng. Từ đó, Công ty vận dụng chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị. 1.3.4.2- Đặc điểm vận dụng tài khoản kế toán. Từ đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Do đó, Công ty cũng sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định trên. Trong vấn đề hạch toán thường là sử đụng đến loại tài khoản cấp 2. Công ty thường xuyên cập nhật những thay đổi về chế độ kế toán, những quy định của ngành dọc. 1.3.4.3- Đặc điểm vận dụng sổ sách kế toán. Hiện nay, Công ty Tây Bắc đang ứng dụng máy tính trong xử lý thông tin kế toán trên kế toán máy, do dó áp dụng hình thức kế toán “ Nhật ký chung ” với lý do đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán. Sổ sách sử dụng gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ cái và các Sổ chi tiết cần thiết. Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán kế toán theo hình thức Nhật ký chung.Chứng từ gốc Sổ (thẻ) chi tiết đối tượng Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết TK Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi thường xuyên trong kỳ. Ghi ngày cuối kỳ. Đối chiếu số liệu cuối kỳ. 1.3.4.4- Đặc điểm vận dụng báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính được lập theo Quyết định số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và được lập theo quí. Do sử dụng kế toán máy, cho nên mọi công việc vào sổ kế toán đều được kế toán tổng hợp thực hiện trên phần mềm kế toán. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG. 2.1-Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng. 2.1.1- Đặc điểm chi phí sản xuất. Khi Công ty thi công các công trình, hạng mục công trình thì sẽ được mã hoá theo nguyên tắc sau: Mỗi một công trình, hạng mục công trình sẽ được mã hoá theo thứ tự từ 01, 02, 03,...10, 11, 12,... Từ đó sẽ ghép với các tài khoản có liên quan để tập hợp chi phí sản xuất, khi đó dễ dàng hạch toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến các công trình. Như vậy, các công trình hoặc hạng mục công trình đang thi công chưa hoàn thành nghiệm thu bàn giao thì đều có mã sản phẩm và được theo dõi trong phần mềm kế toán. Khi có các công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thì mã của các công trình còn lại chưa hoàn thành bàn giao sẽ được thay đổi và đánh lại số ngay từ đầu. Với cách quy ước trên, đối với các tài khoản đầu 6 như 621, 622, 623, 627, 632 và 154 thì khi định khoản đều phải nhập chi tiết. Đối với công trình mà em chọn làm ví dụ trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là: 012 Đối với việc mã hoá TK: các tài khoản mà Công ty sử dụng theo đúng Quyết định số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các tài khoản chi tiết được mở tuỳ theo điều kiện cụ thể. Số liệu các chứng từ được đánh theo nguyên tắc: - Đối với những chứng từ là phiếu chi số chứng từ được đánh số là từ 01, 02, 03, ... cho đến hết năm thì thôi. - Đối với những chứng từ liên quan đến ngân hàng như giấy báo Nợ, báo Có, phiếu thu nợ, ủy nhiệm chi, ... thì ghi theo số của Ngân hàng quy định. Những chứng từ thanh toán thực chất là bảng tổng hợp các hoá đơn đi kèm các chứng từ gốc phát sinh tại Xí nghiệp, đội xây dựng liên quan đến chi phí sản xuất thi công công trình được thực hiện trong tháng. Mỗi bảng tổng hợp là một chứng từ hạch toán được đánh số liệu đi kèm các số thứ tự tăng dần theo thứ tự thời gian tại thời điểm nhập dữ liệu. Công tác kế toán của Công ty được thực hiện trên máy vi tính và một phần thủ công. Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty thì phần hành kế toán tiền lương thực hiện thủ công. Do vậy, công việc kế toán quan trọng nhất là thu thập xử lý, phân loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán. Thông tin đầu ra (sổ sách, các báo cáo kế toán,...) đều do máy tính tự xử lý thông tin, thống kê trên cơ sở số liệu đầu vào. Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được tiến hành như sau: - Đối với các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến các công trình hoặc hạng mục công trình, có đầy đủ các chứng từ đảm bảo cho nghiệp vụ và có sự phê duyệt, xác nhận của các bên có liên quan thì kế toán sẽ nhập dữ liệu cho theo đúng từng công trình. - Còn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở nơi thi công công trình, thì khi đội trưởng gửi các hoá đơn, chứng từ gốc kèm bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT hoặc bảng tổng hợp thanh toán, các chứng từ phát sinh có liên quan đến quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của một công trình hoặc hạng mục công trình. Sau khi được kế toán trưởng, giám đốc phê duyệt thì kế toán tổng hợp lập chứng từ ban đầu và tiến hành nhập vào máy. Mỗi bảng kê thanh toán hoá đơn GTGT hoặc bảng tổng hợp thanh toán là một chứng từ được đánh số thứ tự tăng dần theo tháng nhập dữ liệu. Trình tự nhập dữ liệu: Các chi phí phát sinh liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ được nhập chi tiết theo từng đối tượng và quá trình nhập liệu được tiến hành như sau: Tại giao diện màn hình nền của phần mềm kế toán ta vào Menu chọn "Số liệu", tiếp theo chọn "Kế toán tổng hợp", chọn “Nhập chứng từ” và khi đó màn hình nhập dữ liệu hiện ra, ta tiến hành nhập dữ liệu: Ta chọn ô: “Nhập chứng từ theo phát sinh”. Tại ô: “Tháng nhập chứng từ” Tại ô: " Số chứng từ" Tại ô: “Ngày chứng từ” nhập ngày trên của chứng từ phát sinh đồng thời với nó sẽ tương ứng với ô “Ngày ghi sổ” Tại ô: "Số tiền" Tại ô: “Nội dung" diễn giải nội dung của chứng từ. Tại ô: “Tài khoản nợ” nhập tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh tương ứng chi tiết cho từng mã công trình, hạng mục công trình. Tại ô: “Tài khoản có” nhập mã tài khoản liên quan đến nghiệp vụ phát sinh tương ứng chi tiết cho từng mã công trình hoặc hạng mục công trình. Tại ô: “Đối tượng” Các tài khoản trên sẽ được nhập chi tiết theo từng đối tượng, liên quan đến từng công trình hoặc hạng mục công trình Tại ô: "Địa chỉ đối tượng" ghi rõ tên chủ công trình và tên công trình hoặc hạng mục công trình. Đối với công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên do xí nghiệp Sông Lô thi công, giám đốc xí nghiệp là ông Đinh Tiến Sỹ thì mã công trình là: 012 - Đinh Tiến Sỹ - Đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên. Các tài khoản chi phí và các tài khoản liên quan đi kèm là: 066. Sau khi nhập dữ liệu xong ta nhấn phím “Enter” máy sẽ tự động chèn thêm một bản chứng từ khi đó ta nhập số chứng từ gốc đi kèm liên quan đến số liệu vừa nhập vào máy sau khi nhập xong ta nhấn phím “Enter” để hoàn thành, máy sẽ tự động lưu chứng từ đó và tự động chuyển số liệu vừa nhập vào các sổ có liên quan. 2.1.2- Đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Bất kỳ một doanh nghiệp nào việc xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một khâu rất quan trọng. Tại Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng cũng như vậy, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sẽ góp phần tính đúng, tính đủ đầu vào. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây lắp, của sản phẩm xây lắp để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, công tác kế toán,.... Nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của Công ty được xác định đến từng hạng mục công trình nhận thầu. Một công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành đều được mở sổ chi tiết để theo dõi tập hợp các khoản mục chi phí. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi công. - Chi phí sản xuất chung. Đối với chi phí sử dụng máy thi công khi phát sinh các khoản chi phí thuê máy thi công phát sinh thì sẽ được hạch toán vào chi phí m áy thi công. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ gốc chi phí sản xuất của tất cả các công trình, hạng mục công trình trong tháng kế toán nhập dữ liệu theo từng mã sản phẩm để theo dõi chi phí sản xuất riêng cho từng công trình. Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin lấy số liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở một công trình thực hiện theo phương thức khoán là Công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên để minh hoạ. Công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên được thực hiện theo phương thức khoán gọn, công trình này Công ty khoán cho xí nghiệp Sông Lô (XN 87) chịu trách nhiệm thi công. Tổng giá trị công trình là: 44,9 tỷ đồng; trong đó: Giá trị hợp đồng ban đầu là: 41,5 tỷ đồng; phần phát sinh trong quá trình thi công là: 3,4 tỷ đồng. Công trình khởi công ngày 10/10/2002, thời gian bàn giao đưa vào sử dụng là tháng 7/2007. Thời gian hết bảo hành tháng 7/2008. Giám đốc Xí nghiệp (Chủ công trình) là ông: Đinh Tiến Sỹ. Sau khi hợp đồng giao nhận thầu có hiệu lực đơn vị giao khoán sẽ tạm ứng cho bên nhận khoán số tiền tương ứng với kế hoạch chi phí do chủ công trình lập tạm ứng được Giám đốc Công ty phê duyệt. Mã chi tiết tài khoản tạm ứng là: TK 1368 Mã sản phẩm là: 012 Để có thể quản lý được các khoản chi phí phát sinh ở công trình một cách chặt chẽ và để tránh bị ứ đọng vốn thì sau khi hợp đồng giao khoán có hiệu lực đơn vị giao khoán sẽ tạm ứng cho bên nhận khoán (Xí nghiệp Sông Lô) số tiền lương ứng và một số chi phí mua các vật tư nhỏ lẻ với kế hoạch chi phí do chủ công trình lập được giám đốc Công ty phê duyệt. 2.1.3- Nội dung kế toán chi phí sản xuất. 2.1.3.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của sản phẩm xây lắp. Khi khoản chi phí này biến đổi sẽ kéo theo sự biến đổi của giá thành sản phẩm. Do đó đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời sẽ góp phần xác định mức tiêu hao nguyên vật liệu thực tế trong thi công và xác định được giá thành công trình xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xí nghiệp bao gồm: - Nguyên vật liệu chính: Sắt thép, xi măng, đá, nhựa đường, ... - Nguyên vật liệu phụ: Các cấu kiện bê tông, đinh, ván, khuôn, ... - Chi phí về công cụ dụng cụ, vật liệu luân chuyển: cốt pha, tôn định hình,... - Chi phí vật liệu trực tiếp khác. Để phản ánh các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh Công ty sử dụng TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình do đó chi phí nguyên vât liệu phát sinh cho đối tượng nào thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó theo giá đích danh. Do đặc điểm của ngành xây dựng giao thông để thuận lợi cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém nên Công ty chỉ tổ chức mua vật liệu xuất thẳng cho từng công trình, không tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Trong điều kiện cụ thể từng nơi công trình Công ty sẽ bố trí mua nguyên vật liệu xuất thẳng tại chân công trình. Nguyên vật liệu mua ngoài sử dụng ngay không qua kho chiếm một tỷ trọng lớn. Giá thực tế vật tư Giá mua ghi Chi phí vật tư xuất cho = ghi trên + thu mua công trình hóa đơn vận chuyển Căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng được duyệt do Xí nghiệp, đội xây dựng đề nghị kèm theo bản giải trình chi phí mà xí nghiệp, đội xây dựng thực hiện hoặc đề nghị thanh toán của người bán kế toán định khoản: Nợ TK 1368 Có TK 111, 112, 311... Khi nguyên vật liệu sử dụng cho công trình xây lắp kế toán căn cứ vào phiếu chi, hoá đơn GTGT của người bán kế toán nhập dữ liệu theo định khoản: Nợ TK 621: Chi tiết cho từng công trình Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 1368 Việc tập hợp chi phí nguyên vật trực tiếp được tiến hành trên máy vi tính như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán có liên quan và các chứng từ gốc có liên quan của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào trong máy theo mã tài khoản, mã chi tiết. Trình tự lập các chứng từ như sau: Vào màn hình nền chọn “Nhập chứng từ” màn hình nhập liệu sẽ hiện ra cho phép ta nhập nội dung của chứng từ. Sau khi nhập xong ta nhấn vào phím “Enter” máy sẽ hiện ra một bảng ta nhập số chứng từ gốc sau nhấn phím “Enter”. Riêng phần thuế GTGT đầu vào hoặc đầu ra sau khi nhập dữ liệu xong nháy chuột vào phần nhập chứng từ. Công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên là công trình khoán cho xí nghiệp Sông Lô thực hiện. Các khoản chi phí phát sinh dùng phục vụ cho thi công công trình, Công ty sẽ cấp vốn cho Xí nghiệp để thực hiện thi công trình dưới nhiều hình thức: tiền mặt, vật tư, nhiên liệu, xe máy kỹ thuật,... Các khoản chi phí nguyên vật liệu có giá trị lớn đại đa số là do Công ty tiến hành mua và chuyển thẳng tới chân công trình. Công ty sẽ thông qua TK 136 để tạm ứng cho Xí nghiệp tiến hành mua vật tư nhỏ lẻ, trả lương công nhân phục vụ thi công công trình và các khoản chi phí khác, chủ công trình thi công làm bản giải trình tạm ứng trình giám đốc và kế toán trưởng Công ty. Khi Công ty mua vật tư phục vụ công trình thì kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan như hợp đồng kinh tế, hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu, chứng từ vận chuyển từ các phòng ban có liên quan về Phòng Tài chính kế toán. Sau khi tổng hợp số liệu từ các chứng từ hoá đơn có li._.ên quan kế toán tiến hành nhập dữ liệu. * Trường hợp các khoản vật tư, lao vụ, dịch vụ đưa trực tiếp đến công trình thi công, đã có xác nhận của chủ công trình về khoản chi phí này đã thực sự đưa vào công trình hoặc các chi phí chủ công trình đề nghị chi trực tiếp tại Công ty, kế toán ghi: Nợ TK 621 Nợ TK 1331 (nếu có) Có TK 111,112,331... Ví dụ: Trong tháng 3/2007 có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu như sau: Ngày 31/3/2007 có hoá đơn của Công ty xăng dầu Bắc Thái: về việc cung cấp nhựa đường chưa thanh toán số tiền là 508.477.281đ, thuế GTGT là 10% tổng giá trị thanh toán là 559.325.000đ. Biểu số 1 HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG 0011190 Liên 2: Giao khách hàng Ngày 31 tháng 3 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Công ty xăng dầu Bắc Thái Địa chỉ: xã Lương Sơn - TP Thái Nguyên Số tài khoản: 102 010 000 438 Chi nhánh NH Công thương TP Thái Nguyên Mã số thuế : 46 00128263 1 Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng Địa chỉ: Vân Phú - Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Ckhoản MS: 26 00100257 1 STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Nhựa đường 60/70PLC Kg 86.050 5.909.091 508.477.281 Cộng tiền hàng: 508.477.281 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 50.847.719 Tổng cộng thanh toán: 559.325.000 Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm chín mươi chín triệu, ba trăm hai mươi lăm ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi họ tên) Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT, hợp đồng kinh tế và các chứng từ có liên quan để nhập dữ liệu theo định khoản như sau: Nợ TK 621 508.477.281 Nợ TK 1331 50.847.719 Có TK 1368 - Đường Quốc lộ 3 559.325.000 * Trường hợp mua vật tư nhỏ lẻ là do chủ công trình mua, chủ công trình lập giấy đề nghị tạm ứng để nhận tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng sau đã được giám đốc và kế toán trưởng Công ty ký duyệt sẽ được chuyển đến thủ quỹ để viết phiếu chi. Phiếu chi sẽ được chuyển đến giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt sau đó tới thủ quỹ để xuất tiền chi tạm ứng cho công trình, cuối cùng được chuyển tới kế toán tổng hợp cùng giấy đề nghị tạm ứng tiến hành nhập dữ liệu. Chủ công trình sẽ căn cứ vào nhu cầu thực tế và tiến độ thi công tại công trình, chủ công trình sẽ mua vật tư chuyển thẳng đến chân công trình phục vụ cho việc thi công, thì trị giá thực tế vật tư xuất dùng cho công trình thì là giá mua nguyên vật liệu (không bao gồm cả thuế GTGT) và chi phí vận chuyển, bốc xếp đến chân công trình. Sau đó kế toán Xí nghiệp sẽ tổng hợp các hoá đơn GTGT của công trình đó gửi về Phòng Tài chính kế toán để hoàn tạm ứng. Ví dụ: Ngày 17/5/2007 có các chứng từ hoàn ứng của xí nghiệp Sông Lô thể hiện trên bảng kê sau: Biểu số 02 CÔNG TY TÂY BẮC Xí nghiệp Sông Lô BẢNG TỔNG HỢP HÓA ĐƠN CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG QUỐC LỘ 3 Từ tháng 01 đến tháng 3 năm 2007 TT Số HĐ Ngày tháng Nội dung Các loại chi phí Cộng Thuế GTGT Thuế GTGT quá hạn Tổng cộng NVLTT NCTT Máy thi công Chi phí khác 1 0029507 19/1/07 Tiếp khách 412.500 412.500 412.500 2 0062705 23/1/17 Mua xăng 505.000 505.000 505.000 3 0007518 23/1/07 Thuê phòng 198.000 198.000 198.000 4 0076674 06/2/07 Tiếp khách 3.268.100 3.268.100 3.268.100 5 0006826 13/2/07 Mua nhựa đường 122.234.805 122.234.805 122.234.805 6 0002552 27/2/07 Mua đá 30.285.286 30.285.286 1.514.286 31.799.572 7 0002588 28/2/07 Tiền điện trtrộn 8.585.786 8.585.786 858.589 9.444.375 8 0002837 27/3/07 Tiền điện trtrộn 3.575.450 3.575.450 357.550 3.933.000 9 0011190 31/3/07 Mua nhựa đường 508.477.281 508.477.281 50.847.719 559.325.000 Cộng 660.997.372 505.000 16.039.836 677.542.208 53.578.144 731.120.352 Thuế GTGT nộp quá hạn không được khấu trừ. Ngày 17 tháng 5 năm 2007 Giám đốc Xí nghiệp Kế toán Người lập Căn cứ vào bảng tổng hợp hóa đơn hoàn ứng và các hợp đồng mua bán hàng hóa, hoá đơn GTGT, giấy biên nhận đi kèm kế toán sẽ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ trên sau đó tiến hành nhập dữ liệu theo định khoản sau: Nợ TK 621 662.511.658 Nợ TK 623 505.000 Nợ TK 6278 16.898.524 Nợ TK 1331 51.205.269 Có TK 1368 731.120.352 ( Trong bảng kê thanh toán trên số tiền thuế GTGT nộp chậm không được khấu trừ là: 2.730.425đ ) Cũng tương tự các chứng từ hoàn ứng khác chủ công trình cũng lập các bảng kê thanh toán tạm ứng và kế toán cũng tiến hành nhập dữ liệu như vậy. Quy trình nhập liệu như sau: Tại màn hình nền của giao diện ta vào Menu “Nhập chứng từ”, màn hình nhập chứng từ hiện ra cho phép ta nhập nội dung của chứng từ, cụ thể đối với quá trình nhập dữ liệu nguyên vật liệu trực tiếp như sau: Ta chọn ô: “Nhập chứng từ theo phát sinh”. Tại ô: “Tháng nhập chứng từ” 16/5/2007 Tại ô: " Số chứng từ" 13 Tại ô: “Ngày chứng từ” 16/5/2007 Tại ô: “Nội dung" Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên Tại ô: “Tài khoản nợ” 6278, 623, 621, 1331 Tại ô: “Tài khoản có” 1368 Tại ô: "Số tiền" 731.120.352 Tại ô: “Đối tượng” Từ Kiều Oanh Tại ô: "Địa chỉ đối tượng" Kế toán Tiếp theo sau khi nhập liệu xong ta nhấn vào phím “Enter” máy sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 1368, Sổ Chi tiết TK 621, 623, 627 sổ cái TK 621, 623, 627 và các sổ liên quan khác. Biểu số 3 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 621 - Chi ph í nguyên vật li ệu trực tiếp Tên đối tượng 066 - Đinh Tiến Sỹ - Đường Quốc lộ 3 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 012- Đinh Tiến Sỹ- Đường Quốc lộ 3 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đ ường Thái Nguyên 1368 63.888.095 63.888.095 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đ ường Thái Nguyên 1368 55.623.191 119.511.286 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 662.511.568 782.022.854 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 213.450.356 995.473.210 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 43.517.938 1.038.991.148 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 23.737.273 1.062.728.421 108 30/10/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 38.754.546 1.101.482.967 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 1.101.482.967 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 Thái Nguyên 1.101.482.967 1.101.482.967 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 4 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 621 - Chi ph í nguyên vật li ệu trực tiếp Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 012- Đinh Tiến Sỹ- Đường Quốc lộ 3 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đ ường Thái Nguyên 1368 63.888.095 63.888.095 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đ ường Thái Nguyên 1368 55.623.191 119.511.286 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 662.511.568 782.022.854 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 213.450.356 995.473.210 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 43.517.938 1.038.991.148 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 23.737.273 1.062.728.421 108 30/10/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 1368 38.754.546 1.101.482.967 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 154 1.101.482.967 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 Thái Nguyên 1.101.482.967 1.101.482.967 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 5 TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Ngày GS Số CT Ngày CT Diễn giải TK Nợ TK Có Số tiền Nợ Số tiền Có .... ... .... ............................ ..... ..... ................ ................ 12/1/2007 25 12/1/2007 Đ/c Sỹ tạm ứng chi CT Quốc lộ 3 Phải thu nội bộ khác Tiền Việt Nam 1368 1111 100.000.000 100.000.000 100.000.000 100.000.000 14/2/2007 106 14/2/2007 Đ/c Oanh tập hợp CPCT Quốc lộ 3 Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV Phải trả, phải nộp khác Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phải thu nội bộ khác Chi phí sử dụng máy thi công Phải thu nội bộ khác Chi phí bằng tiền khác Phải thu nội bộ khác 1331 621 623 6278 3388 1368 1368 1368 149.421.053 8.482.262 63.888.095 56.116.181 20.934.515 149.421.053 8.482.262 63.888.095 56.116.181 20.934.515 15/3/2007 28 15/3/2007 Đ/c Phong tạm ứng chi CT Q. lộ 3 Phải thu nội bộ khác Tiền Việt Nam 1368 1111 102.000.000 102.000.000 102.000.000 102.000.000 10/4/2007 23 10/4/2007 Đ/c Oanh tập hợp CPCT đường Thái Nguyên Thuế GTGT được khấu trừ của HHDV Phải trả, phải nộp khác Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phải thu nội bộ khác Chi phí sử dụng máy thi công Phải thu nội bộ khác Chi phí bằng tiền khác Phải thu nội bộ khác 1331 621 623 6278 3388 1368 1368 1368 59.628.750 377.264 55.623.191 426.545 3.201.750 59.628.750 377.264 55.623.191 426.545 3.201.750 ........ ........ ........ ........................................ ....... ....... .............. .................. 28/5/2007 55 28/5/2007 Đ/c Phong tập hợp CP nhân công Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Phải thu nội bộ khác 622 1368 592.739.095 592.739.095 592.739.095 592.739.095 ........... ........ ............ ......................................... ...... ...... .................. ................. TỔNG PH ÁT SINH 1.039.255.759.003 1.039.255.759.003 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Lập, Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 6 TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 1368 - Phải thu nội bộ khác Tên đối tượng 012 - Đinh Tiến Sỹ - Đường Quốc lộ 3 Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 012- Đinh Tiến Sỹ- Đường Quốc lộ 3 4.384.023.425 25 12/01/2007 Đ/c Sỹ tạm ứng chi công trình Quốc lộ 3 1111 100.000.000 4.484.023.425 ... ... ...................................................... ..... ............ .......... ............... ............. 13 16/5/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 621 662.511.568 3.716.321.490 13 16/5/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 623 505.000 3.715.816.490 13 16/5/2007 Đ/c Oanh tập hợp CP CT đường Thái Nguyên 6278 16.898.425 3.698.918.065 ... ..... ...................................................... ..... ............... ......... ........ ........... 152 27/12/2007 Đ/c Phong tạm ứng chi phục vụ thuê thảm 1111 530.000.000 1.425.830.258 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP công trình Thái Nguyên 6232 292.900 1.425.537.358 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP công trình Thái Nguyên 6278 10.558.175 1.414.979.183 188 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP công trình Thái Nguyên 622 17.430.000 1.397549.183 269 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP công trình Thái Nguyên 6278 576.306 1.396.972.877 Tổng cộng: 012-Đinh Tiến Sỹ- Đường Quốc lộ 3 1.162.029.593 4.149.080.141 1.396.972.877 Dư cuối kỳ 1.396.972.877 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 7 TRÍCH SỔ TỔNG HỢP CHI TIẾT Tài khoản: 1368 - Phải thu nội bộ khác Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2007 Mã ĐT Tên đối tượng Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Có Số dư đầu kỳ: 15.489.427.215 TK 1368 Phải thu nội bộ khác ....... ......................... ............. ................. ................... ............ .................. ............... 012 Đinh Tiến Sỹ-Đường Quốc lộ 3 4.384.023.425 1.162.029.593 4.149.080.141 1.396.972.877 .......... ............................. ................. ............. ...................... ................... ................... .............. Tổng tài khoản: 1368 28.378.675.178 12.889.247.963 135.925.498.140 127.071.187.701 24.343.737.654 Tổng cộng 28.378.675.178 12.889.247.963 135.925.498.140 127.071.187.701 24.343.737.654 Số dư cuối kỳ: 24.343.737.654 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 8 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 1368 - Phải thu nội bộ khác Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: .... ..... .......... .... ...... ...... 55 28/05/2007 Đ/c Phong tập hợp CP nhân công 1368 592.739.095 1.734.509.191 ... .... ...... .... ............... ............. ................. 85 30/06/2007 KC CP nhân công trực tiếp 6th đầu năm 2007 154 592.739.095 4.172.783.048 ..... ....... ............. .... ......... ........... ........... 188 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP CT đường Quốc lộ 3 1368 17.430.000 283 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công quý IV/07 154 17.430.000 .... ....... ................. ... ...... ...... ....... Tổng cộng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) 2.1.3.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. Lực lượng lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất, do đó chi phí nhân công trực tiếp không chỉ là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp mà còn liên quan trực tiếp đến đời sống của người lao động. Đây là yếu tố hàng đầu của chính sách xã hội mà bất kỳ đơn vị nào sử dụng lao động có nghĩa vụ, trách nhiệm với người lao động mà mình quản lý sử dụng. Chính vì thế việc tính toán chính xác, kịp thời hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp sẽ góp phần tính toán hợp lý chính xác giá thành công trình, đồng thời sẽ là một trong yếu tố khuyến khích người lao động ra sức sản xuất làm việc nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất tăng năng suất lao động. Từ đó làm giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm . Thực tế ở Xí nghiệp có hai thành phần lao động. - Lao động trong biên chế (Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan chiến sĩ, lao động hợp đồng dài hạn ) - Lao động ngoài danh sách (hợp đồng ngắn hạn, lao động mùa vụ) Do đó khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ở Xí nghiệp Sông Lô bao gồm tiền lương cho bộ phận công nhân trong danh sách và lao động ngoài danh sách. Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp”. Cụ thể đối với công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên là TK 622 - Công trình đường Quốc lộ 3- Thái Nguyên. Đối với các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý Xí nghiệp, đội xây dựng công nhân trực tiếp tham gia xây lắp. Phòng Tài chính kế toán Công ty sẽ căn cứ vào bảng lương cấp bậc quân hàm của từng bộ phận để lập bảng phân bổ các khoản trích theo lương. Tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ ở Công ty là 25% trong đó 6% khấu trừ vào tiền lương của công nhân còn 19% tính vào giá thành của sản phẩm xây lắp. Cụ thể như sau: BHXH và BHYT trích: 23% tính trên tiền lương cơ bản, trong đó 17 % tính vào giá thành sản phẩm, còn lại 6% được khấu trừ vào tiền lương của người lao động. KPCĐ: 2% tiền lương thực tế và được tính vào giá thành sản phẩm. Căn cứ vào số lượng Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đóng bảo hiểm xã hội của từng Xí nghiệp, đội xây dựng. Phòng Tài chính kế toán lập bảng tính thu BHXH, BHYT, KPCĐ riêng cho từng bộ phận. Kể cả lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của lao động điều khiển xe, máy thi công đều hạch vào tài khoản 622. Đối với lao động trực tiếp: Có rất nhiều hình thức trả lương là theo hình thức khoán sản phẩm, trả lương theo tháng, trả theo công nhật. Hình thức tiền lương tính theo khối lượng (sản lượng) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó. Lao động hợp đồng trong danh sách thì hưởng lương theo tháng, mức tiền lương theo xây dựng đơn giá tiền lương của toàn Công ty đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Lao động mùa vụ ( lấy tại địa bàn thi công) trả lương theo hình thức công nhật. Lương sản phẩm áp dụng cho tổ đội trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất một số hạng mục công trình. Theo hình thức khoán sản phẩm này công nhân làm nhiều hưởng nhiều và ngược lại. Dựa vào hợp đồng thuê khoán nhân công của hạng mục công trình giữa chủ công trình với tổ trưởng tổ xây dựng. Sau khi hạng mục công trình hoàn thành dưới sự giám sát của cán kỹ thuật công trình, hai bên thanh toán số tiền trong hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Đối với công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên thì bao gồm công nhân trong danh sách và công nhân ngoài danh sách. Xí nghiệp sử dụng chủ yếu là công nhân ngoài danh sách. Xí nghiệp có trách nhiệm lập bảng thanh toán lương. Việc tính lương tại Xí nghiệp được tiến hành thủ công, khi tính lương kế toán sẽ căn cứ vào số lao động đơn vị quản lý phải trả lương, bảng chấm công. Sau đó căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương đã có ký nhận của người lao động và chứng từ hoàn ứng của chủ công trình gửi về Phòng Tài chính kế toán Công ty hạch toán. Ví dụ: Ngày 28/5/2007 kế toán xí nghiệp tập hợp tiền lương, các khoản trích theo lương của toàn bộ lao động tại công trình đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên với số tiền là: 592.739.095đ kế toán ghi: Nợ TK 622: 592.739.095 Có TK 1368: 592.739.095 Biểu số 9 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 55 28/05/2007 Đ/c Phong tập hợp CP nhân công 1368 592.739.095 592.739.095 85 30/06/2007 KC CP nhân công trực tiếp 6th đầu năm 2007 154 592.739.095 188 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP CT đường Quốc lộ 3 1368 17.430.000 17.430.000 283 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công quý IV/07 154 17.430.000 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 610 169 095 610 168 095 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 10 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: .... ..... .......... .... ...... ...... 55 28/05/2007 Đ/c Phong tập hợp CP nhân công 1368 592.739.095 1.734.509.191 ... .... ...... .... ............... ............. ................. 85 30/06/2007 KC CP nhân công trực tiếp 6th đầu năm 2007 154 592.739.095 4.172.783.048 ..... ....... ............. .... ......... ........... ........... 188 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp CP CT đường Quốc lộ 3 1368 17.430.000 283 31/12/2007 Kết chuyển chi phí nhân công quý IV/07 154 17.430.000 .... ....... ................. ... ...... ...... ....... Tổng cộng Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) 2.1.3.3.Kế toán chi phí máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng công việc xây lắp bằng máy. Các loại máy thi công phục vụ cho sản xuất thi công ở Công ty Tây Bắc - Bộ Quốc phòng bao gồm: ô tô, máy xúc, máy ủi, máy san, máy lu, máy giải thảm, trạm trộn bê tông nhựa, máy trộn bê tông,.... Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng mà trực tiếp giao cho các đội sử dụng phục vụ thi công công trình. Trong trường hợp mà các Xí nghiệp, đội xây dựng cần thêm máy thi công để đảm bảo tiến độ công trình mà Công ty không đáp ứng đủ các đội sẽ thuê máy thi công phục vụ công trình mà mình thi công. Do đó khoản chi phí sử dụng máy thi công bao gồm cả chi phí máy thi công thuê ngoài. Chi phí máy thi công bao gồm các khoản sau: Chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất (Chi phí sửa chữa vừa và nhỏ). Để phản ánh khoản chi phí sử dụng máy thi công phát sinh kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. Cho đến quý III/2007 kế toán công ty mở tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình và mở cấp 2: TK 6232- "Chi phí vật liệu", TK 6233 - "Chi phí dụng cụ sản xuất", TK 6234- "Chi phí khấu hao máy thi công", TK 6238- "Chi phí khác bằng tiền" Các Xí nghiệp, đội xây dựng có nhu cầu sử dụng máy thi công, chỉ huy công trình lập kế hoạch nhu cầu sử dụng báo cáo giám đốc Công ty phê duyệt. Sau đó Công ty sẽ điều động xe máy thiết bị, người vận hành tới tận chân công trình. Trong quá trình sử dụng Công ty thu khoán ca xe, ca máy theo định mức mà Công ty đã xây dựng. Các xí nghiệp, đội xây dựng sử dụng máy móc thiết bị phải chịu xăng dầu, chi phí sửa chữa nhỏ. Đối với máy móc thi công nhiều công trình thì kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công theo: Số ca máy, giờ máy, nhật trình xe, số km chạy mà phục vụ cho từng công trình trong tháng đó. Chi phí sử dụng máy thi công công trình đường Quốc lộ 3, Thái Nguyên bao gồm khoản chi phí sau: Chi phí nhân công, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí khác. * TK 6232 - Chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu là các chi phí về vật tư sửa chữa nhỏ cho xe máy, xăng dầu,...phục vụ cho việc sử dụng máy thi công của công trình. Ví dụ: Ngày 21/8/2007 có chứng từ về hoàn chi phí mua vật tư phục vụ công trình đường Quốc lộ 3 Thái Nguyên tháng 8/2007 của Xí nghiệp Sông Lô: Kế toán kiểm tra các chứng từ có liên quan sau đó sẽ tiến hành nhập liệu theo định khoản sau. Nợ TK 6232 707.000 Có TK 1368 707.000 Sau khi nhập dữ liệu sau máy sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6232, sổ cái TK 6232, sổ chi tiết tài khoản Tạm ứng 1368 - của Quốc lộ 3 Thái Nguyên và các sổ có liên quan khác. * TK 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất. Chi phí dụng cụ sản xuất bao gồm các loại máy móc có giá trị nhỏ như: Máy trộn bê tông, máy khoan đá, máy nén khí,... phục vụ cho thi công công trình. Ví dụ: Ngày 21/8/2007 có chứng từ về hoàn chi phí mua dụng cụ cho sản xuất phục vụ cho thi công đường Quốc lộ 3 - Thái Nguyên tháng 8/2007 của Xí nghiệp Sông Lô. Kế toán kiểm tra chứng từ có liên quan và nhập dữ liệu theo định khoản sau: Nợ TK 6233 7.536.696 Có TK 1368 7.536.696 Sau khi nhập dữ liệu sau máy sẽ tự động chuyển vào sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 6233, sổ cái TK 6233, sổ chi tiết tài khoản Tạm ứng 1368 - của Quốc lộ 3 Thái Nguyên và các sổ có liên quan khác. Biểu số 11 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 623 - Chi phí chi phí sử dụng máy thi công Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 56.116.181 56.116.181 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 426.545 56.542.726 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 505.000 57.047.726 53 28/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 6.652.000 63.699.726 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 852.355.092 916.054.818 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 466.650.451 1382.705.269 63 25/06/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 520.000 1.383.225.269 86 30/06/2007 Kết chuyển CPmáy thi công 6th đầu năm 2007 154 1.383.225.269 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 1.383.225.269 1.383.225.269 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 12 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 106 14/02/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 56.116.181 66.248.181 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 23 10/04/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 426.545 2.183.131.318 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 13 16/05/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 505.000 5.454.152.912 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 53 28/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 6.652.000 6.286.463.792 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 852.355.092 9182.127.961 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 135 31/05/2007 Kết chuyển chi phí cho công trình 1368 466.650.451 8.329.772.869 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 63 25/06/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 520.000 9.351.891.446 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 86 30/06/2007 Kết chuyển CPmáy thi công 6th đầu năm 2007 154 1.383.225.269 693.191.048 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... Tổng cộng 33.756.632.120 33.756.632.120 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 13 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 6232 - Chi phí vật liệu Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 707.000 707.000 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 738.081 1.445.081 166 30/09/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 154 1.445.081 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 292.900 292.900 284 31/12/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý IV/07 154 292.900 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 1.737.981 1.737.981 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 14 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 6232 - Chi phí vật liệu Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 707.000 1.136.094.854 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 738.081 1.540.194.715 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 166 30/09/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 154 1.445.081 2.752.686.368 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 173 31/12/2007 Đ/c Hoàn tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 292.900 1.848.798.632 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 284 31/12/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý IV/07 154 292.900 3.645.371.969 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... Tổng cộng 14.552.578.040 14.552.578.040 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 15 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ tháng 01 đến tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất Tên đối tượng 066 - Quốc lộ 3- Thái Nguyên Chứng từ Trích yếu TK đối ứng Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 7.536.696 7.536.696 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 995.000 8.531.969 167 30/09/2007 Kết chuyển chi phí máy thi công quý III/07 154 8.531.969 Tổng cộng: 066- Quốc lộ 3 - Thái Nguyên 8.531.969 8.531.969 Dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày......tháng......năm....... Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 16 QUÂN KHU II CÔNG TY TÂY BẮC - BỘ QUỐC PHÒNG TRÍCH SỔ CÁI Tài khoản: 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất Thời gian báo cáo: Trong cả năm 2007 Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số phát sinh Số dư Số CT Ngày CT Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ: ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 23 21/08/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 7.536.696 106.255.454 ..... ........ ........................... ..... ...... ............ ...... 49 20/09/2007 Đ/c Oanh tập hợp chi phí đường Thái Nguyên 1368 995.000 199.944.818 ..... ........ ........................... ..... ...... ........._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6411.doc
Tài liệu liên quan