Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình: TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ một chủ sở hữu vốn nào cũng luôn quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp mình. Mục đích của các nhà quản lý là làm sao có được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp hiệu quả mà hầu hết các doanh nghiệp đều áp dụng đó là phấn đấu không ngừng tiết ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình

doc121 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiệm chi phí sản xuất (CPSX), hạ giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành được coi là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính của một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong từng chu kỳ kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với việc tăng tích lũy của doanh nghiệp, đóng góp cho nền kinh tế. Để tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm, yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Công tác này đã được ngày càng quan tâm hơn song chưa toàn diện, chưa được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn. Thông tin về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm chưa được thu thập, xử lý và cung cấp một cách kịp thời có hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý kinh tế. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh tế, nhằm nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn, từ đó giúp cho công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm có thể cung cấp những thông tin kinh tế tin cậy, có hiệu quả cho các đối tượng cần sử dụng thông tin. Sau một quá trình học tập nghiên cứu tại nhà trường và thông qua quá trình thực tập tại Công ty giầy Thượng Đình, em xin chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình”. Ngoài lời nói đầu và lời kết luận, kết cấu cơ bản của bản luận văn gồm 3 chương: Chương I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty giầy Thượng Đình. Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty giầy Thượng Đình. CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất (DNSX) công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán, vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản xuất trong phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lượng sản phẩm được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy, nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác kế toán trong (doanh nghiệp) DN được hợp lý, vận dụng các phương pháp kỹ thuật hạch toán trong DN được hợp lý, đúng đắn và do đó phát huy được chức năng, vai trò và vị trí của kế toán trong công tác kế toán, quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý CPSX và giá thành sản phẩm nói riêng. Để nghiên cứu các loại hình sản xuất công nghiệp cần phải tiến hành phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức khác nhau. Ta có sơ đồ tóm tắt phân loại sản xuất công nghiệp như sau: SƠ ĐỒ TÓM TẮT PHÂN LOẠI SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Theo loại hình công nghệ sản xuất Khai thác Chế biến Theo tính chất quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất Giản đơn Phức tạp Theo phương pháp sản xuất sản phẩm Liên tục Song song Theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm sản xuất ra SX nhiều SX hàng loạt SX đơn chiếc SX hàng SX hàng loạt lớn loạt nhỏ Qua nghiên cứu phân loại sản xuất (PLSX) công nghiệp theo các tiêu thức cho thấy việc PLSX công nghiệp theo tính chất quy trình công nghệ chỉ có ý nghĩa đối với các DN chế biến có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất giản đơn. PLSX công nghiệp theo phương pháp sản xuất sản phẩm chỉ có ý nghĩa đối với các DN công nghiệp chế biến có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp vì các DN công nghiệp chế biến có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất giản đơn đều là DN công nghiệp chế biến kiểu liên tục. PLSX công nghiệp theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm sản xuất ra chỉ có ý nghĩa với DN công nghiệp chế biến có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu song song, vì các DN công nghiệp chế biến có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục là doanh nghiệp công nghiệp sản xuất nhiều. 1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (HĐSXKD), DN phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động vật tư, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó DN phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho HĐKD của mình, chi phí bỏ ra cho HĐSXKD được gọi là CPSX. CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN chi ra để tiến hành HĐSXKD trong một thời kỳ. 1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu. Trong DN, CPSX bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý CPSX, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phân loại CPSX. CPSX trong DN có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích phân loại chi phí, cụ thể: a. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (Phân loại CPSX theo yếu tố chi phí). Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho SXKD trong kỳ báo cáo. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong SXKD kỳ báo cáo. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ HĐSXKD của DN trong kỳ báo cáo, như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác. - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí SXKD chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo, như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo… Tác dụng của cách phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế như sau: + Trong phạm vi quản lý vi mô: Phục vụ quản lý CPSX, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX, làm căn cứ để lập báo cáo CPSX theo yếu tố, lập kế hoạch dự trữ vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động… kỳ kế hoạch. + Trong phạm vi quản lý vĩ mô: Cung cấp tài liệu để tính toán thu thập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động sống. b. Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí). Theo cách phân loại này, CPSX trong DNSX công nghiệp, CPSX được chia thành 3 khoản mục chi phí sau: - Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho HĐSX sản phẩm. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT KPCĐ). - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất…), ngoài 2 khoản mục trên. Theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm CPSX cố định và CPSX biến đổi. + CPSX cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao theo phương pháp bình quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,… và chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất. + CPSXC biến đổi là những CPSX gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất ra như chi phí nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Theo nội dung kinh tế, khoản mục CPSXC bao gồm các nội dung sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất. + Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động… + Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng, như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng… + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại… không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ. + Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng. Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. c. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ. Theo các phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại: - Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp… - Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng… Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị điều kiện, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều DN cùng sản xuất một loại mặt hàng giống nhau nên các sản phẩm có sự cạnh tranh lẫn nhau về chất lượng và giá cả, ngoài ra sản phẩm còn do DN sản xuất ra còn phải cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Cho nên, muốn tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các DN là phải giảm tối đa các khoản chi để hạ giá thành sản phẩm, từ đó hạ được giá bán sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt CPSX và giá thành sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng hợp lý, tiết kiệm CPSX là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Đây là con đường cơ bản để tăng doanh lợi cho DN và tăng tích lũy cho nền kinh tế. 1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm. 1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm. a. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà DN đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp. b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại: - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để DN tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả HĐSXKD của doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN 1.4.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xét về bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm có bản chất tương tự, đều là hao phí về lao động mà DN đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Tuy vậy, giữa CPSX và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau: - CPSX luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. - CPSX và giá thành sản phẩm có thể khác nhau về lượng do chênh lệch về trị giá sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ và do có các khoản chi phí thực tế phát sinh nhưng không được tính vào giá thành sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm = Trị giá SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - Trị giá SPDD cuối kỳ - Chi phí loại trừ CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. CPSX phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt CPSX tạo điều kiện để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt CPSX tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. 1.5. Đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành sản phẩm. 1.5.1. Đối tượng tập hợp CPSX. - Khái niệm: Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. - Vai trò: Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế toán CPSX. Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, mở sổ và ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu. - Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX. + Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. + Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của DN. + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm…) + Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. - Các đối tượng tập hợp CPSX: Đối với ngành công nghiệp, đối tượng tập hợp CPSX có thể là loại sản phẩm, dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết bộ phận sản xuất; phân xưởng, bộ phận; giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng. 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm. - Khái niệm: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do DNSX ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. - Vai trò: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán tổ chức các Bảng (thẻ) tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm. Để xác định đối tượng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau: Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm; yêu cầu và trình độ quản lý; trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của DN. + Xét về mặt tổ chức sản xuất: . Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như DN đóng tầu, công ty XDCB…) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. . Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. . Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt vải, sản xuất bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. + Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất. . Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoặc ở cuối quy trình sản xuất. . Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến. . Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. 1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành có mối quan hệ rất mật thiết. Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX để cung cấp số liệu cho việc tính giá thành theo từng đối tượng tính giá thành trong DN, ngược lại xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán DN xác định đối tượng tập hợp CPSX cho phù hợp để đáp ứng yêu cầu của công tác tính giá thành. Trong thực tế, một đối tượng tập hợp CPSX có thể trùng với một đối tượng tính giá thành hoặc một đối tượng tập hợp CPSX lại có nhiều đối tượng tính giá thành hoặc ngược lại có nhiều đối tượng tập hợp CPSX nhưng chỉ có một đối tượng tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành ở một DN sẽ là nhân tố quan trọng quyết định trong việc lựa chọn phương pháp tính giá thành và kỹ thuật tính giá thành trong DN. 1.6. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của DN để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý DN, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng. a. TK621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Công dụng: Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng TK621 – chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho HĐSXSP, dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp… - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK621-CP NL, VL trực tiếp: Bên Nợ: Trị giá thực tế NL, VL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán. Bên Có: + Trị giá NL, VL sử dụng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển CP NL, VL trực tiếp trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ. + kết chuyển CP NL, VL trực tiếp phát sinh ở mức bình thường vào bên Nợ TK154-CPSXKD dở dang (hoặc bên Nợ TK631 – giá thành sản xuất). TK621 không có số dư cuối kỳ và phản ánh chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. b. TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - Công dụng: Kế toán sử dụng TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình HĐSXKD trong các ngành công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp, XDCB, dịch vụ. - Kết cấu và nội dung của TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Bên Có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thường vào bên Nợ TK154 – CPSKD dở dang (hoặc bên Nợ TK631 – giá thành sản xuất) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ. TK622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí. c. TK627 – Chi phí sản xuất chung. - Công dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng TK627- CPSXC để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội, công trường. - Kết cấu và nội dung TK627-CPSXC. Bên Nợ: Các CPSXC phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản ghi giảm CPSXC + CPSXC cố định phát sinh ở mức bình thường và CPSXC biến đổi được kết chuyển vào TK154- CPSXKD dở dang (hoặc vào TK631-giá thành sản xuất); + CPSXC cố định phát sinh trên mức bình thường được kết chuyển vào TK632 - Giá vốn hàng bán TK627 – Chi phí sản xuất chung, không có số dư cuối kỳ. TK627 có các TK cấp II: 6271-Chi phí nhân viên phân xưởng 6272-Chi phí vật liệu 6273-Chi phí dụng cụ sản xuất 6274-Chi phí khấu hao TSCĐ 6277-Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278-Chi phí bằng tiền khác. d. TK154-Chi phí SXKD dở dang. - Công dụng: Kế toán sử dụng TK154-Chi phí SXKD dở dang để tổng hợp chi phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ. - Kết cấu và nội dung: Bên Nợ: * Tập hợp chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Bên Có: + Trị giá phế liệu thu hồi; trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được; + Trị giá NVl, hàng hóa gia công xong nhập kho; + Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán; Số dư bên Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang cuối kỳ. TK154 được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp CPSX (phân xưởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng). e. TK631- Giá thành sản xuất. - Công dụng: TK631 – giá thành sản xuất được dùng để phản ánh tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị sản xuất trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Kết cấu và nội dung phản ánh của TK631-giá thành sản xuất. Bên Nợ: + Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ. + CPSX thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Giá trị SPDD cuối kỳ kết chuyển vào TK154; + Giá thành sản phẩm đã bán, dịch vụ hoàn thành kết chuyển vào TK632- giá vốn hàng bán. TK631 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. a. Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn DN theo phương pháp kê khai thường xuyên. (1) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK154- CPSXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK621-Chi phí NL, VL trực tiếp (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) (2) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nợ TK154-Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK622-Chi phí nhân công trực tiếp (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) (3) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan: Nợ TK154-Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Có TK627-Chi phí sản xuất chung (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) (4) Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường. Nợ TK138 (1388), 334 Có TK154-Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) (5) Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ TK152-Nguyên liệu, vật liệu Có TK154-Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) (6) Giá thành sản xuất thành phẩm nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng Nợ TK155, 157, 632 Có TK154-Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí) Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn DN TK621 TK154 TK138,334 (1) (4) TK622 (2) TK152 (5) TK627 TK155,157,632 (3) (6) b. Phươmg pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ (1) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ: Nợ TK 631-Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Có TK 154-Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) (2) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí NL, VL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí : Nợ TK 631-Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Có TK621-Chi phí NL, VL trực tiếp (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) (3) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí: Nợ TK 631-Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Có TK622-Chi phí NCTT(Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) (4) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ: Nợ TK 631-Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Có TK627-Chi phí sản xuất chung (5) Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng khômg sửa chữa được, căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi: Nợ TK611-Mua hàng(Phế liệu thu hồi) Nợ TK111,112,138(Bồi thường vật chất) Nợ TK632-Gía vốn hàng bán Có TK631-Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) (6) Cuối kỳ kế toán, tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán ghi sổ: Nợ TK154-Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Có TK631-Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) (7) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ. Nợ TK632-Giá vốn hàng bán Có TK631-Giá thành sản xuất (Chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí) Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn DN (Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK) TK154 TK631 TK154 (1) (6) TK621 TK611 (2) TK622 TK138,111,112 (3) (5) TK632 TK627 (4) TK632 (7) 1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang. Sản phẩm dở dang theo nghĩa hẹp là những sản phẩm đang dở dang trên dây chuyền sản xuất, theo nghĩa rộng sản phẩm dở dang còn bao gồm nửa thành phẩm tự chế biến. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc xác định phần CPSX tính vào trị giá SPDD cuối kỳ. Tùy đặc điểm về loại hình DN, tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ quản lý của DN, kế toán vận dụng phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ thích hợp. 1.8.1. Đánh giá SPDD theo chi phí NL, VL trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp chi phí NL, VL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động. Trị giá SPDD cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm trị giá thực tế NL, VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công thức tính trị giá SPDD cuối kỳ như sau: DCK = DĐK + Cn x QD Qsp +QD Trong đó: + DCK, DĐK: Trị giá SPDD cuối kỳ và đầu kỳ + Cn: Chi phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ. + Qsp, QD: Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công thức này áp dụng trong trường hợp DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, chi phí NL, VL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất. Trường hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí NL, VL chính trực tiếp bỏ dần vào từ đầu quá trình sản xuất. Đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ, kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì trị giá SPDD ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL, VL trực tiếp và trị giá SPDD ở các giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang. - Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít. - Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá SPDD chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL, VL trực tiếp. 1.8.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng CPSX và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán. Nội dung phương pháp: - Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức ._.độ hoàn thành để quy đổi sản lượng SPDD thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức: QTĐ = QD x % HT QTĐ: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương % HT: Tỉ lệ chế biến hoàn thành. - Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc. + CPSX bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (như chi phí NL, VL trực tiếp hoặc chi phí NL, VL chính trực tiếp): Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và SPDD tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng SPDD thực tế theo công thức sau: DCK = DĐK + Cn x QD Qsp +QD + Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (chi phí vật liệu phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung): Chi phí đã tập hợp được tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang tỷ lệ với sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo từng khoản mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kể cả chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ). Công thức tính: DCK = DĐK + CCB x QTĐ Qsp +QTĐ - Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí NL, VL trực tiếp. - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của SPDD trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp mang nặng tính chủ quan. Trường hợp sản phẩm sản xuất có sản lượng SPDD trên các khâu của dây chuyền sản xuất tương đối đều đặn, có thể đơn giản hóa xác định mức độ hoàn thành chung cho tất cả SPDD là 50%. Phương pháp này còn gọi là phương pháp đánh giá sản lượng SPDD theo 50% chi phí, thực chất đây cũng là phương pháp đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 1.8.3. Đánh giá SPDD theo CPSX định mức. Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức CPSX hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá SPDD theo phương pháp CPSX định mức. Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản lượng SPDD đã kiểm kê và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính CPSX theo định mức cho sản lượng SPDD ở từng công đoạn sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng. 1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu. 1.9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ và các tài liệu liên quan để tính toán tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành theo từng đối tượng tính giá thành và từng khoản mục chi phí. Các căn cứ để lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. - Đặc điểm tổ chức sản xuất; - Quy trình công nghệ sản xuất; - Đặc điểm sản phẩm; - Yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành; - Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. a. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp). Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo…). Đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của SPDD đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo từng khoản mục chi phí. Công thức tính giá thành: Z = DĐK + C – DCK Z z = Q Trong đó: Z(Z): Tổng giá thành sản xuất thực tế hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. C: Tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng. DĐK, DCK: Trị giá của SPDD đầu kỳ và cuối kỳ. Qi: Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành. Trường hợp cuối kỳ không có SPDD hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định trị giá SPDD cuối kỳ, vậy tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán DN lập bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm, dịch vụ. BẢNG (THẺ) TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ Tháng….. năm….. Tên sản phẩm, dịch vụ Số lượng………. DĐK CPSX DCK S giá thành Giá thành đơn vị 1. Chi phí NL, VL trực tiếp 2. Chi phí nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung Cộng b. Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này được áp dụng trong những DN có quy trình công nghệ sản xuất, trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghệ sản xuất hóa chất, công nghệ hóa dầu, công nghệ nuôi ong…), trong trường hợp này đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số: - Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy 1 loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số =1). - Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức: Q = S Qi Hi Trong đó: Q: Tổng số sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn. Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i Hi: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i - Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Zi = DĐK + C - DCK x QiHi Q Zi zi = Qi c. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ. Phương pháp này thích hợp với loại hình DN mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau (như DNSX ống nước, sản xuất áo dệt kim, sản xuất bê tông…). Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của cả nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Trình tự của phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ: - Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý (giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức) và CPSX đã tập hợp để tính tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Tỉ lệ tính giá thành (theo từng khoản mục chi phí) = Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm (theo từng khoản mục chi phí) x 100 Tổng tiêu chuẩn phân bổ (theo từng khoản mục chi phí) - Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế cho từng quy cách theo công thức sau: Giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm (theo từng khoản mục chi phí) = Tiêu chuẩn phân bổ của từng quy cách sản phẩm (theo từng khoản mục chi phí) Tỉ lệ tính giá thành (theo từng khoản mục) d. Phương pháp loại trừ chi phí. Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp. - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ; - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm tiêu chuẩn chất lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. - Trường hợp các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho nhau, cần loại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, thành phẩm hoặc sản phẩm, dịch vụ của bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và các bộ phận khác trong DN hoặc bán ra ngoài. Kế toán căn cứ vào tổng CPSX đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ để tính giá thành theo công thức: Z = DĐK + C – DCK - CLT Trong đó, CLT là các loại chi phí cần loại trừ. Để đơn giản việc tính toán, các loại chi phí cần loại trừ thường được tính như sau: + Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. + Trị giá sản phẩm hỏng tính theo CPSX thực tế, khi tính cần phải căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng. + Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế hoạch hoạc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp đại số. * Bộ phận sản xuất, kinh doanh phụ là phân xưởng sản xuất độc lập được tổ chức ra để sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ phục vụ sản xuất chính hoặc bán ra ngoài hoặc để tận dụng năng lực sản xuất dư thừa, tận dụng phế liệu, phế thải để sản xuất ra sản phẩm phụ nhằm mục đích tăng thu nhập của DN, tạo việc làm cho người lao động. Trường hợp DN có nhiều phân xưởng phụ, các phân xưởng phụ ngoài việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho bộ phận sản xuất chính còn cung cấp trong nội bộ các bộ phận sản xuất phụ, kế toán khi tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của phân xưởng phụ trợ sử dụng cho bộ phận sản xuất chính phải sử dụng phương pháp tính giá thành là phương pháp loại trừ chi phí. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp CPSX là từng phân xưởng sản xuất phụ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ của phân xưởng sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. Việc tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ của các phân xưởng sản xuất phụ trợ có thể theo một trong các phương pháp: - Phương pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu. Phương pháp này được tiến hành theo trình tự các bước như sau: Bước 1: Tính đơn giá ban đầu đơn vị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ: Đơn giá ban đầu = Tổng chi phí ban đầu Sản lượng ban đầu Tổng chi phí ban đầu = Trị giá SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - Trị giá SPDD cuối kỳ Bước 2: Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau = Sản lượng cung cấp lẫn nhau x Đơn giá ban đầu Bước 3: Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận khác: Giá thành đơn vị thực tế sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ = Tổng chi phí ban đầu + Trị giá sản phẩm, dịch vụ nhận của phân xưởng sản xuất phụ khác - Trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp kho phân xưởng, sản xuất phụ khác Sản lượng sản xuất – Sản lượng cung cấp cho phân xưởng sản xuất phụ khác Bước 4: Tính trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp cho các bộ phận sản xuất chính và bộ phận khác trong DN: Trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho các bộ phận khác = Sản lượng cung cấp cho các bộ phận khác x Giá thành đơn vị thực tế sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ - Phương pháp phân bổ trị giá sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo giá thành kế hoạch. Trước hết căn cứ vào đơn giá kế hoạch và sản lượng cung cấp lẫn nhau để tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau. Sau đó tính giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ để tính trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phục vụ cho các loại bộ phận khác tương tự như phương pháp phân bổ giá trị sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí ban đầu. e. Phương pháp tổng cộng chi phí. Phương pháp này áp dụng đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải đi qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (như DN dệt, cơ khí chế tạo, may mặc…). Đối tượng tập hợp CPSX là từng bộ phận (từng giai đoạn công nghệ sản xuất), còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ. Trình tự tính giá thành của phương pháp này: - Tập hợp CPSX theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Cộng CPSX của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức: Z = S Ci Trong đó: Ci là CPSX tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (i = 1,n). f. Phương pháp liên hợp. Phương pháp này được áp dụng trong những DN có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (như DN hóa chất, dệt kim, đóng giày…). Trên thực tế, các DN có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cọng chi phí với phương pháp tỉ lệ. g. Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này thích hợp với những DN đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định. Trình tự tính giá thành của phương pháp này: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm; - Tổ chức hạch toán rõ ràng CPSX thực tế phù hợp với định mức và số CPSX chênh lệch do thoát ly định mức. - Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát lý định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng. Giá thành sản xuất thực tế = Giá thành định mức ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức 1.9.2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình DN chủ yếu. Trên cơ sở các phương pháp tính giá thành sản phẩm đã nghiên cứu ở trên, khi áp dụng vào từng DN, kế toán cần căn cứ vào các điều kiện thực tế của DN về các mặt như: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng như đối tượng tập hợp CPSX để lựa chọn và áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp. 1.9.2.1. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng. Đối với loại hình DN này, sản phẩm được sản xuất thường theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Kế toán CPSX cần phải mở bảng kê để tập hợp CPSX theo từng sản phẩm, từng loạt hàng theo từng đơn đặt hàng. - Đối với chi phí trực tiếp (như chi phí NL, VL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) phát sinh liên quan trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc. - Đối với chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, cuối tháng phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp (như giờ công sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp…). Phương pháp tính giá thành: Tùy theo tính chất, số lượng sản phẩm của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp cộng chi phí, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp liên hợp. Cuối mỗi tháng căn cứ CPSX đã tập hợp ở từng phân xưởng, đội sản xuất theo từng đơn đặt hàng trên bảng kê CPSX để ghi vào các bảng tính giá thành của đơn đặt hàng có liên quan. Khi đơn đặt hàng đã thực hiện hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập hợp trên bảng tính giá thành là tổng giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành. Đơn đặt hàng nào chưa hoàn thành thì chi phí đã tập hợp được trong bảng tính giá thành là trị giá của sản phẩm đang chế tạo dở dang. 1.9.2.2. Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu giản đơn. Đối với loại hình DN này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành thành phẩm. Đối tượng tập hợp CPSX là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành thì tùy vào các điều kiện cụ thể cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của DN có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao gồm nửa thành phẩm của từng giai đoạn sản xuất. Kỳ tính giá thành là sau khi kết thức tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng có thể là phương pháp tổng cộng chi phí hoặc phương pháp liên hợp. - Phương án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm; - Phương án tính giá thành không tính giá thành nửa thành phẩm; a. - Phương án tính giá thành có tính giá thành nửa thành phẩm. Đối tượng tính giá thành trong phương án này là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm. Kế toán có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau, như: phương pháp giản đơn và phương pháp cộng chi phí. Kế toán căn cứ vào CPSX đã tập hợp theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của nửa thành phẩm giai đoạn trước, sau đó kết chuyển sang giai đoạn một cách tuần tự cho đến giai đoạn cuối cùng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm. Do cách kết cấu chi phí như vậy nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm hoặc phương pháp kết chuyển tuần tự. SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG ÁN TÍNH GIÁ THÀNH CÓ TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM Chi phí chế biến giai đoạn I Chi phí NL, VL trực tiếp Tổng giá thành & giá thành đơn vị giai đoạn I Chi phí chế biến giai đoạn II Trị giá nửa thành phẩm GĐI chuyển sang Tổng giá thành & giá thành đơn vị giai đoạn II Chi phí chế biến giai đoạn n Trị giá nửa thành phẩm GĐn-1 chuyển sang Tổng giá thành & giá thành đơn vị thành phẩm Giai đoạn I Giai đoạn II …….. Giai đoạn n + + + - Công thức tính: Z1 = DĐK1 + C1 – DCK1 Z1 z1 = Q1 Trong đó: Z1: Tổng giá thành của nửa thành phẩm (NTP) hoàn thành GĐI z1: Giá thành đơn vị C1: Tổng CPSX đã tập hợp ở GĐI DĐK1, DCK1: CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ GĐI Q1: Sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành GĐI Kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK154 (chi tiết GĐII): Trị giá nửa thành phẩm GĐI chuyển sang GĐII. Nợ TK155, 157 (chi tiết GĐI): Trị giá NTP GĐI nhập kho hoặc bán ra ngoài. Có TK154 (chi tiết GĐI): Trị giá NTP GĐI sản xuất hoàn thành. Tiếp theo căn cứ vào giá thành thực tế nửa thành phẩm của GĐI chuyển sang GĐII và các chi phí chế biến đã tập hợp được của GĐII để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm hoàn thành GĐII. - Công thức tính: Z2 = DĐK2 + Z1 + C2 – DCK2 Z2 z2 = Q2 Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau: Nợ TK154 (chi tiết GĐIII): Trị giá NTP GĐII chuyển sang GĐIII Nợ TK155, 157, 632: Trị giá NTP GĐII nhập kho hoặc bán ra ngoài. Có TK154 (chi tiết GĐI): Trị giá NTP GĐII sản xuất hoàn thành. Cứ tuần tự từng bước như vậy cho đến khi tính giá thành thành phẩm. ZTP = DĐKn + Zn-1 + Cn - DCKn ZTP zTP = QTP Kế toán căn cứ vào kết quả đã xác định được để ghi sổ như sau: Nợ TK155: Trị giá thành phẩm nhập kho Nợ TK157, 632: Trị giá thành phẩm nhập kho hoặc bán ra ngoài. Có TK154 (Chi tiết giai đoạn n): Trị giá thành phẩm SX hoàn thành. Việc kết chuyển tuần tự giá thành nửa thành phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục chi phí. + Nếu kết chuyển tuần tự tổng hợp dẫn đến giá thành của NTP từ GĐII đến giá thành thành phẩm không phản ánh đúng các khoản mục chi phí, phải tính hoàn nguyên ngược trở lại theo đúng các khoản mục chi phí quy định. Công việc hoàn nguyên rất phức tạp, do vậy ít được sử dụng trong thực tế. + Nếu kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí có nhược điểm khối lượng tính toán nhiều, nhưng giá thành NTP của các giai đoạn và giá thành thành phẩm được phản ánh theo từng khoản mục chi phí, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý chi phí nên được áp dụng phổ biến trong các DNSX. b. Phương án tính giá thành không tính giá thành NTP. Trong phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm sản xuất hoàn thành và phương pháp tính giá thành áp dụng là phương pháp cộng chi phí. Trước hết kế toán căn cứ vào CPSX đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn sản xuất để tính ra CPSX của từng giai đoạn sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi phí, sau đó tổng cộng cùng một lúc (song song) từng khoản mục chi phí của các giai đoạn sản xuất để tính ra giá thành thành phẩm. Vì cách kết chuyển chi phí để tính giá thành như trên nên phương án này còn gọi là phương pháp phân bước không tính giá thành NTP hay phương pháp kết chuyển song song. SƠ ĐỒ KẾT CHUYỂN CHI PHÍ THEO PHƯƠNG PHÁP KẾT CHUYỂN SONG SONG CPSX của GĐI nằm trong giá thành thành phẩm CPSX phát sinh của GĐI CPSX của GĐII nằm trong giá thành thành phẩm CPSX phát sinh của GĐII CPSX của GĐIn nằm trong giá thành thành phẩm CPSX phát sinh của GĐn Giai đoạn I Giai đoạn II …….. Giai đoạn n Giá thành sản xuất của thành phẩm Kết chuyển song song từng khoản mục Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển song song: Bước 1: Xác định CPSX của từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. * Tính chi phí NL, VL trực tiếp (hoặc chi phí VL phụ trực tiếp) từng giai đoạn nằm trong giá thành thành phẩm. CZi = DĐKi + Ci x QTP QTP +QD Trong đó: CZi: CPSX của giai đoạn i trong giá thành của thành phẩm DĐKi: CPSX dở dang đầu kỳ của giai đoạn i. Ci: CPSX phát sinh ở giai đoạn i QTP: Sản lượng thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối QD: Sản lượng SPDD ở các giai đoạn. Sản lượng SPDD ở các giai đoạn (QD) được tính phụ thuộc phương pháp đánh giá SPDD mà DN áp dụng; bao gồm: sản lượng SPDD ở tại giai đoạn đó và đang tiếp tục chế biến dở dang ở các giai đoạn sau. * Tính vào chi phí chế biến (Chi phí VL phụ trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) vào giá thành sản phẩm. CZi = DĐKi + Ci x QTP QTP +QDsi QDsi: Sản lượng SPDD cuối kỳ của các giai đoạn sau giai đoạn i. - Trường hợp trị giá SPDD đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: CZi = DĐKi + Ci x QTP QTP + Q’Di + QDsi Q’Di: Sản lượng SPDD cuối kỳ giai đoạn i quy đổi thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương giai đoạn i. * Kết chuyển song song CPSX từng giai đoạn nằm trong thành phẩm theo từng KMCP để tính giá thành sản xuất của thành phẩm. ZTP = n S Czi i = 1 Tính giá thành sản phẩm theo phương án không tính giá thành NTP làm cho khối lượng tính toán giảm, giúp cho việc tính giá thành được nhanh chóng. Nhưng do không tính giá thành NTP ở từng giai đoạn nên không có số liệu để ghi sổ kế toán NTP nhập kho, NTP giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế tạo. Trị giá SPDD cuối kỳ ở sổ chi tiết CPSX của từng giai đoạn cũng không thể hiện tương ứng với trị giá SPDD hiện có ở từng giai đoạn, vì nó còn bao gồm chi phí của từng giai đoạn nằm trong trị giá SPDD cuối kỳ của các giai đoạn sau. CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY GIẦY THƯỢNG ĐÌNH 2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Giầy Thượng Đình. Công ty Giầy Thượng Đình tiền thân là xí nghiệp X30 được thành lập từ năm 1957. Với lịch sử gần 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã trải qua một chặng đường không ngừng vươn lên tự đổi mới, phát triển và khẳng định mình. Thời kỳ 1957-1960: Xí nghiệp chịu sự quản lý của Cục Quân nhu - Tổng cục Hậu cần QĐNDVN, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng, giầy vải cung cấp cho bộ đội. Trong thời kỳ này, quy mô xí nghiệp còn nhỏ và lao động thủ công là chủ yếu nên sản lượng còn rất thấp, khoảng 55.000 chiếc mũ/năm và trên 200.000 đôi giầy/năm. Thời kỳ 1961-1972: Xí nghiệp X30 chính thức được chuyển giao từ Cục Quân nhu Tổng cục Hậu cần QĐNDVN sang Cục Công nghiệp Hà Nội – UBND thành phố Hà Nội. Tháng 6/1965: Xí nghiệp X30 đổi tên thành “Nhà máy Cao su Thụy Khê”. Quy mô của xí nghiệp khi đó được mở rộng, sản lượng tăng đáng kể đạt 150% kế hoạch. Cuối năm 1970, nhà máy cao su Thụy Khê sáp nhập với xí nghiệp giầy vải Hà Nội cũ và đổi tên mới là: Xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Thời điểm này sản phẩm của xí nghiệp phong phú hơn: giầy vải ngắn cổ, giầy vải cao cổ, ba ta, giầy cao su trẻ em và đặc biệt đã có giầy Basket xuất khẩu theo Nghị định sang Liên Xô và Đông Âu cũ. Tháng 6/1978: Xí nghiệp giầy vải Hà Nội hợp nhất với xí nghiệp giầy vải Thượng Đình cũ và lấy tên là xí nghiệp giầy vải Thượng Đình - Hà Nội. Khi đó số lượng CBCNV của xí nghiệp là 3.000 người, quy mô sản xuất cũng được mở rộng với 8 phân xưởng, 10 phòng ban nghiệp vụ, sản lượng giầy đạt tới 2,4 triệu đôi/năm. Toàn bộ các máy khâu đạp chân của xí nghiệp được thay thế bằng máy may công nghiệp, phân xưởng cán với máy cán O400, O560, O610 và máy luyện kín đã được lắp đặt; cùng thời gian này 30 máy ép đúc nhãn hiệu Svit của Tiệp Khắc cũ cũng được lắp đặt. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi để xí nghiệp phát huy thế mạnh sản xuất ra những đôi giầy đẹp, chất lượng cao hơn hẳn so với các bạn hàng khác trong ngành. Năm 1991, sau khi hệ thống XHCN sụp đổ hoàn toàn ở Liên Xô và các nước Đông Âu thì Việt Nam rơi vào một tình thế hết sức khó khăn: Mất thị trường xuất khẩu, thị trường nội địa lại chưa hình thành nên sản xuất bị đình trệ, số lượng công nhân nghỉ việc lên đến vài trăm. Mặt khác, chế độ bao cấp bị xóa bỏ, phải đứng ra hạch toán độc lập, xí nghiệp bước vào giai đoạn mới trong tình hình hết sức khó khăn: Vốn không có, thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Tháng 7/1992, xí nghiệp chính thức hoàn thành chương trình hợp tác kinh doanh giầy vải xuất khẩu với công ty Kỳ Quốc - Đài Loan. Với tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng và trang thiết bị là 1,2 triệu USD đã nâng công suất hoạt động của xí nghiệp lên khoảng 4-5 triệu đôi/năm. Tháng 9/1992, lô hàng đầu tiên của xí nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế được xuất sang thị trường Pháp và Đức. Tháng 11/1992, theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội, xí nghiệp giầy vải Thượng Đình được đổi tên thành Công ty giầy Thượng Đình theo giấy phép thành lập số 2753 ngày 10/11/1992. Như vậy công ty đã chính thức trở thành một doanh nghiệp Nhà nước thực hiện hạch toán độc lập chịu sự quản lý của Nhà nước. Tên giao dịch của công ty: ZIVIHA.COMPANY Trụ sở: 277 đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Tổng diện tích sử dụng: 35.000m2. Website: www.thuongdinh.com.vn Điện thoại: (04) 8544680 Sản phẩm của Công ty Giầy Thượng Đình có thế mạnh về chất lượng, chủng loại, mẫu mã, màu sắc, kiểu dáng chiếm thị phần lớn trong nước và xuất khẩu, từng bước chinh phục những khách hàng khó tính như Nga, Pháp, Đức, Nhật, Italia… Năm 1996, sản phẩm của công ty đã đạt giải TOPTEN là một trong mười mặt hàng được người tiêu dùng yêu thích do báo Đại Đoàn Kết đứng ra tổ chức. Đầu năm 1999 được cấp chứng chỉ ISO9000 và 9002 của tổ chức QUAVERT (cơ quan chứng nhận của Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam) và tổ chức PSB Singapore (thành viên chính thức của tập đoàn chứng nhận quốc tế IQNET), ngoài ra công ty còn có nhiều giải thưởng khác nữa. Từ một xí nghiệp chuyên sản xuất quân trang phục vụ quân đội những năm 1950-1960 với công nghệ ban đầu hết sức thô sơ đến nay có thể nói công ty đã thực sự trở thành một doanh nghiệp có vị trí cao, vững chắc trong ngành công nghiệp nhẹ Nhà nước với những dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến. Hàng năm công ty sản xuất từ 4-5 triệu đôi giầy hoàn chỉnh, trong đó khoảng 40% dành cho tiêu thụ trong nước còn 60% đôi giầy được xuất sang các thị trường nước ngoài như: Nga, EU, Cuba… Sự tăng trưởng của công ty được biểu hiện qua một số chỉ tiêu những năm gần đây như sau: TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Doanh thu đồng 100.169.676.643 105.542.693.125 121.294.697.915 2 DT hàng xuất khẩu đồng 52.653.155.898 58.746.211.983 67.856.712.312 3 LNST đồng 789.169.520 980.156.827 676.131.000 4 Nộp ngân sách đồng 409.725.890 521.738.211 223.975.000 5 TN bình quân đồng/người 874.777 886.902 974.250 6 Số lượng CBCNV Người 2.012 2.114 2.500 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Giầy Thượng Đình. Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị sản xuất kinh doanh tồn tại và phát triển theo nguyên tắc hạch toán kinh tế độc lập, lấy thu bù chi và có lãi. Để phù hợp với cơ chế thị trường và hệ thống theo quy định của Nhà nước, công ty đã đề ra những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Tổ chức lao động theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề theo giấy phép thành lập công ty số 2753/QĐ ngày 10/11/1992. - Đảm bảo hoạt động có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành, trước hết là những sản phẩm giầy, dép chủ yếu ở những thời điểm và ở thị trường nội địa, đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa của nhân dân cả nước; đồng thời công ty cũng phải đẩy mạnh xuất khẩu ra thị trường ngoài nước như: Đài Loan, EU, Hàn Quốc, Nhật… - Thực hiện tốt mục tiêu nộp ngân sách và chịu mọi trách nhiệm về kết quả lao động của mình; quản lý và kinh doanh có hiệu quả về tài sản, nguồn vốn, đội ngũ lao động và bảo toàn vốn. - Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống của CBCNV, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật cho CBCNV. - Mở rộng hợp tác kinh doanh với các thành phần kinh tế trong nước và các đối tác nước ngoài để chứng tỏ công ty là một trong những doanh nghiệp có tầm cỡ. 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Giầy Thượng Đình. 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Công ty Giầy Thượng Đình là một đơn vị kế toán độc lập có đặc điểm sản xuất tập trung với quy mô sản xuất lớn, hoạt động định hướng theo nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước nên Công ty đã xây dựng bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu Công ty là giám đốc trực tiếp chỉ đạo 3 phòng ban là phòng kinh doanh- xuất nhập khẩu, phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tài chính. Dưới giám đốc là 4 phó giám đốc giúp việc và tham mưu điều hành các phòng ban còn lại và các phân xưởng sản xuất. Nhiệm vụ và chức năng cơ bản của các phòng ban, phân xưởng trong công ty được phân cấp như sau: - Phòng kinh doanh xuất – nhập khẩu: Có nhiệm vụ khai thác các đơn đặt hàng, tổ chức chào bán hàng xuất khẩu, tiến hành nhập máy móc thiết bị, nguyê._. theo tháng. Như vậy toàn bộ sản phẩm dở không được phân bổ một cách chính xác vì như thế có nghĩa là sản phẩm nào sản xuất lâu hơn sẽ phải chịu chi phí sản xuất chung nhiều hơn. Thêm vào đó, chi phí sản xuất chung không phải phát sinh đều đặn theo tháng mà có sự biến động, nếu chi phí sản xuất chung biến động lớn thì việc phân bổ như vậy là thiếu khoa học. Sở dĩ Công ty phân bổ chi phí như vậy vì các mã xuất khẩu chiếm tỉ trọng chi phí thông thường gấp 2 lần so với chi phí các mã giầy nội địa; hơn nữa các sản phẩm dành cho xuất khẩu bán với giá cao hơn rất nhiều so với sản phẩm tiêu thụ nội địa. Việc phân bổ ban đầu là có thể chấp nhận được; tuy nhiên, sau khi tiến hành chia chi phí sản xuất chung làm ba phần thì Công ty lại tính chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm đơn lẻ lại rất bất hợp lý, ở chỗ, tất cả các cỡ giầy nếu có cùng một mã thì chi phí sản xuất chung là như nhau. Điều này có nghĩa là Công ty đã cào bằng chi phí sản xuất chung, như thế là không chính xác vì bao giờ cỡ giầy nhỏ hơn thì chi phí sản xuất chung cũng phải ít hơn. Ba là: Công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm hỏng cũng như các chi phí thiệt hại do sản phẩm hỏng. Sản phẩm hỏng do công nhân tự chịu bằng cách trừ vào tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo cách này thì công nhân chỉ chịu phần giá trị sản phẩm hỏng do họ làm hỏng chứ không thể gánh chịu phần sản phẩm hỏng do chủ quan từ phía Công ty hoặc do khách quan từ các yếu tố chi phí ban đầu. Và như vậy có nghĩa là Công ty không thể hạch toán được những chi phí thiệt hại này. Bốn là: Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Như vậy, trong điều kiện sản xuất mang tính thời vụ cao, việc không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ không ổn định được chi phí phát sinh giữa các tháng. Năm là: Công ty không trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép mà căn cứ vào xét duyệt của phòng tổ chức để tính toán khoản chi phí này ngay trong kỳ phát sinh. Như vậy trong nhiều trường hợp sẽ không ổn định được chi phí nhân công trực tiếp. Hơn nữa, khoản trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép là một khoản mục cấu thành nên chi phí nhân công trực tiếp. Công ty không đưa vào cũng có nghĩa là công ty chưa thực hiện một cách triệt để yêu cầu về quản lý các khoản mục chi phí. Sáu là: Công ty không theo dõi TSCĐ của từng phân xưởng, bộ phận, phòng ban cũng như không tiến hành trích khấu hao một cách chi tiết mà chỉ có con số tổng quát. Như vậy khi cần số liệu phân tích thì sẽ không có số liệu chi tiết. 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình. Qua quá trình thực tập tại Công ty Giầy Thượng Đình, được sự chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán của công ty, em đã nắm bắt được tình hình thực tế trong công tác kế toán của Công ty. Mặc dù thời gian thực tập là rất ngắn và trình độ kiến thức của bản thân có phần hạn chế song em cũng mạnh dạn xin phép được đưa ra một số đề xuất, kiến nghị riêng về công tác kế toán nói chung, công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của công ty nói riêng. * Kiến nghị 1: Thay đổi hình thức kế toán áp dụng. Để đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, như đã trình bày ở trên, về mặt lâu dài Công ty nên thay đổi hình thức sổ kế toán. Theo ý kiến của em, Công ty nên áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung bởi vì hình thức Nhật ký chung có ưu điểm là mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân công công tác kế toán, đảm bảo thuận tiện cho việc ứng dụng kế toán trên máy vi tính của Công ty. Hiện nay, theo tình hình thực tế em thấy rằng Công ty đang sử dụng hệ thống sổ có phần giống với hình thức Nhật ký chung hơn là Nhật ký chứng từ. Vậy công ty nên áp dụng tại Công ty vừa đúng với quy định của Nhà nước, vừa phù hợp với điều kiện của Công ty. * Kiến nghị 2: Điều chỉnh nguyên vật liệu thừa hoặc thiếu so với định mức. Hiện nay Công ty tiến hành xuất vật tư theo định mức nhưng lại không hề kiểm kê lại số vật liệu xuất thừa cho phân xưởng, tổ đội sản xuất. Việc cấp thiếu thường phổ biến hơn, khi cấp thiếu thì sẽ cấp thêm, nhưng khi cấp NVL rồi mà phân xưởng sử dụng thừa thì sẽ không được hạch toán cụ thể. Phần chi phí này rất có thể bị lãng phí, lại không khuyến khích các phân xưởng tiết kiệm chi phí NVL trực tiếp. Công ty nên có kế hoạch xử lý đối với phần chi phí NVL đã cấp cho đơn vị sử dụng nhưng không sử dụng hết; vừa là phương pháp tiết kiệm chi phí vừa khuyến khích phân xưởng, tổ đội nâng cao năng suất, tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm bởi vì việc cấp theo định mức này chỉ là tính toán trên giấy tờ không thể nào chính xác hoàn toàn như trong thực tế dù việc dự toán có thực hiện hoàn hảo đến đâu chăng nữa. Chính vì vậy Công ty nên xem xét đến vấn đề này để điều chỉnh chi phí theo thực tế một cách trung thực nhất lại tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm. * Kiến nghị 3: Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Hiện nay, Công ty chưa thực hiện được việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, mà chỉ dựa vào sự xét duyệt của phòng tổ chức để tính toán khoản chi phí này ngay trong kỳ phát sinh. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng không ổn định gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, có thể tạo nên sự chênh lệch về giá thành sản phẩm giữa các kỳ khi có quá nhiều công nhân nghỉ phép. Việc trích trước lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất sẽ giúp Công ty đảm bảo ổn định được chi phí sản xuất, tránh được những biến động lớn làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Để lập kế hoạch trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, Công ty phải căn cứ vào kế hoạch nghỉ phép hàng năm của công ty để tính ra tiền lương nghỉ phép trả cho công nhân sản xuất theo kế hoạch năm và tỷ lệ trích trước theo công thức: Tỷ lệ trích theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép năm = Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX chính theo kế hoạch năm x 100% Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX chính theo kế hoạch Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng = Tiền lương chính phải trả cho CNSX trong tháng x Tỷ lệ trích trước kế hoạch tiền lương nghỉ phép CNSX Ví dụ: Trong tháng 2/2005, căn cứ theo số lượng công nhân sản xuất, mức lương trung bình của công nhân, thời gian nghỉ phép trung bình, công ty xác định được tỉ lệ trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất trong tháng là 2%. Việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất tiến hành như sau: Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng = 503.778.192 x 2% = 10.075.564 (đồng) Hàng tháng, căn cứ vào số trích trước đã xác định được, kế toán ghi: Nợ TK622: 10.075.564 Có TK335: 10.075.564 * Kiến nghị 4: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Hiện nay, Công ty tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức sản lượng sản phẩm hoàn thành cụ thể là mã giầy nội địa chịu 1/3 còn mã giầy xuất khẩu chịu 2/3 chi phí. Với cách làm hiện nay, công ty phân bổ chi phí sản xuất chung tương đối đơn giản, chưa khoa học và thiếu chính xác. Bên cạnh đó, Công ty tiến hành tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cho từng mã sản phẩm, theo từng đơn đặt hàng; chi phí NVL trực tiếp lại được tập hợp chi tiết cho từng mã sản phẩm. Chính vì vậy, theo ý kiến của em, Công ty nên lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí NVL trực tiếp. Cách làm này sẽ chính xác và chi tiết hơn hẳn mà vẫn đảm bảo được là chi phí cho sản phẩm xuất khẩu cao hơn sản phẩm nội địa. Công ty có thể áp dụng công thức phân bổ chi phí sản xuất chung như sau: Chi phí sản xuất chung của mã giầy = Tổng CPSXC toàn công ty x Chi phí NLVL trực tiếp của mã giầy i Tổng chi phí NLVL trực tiếp Với cách phân bổ như trên, chi phí sản xuất chung của mã ISA.01 sẽ được tính như sau: Chi phí SXC mã giầy ISA.01 = 1.482.770.712 x 351.880.229 = 87.256.320 (đồng) 5.979.597.801 * Kiến nghị 5: Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Để ổn định CPSX giữa các kỳ do nguyên giá tài sản rất lớn và đặc điểm của nền sản xuất tại Công ty là mang tính thời vụ. Do vậy nếu xảy ra sự cố hỏng hóc máy móc thiết bị bất ngờ sẽ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bởi chi phí sản xuất lớn tài sản cố định rất tốn kém. Vì thế Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Công ty nên căn cứ theo nguyên giá, chủng loại cũng như thời hạn sử dụng để lập dự trù kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ. Việc tính toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cũng giống như trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép đòi hỏi kế toán phải hạch toán cả tài khoản 335 vào bảng tổng hợp CPSX tính giá thành để đảm bảo tính chính xác cho các chi phí phát sinh. Khi tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ có thêm một yếu tố chi phí nữa trong chi phí sản xuất chung và cũng được phân bổ cho các đối tượng chịu. Như vậy nó sẽ làm chi phí sản xuất chung tăng lên nhưng không gây ảnh hưởng lớn đến CPSX cũng như giá thành sản phẩm hơn là để khi chi phí phát sinh mới tính vào CPSX sẽ đẩy CPSX cũng như giá thành sản phẩm kỳ đó lên rất cao. Như vậy, việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ là cần thiết và sẽ tránh được sự biến động bất thường ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo tính ổn định về CPSX giữa các kỳ hơn là cách làm tại Công ty hiện nay. KẾT LUẬN Tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng rất cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó mà việc không ngừng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán nhất là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Thông qua đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Giầy Thượng Đình”, em đã phản ánh thực tế trình tự hạch toán kế toán tại Công ty một cách trung thực, khách quan. Bên cạnh đó, em đã đưa ra một số nhận xét cá nhân sau thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cùng một số kiến nghị với mong muốn Công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không nhiều, trình độ kiến thức cũng như hiểu biết thực tế của bản thân còn hạn chế; chắc chắc chuyên đề còn có nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ kế toán Công ty giầy Thượng Đình và sự đóng góp ý kiến của các bạn cùng khóa để chuyên đề được hoàn thành tốt hơn. Cuối cùng, một lần nữa em xin cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy giáo cùng tập thể cán bộ Phòng kế toán Công ty giầy Thượng Đình đã giúp em thực hiện bản luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2005 Sinh viên Nguyễn Thị Mai Tuyết TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kế toán-Tài chính 2. Chuẩn mực kế toán 2003 3. Tài liệu hướng dẫn thực tập 4.Và một số tài liệu khác MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Chương 1: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 3 1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 3 1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chủ yếu 5 1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 5 1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 5 1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh 7 1.4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 8 1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 8 1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm 8 1.4.2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9 1.5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 9 1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 9 1.5.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 10 1.5.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành 11 1.6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 11 1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 11 1.7.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14 1.8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 17 1.8.1. Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18 1.8.2. Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương 18 1.8.3. Định mức chi phí 19 1.9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 20 1.9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 20 1.9.2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 25 Chương 2: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty giầy Thượng Đình 31 2.1. Đặc điểm chung của doanh nghiệp 31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty giầy Thượng Đình 31 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giầy Thượng Đình 33 2.1.3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của công ty giầy Thượng Đình 34 2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty giầy Thượng Đình 42 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 42 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và công tác quản lý chi phí sản xuất của Công ty giầy Thượng Đình 42 2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 44 2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 76 2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình 76 Chương 3: một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty giầy Thượng Đình 81 3.1. Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình 81 3.1.1. Bộ máy kế toán của công ty 82 3.1.2. Hình thức sổ sử dụng 82 3.1.3. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 82 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty giầy Thượng Đình 84 Kết luận 88 Danh mục tài liệu tham khảo 89 CẬP NHẬT PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ Tháng 02/2005 F2 -> Thêm F3 -> Xóa F10 -> Kết thúc F12 -> Xem tổng số Phiếu nhập Ngày Kho Hóa đơn Ngày HĐ Diễn giải Mã vật tư Tên vật tư ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền TK Nợ TK Có 12 02/02/2005 C.Tú 16 02/02/2005 Mua vải của c.ty Vạn Thành 01.001 Vải 3419 mộc 0.95 m 750 9.600 7.200.000 1521 331 12 02/02/2005 C.Tú 16 02/02/2005 Mua vải của c.ty Vạn Thành 01.154 Bạt 7 màu 0.8 m 500 8.450 4.225.000 1521 331 12 02/02/2005 C.Tú 16 02/02/2005 Mua vải của c.ty Vạn Thành 03.117 Phin thưa trắng m 450 7.980 3.5914.000 1521 331 12 02/02/2005 C.Tú 16 02/02/2005 Mua vải của c.ty Vạn Thành 03.152 Gạc xô 1.2 m 715 8.520 6.091.800 1521 331 … … … … … … … … … … … … … … Tổng cộng 43.232.981.625 CẬP NHẬT PHIẾU XUẤT KHO VẬT TƯ Tháng 02/2005 F2 -> Thêm F3 -> Xóa F10 -> Kết thúc F12 -> Xem tổng số Phiếu xuất Ngày Tổ, đội, px Kho Mã vật tư Tên vật tư Số lượng ĐVT Đơn giá Thành tiền TK Nợ TK Có 20 10/02/2005 PX cắt 1 C.Tú 01.001 Vải 3419 mộc 0.95 700 m 6.400 4.480.000 621 1521 20 10/02/2005 PX cắt 1 C.Tú 01.154 Bạt 7 màu 0.8 450 m 4.250 1.912.500 621 1521 20 10/02/2005 PX cắt 1 C.Tú 03.117 Phin thưa trắng 310 m 5.300 1.643.000 621 1521 20 10/02/2005 PX cắt 1 C.Tú 03.152 Gạc xô 1.2 550 m 5.680 3.124.000 621 1521 … … … … … … … … … … Tổng cộng 12.492.248.467 BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2-BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 02/2005 ĐVT: đồng STT GHI CÓ TK Ghi Nợ TK TK152 – Nguyên liệu vật liệu TK153 - Công cụ dụng cụ Tổng cộng TK1521 TK1522 TK1523 TK1524 Cộng TK152 TK1531 TK1532 Cộng TK153 1 TK621 4.298.571.050 940.211.222 412.921.597 92.084.093 5.743.787.962 235.809.839 235.809.839 5.979.597.801 ATG.01 36.743.447 29.469.036 17.105.395 8.552.697 91.870.575 7.491.658 7.491.658 99.362.233 ATG.02 103.871.743 34.965.711 12.066.486 3.142.713 154.046.653 19.677.756 19.677.756 173.724.409 … … … … … … … … … … ISA.01 129.459.135 145.431.302 19.217.184 6.033.242 300.140.863 51.739.366 51.739.366 351.880.229 2 TK627 9.254.338 4.965.711 6.285.427 7.342.680 27.848.156 12.793.407 12.793.407 40.641.563 3 TK1421 288.666.000 288.666.000 288.666.000 … … … … … … … … … … CỘNG 5.611.470.282 1.585.192.457 602.803.680 112.229.402 7.911.695.821 669.138.580 138.340.732 807.479.312 8.719.175.133 Bảng tập hợp chi phí vật tư theo mã Từ ngày 01/02/2005 đến ngày 28/02/2005 ĐVT: đồng Mã sản phẩm TK152 – Nguyên liệu vật liệu TK153 – Công cụ dụng cụ Tổng cộng TK1521 TK1522 TK1523 TK1524 TK1531 ATG.01 36.743.447 29.469.036 17.105.395 8.552.697 7.491.658 99.362.233 ATG.02 103.871.743 34.965.711 12.066.486 3.142.713 19.677.756 173.724.409 … … … … … … … ISA.01 129.459.135 145.431.302 19.217.184 6.033.242 51.739.366 351.880.229 … … … … … … … Cộng 4.298.571.050 940.211.222 412.921.597 92.084.093 235.809.839 5.979.597.801 Đơn vị: Công ty Giầy Thượng Đình Bộ phận: PX cắt 1 Bảng thanh toán tiền lương công nhân sản xuất Tháng 02/2005 ĐVT: đồng STT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Ngừng nghỉ việc Nghỉ lễ tết Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Các khoản giảm trừ Kỳ II được lĩnh Số sản phẩm Số tiền SC Số tiền SC Số tiền Tạm ứng BHXH … … … … … … … … … … … … … … 478 Trần Quang Minh 786.000 25 606.700 0 1 30.000 154.000 152.000 942.700 350.000 44.918 547.782 479 Trần Ánh Nguyệt 650.900 25 406.000 1 28.300 1 25.000 197.000 97.000 753.300 200.000 39.612 513.688 480 Trần Nhật Quang 717.600 25 563.700 2 56.700 1 28.500 200.000 100.000 948.900 300.000 42.918 605.982 … … … … … … … … … … … … … … Cộng 23.118.860 32 928.586 39 895.692 4.583.115 2.675.804 32.202.057 10.734.000 2.518.463 21.685.768 Bảng phân bổ số 1-Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 02/2005 ĐVT: đồng TK ghi Có TK ghi Nợ TK334 - Phải trả công nhân viên TK38 – Phải trả, phải nộp khác Cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK334 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng Có TK338 TK622 393.850.992 84.210.247 478.061.239 9.561.225 71.709.189 9.561.225 90.831.639 568.892.878 PX cắt 1 23.118.860 9.083.197 32.202.057 644.041 4.830.308 644.041 6.118.390 38.320.447 PX cắt 2 28.103.500 12.165.700 40.269.200 805.384 6.040.380 805.384 7.651.148 47.920.348 PX cán 16.406.100 12.250.800 28.656.900 573.138 4.298.535 573.138 5.444.811 34.101.711 PX may giầy thể thao 83.150.032 11.989.000 95.139.032 1.902.781 14.270.858 1.902.781 18.076.420 113.215.452 PX may giầy vải 71.674.800 9.806.200 81.481.000 1.629.620 12.222.150 1.629.620 15.481.390 96.962.390 PX gò, bao gói giầy thể thao 98.187.000 12.781.050 110.968.050 2.219.361 16.645.208 2.219.361 21.083.930 132.051.980 PX gò, bao gói giầy vải 63.689.000 11.989.000 75.678.000 1.513.560 11.351.700 1.513.560 14.378.820 90.056.820 PX cơ năng 9.521.700 4.145.300 13.667.000 273.340 2.050.050 273.340 2.596.730 16.263.730 TK627 98.845.600 46.686.400 145.532.000 2.910.640 21.829.800 2.910.640 27.651.080 173.183.080 TK642 11.081.600 8.555.400 19.637.000 392.740 2.945.550 392.740 3.731.030 23.368.030 Cộng 503.778.192 139.452.047 643.230.239 12.864.605 96.484.539 12.864.605 122.213.749 765.443.988 Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp theo mã Tháng 02/2005 ĐVT: đồng Tên mã sản phẩm PX cắt 1 PX cắt 2 PX cán PX may giầy thể thao PX may giầy vải PX gò, bao gói giầy thể thao PX gò, bao gói giầy vải PX cơ năng Cộng ATG.01 2.154.389 2.008.967 3.687.450 4.421.087 5.146.475 2.019.287 6.880.189 2.375.900 28.693.744 ATG.02 2.681.700 3.815.119 3.892.154 5.085.016 2.953.365 6.120.000 4.514.475 2.321.400 31.383.229 … … … … … … … … … … ISA.01 3.817.200 6.728.900 5.085.610 4.060.909 6.065.552 3.061.270 4.755.807 2.689.750 36.264.998 … … … … … … … … … … Cộng 38.320.447 47.920.348 34.101.711 113.215.452 96.962.390 132.051.980 90.056.820 16.263.730 568.892.878 Đơn vị: Công ty Giầy Thượng Đình Bộ phận: PX cắt 1 Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng Tháng 2/2005 ĐVT: đồng STT Họ và tên Bậc lương Lương sản phẩm Ngừng nghỉ việc Nghỉ lễ tết Phụ cấp thuộc quỹ lương Phụ cấp khác Tổng số Các khoản giảm trừ Kỳ II được lĩnh Số sản phẩm Số tiền SC Số tiền SC Số tiền Tạm ứng BHXH … … … … … … … … … … … … … … … 478 Trần Quang Minh 786.000 25 606.700 0 1 30.000 154.000 152.000 942.700 350.000 44.918 547.78 479 Trần Ánh Nguyệt 650.900 25 406.000 1 28.300 1 25.000 197.000 97.000 753.300 200.000 39.612 513.68 480 Trần Nhật Quang 717.600 25 563.700 2 56.700 1 28.500 200.000 100.000 948.900 300.000 42.918 605.98 … … … … … … … … … … … … … … … Cộng 23.118.860 32 928.586 39 895.692 4.583.115 2.675.804 32.202.057 10.734.000 2.518.463 21.685.768 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (trích) Tháng 02/2005 ĐVT: đồng TK ghi Có TK ghi Nợ TK334 - Phải trả công nhân viên TK38 – Phải trả, phải nộp khác Cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK334 TK3382 TK3383 TK3384 Cộng Có TK338 TK622 393.850.992 84.210.247 478.061.239 9.561.225 71.709.189 9.561.225 90.831.639 568.892.878 … … … … … … … … … TK627 98.845.600 46.686.400 145.532.000 2.910.640 21.829.800 2.910.640 27.651.080 173.183.080 TK642 11.081.600 8.555.400 19.637.000 392.740 2.945.550 392.740 3.731.030 23.368.030 Cộng 503.778.192 139.452.047 643.230.239 12.864.605 96.484.539 12.864.605 122.213.749 765.443.988 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ (TRÍCH) Tháng 02/2005 ĐVT: đồng STT GHI CÓ TK Ghi Nợ TK TK152 – Nguyên liệu vật liệu TK153 - Công cụ dụng cụ Tổng cộng TK1521 TK1522 TK1523 TK1524 Cộng TK152 TK1531 TK1532 Cộng TK153 1 TK621 4.298.571.050 940.211.222 412.921.597 92.084.093 5.743.787.962 235.809.839 235.809.839 5.979.597.801 … … … … … … … … … … 2 TK627 9.254.338 4.965.711 6.285.427 7.342.680 27.848.156 12.793.407 12.793.407 40.641.563 3 TK142 288.666.000 288.666.000 288.666.000 … … … … … … … … … … CỘNG 5.611.470.282 1.585.192.457 602.803.680 112.229.402 7.911.695.821 669.138.580 138.340.732 807.479.312 8.719.175.133 BẢNG PHÂN BỔ SỐ 3-BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 02/2005 ĐVT: đồng STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp TK6274 TK6414 TK6424 Nguyên giá Khấu hao 1 I. Số KH trích trong tháng 01/2005 32.451.975.000 632.890.000 496.539.000 45.486.330 90.864.670 2 II. Số KH tăng trong tháng 02/2005 2.158.208 2.158.208 3 1. Mua mới 6 máy may cho PX may giầy thể thao 10% 36.000.000 300.000 300.000 4 2. Mua mới 1 máy cán động lực cho phân xưởng cán 5% 445.970.000 1.858.208 1.858.208 5 III. Só KHTSCĐ giảm trong tháng 02/2005 1.039.833 1.039.833 6 1. Nhượng bán 1 máy chặt sử dụng cho sản xuất ở PX cắt 1 10% 124.780.000 1.039.833 1.039.833 7 IV. Số KH phải trích trong tháng 02/2005 634.008.375 496.539.000 45.486.330 90.864.670 SỔ CHI TIẾT TK627 - Chi phí sản xuất chung Tháng 02/2005 ĐVT: đồng TT Chứng từ Diễn giải Tổng số tiền Ghi Nợ các TK SH NT TK6271 TK6272 TK6273 TK6274 TK6277 TK6278 1 05 02/02 Sửa chữa ô tô 2.790.000 2.790.000 2 07 02/02 Thuế nhập khẩu công cụ dụng cụ 1.320.000 1.320.000 3 21 05/02 Khử mùi lò hơi, cải tạo ống khói 16.500.000 16.500.000 4 09 10/02 C.ty CP Đại Dương quấn công tơ 528.000 528.000 5 132 11/02 NVL sản xuất chung 20.848.156 20.848.156 6 Khấo hao TSCĐ 497.657.375 497.657.375 7 11 15/02 CCDC cho sản xuất 9.793.407 9.793.407 8 Lương nhân viên phân xưởng 145.532.000 145.532.000 9 BHXH, BHYT, KPCĐ nhân viên PX 27.651.080 27.651.080 10 305 15/02 Điện, nước cho sản xuất 279.982.790 279.982.790 … … … … … … … … Tổng phát sinh 1.482.770.712 173.183.080 27.848.156 9.793.407 497.657.375 279.982.790 230.470.904 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 02/2005 ĐVT: đồng Có các TK Mã sp TK1521 TK1522 TK1523 TK1524 TK1531 TK622 TK627 Cộng ATG.01 36.743.447 29.469.036 17.105.395 8.552.697 7.491.658 28.693.744 19.650.760 144.998.730 ATG.02 103.871.743 34.965.711 12.066.486 3.142.713 19.677.756 31.383.229 23.995.786 219.254.182 … … … … … … … … … ISA.01 129.459.135 145.431.302 19.217.184 6.033.242 51.739.366 36.264.998 25.536.000 413.681.227 … … … … … … … … … Cộng 4.298.571.050 940.211.222 412.921.597 92.084.093 235.809.839 568.892.878 1.482.770.712 8.031.261.391 BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH Tháng 02/2005 ĐVT: đồng ĐĐH Mã sản phẩm Số lượng CPSXKDDD đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ CPSXKDDD cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị TK621 TK622 TK627 Tổng CPSX Số 2 ISA.01 14.000 0 351.880.229 36.264.998 30.982.000 419.127.227 0 419.127.227 29.938 … … … … … … … … … … Số 3 ATG.01 12.000 0 99.362.233 28.693.744 19.650.760 144.998.730 0 144.998.730 12.083 … … … … … … … … … … CỘNG 26.000 235.775.954 5.979.597.801 568.892.878 1.482.770.712 8.031.261.391 425.267.500 7.841.769.845 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Gíầy Thượng Đình Giám đốc PGĐ kỹ thuật - công nghệ PGĐ sản xuất chất lượng PGĐ thiết bị và an toàn PGĐ BHXH-VSHT Phòng chế thử mẫu Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng kế hoạch vật tư Phòng quản lý chất lượng Phòng tiêu thụ Phòng hành chính tổ chức Phòng KD xuất nhập khẩu Phòng kế toán tài chính Phòng bảo vệ Ban VSCN VSHT Trạm y tế Phân xưởng cơ năng Phân xưởng gò, bao gói giầy thể thao Phân xưởng gò, bao gói giầy vải Phân xưởng may giầy thể thao Phân xưởng may giầy vải Phân xưởng cán Phân xưởng cắt 2 Phân xưởng cắt 1 Bảng kê số 4 Tập hợp chi phí theo mã sản phẩm Tháng 02/2005 Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ 1421 152 153 214 334 338 621 622 627 Các TK phản ánh ở NKCT khác Cộng chi phí thực tế trong tháng NKCT số 1 NKCT số 5 1.TK154 5.979.597.801 568.892.878 11.482.770.712 8.031.261.391 ATG.01 99.362.233 28.693.744 19.650.760 147.706.737 ATG.02 173.724.409 31.383.229 23.995.786 229.103.424 ISA.01 351.880.229 36.264.998 25.536.000 413.681.227 … … … … … 2.TK621 5.743.787.962 235.809.839 5.979.597.801 ATG.01 91.870.575 7.491.658 99.362.233 ATG.02 154.046.653 19.677.756 173.724.409 ISA.01 300.140.863 51.739.366 351.880.229 … … … … 3.TK622 82.817.156 13.524.815 96.341.330 ATG.01 24.581.570 4.112.174 28.693.744 ATG.02 27.760.800 3.622.429 31.383.229 ISA.01 30.474.786 5.790.212 36.264.998 … … … … 4.TK627 260.835.000 27.848.156 12.793.407 497.657.375 145.532.000 27.651.080 230.470.904 279.982.790 1.482.770.712 Cộng 260.835.000 5.771.636.118 248.603.246 497.657.375 228.349.156 41.175.895 5.979.597.801 568.892.878 1.482.770.712 230.470.904 279.982.790 15.329.136.875 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1 Ghi Có TK111 - Tiền mặt Tháng 02/2005 STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK111, ghi Nợ các TK liên quan SH NT TK331 TK3333 … Cộng Có TK111 1 05 03/02 Chi sửa chữa ô tô 2.790.000 2.790.000 2 07 03/02 Thuế nhập khẩu CCDC 1.320.000 1.320.000 3 21 05/02 Chi khử mùi lò hơi, cải tạo ống khói 16.500.000 16.500.000 4 09 10/02 Trả c.ty CP Đại Dương quấn công tơ 528.000 528.000 … … … … … … … … Cộng 172.853.178 23.213.294 14.404.432 230.470.904 NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5 Ghi Có TK331 - PTCNB Tháng 02/2005 STT Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK331, ghi Nợ các TK liên quan SH NT TK1331 TK627 Cộng Có TK331 1 Tiền điện phục vụ sản xuất 12.619.378 126.193.780 138.813.158 2 Tiền nước phục vụ sản xuất 6.956.000 69.560.000 76.516.000 3 Tiền điện thoại dùng phục vụ sản xuất 2.412.297 24.122.970 26.535.267 … … … … … … … Cộng 27.998.279 279.982.790 307.981.069 Đơn vị: Công ty Giầy Thượng Đình Nhật ký chứng từ số 7 PHẦN I: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 02/2005 Các TK Có Các TK ghi Nợ 142 152 153 154 214 334 338 621 622 627 Các TK phản ánh ở NKCT khác Tổng CP thực tế NKCT số 1 NKCT số 5 1.TK154 5.979.597.801 568.892.878 1.482.770.712 8.031.261.391 2.TK621 5.743.787.962 235.809.839 5.979.597.801 3.TK622 478.061.239 90.831.639 568.892.878 4.TK627 260.835.000 27.848.156 12.793.407 497.657.375 145.532.000 27.651.080 230.470.904 279.982.790 1.222.770.712 5.TK142 288.666.000 288.666.000 … … … … … … … … … … … … … … Cộng (1) 260.835.000 7.911.695.821 807.479.312 497.657.375 643.230.239 122.213.749 5.979.597.801 568.892.878 1.482.770.712 230.470.904 279.982.790 18.523.991.581 6.TK155 758.774.143 758.774.143 Cộng (2) 758.774.143 497.939.143 Cộng (1)+(2) 260.835.000 7.911.695.821 807.479.312 758.774.143 497.657.375 643.230.239 122.213.749 5.979.597.801 568.892.878 1.482.770.712 230.470.904 279.982.790 19.282.765.724 PHẦN II: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP Tháng 02/2005 Yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh Tổng cộng CP STT Tên các TK CPSXKD NVL CCDC Tiền lương và các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ KHTSCĐ CP dịch vụ mua ngoài CP bằng tiền khác Cộng 1 TK154 2 TK142 288.666.000 288.666.000 3 TK621 5.743.787.962 235.809.839 5.979.597.801 4 TK622 478.061.239 90.831.639 568.892.878 5 TK627 27.848.156 12.793.407 145.532.000 27.651.080 497.657.375 279.982.790 230.470.904 1.482.770.712 … … … … … … … … … … Cộng trong tháng 7.911.695.821 807.479.312 643.230.239 122.213.749 497.657.375 279.982.790 230.470.904 10.492.730.190 Lũy kế từ đầu năm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12808.doc
Tài liệu liên quan