Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đang dần vững bước trên con đường chuyển đổi từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trưòng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp với tư cách là một chủ thể kinh tế được tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh do đó vấn đề tồn tại được trong nền kinh tế thị trường và hoạt động kinh doanh có hiệu quả là vấn đề chiến lựơc đối với bất cứ một doanh nghiệp nào.Vì vậy, một câu hỏi đặt ra là làm
90 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1317 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thế nào để đạt được mục tiêu trên?
Như chúng ta đã biết trong cơ chế thị trường thì cạnh tranh là một đặc điểm rất quan trọng, là động lực lớn cho sự phát triển bởi cơ chế thị trường bắt buộc, thúc giục mỗi cá nhân, mỗi tổ chức kinh doanh phải nỗ lực thực sự để giành thắng lợi trong thương trường. Đối với mỗi doanh nghiệp, đứng trong vòng xoáy của cạnh tranh là nắm bắt được thông tin cơ bản của thị trường kết hợp với đó là thông tin về cung cầu, giá cả. Nhưng trên hết bản thân mỗi doanh nghiệp phải có đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tự chủ trong kinh doanh cho nên việc hạch toán phải tuân theo một trong những nguyên tắc cơ bản là lấy thu bù chi và có lợi nhuận chính đáng. Ban lãnh đạo công ty phải nắm được chính xác thông tin về chi phí sản xuất cũng như giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định quản lý sáng suốt, hiệu quả. Chính vì vậy, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng - nó đòi hỏi doanh nghiệp phải dành sự quan tâm thích đáng tới tất cả các yếu tố từ đầu khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình sản xuất để không những thu hồi được vốn mà còn đảm bảo thu nhập cho toàn bộ cán bộ công nhân viên, đóng thuế đầy đủ cho Nhà nước và bổ sung vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kết hợp với các thông tin về cung cầu, giá cả thị trường sẽ giúp doanh nghiệp xác định một giá bán hợp lý, lựa chọn cơ cấu sản phẩm tối ưu, vừa tận dụng được năng lực sản xuất hiện có vừa mang lại lợi nhuận cao. Đồng thời giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả các nguồn lực, định hướng được sản xuất để từ đó phấn đấu nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tạo nền tảng vững chắc cho doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm về lý luận cũng như quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Da Giầy Hà Nội, em chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Da Giầy Hà Nội "làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung chính của chuyên đề ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận còn bao gồm 3 phần:
+ Phần thứ nhất: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
+ Phần thứ hai: Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Da Giầy Hà Nội.
+ Phần thứ ba: Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Da Giầy Hà Nội.
Vì thời gian thực tập có hạn và sự nhận thức còn hạn chế nên khoá luận tốt nghiệp của em chắc chắn còn thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy cô để giúp cho việc nghiên cứu đề tài trên đạt kết quả tốt nhất.
Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I. vai trò và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trước kia trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung do các xí nghiệp đựơc bao cấp toàn bộ từ khâu đầu vào và bao tiêu toàn bộ đầu ra nên các xí nghiệp không quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, không chú ý đến chi phí sản xuất và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó mà chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm không phải là cơ sở để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự bù đắp chi phí và thu lợi nhuận chính đáng. Do đó hơn bao giờ hết các doanh nghiệp phải nắm bắt đựơc thông tin một cách chính xác về chi phí và giá thành của doanh nghiệp mình so với doanh nghiệp khác để đưa ra các quyết định kinh doanh thích hợp, tìm ra các biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Kế toán chính xác chi phí sản xuất phát sinh không chỉ là việc tổ chức ghi chép bằng tiền theo đúng nguyên tắc về đánh giá và phản ánh theo đúng giá trị thực tế của chi phí ở thời điểm phát sinh chi phí. Còn giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Để sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tính đúng, tính đầy đủ giá thành. Tính đúng giá thành là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy cần phải xác định đúng đối tượng tính giá thành, vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp và giá thành phải được tính toán trên cơ sở số liệu kế toán chi phí sản xuất một cách chính xác.Tính đủ giá thành là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán kinh doanh, tính đủ đầu vào theo chế độ quy định. Tính đủ giá thành cũng đòi hỏi phải phân loại những chi phí không hợp lý, những chi phí không liên quan, những khoản thiệt hại không được quy trách nhiệm rõ ràng. Xuất phát từ vai trò quan trọng đó mà nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là:
Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Tính toán chính xác và kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành.
Xác định chính xác kết quả hạch toán nội bộ của phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật tư, lao động cũng như tình hình chấp hành các dự toán chi phí, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh.
II. Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Chi phí sản xuất.
1.1/ Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng, nó gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nói chung và của đơn vị sản xuất nói riêng. Bởi vì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra và biến đổi chúng một cách có ý thức thành sản phẩm cuối cùng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ xã hội nào cũng cần phải có 3 yếu tố sản xuất cơ bản, đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là quá trình người lao động sử dụng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động chế tạo ra sản phẩm mới để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Sự tham gia của 3 yếu tố đó vào quá trình sản xuất của các doanh nghiệp có sự khác nhau từ đó hình thành các chi phí khác nhau như: chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí khấu hao nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, tiền trả cho các chế độ phụ cấp dành cho người lao động. Nói một cách chung nhất thì đó là chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá. Cụ thể là:
Chi phí lao động sống bao gồm: tiền lương, tiền thưởng của người lao động, các khoản trích nộp khác như BHXH, BHYT...
Chi phí lao động vật hoá bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí về khấu hao và các chi phí khác.
Như vậy, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Thực chất chi phí là sự chuyển dịch vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao động, dịch vụ).
Việc hiểu rõ chi phí có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất, từ đó tìm ra biện pháp giảm hợp lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
1.2/ Phân loại chi phí sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất có hiệu quả cũng như để góp phần cho công tác kế toán phù hợp đối với từng loại chi phí thì điều cần thiết là phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo từng tiêu thức thích hợp.
1.2.1/ Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chí phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành 7 yếu tố sau:
Yếu tố nguyên liệu,vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động.
Yếu tố BHXH,BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động.
Yếu tố khấu hao tài sản cố định là toàn bộ số phải trích khấu hao trong kỳ đối với tất cả các loại tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Việc phân loại theo tiêu thức này có tác dụng cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất để thành lập bản thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.2.2/ Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau trong đó các loại chi phí sản xuất được phân loại thành các khoản mục chi phí khác nhau: những chi phí sản xuất có công dụng kinh tế được xếp vào một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Xuất phát từ đặc điểm này mà người ta gọi là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các khoản mục sau:
a.Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là những chi phí về nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ.
b. Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ. độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...)Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
c. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
d. Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ, bán sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, tức là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm cho nên còn được gọi là chi phí ngoài sản xuất như: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu hàng hoá, chi phí cho nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì....
e. Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng...
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm là căn cứ để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện khoán giá thành và phân tích mức độ ảnh hưởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm để từ đó xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực hoạt động, tạo cơ sở lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí cho kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.2.3/ Phân loại chi phí theo tính ổn định của chi phí.
Việc phân loại này dựa vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Theo cách này, chi phí sản xuất được chia thành hai loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định (còn gọi là định phí): là những khoản chi phí không biến đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm, chi phí bảo hộ lao động, chi phí phòng chống cháy nổ, chi phí bảo vệ môi trường, chi phí thuê mặt bằng...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí) là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp...Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên 1 đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy có nhiều cách phân loại nhưng tựu chung lại là nhằm đưa ra một phương pháp thích hợp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
1.2.4/ Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đựơc sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân loại này tạo điền kiện cho việc xác định giá thành công xưởng cũng như kết quả kinh doanh được chính xác.
2/ Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
2.1/ Khái niệm.
Thực hiện hạch toán kinh doanh vận hành theo cơ chế thị trường điều quan tâm nhất của các nhà quản lý doanh nghiệp là làm sao đưa ra một mức giá hợp lý mà vẫn đảm bảo đủ bù đắp chi phí, có lãi và mở rộng sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp đơn giản hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá- tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2.2/ Bản chất và chức năng của giá thành sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, các chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm luôn luôn được biểu hiện ở hai mặt: định tính và định lượng.
Mặt định tính của chi phí đó là các yếu tố chi phí hiện vật hay bằng tiền tiêu hao trong qúa trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Mặt định lượng của chi phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm để cấu thành nên sản phẩm hoàn thành- được biểu hiện bằng thước đo giá trị.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào không phân biệt hình thức sử dụng vốn, quy mô doanh nghiệp, loại hình kinh doanh khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt được lợi nhuận, hay nói cách khác quan tâm đến hiệu quả chi phí bỏ ra ít nhất và thu được giá trị sử dụng lớn nhất và luôn luôn tìm cách hạ thấp chi phí để thu lợi nhuận tối đa. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm là chỉ tiêu thoả mãn, đáp ứng các nội dung thông tin trên để phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Xét từ khái niệm, bản chất của giá thành sản phẩm chúng ta có thể thấy đựơc hai chức năng chủ yếu của giá thành sản phẩm là chức năng lập giá và chức năng thước đo bù đắp chi phí.
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ mà khối lượng này phải được bù đắp đúng bằng số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm. Nhưng nếu doanh nghiệp chỉ dừng lại ở đây thì mới chỉ đảm bảo quá trình tái sản xuất giản đơn. Hơn nữa trong cơ chế thị trường thì mục đích cũng như nguyên tắc kinh doanh không những đòi hỏi doanh nghiệp phải đảm bảo trang trải, bù đắp chi phí đầu vào của quá trình sản xuất mà còn phải có lãi. Song song với vấn đề chi phí, vấn đề tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nên để ở mức giá nào là hợp lý còn phụ thuộc vào quy luật cung cầu, sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, thị hiếu của người tiêu dùng....Do đó việc xác định giá bán có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì qua giá bán sản phẩm người ta sẽ đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng chi phí.
2.3/ Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thanh cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
2.3.1/Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu: để tính giá thành, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế:
Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trứơc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đựơc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành, tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm .
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.3.2/ Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng) và đựơc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ sản phẩm
=
Giá thành sản xuất sản phẩm
+
Chi phí bán hàng
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp
III. đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như thực tiễn hạch toán và là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu trong toàn bộ công tác hạch toán quá trình sản xuất, đó là việc xác định nội dung chi phí và phạm vi, giới hạn cần tập hợp chi phí đó.
Để giúp cho việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chính xác cần dựa trên những cơ sở sau đây:
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí.
Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
*Từng nhóm sản phẩm.
*Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
*Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
*Từng bước công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
*Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm...
Xác định đúng phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là điều kiện để tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác, góp phần thúc đẩy và tăng cường công tác hạch toán kinh tế nội bộ.
Chi phí sản xuất tập hợp được là cơ sở để tính giá thành sản phẩm tức là xác định nội dung, phạm vi các chi phí cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành cần đựơc tính giá thành thực tế.
Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm, tính chất của sản phẩm và yêu cầu, trình độ hạch toán kinh tế và quản lý của doanh nghiệp.Trong các doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là:
Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, từng đơn đặt hàng.
Nửa thành phẩm và sản phẩm hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng.
Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Từng công trình, hạng mục công trình.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định, phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định hướng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
Cần lưu ý rằng, đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tuy có nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm. Ngoài ra, một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành lại bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
IV/ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là công việc của kế toán nhằm tập hợp hệ thống các chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định vào tài khoản kế toán và tiến hành phân chia các chi phí đó theo từng yếu tố, từng khoản mục chi phí, theo đúng đối tượng hạch toán chi phí.
Phương pháp hạch toán các chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí. Mỗi phương pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tượng hạch toán chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí:
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng.
+ Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Mặc dù có nhiều phương pháp nhưng xét về tổng thể quá trình tập hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các nghành sản xuất kinh doanh phụ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm, dịch vụ có liên quan.
Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Căn cứ vào trình tự chung đó, các doanh nghiệp tổ chức mở các tài khoản, sổ kế toán cần thiết phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp và phương pháp kế toán hàng tồn kho để tập hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Hiện nay ở nước ta, các doanh nghiệp thường áp dụng một trong hai phương pháp hạch toán chi phí sản xuất đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1/ Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.1/ Nội dung và điều kiện áp dụng.
Thực chất của phương pháp này là ở đó mà các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật sổ sách thường xuyên, liên tục.Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến cho mọi loại hình doanh nghiệp, nó giúp cho việc quản lý, theo dõi một cách thường xuyên, liên tục mọi sự biến động về tài sản, công nợ, chi phí sản xuất kinh doanh .Đồng thời giúp cho việc tính được giá thành của bán sản phẩm (trong trường hợp có bán thành phẩm tiêu thụ). Tuy nhiên chi phí cho bộ máy thường lớn.
1.2/ Tài khoản sử dụng.
+ Tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất và chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ tập hợp, kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan đến tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
- Kết cấu: TK 621
“Chi phí NVL trực tiếp”
Bên Nợ
Bên Có
- Phản ánh trị giá thực tế NVL xuất dung trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, lao vụ trong kỳ.
- Phản ánh trị giá NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Trị giá của phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực sử dụng cho SXKD trong kỳ vào Bên Nợ TK 154.
TK 621 không có số dư cuối kỳ và có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
+ Tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp”.
Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như: tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, BHYT...Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuối kỳ kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
- Kết cấu: TK 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên Nợ
Bên Có
- Tập hợp tiền lương chính, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Kết chuyển, phân bổ chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp trong kỳ.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và cũng có thể được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
+ Tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung".
Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu: TK 627
“ Chi phí sản xuất chung”
Bên Nợ
Bên Có
- Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào Bên Nợ TK 154
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng, từng loại hoạt động, từng phân xưởng, bộ phận....
Tài khoản 627 đựơc mở thành 6 tài khoản cấp hai để phản ánh riêng từng nội dung chi phí:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 627.2: Chi phí vật liệu.
TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền.
+ Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Nội dung: Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra tài khoản này còn phản ánh cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia công, tự chế. Ơ những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho thì TK 154 chỉ phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu: TK 154
“ Chi phí SXKD dở dang”
Bên Nợ
Bên Có
- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển CPSXKD dở dang cuối kỳ (đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Trị giá phế liệu thu hồi sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công nhập lại kho.
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc chuyển đi bán.
- Kết chuyển CPSXKD dở dang đầu kỳ.
TK 154 có số dư Bên Nợ – phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
1.3/ Phương pháp kế toán CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1/ Phương pháp hạch toán CPSX trực tiếp.
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm chi phí về các loại NVL chính, phụ, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp._. cho chế tạo sản phẩm. Nếu doanh nghiệp mua nửa thành phẩm để lắp ráp, gia công thêm thành phẩm thì nửa thành phẩm mua ngoài sẽ đựơc hạch toán vào chi phí NVL trực tiếp.
Chi phí NVL trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá thành thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp. Đối với những NVL khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (từng phân xưởng, bộ phận sản xuất...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó tỷc là áp dụng phương pháp trực tiếp.
Còn trong trường hợp NVL xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì không thể hạch toán riêng. Vì vậy phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên quan dựa vào phương pháp phân bổ gián tiếp.Xuất phát từ công thức phân bổ:
Chi phí NVL phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
*
Tỷ lệ ( hệ số)
phân bổ
Trong đó, hệ số phân bổ (H) được xác định bằng công thức:
H
=
Tổng số chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ trong trường hợp phân bổ gián tiếp có thể là định mức chi phí NVL trực tiếp hoặc toàn bộ chi phí trực tiếp hoặc cũng có thể là khối lượng của sản phẩm ...
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621
TK 154
(1)
(3) (4)
TK111,112,331,141 TK133
(2)
(1): Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp để sản xuất trong kỳ, căn cứ Bảng phân bổ NVL, CCDC, kế toán ghi:
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng).
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá thực tế xuất dùng, theo từng loại
(2): Trường hợp mua NVL sử dụng ngay cho sản xuất, không nhập kho, căn cứ các chứng từ liên quan (chứng từ thanh toán, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán, bảng kê thanh toán tạm ứng...). Kế toán ghi:
Nợ TK 621: (chi tiết theo đối tượng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331:
Trường hợp không có hoá đơn giá trị gia tăng hoặc thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí NVL trực tiếp là tổng số tiền thanh toán.
(3): Cuối tháng NVL không sử dụng hết được nhập lại kho
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)
(4): Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng chịu chi phí:
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621: (Chi tiết theo đối tuợng).
b)Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ..). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Một điều cần chú ý là chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả các khoản trên liên quan đến sản xuất trong kỳ, không phân biệt là đã thanh toán cho người lao động hay chưa.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622-Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp(kktx)
TK334 TK622 TK154
Tiền lương và phụ cấp
Lương phải trả cho CNTTSX
TK338 Kết chuyển chi phí
Các khoản đóng góp theo nhân công trực tiếp
tỷ lệ với tiền lương của
CNTTSX thực tế phát sinh
TK 335
Chi phí phải trả
+ Tính ra tổng số tiền công, tiền lương và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tuợng )
Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí –19%)
Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tuợng )
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
+ Doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền công nghỉ phép theo kế hoạch thì số tiền trích trước tiền công nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất cũng được tính là chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 622: (Chi tiết theo đối tượng).
Có TK 335: Chi phí phải trả.
+ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo từng đối tượng:
Nợ TK 154: (Chi tiết theo đối tuợng)
Có TK 622: (Chi tiết theo đối tuợng)
1.3.2/ Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,, dịch vụ thương đựoc hạch toán chi tiết riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí phân xưởng, bộ phận sản xuất nên cần thiết phải phân bổ các khoản chi phí này cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp.Trong thực tế, các tiêu thức được sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung như phân bổ theo định mức, theo giờ công làm việc của công nhân sản xuất ...Công thức phân bổ như sau:
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng
=
Tổng số chi phí
sản xuất chung
*
Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung(kktx)
TK 334,338 TK 627 TK 1,112,152...
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất chung
TK 152,153 (phế liệu thu hồi, vật tư
xuất dùng không hết)
Chi phí vật liệu
Dụng cụ
TK 1421,335
TK 154
Chi phí theo dự toán
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
TK 331,111,112...
á Chi phí SXC
Các chi phí SX chung khác
Sản xuất chung
a/Căn cứ vào bảng thanh toán tiền công phải trả cho các nhân viên và công nhân phục vụ cho các phân xưởng, tổ đội sản xuất:
Nợ TK 627(6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 334
b/ Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ 19% trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất:
Nợ TK 627 (6271):Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382,3383,3384):
c/ Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng như sửa chữa, bảo dưỡngTSCĐ, dùng cho quản lý, điều hành hoạt động của phân xưởng:
Nợ TK 627 (6272): Chi tiết từng phân xưởng
Có TK 152 : ( Chi tiết tiểu khoản)
d/ Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng trị giá nhỏ hơn cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 627 (6273): Chi tiết theo từng phân xưởng
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ
e/ Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 (6273): Chi tiết theo từng phân xưởng
Có TK 142 (1421): Chi phí trả trước
f/ Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất ....thuộc phân xưởng, tổ đội sản xuất:
Nợ TK 627(6274): Chi tiết theo từng phân xưởng
Có TK 214: Chi tiết tiểu khoản
g/ Chi phí điện, nước, điện thoại...thuộc phân xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất:
Nợ TK 627 ( 6278): Chi tiết theo từng phân xưởng
Nợ 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111,112,331: Giá trị mua ngoài
h) Các chi phí phải trả (trích trước) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất kế hoạch...)
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
l) Phân bổ các chi phí trả trước
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xưởng)
Có TK 142 ( Chi tiết chi phí trả trước)
i/ Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111,112,138,152
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
k/ Cuối kỳ tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ..)
Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
1.3.3/Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm dở dang cuối kỳ là những sản phẩm còn đang trong qúa trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay nói một cách khác đó là những sản phẩm cong đang nằm trên dây truyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao và tính khối lượng bàn giao thanh toán.
Việc đáng giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có ý nghĩa rất quan trọng để tính được giá thành sản phẩm bởi vì có cách đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ thì mới có thể xác định được giá thành sản phẩm một cách chính xác.
Để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cho phù hợp cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ, tỷ trọng và thời gian của các chi phí vào qúa trình sản xuất chế tạo sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Với bán thành phẩm: có thể tính theo chi phí thực tế hoặc chi phí kế hoạch.
Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương pháp:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Với phương pháp này ta phải dựa vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang thành phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
x
Toàn bộ giá trị vật liệu chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm dở dang
Chi phí chế biến nằm trong sản phẩm dở dang
=
Số lượng sản phẩm đở dang cuối kỳ quy đổi ra thành phẩm
x
Tổng chi phí chế biến từng loại
Số lượng thành phẩm
+
Số lượng sản phẩm dở dang quy đổi ra thành phẩm
Phương pháp này chỉ nên áp dụng ở các doanh nghiệp mà chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chiếm tỷ lệ đáng kể trong chi phí sản xuất, sản phẩm dở dang nhiều và không ổn định giữa các kỳ.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính.
Phương pháp này chỉ nên áp dụng trong cac doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến:
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường áp dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang chưa hoàn thành
=
Giá trị NVL chính nằm trong sản phẩm dở dang
+
50% chi phí chế biến
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp) mà không tính đến chi phí khác.
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc theo kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Phương pháp này chỉ áp dụng ở các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí một cách chi tiết.
Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang ....Tuy nhiên mỗi phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ đều có những ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng thích hợp do vậy bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà lựa chọn, vận dụng phương pháp tích hợp, đảm bảo cho việc tính giá thành chính xác.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản phẩm (kktx)
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 155
Z sản phẩm hoàn
thành nhập kho
K/C chi phí
NVL trực tiếp
K/C chi phí nhân công
trực tiếp
K/C chi phí
Sản xuất chung
TK 157
Z sản phẩm hoàn
thành gửi bán
TK 632
Z sản phẩm hoàn
thành tiêu thụ thẳng
2/ Phương pháp kế toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của vật tư, sản phẩm, hàng hoá trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng thì kế toán phản ánh vào Tài khoản 611, còn các tài khoản hàng tồn kho chỉ dùng để phản ánh trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Theo phương pháp này, chi phí NVL xuất dùng được xác định không căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ:
Trị giá NVL xuất dùng
=
Trị giá NVL đầu kỳ
+
Trị giá NVL nhập trong kỳ
-
Trị giá NVL tồn cuối kỳ
Do có sự khác nhau về phương pháp kế toán hàng tồn kho nên so với phương pháp kê khai thường xuyên thì kế toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ có một số đặc điểm sau:
+Vật liệu nhập kho không theo dõi trên TK hàng tồn kho (152,153) mà được theo dõi trên TK 611-Mua hàng.
+ Vật liệu dùng cho các nhu cầu SXKD không được tính toán xác định trên cơ sở chứng từ xuất mà căn cứ vào kết quả kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ. Do vậy, khó xác định số xuất dùng cho sản xuất, phục vụ, quản lý sản xuất, nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu. Đây cũng là hạn chế của phương pháp hàng tồn kho theo định kỳ.
+ Do chi phí VNL, công cụ, dụng cụ khó phân tích theo mục đích sử dụng nên trong chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ không có khoản chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ. Chính vì vậy, giá thành sản phẩm trong trường hợp này đựơc tính theo các khoản mục sau: chi phí NVL, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
+ Để tổng hợp CPSXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất.
Kết cấu: TK 631
“Giá thành sản xuất”
Bên Nợ
Bên Có
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Giá thành thực tế hoàn thành
TK 631 không có số dư cuối kỳ vì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đựơc kết chuyển vào ngay TK 154.
TK 631 được chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí, theo loại nhóm sản phẩm, công trình,hạng mục công trình.
Như vậy, trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì TK 154 không phải là TK tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm mà chỉ dung để phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ kết chuyển sang TK 631.
Có thể khái quát trình tự hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản phẩm theo phương pháp KKĐK
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 631
TK 154
TK 632
K/C giá trị
SPDD đầu kỳ
K/C giá trị
SPDD cuối kỳ
K/C chi phí
NVL trực tiếp
K/C chi phí nhân công
trực tiếp cuối kỳ
K/C chi phí
Sản xuất chung cuối kỳ
Z sản phẩm
hoàn thành
V/ phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trên cơ sở số liêụ CPSX đã tập hợp đựơc và kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, phù hợp với kỳ tính giá thành theo phương pháp thích hợp.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để tính toán, xác định nội dung, phạm vi, chi phí cấu thành trong đối tượng tính giá thành. Việc xác định phương pháp tính giá thành thích hợp đảm bảo cho việc tính chính xác giá thành đối với từng loại hoạt động, lao vụ, dịch vụ. Khi lựa chọn vận dụng phương pháp tính giá thành thì kế toán phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất sản phẩm cũng như yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa NVL vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, kỳ tính giá phù hợp với kỳ báo cáo. Công thức tính như sau:
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tổng cộng chi phí.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp sản phẩm, dịch vụ được chế tạo ở nhiều bộ phận khác nhau và các bộ phận đó độc lập với nhau.
Công thức tính như sau:
Tổng giá thành sản phẩm
=
Chi phí ở bộ phận I
+
Chi phí ở bộ phận II
+
......
+
Chi phí ở bộ phận n
3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất sản phẩm cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phương pháp này, trước hết, kế toán dựa vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc
*
Hệ số quy đổi sản phẩm từng loại
Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
=
Số lượng sản phẩm i
*
Hệ số quy đổi của sản phẩm i
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
CPSX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
4. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như: may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo,..để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) đơn vị sản phẩm từng loại
*
Tỷ lệ chi phí
Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
*
100
5. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh những sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Để tính giá thành sản phẩm sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của quy trình công nghệ. Phần chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường tính theo giá thành kế hoạch. Sau khi tính được chi phí sản xuất sản phẩm phụ ta có:
Tổng giá thành sản phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm chính dở dang đầu kỳ
+
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
-
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
-
CPSX sản phẩm phụ
6. Phương pháp tính giá thành phân bước.
6.1/ Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm.
Phương án hạch toán này thường đựơc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm sản xuất ở các bước có thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí .
Chi phí nguyên vật liệu chính
Chi phí chế biến bước 1
Giá trị sản phẩm dở dang bước 1
Giá thành bán thành phẩm B.1
+
-
=
+
Chi phí chế biến bước 2
Giá trị sản phẩm dở dang bước 2
Giá thành bán thành phẩm bước 2
Chi phí chế biến bước 3
-
=
+
-
Giá trị sản phẩm dở dang bước 3
Giá thành bán thành phẩm B(n-1)
Chi phí chế biến B.n
Giá trị sản phẩm dở dang B.n
...
+
-
=
Tổng giá thành thành phẩm
Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành theo phương án phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
6.2/ Tính giá thành phân bước theo phương án không có bán thành phẩm.
Theo phương án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn thành bằng cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong các giai đoạn công nghệ.
Trình tự hạch toán CPSX và tính giá thành theo phương án phân bước không tính giá thành bán thành phẩm
Chi phí vật liệu chính tính
cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước...tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Tổng giá thành sản phẩm
Phần thứ hai
Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy hà nội
I/ đặc điểm chung của công ty da giầy hà nội.
1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty Da giầy Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, tự chủ về tổ chức, chịu sự quản lý của Tổng công ty da giầy Việt Nam. Công ty có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do công ty quản lý. Công ty có trụ sở tại số 409 Đường Tam Trinh, đây vừa là nơi giao dịch vừa là nơi sản xuất của Công ty.
Công ty Da giầy Hà Nội trước đây vốn là một xưởng thuộc da do một nhà tư bản người Pháp xây dựng năm 1912 với nhiệm vụ sản xuất da thuộc và các sản phẩm chế biến từ da chủ yếu nhằm phục vụ cho cuộc chiến tranh của thực dân Pháp. Quá trình phát triển của Công ty Da giầy Hà Nội có thể chia thành 7 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1912 - 1954: Công ty có tên là “Công ty thuộc da Đông Dương'' hoạt động dưới sự quản lý của tư bản chủ nghĩa. Nhiệm vụ của công ty trong giai đoạn này là sản xuất ra các sản phẩm phục vụ chiến tranh như: bao súng, thắt lưng...Giai đoạn này, quy mô sản xuất của công ty còn nhỏ mặc dù máy móc, thiết bị được đưa từ Pháp sang nhưng lao động thủ công vẫn là chủ yếu, điều kiện lao động kém, sản lượng thấp.
Giai đoạn 1955 - 1959: Công ty thuộc da Đông Dương được chuyển giao cho tư sản Việt Nam. Sau khi Nhà nước quốc hữu hoá một phần, công ty hoạt động dưới hình thức hợp doanh giữa Nhà nước và tư sản Việt Nam. Giai đoạn này công ty lấy tên là “Công ty thuộc da Việt Nam''.
Giai đoạn 1960 - 1987: Công ty thuộc da Việt Nam được quốc hữu hoá và trở thành Nhà máy da Thuỵ Khuê do Bộ công nghiệp nhẹ trực tiếp quản lý. Có thể nói đây là giai đoạn phát triển với tốc độ cao của công ty vì trong thời kỳ này chỉ có đơn vị sản xuất thuộc da là Nhà máy da Thuỵ Khuê và Nhà máy da Sài Gòn. Trong cơ chế quản lý bao cấp, sản lượng của Nhà máy đã tăng từ 5.3 tỷ đồng năm 1986 lên 6.7 tỷ đồng năm 1987. Giai đoạn này công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch từ 5% - 31%/năm.
Gai đoạn 1988 - 1990: Nhà máy da Thuỵ Khuê tham gia vào liên hiệp da giầy với nhiệm vụ tập trung vào công nghiệp sản xuất da giầy, cung cấp nguyên liệu cho các công ty giầy.
Giai đoạn 1991 - 1992: Nhà máy da Thuỵ Khuê tách ra khỏi liên hiệp da giầy, hoạt động độc lập và được đổi tên thành Công ty da giầy Thuỵ Khuê Hà Nội theo quyết định số1316/CNN-TCLĐ ngày17/12/1992 của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ kèm theo điều lệ công ty. Thời kỳ này công ty bị mất đi một thị trường quốc tế rất lớn khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu bị sụp đổ. Doanh thu của công ty năm 1990 là 4.2 tỷ đồng, đến 1991 là 2.3 tỷ đồng, đến năm 1992 chỉ còn 1.4 tỷ đồng.
Giai đoạn từ 1993 - 1998: Theo nghị định 389/CNN ngày 29/4/1993 về việc thành lập lại các doanh nghiệp nhà nước của Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ, công ty được thành lập lại và chính thức mang tên mới “Công ty Da giầy Hà Nội''. Hiện nay tên giao dịch quốc tế của Công ty là HANSHOES ( Hanoi Leather and Shoes Company).Tháng 6/1996 Công ty trở thành thành viên của Tổng Công ty Da Giầy Việt Nam.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, năm 1994 Công ty đã đưa một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Italia vào lắp đặt. Từ thời điểm này nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty đã thay đổi, chuyển từ thuộc da sang sản xuất các sản phẩm giầy vải, giầy da, giầy thể thao. Ngoài lĩnh vực thuộc da, năm 1998 công ty còn đưa vào một dây chuyền sản xuất giầy vải vào lắp đạt để sản xuất và xuất khẩu...Mặc dù trong nền kinh tế thị trường, đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, cùng với sự giúp đỡ của Tổng công ty Da giầy Việt Nam, của Bộ công nghiệp, sản phẩm của công ty đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường trong và ngoài nước. Sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001. Công ty tự hào được Nhà nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được từ năm 2000 - 2003 phản ánh qua bảng báo cáo sau:
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
2002
2003
1
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
35.840
42.863
45.589
2
Doanh thu
Triệu đồng
51.200
61.233
65.127
3
Nộp ngân sách
Triệu đồng
1.302
1.368
2.250
4
Lợi nhuận thực
Triệu đồng
112
116
121
5
Thu nhập bình quân CNV
Nghìn đồng
670
700
720
2/ Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất tại Công ty.
2.1/ Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty Da giầy Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, trực thuộc Tổng công ty Da Giầy Việt Nam. Công ty có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp quản lý điều hành. Bên cạnh đó công ty còn thực hiện cơ chế khoán đến từng xí nghiệp. Các phó giám đốc xí nghiệp phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với tổng số 1000 cán bộ công nhân viên trong đó số nhân viên quản lý là 81 người, bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau:
Ban giám đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc.
Giám đốc điều hành chung cả công ty và trực tiếp điều hành các bộ phận sau:
Phòng kinh doanh.
Phòng tổ chức.
Phòng xuất khẩu.
Phòng tài chính kế toán.
Liên doanh Hà Việt-Tungsing.
Phó giám đốc kinh doanh: là người được uỷ quyền đầy đủ để điều hành công ty khi giám đốc đi vắng từ một ngày trở lên.Phó giám đốc kinh doanh trực tiếp điều hành bộ phận sau:
Văn phòng công ty.
Xí nghiệp Gò
Phó giám đốc kỹ thuật: chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. Phó giám đốc kỹ thuật là người trực tiếp điều hành các bộ phận sau:
+ Trung tâm kỹ thuật mẫu.
+ Phòng ISO
+ Xí nghiệp May.
+ Xí nghiệp cao su.
Trợ lý giám đốc: có chức năng thư ký tổng hợp, văn thư liên lạc và tham mưu cho giám đốc.
Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán là nơi cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình tài chính cũng như nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình biến động các tài sản trong công ty, giúp cho giám đốc nắm rõ hiện trạng sản xuất kinh doanh của công ty để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.
Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có chức năng phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của công ty. Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện, tìm kiếm và đảm bảo các yếu tố đầu vào theo phân cấp của Công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của Công ty.
Phòng xuất nhập khẩu:
Phòng xuất nhập khẩu có nhiệm vụ nhập vật tư, hoá chất, máy móc thiệt bị cần cho sản xuất , xuất khẩu thành phẩm. Hơn nữa còn tham mưu cho giám đốc trong việc lựa chọn khách hàng xuất nhập khẩu và các biện pháp hoàn thiện công tác xuất nhập khẩu.
Phòng quản lý chất lượng:
Phòng quản lý chất lượng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật. Phòng thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất trong toàn bộ công ty trên cơ sở duy trì giám sát, kiểm tra, bổ sung và hoàn thiện bằng văn bản quy định của hệ thống quản lý chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Văn phòng công ty:
Văn phòng công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kinh doanh. Văn phòng có chức năng giúp việc cho ban giám đốc công ty trong lĩnh vực hành chính tổng hợp và đối ngoại.
Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua Công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Bộ máy tổ chức của công ty da giầy hà nội
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Trung tâm kỹ thuật mẫu
Phòng ISO
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức
Văn phòng
Xí nghiệp may
Xí nghiệp cao su
Xưởng cơ điện
Xí nghiệp gò
Liên doanh Hà Việt Tungshing
2.2/ Đặc điểm tổ chức sản xuất
Để đáp ứng yêu cầu của quy trình công nghệ, Công ty Da giầy Hà Nội tổ chức sản xuất với 3 xí nghiệp: xí nghiệp may, xí nghiệp cao su, xí nghiệp gò ráp và 1 xưởng là xưởng cơ điện.
Xưởng cơ điện có nhiệm vụ cung cấp hơi nước, động lực để phục vụ cho ba xí nghiệp May, Gò, Cao su và sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, thuận lợi.
Xí nghiệp may có nhiệm vụ chặt mảnh da, cắt vải theo mẫu và may hoàn chỉnh để cung cấp mũ giầy...cho xí nghiệp gò ráp để hoàn thiện sản phẩm giầy.
Xí nghiệp Cao su có nhiệm vụ cán luyện cao su và ép đế giầy để cung cấp các loại đế giầy cho xí nghiệp Gò.
Xí nghiệp Gò, sau khi nhận được các loại vật tư, bán thành phẩm từ xí nghiệp may, xí nghiệp cao su sẽ tiếp tục quy trình sản xuất để hoàn thành sản phẩm.
2.3/ Quy trình công nghệ sản xuất giầy.
Mặt hàng chính của công ty hiện nay là giầy da, giầy thể thao và giầy vải, ngoài ra công ty còn chế tạo ra các sản phẩm từ cao su để phục vụ cho việc sản xuất giầy da, giầy vải. Do vậy, công ty còn có bộ phận pha chế hoá chất để phục vụ cho việc chế biến cao su và một số công đoạn sản xuất giầy như làm mềm da, nhuộm vải. Nhìn chung, các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm đều khá phức tạp, mang tính chất liên tục. Tuy nhiên thời gian từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập kho thành phẩm tương đối ngắn. Cụ thể như sau:
._.24/3
PX24/3
XN May lĩnh phấn may, dầu tẩy, dầu máy
1522
275.986
27/3
PX27/3
XN May lĩnh kim
1522
985.467
Phụ tùng sửa chữa thay thế may
2.142.225
10/3
PX10/3
XN May - Kìm cắt vòng
1524
563.000
15/3
PX 15/3
XN May - phụ tùng đồ điện
1524
1.579.225
Cộng
3.599.308
Tương tự dựa vào Bảng kê chứng từ TK 627 cho XN Cao su và XN Gò, kế toán cũng tổng kết và ghi bút toán cho chi phí vật liệu cho toàn bộ 3 XN.
Nợ TK 6272: 19.454.650
Có TK 1521: 8.369.215
Có TK 1522: 4.687.149
Có TK 1524: 6.398.286
c.3/ Kế toán chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho xí nghiệp
Công cụ dụng cụ đóng một vai trò quan trọng trong công việc sản xuất giầy mà cụ thể ở đây là phom giầy, dao chặt và khuôn. Chính vì vậy việc hạch toán công cụ dụng cụ có tầm quan trọng trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành SP.
Tổng chi phí công cụ dụng cụ tập hợp được ở 3 xí nghiệp là 25.648.960 và được phản ánh vào Bảng kê chứng từ TK6273 (biểu số 18). Cuối tháng kế toán ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 6273: 25.684.960
Có TK 153 (1531): 25.684.960
Biểu số 18:
Bảng kê chứng từ (trích)
TK 6273 – Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
1/3
PX1/3
Phom nhôm
1531
9.850.000
15/3
PX15/3
Dao chặt
1531
4.570.975
24/3
PX24/3
Khuôn
1531
11.236.985
Cộng
25.684.960
c.4/ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ
Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, Công ty tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển dần phần giá trị hao mòn tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh, vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra, nhằm thu hồi vốn đầu tư tài sản cố định trong một khoảng thời gian nhất định để tái đầu tư khi tài sản cố định bị hư hỏng.
Tại Công ty Da giầy Hà Nội việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Theo phương pháp này, mức tính khấu hao hàng tháng được tính dựa trên nguyên giá, tỷ lệ khấu hao cơ bản hàng năm và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh qua các đối tượng sử dụng.
Mức khấu hao bình quân tháng
=
Nguyên giá TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu hao cơ bản năm
12
Hàng tháng, căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao quy định tại Công ty, kế toán tài sản cố định tính ra số tiền phải trích khấu hao cho từng loại tài sản cố định và lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định cho từng xí nghiệp (Biểu số 19) và bảng kê chứng từ TK 214 - Hao mòn TSCĐ ( Biểu số 20) rồi vào Sổ cái TK 6271 theo định khoản:
Nợ TK 6274: 49.560.397
Có TK 214: 49.560.397
Biểu số 19:
Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Công ty da giầy Hà nội
Tháng 3 năm 2003.
Đơn vị tính: đồng
STT
SHTK
Tên TK TS
TK khấu hao
Tên TK khấu hao
Giá trị phân bổ
1
214A
Hao mòn nhà cửa nguồn ngân sách
6271
CPSX XN Cao su
2.125.630
2
214B
Hao mòn nhà cửa nguồn tự bổ xung
6270
CP XN Gò
1.350.275
3
214A
Hao mòn nhà cửa nguồn ngân sách
642
CPQLDN
3.560.000
4
214B
Hao mòn nhà xưởng nguồn tự bổ xung
6271
CPSX XN may
13.657.225
5
214C
Hao mòn máy móc thiết bị nguồn vay
6271
CPSX XN May
11.855.400
6
Hao mòn máy móc, thiết bị nguồn tự bổ xung
6271
CPSX XN May
4.955.630
…
…
…
…
…
214A
Hao mòn phương tiện vận tải nguồn ngân sách
642
CPQLDN
65.250.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
49.560.397
Ngày 30 tháng 3 năm 2003.
Kế toán trưởng Người lập biểu
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 20:
Bảng kê chứng từ
TK 214 : Hao mòn Tài sản cố định
Từ ngày 01/03/2003 đến ngày 30/3/2003.
Đơn vị tính:đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
PS có
Ngày
Số
15/3
HM 01
Chi phí sản xuất XN Cao su
6274-Cao su
2.125.630
17/3
HM 02
Chi phí sản xuất XN May
6274-May
13.657.225
17/3
HM 03
Chi phí sản xuất XN May
6274-May
11.855.400
18/3
HM 04
Chi phí sản xuất XN May
6274- May
4.955.630
28/3
HM 06
Chi phí Văn phòng trụ sở
6274-VP
7.850.000
...
...
...
...
...
Tổng cộng
49.560.397
c.5/ Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài :
Chi phí dịch vụ mua ngoài là các khoản công ty phải trả cho các dịch vụ mua ngoài công ty như: điện, nước, điện thoại.Để tập hợp chi phí nay kế toán căn cứ vào số liệu ở các nhật ký chứng từ có liên quan như NKCT số 1 (theo dõi việc chi trả tiền mặt), nhật ký chứng từ số 2 (theo dõi việc thanh toán TGNH), NKCT số 5 (theo dõi thanh toán với người bán), NKCT số 10 (theo dõi tạm ứng)....
Cụ thể :
Từ NCCT số 1: Kế toán chi phí biết được chi tiền mặt thanh toán tiền hơi nước sản xuất trong tháng 3 năm 2003 là : 4.580.630 đồng
Từ NKCT số2 : kế toán chi phí biết được khoản tiền chuyển từ tiền gửi ngân hàng trả tiền điện phục vụ tháng 3 năm 2003 là : 81.001.765 đồng và trả cho Nhà máy nước Hà nội là:5.450.365đ
Cuối tháng toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài được tập hợp vào bảng kê chứng từ TK 6277 toàn xí nghiệp và cuối cùng được ghi vào sổ cái TK 627 theo định khoản:
Nợ TK 6277: 91.032.760
Có TK 111(1111): 4.580.630
Có TK 112: 81.001.765
Biểu số 21:
Bảng kê chứng từ (trích)
TK 6277 – Chi phí sản xuất chung các XN
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
27/3
PT 01
Thanh toán phí hơi nước cho xưởng cơ điện
1111
4.580.630
27/3
PT02
Thanh toán tiền nước cho Nhà máy nước
1121
5.450.365
28/3
PT 03
Thanh toán tiền điện cho Điện lực HN
1121
81.001.765
Cộng
91.032.760
c.6/Kế toán chi phí khác bằng tiền.
Tại Công ty Da giầy Hà Nội , các khoản chi phí khác bằng tiền là những khoản chi phí ngoài chi phí đã nêu trên, phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của toàn doanh nghiệp như: chi phí tiếp tân, hội nghị....
Hàng ngày, căn cứ vào các hóa đơn, phiếu chi tiền mặt, kế toán ghi sổ quỹ tiền mặt, phản ánh vào bảng kê và NKCT số 1- TK111; đồng thời kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo dõi và phản ánh vào Bảng kê chứng từ TK6278 (Biểu số 22) rồi ghi vào Sổ cái TK 627 theo định khoản
Nợ TK6278: 5.925.495
Có TK 111(1111): 5.925.495
Biểu số 22:
Bảng kê chứng từ (trích)
TK 6278 – Chi phí sản xuất chung toàn XN
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
PS Nợ
PS Có
Ngày
Số
Chi phí khác bằng tiền
13/3
PC12/3
Hội nghị kỉ niệm 26/3
1111
3.560.000
19/3
PC14/3
Tiếp khách ký hợp đồng
1111
2.250.495
25/3
PC16/3
NV lễ tân mua giấy A4
1111
115.000
Cộng
5.925.495
Tổng hợp chi phí sản xuất chung.
Cuối tháng trên cơ sở chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ xí nghiệp và lập” Bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất chung” (Biểu số 23)
Biểu số 23 Bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất chung
Tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi nợ TK 627
1
Chi phí nhân viên phân xưởng
54.629.781
- Tiền lương phải trả NVPX
334
49.295.976
- Trích BHXH
3383
7.333.805
2
Chi phí NVL dùng chung cho PX
19.454.650
- Nguyên liệu chính may
1521
8.369.215
- Vật liệu phụ may
1522
4.687.149
- Phụ tùng sửa chữa thay thế may
1524
6.398.286
3
Chi phí công cụ dụng cụ
1531
25.684.960
4
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
49.560.397
5
Chi phí dịch vụ mua ngoài
91.032.760
111
4.580.630
112
81.001.765
6
Chi phí khác bằng tiền
111
5.925.495
Cộng
246.288.043
Chi phí sản xuất chung được phân bổ cho từng đơn hàng theo công thức sau:
Mức phân bổ CPSXC cho từng đơn hàng
=
S CPSXC của các XN
x
Tiền lương CNSX của từng mã hàng
S tiền lương CNTTSX của các XN
Tháng 3/03: Tổng CPSXC của các XN: 246.288.043đ.
Tổng tiền lương CNTTSX các XN : 529.406.949đ.
Tiền lương CNTTSX đơn hàng FT : 368.998.172
Mức phân bổ CPSXC cho đơn hàng FT
=
246.288.043
X
368.998.172
=
171.663.477
529.406.949
Tương tự ta tính được chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng Lexetart
Biểu số 24
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
Công ty da giầy Hà nội
Tháng 3/2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Đơn hàng
Sản phẩm
TK 627- CPSXC
1
FT
Super-next
171.663.477
2
Lexetart
Conserve
74.624.566
3
246.288.043
Toàn bộ chi phí sản xuất chung tập hợp trong kỳ được ghi vào Sổ cái TK 627 (Biểu số 25). Số liệu trên dòng tổng cộng TK 627 được dùng để ghi vào Sổ cái TK 154 theo định khoản:
Nợ TK 154: 246.288.043
Có TK 627: 246.288.043
Biểu số 25:
Trích Sổ cái tài khoản 627
Công ty Da giầy Hà Nội - năm 2003.
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 3
111
1.506.125
112
81.001.765
152
19.454.650
1531
25.684.960
214
49.560.397
334
49.295.976
338
7.333.805
Cộng phát sinh
Nợ
246.288.043
Có
246.288.043
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
5.Tổng hợp chi phí sản xuất.
*Kết chuyển các khoản mục chi phí
Căn cứ vào các bảng phân bổ là bảng phân bổ NVL-CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán chi phí tiến hành định khoản các bút toán kết chuyển vào chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK154 - Chi phí SXKD dở dang cho các đơn hàng. Kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK154: 2.553.790.074
Có TK621: 1.675.033.640
Có TK622: 632.468.391
Có TK627: 246.288.043
Biểu số 26: Trích Sổ cái tài khoản 154
Công ty Da giầy Hà Nội - năm 2003
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với TK này
Tháng 3
621
1.675.033.640
622
608.544.881
627
246.288.043
Cộng phát sinh
Nợ
2.529.866.564
Có
2.529.866.564
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
Sau đó tất cả các chi phí được tập hợp vào Bảng kê số 4- Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp - tổng hợp số phát sinh Có của các TK 152,153,214,334,338,621,622,627
Biểu số 27
Bảng kê số 4– Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Công ty Da giầy Hà Nội – tháng 3 / 2003
Đơn vị tính: đồng
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản ghi có
Tổng cộng chi phí
152
153
214
334
338
621
622
627
Các TK phản ánh ở NKCT khác
NKCT số 1
NKCT số 2
........
TK154
1.675.033.640
608.544.881
246.288.043
2.529.866.564
ĐH FT
1.124.693.050
448.136.105
171.663.477
1.744.492.632
ĐH Lexetart
631.374.389
184.332.286
74.624.566
890.331.242
-TK621
1.675.033.640
1.675.033.640
ĐH FT
1.124.693.050
ĐH Lexetart
631.374.893
-TK622
529.406.948
103.061.443
632.468.391
ĐH FT
368.998.172
79.137.933
ĐH Lexetart
160.408.776
23.923.510
-TK627
19.454.650
25.684.960
49.560.397
49.295.976
7.333.805
4.580.630
81.001.765
246.288.043
ĐH FT
171.663.477
ĐH Lexetart
74.624.566
Tổng cộng
1.694.488.290
25.684.960
49.560.397
578.702.924
110.395.248
1.675.033.640
608.544.881
246.288.043
4.580.630
81.001.765
Kế toán trưởng Ngày.....tháng 3 năm 2003
Kế toán
Tóm lại : Viêc hạch toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154 để phản ánh, trên TK 154 được mở chi tiết cho từng đơn hàng. Sở dĩ kế toán mở chi tiết như vậy là nhằm theo dõi chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho từng đơn hàng. Nó là căn cứ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được chi phí thực tế tiêu hao cho từng đơn hàng, để có hướng ký kết các hợp đồng. SP dở dang của Cty là những đơn hàng đưa vào sản xuất trong tháng nhưng cuối tháng chưa hoàn thành, do đó cuối tháng căn cứ vào mức độ hoàn thành tương đương mà phân bổ chi phí sản xuất chung.Còn chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào phiếu xuất kho thực tế phát sinh cho từng đơn hàng mà phân bổ vào trong tháng.
6.Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Theo tình hình thực tế chi phí phát sinh theo tính chất chung của ngành giầy là sản xuất theo đơn đặt hàng nên mọi chi phí phát sinh được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng nên Công ty Da giầy Hà Nội không có kiểm kê đánh giá SP dở dang cuối kỳ.
Vì ở Công ty Da giầy Hà Nội tập chi phí sản xuất theo từng đơn hàng, mà trong mỗi đơn hàng lại có yêu cầu riêng nên khi tập hợp chi phí phải tách riêng. Vì vậy việc đánh giá SP dở dang là không cần thiết. Cứ mỗi đơn đặt hàng kế toán chi phí tập hợp chi phí riêng, nếu đơn này có quá trình sản xuất kéo dài cũng không ảnh hưởng đến tính chính xác của việc tập hợp vì mỗi một đơn hàng kế toán chi phí đều lập thẻ tính giá thành riêng biệt.
III/ Tình hình thực tế về công tác tính giá thành tại Công ty Da giầy Hà Nội
1. Đối tượng tính giá thành
ở trên đã đề cập là Công ty Da giầy Hà Nội có đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là từng đôi giầy trong đơn đặt hàng
2.Thời điểm tính giá thành.
Thời điểm tính giá thành SP cho từng đôi giầy là vào cuối tháng của tháng hoàn thành đơn hàng tức là cùng thời gian tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng.
3.Tính giá thành SP ở các đơn hàng
*Đơn hàng FT : đơn hàng hoàn thành sản xuất vào ngày 29/3/2003 cho nên đến cuối tháng 3 kế toán chi phí thực hiện việc tính tổng chi phí sản xuất của đơn hàng và tính giá thành SP cho đơn hàng. Theo trình bầy ở trên trong tháng 3 chi phí phát sinh cho đơn hàng FT bao gồm :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 1.214.693.050
Trong đó : Nguyên liệu chính :` 1.114.397.294
Vật liệu phụ: 100.295.756
+ Chi phí nhân công trực tiếp : 448.136.105
Trong đó :Tiền lương : 368.998.172
Các khoản trích theo lương: 79.137.933
+ Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng FT là : 171.663.477
Tổng chi phí phát sinh cho đơn hàng FT trong tháng 3 là : 1.834.492.632
Giá thành 1 đôi giầy là :
1.834.492.632
= 52.414 đồng/đôi
35.000
Cuối tháng 3/2003 có thẻ tính giá thành của đơn hàng FT biểu số 28
Biểu số 28 : Thẻ tính giá thành sản phẩm
Ngày sản xuất : 1/03/2003
Đơn hàng : FT Ngày hoàn thành : 29/3/2003
Kiểu giầy : Super-Next Số phiếu nhập : 24
Đơn vị: đồng Số lượng: 35.000 đôi
Tháng
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí SX phát sinh trong tháng
NVL chính
VL phụ
Tiền lương
KPCĐ,
BHXH,BHYT
3
1.114.397.294
100.295.756
368.998.172
79.137.933
171.663.477
1.834.492.632
Tổng chi phí đơn hàng : 1.834.492.632
Giá thành một đôi giầy : 52.414
Khi tính giá thành SP xong, thẻ này được chuyển cho kế toán tiêu thụ làm căn cứ cho việc tính giá thành SP nhập kho và tính toán giá vốn hàng bán của đơn hàng FT.
*Đối với đơn hàng Lexetart
Chi phí sản xuất phát sinh cho đơn hàng này được tính như sau:
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 631.374.389
Trong đó : Nguyên liệu chính :` 521.656.109
Vật liệu phụ: 109.718.280
+Chi phí nhân công trực tiếp : 184.332.286
Trong đó : Tiền lương : 160.408.776
Các khoản trích theo lương: 23.923.510
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng Lexetart là :74.624.566
Vậy tổng cộng chi phí phát sinh trong tháng 3 của đơn hàng là: 890.331.241. Đơn hàng này được hoàn thành ngay trong tháng 3 không có số dư đầu và dở dang cuối kỳ nên ta có thể dễ dàng tính được giá thành đơn vị 1 đôi giầy (biểu số 29)
Biểu số 29: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Ngày sản xuất : 1/3/2003
Đơn hàng : LEXETART Ngày hoàn thành : 30/3/2003
Kiểu giầy : Conserve Số phiếu nhập : 25
Số lượng : 15215 đôi
Đơn vị: đồng
Tháng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ
Tổng chi phí SX phát sinh trong tháng
NVL chính
VL phụ
Tiền lương
KPCĐ,
BHXH,
BHYT
3
521.656.109
109.718.280
160.408.776
23.923.510
74.624.566
890.331.241
Cộng
521.656.109
109.718.280
89.213.152
11.895.086
71.370.522
890.331.241
Tổng chi phí đơn hàng : 890.331.241
Giá thành một đôi giầy : 58.582đ
Phần thứ ba
Một số ý kiến đề xuất góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty da giầy hà nội
I/ Nhận xét chung về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty da giầy hà nội.
1.Ưu điểm.
Trải qua thời gian dài đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giờ đây công ty Da giầy Hà nội đã xây dựng cho mình một quy mô sản xuất và trình độ quản lý lớn mạnh. Đó là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty để từng bước hoàn thiện và nâng cao trình độ sản xuất cũng như quản lý. Với sự nỗ lực đó, công ty đã nhanh chóng hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp điệu phát triển của thời đại, đặc biệt là trong cơ chế thị trường hiện nay.
Vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thị trường đồng thời thực hiện các chủ trương cải tiến quản lý kinh tế của Đảng và Nhà nước, Công ty đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản xuất, hoàn thành nghiã vụ nộp Ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Trong công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty da giầy Hà nôị nhìn chung đã được thực hiện tương đối phù hợp với tình hình thực tế tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của mỗi nhân viên kế toán. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty phù hợp với thực tế sản xuất của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm.
2.Hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, ở Công ty vẫn còn một số vấn đề chưa hoàn chỉnh, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng.
Một là, công tác tập hợp chi phí sản xuất còn thiếu sót, thể hiện ở chỗ hiện nay Công ty vẫn chưa có khoản mục chi phí phải trả. Thuộc chi phí phải trả trong công ty Da giầy Hà nội là tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.Công ty Da giầy Hà nội có một lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất tương đối lớn, trong quá trình sản xuất chắc chắn sẽ có công nhân nghỉ phép. Nếu Công ty có thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất thì khoản chi phí này thực tế phát sinh, giá thành sản phẩm không bị ảnh hưởng nhiều.
Hai là việc xử lý đối với sản phẩm hỏng chưa thật khoa học. Hiện nay tỷ lệ sản phẩm hỏng không nhiều nhưng lại luôn được tính vào tổng số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành. Do vậy không nâng cao được trách nhiệm của công nhân và giá thành sản phẩm sản xuất ra không được tính toán chính xác, thậm chí gây ra số liệu ảo trong báo cáo tài chính của Công ty.
Ba là, với hệ thống sổ sách kế toán, công ty chưa mở Nhật ký chứng từ số 7. Điều này làm cho việc theo dõi chi phí phát sinh của xí nghiệp không thuận tiện và chưa khoa học, có thể gây khó khăn cho kế toán khi tính giá thành sản phẩm.
II/ Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty da giầy Hà nội.
Chúng ta đều biết rằng mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là hướng tới việc tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng nâng cao lợi ích kinh tế xã hội, phát triển bền vững. Để đạt được mục đích này, các doanh nghiệp phải sử dụng đồng thời nhiều biện pháp từ khâu tổ chức quản lý đến khâu thực hiện kỹ thuật sản xuất. Một trong những biện pháp để tồn tại và đứng vững trong sự cạnh tranh khốc liệt của nên kinh tế thị trường là doanh nghiệp phải ra sức giảm thiểu chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy, việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề quan trọng đối với toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty.
Qua qúa trình tìm hiểu thực tế tại công ty, em thấy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đựơc các nhân viên Phòng kế toán tài chính thực hiện khá khoa học và hiệu quả. Nhưng trong qúa trình hội nhập từng bước với nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, không thể tránh khỏi những bất cập trong công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất nói riêng.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập tốt nghiệp tại Công ty, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến có thể góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
ý kiến thứ nhất: Trích trước tiền lương nghỉ phép.
Tại Công ty Da giầy Hà Nội, lực lượng sản xuất chiếm tới 85% tổng số nhân viên toàn Công ty, do đó có thể phát sinh những đợt nghỉ phép mà công nhân sản xuất nghỉ phép nhiều, hàng loạt. Nếu không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép, sẽ làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, không ổn định.
Hơn nữa, do đặc thù sản xuất mang tính mùa vụ nên Công ty Da giầy Hà Nội thường tập trung sản xuất vào các tháng giáp Tết. Vào thời điểm này, toàn bộ cán bộ công nhân viên được huy động sản xuất tập trung để hoàn thành các đơn đặt hàng phục vụ cho dịp Tết Nguyên đán. Các tháng sau Tết thì các đơn đặt hàng có phần giảm đi nên xảy ra trường hợp Công ty Da giầy Hà Nội buộc phải cho một số công nhân nghỉ sản xuất nhưng vẫn có lương tối thiểu. Do vậy mà công ty phải thực hiện trích trước để đảm bảo có kinh phí trả lương cho công nhân trong những ngày bị tạm ngừng sản xuất.
Để đảm bảo chi phí sản xuất khỏi tăng lên đột biến không ngừng khi sản xuất, giá thành sản phẩm được ổn định, Công ty nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất được tính theo công thức:
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX
=
Tiền lương chính phải trả cho CNTTSX trong tháng
x
Tỷ lệ % trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
Tỷ lệ % trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX
=
Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX
x
100%
Tổng tiền lương chính phải trả cho CNTTSX theo kế hoạch năm
Tất cả các khoản phí trình bày ở trên nên được tập hợp vào tài khoản Chi phí phải trả còn gọi là chi phí trích trước là những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Các khoản chi phí phải trả được theo dõi phản ánh trên TK335. Như vậy công ty nên sử dụng TK 335 - Chi phí phải trả - để tập hợp các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh cũng như để thực hiện trích trứơc theo kế hoạch, những khoản chi phí này tính vào chi phí sản xuất các kỳ.
Ví dụ: trong tháng 3 năm 2003, công ty có thể tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Tỉ lệ trích trước là 1% tính trên tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp.
Đối tượng
Số tiền được trích trước
CN trực tiếp sản xuất đơn hàng FT
1% * 368.998.172=3.689.981,72
CN trực tiếp sản xuất đơn hàng Lexetart
1% * 521.656.409 = 5.216.564,09
Kế toán ghi bút toán sau:
Nợ TK 622 : 8.906.545,81
Có TK 335 : 8.906.545,81
ý kiến 2: Về việc hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng.
Sản phẩm hỏng là SP không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng.Vì thiệt hại SP hỏng trong sản xuất là một khoản không nên có làm tăng chi phí sản xuất nên nhiệm vụ của Cty là không ngừng phấn đấu khắc phục và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại đó làm cho giá thành được hạ thấp và nâng cao được tỷ trọng SP sản xuất.
Tại Cty, do đặc điểm sản xuất là theo đơn đặt hàng và thị trường tiêu thụ của Cty chủ yếu là thị trường ngoài nước nên SP hỏng không nhiều (chỉ chiếm khoảng 1% trong tổng giá trị SP) trong quá trình sản xuất SP có chịu ảnh hưởng tiêu cực của nhân tố chủ quan như: Người công nhân chưa thực sự quan tâm nhiều SP mình sản xuất hoặc nhân tố khách quan đã làm cho khối lượng SP hỏng phát sinh...đối với một DN sản xuất nói chung thì vấn đề này không thể tránh khỏi.
Hiện tại, mọi chi phí phát sinh do SP hỏng kế toán không tiến hành theo dõi riêng mà để toàn bộ chi phí sản xuất của SP hỏng đều tính vào giá thành thực tế của SP của đơn hàng có sản phẩm gánh chịu-có nghĩa là tất cả chi phí sản xuất của SP hỏng đều tính vào giá thành thực tế SP của đơn hàng có SP đó (kể cả chi phí vượt định mức). Điều này chưa hợp lý vì chưa gắn trách nhiệm của người công nhân trực tiếp với SP của mình sản xuất vì khi công nhân sản xuất SP hỏng, chi phí sản xuất SP hỏng chưa được xác định do vậy mà chưa xác định được trách nhiệm của người làm thiệt haị.
Theo em, để đánh giá thành phẩm được chính xác mà đặc biệt là làm giảm sản lượng SP hỏng, gắn trách nhiệm của người sản xuất với kết quả sản xuất của mình, Cty cần hạch toán riêng được khoản chi phí sản xuất SP hỏng từ đó xác định được trách nhiệm bồi thường thuộc về ai, làm cho giá thành sản xuất thể hiện đúng bản chất của nó. Cty hiện đang áp dụng hình thức trả lương theo SP, việc xác định được SP hỏng từ đó quy trách nhiệm cho người sản xuất sẽ góp phần khắc phục được tình trạng đua theo số lượng mà không quan tâm đến yếu tố chất lượng SP được sản xuất. Khoản thiệt hại về SP hỏng sau khi trừ phần phế liệu thu hồi có thể khấu trừ vào tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất hay tính vào chi phí bất thường, chi phí quản lý DN tuỳ theo quyết định xử lý. Tuỳ theo mức độ mà sản phẩm hỏng được chia thành hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa có lợi về mặt kinh tế
- Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sưả chữa nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng trên đều được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức hoạc sản phẩm hỏng ngoài định mức. Sở dĩ phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỉ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng. Với sản phẩm hỏng ngoài định mức, giá trị thiệt hại thường được kế toán theo dõi riêng để xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Toàn bộ giá trị thiệt hại có thể theo dõi trên một trong các TK 1381,154,627..(chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi, số thiệt hại thực sẽ được tính vào giá vốn hàng bán hay chi phí hoạt động khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Cách thức hạch toán cụ thể như sau:
+Tập hợp các khoản thiệt hại:
Nợ TK 138 (1381): Thiệt hại sản phẩm hỏng ngoài định mức
Có TK 154,155,157,632: giá thành sản phẩm hỏng không sửa chữa được chờ xử lý.
Có TK 152,334,338,214: Chi phí sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
+ Xử lý sản phẩm hỏng ngoài định mức
Nợ TK 152,1388,334,111...:Giá trị thu hồi hay bồi thường của người gây ra sản phẩm hỏng
Nợ TK 632,811,415....:Xử lý số thiệt hại thực về sản phẩm hỏng
Có TK 138 (1381): Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
ý kiến thứ 3: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán
Hiện nay công ty Da giầy Hà nội đã áp dụng chế độ kế toán mới theo hình thức nhật ký chứng từ, song do đặc điểm sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất kế toán giá thành đã không mở nhật ký chứng từ số 7. Việc này làm cho công tác tập hợp chi phí để tính giá thành không được dễ dàng và khoa học, việc theo dõi sổ sách cũng vì thế mà khó khăn hơn. Theo tôi công ty nên mở Nhật ký chứng từ số 7- phần 1 để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được hợp lý và khoa học hơn.
Với Nhật ký chứng từ số 7 phần 1, đây là phần Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp - phản ánh tổng số phát sinh bên Có của các TK liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh. Như đã trình bày ở trên, cơ sở để lập phần này chính là dòng cộng Nợ của các TK 154,621,622,627 trên bảng kê số 4 để xác định số tổng cộng Nợ của từng TK 154,621,622,627 ghi vào các cột, dòng phù hợp của phần này cùng với một số bảng phân bổ, Nhật ký chứng từ, bảng kê có liên quan.
Cụ thể áp dụng cho tình hình sản xuất của Công ty Da giầy Hà Nội trong tháng 3/2003 được thể hiện trong Nhật ký chứng từ số 7 (Biểu số 30)
Biểu số 30: Trích nhật ký chứng từ số 7 – Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Tháng 03 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Tài khoản ghi nợ
Tài khoản ghi có
Tổng cộng chi phí
152
153
214
334
338
621
622
627
Các T K phản ánh ở NKCT khác
NKCT số 1
NKCT số 2
.........
TK154
1.675.033.640
608.544.881
246.288.043
TK621
1.675.033.640
1.675.033.640
TK 622
529.406.948
103.061.443
632.468.391
T K 627
19.454.650
25.684.960
49.560.397
49.295.976
7.333.805
4.580.630
81.001.765
242.362.548
Tổng cộng
1.694.488.290
25.684.960
49.560.397
578.702.924
110.395.248
1.675.033.640
608.544.881
246..288.043
4.580.630
81.001.765
2.529.866.564
Ngày……tháng 3 năm 2003
Kế toán trưởng kế toán
Kết luận
Cuối cùng ta có thể khẳng định rằng: kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có tầm quan trọng đặc biệt trong công tác quản lý kinh tế. Việc tìm ra một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tốt nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Với những kiến thức đã lĩnh hội được ở nhà trường và sau thời gian thực tập tại Công ty da giầy Hà nội, đặc biệt đi sâu vào tìm hiểu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị, đề xuất của cá nhân.
Cũng trong thời gian thực tập tại Công ty da giầy Hà nội đã giúp em học hỏi được nhiều điều bổ ích để củng cố thêm kiến thức về lý luận mà em đã học hỏi được ở trường.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phan Trọng Phức, các anh chị trong Phòng tài chính kế toán của Công ty Da giầy Hà nội đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 7 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hoài Thu
Tài liệu tham khảo
Kế toán chi phí
Chủ biên: TS Huỳnh Lơ - TS Nguyễn Khắc Tâm
NXB Thống kê 2002.
Hướng dẫn thực hành lập chứng từ, ghi sổ kế toán
Chủ biên: TS Phạm Huy Đoán
NXB Tài chính 2004.
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh
Chủ biên: Phan Quang Niệm
NXB Giáo dục 2002.
4. Kế toán tài chính doanh nghiệp công nghiệp
Chủ biên: TS Phan Trọng Phức - TS Nguyễn Văn Công
NXB Tài chính 1999.
5.Giáo trình kế toán tài chính
Chủ biên: TS Ngô Thế Chi - TS Nguyễn Đình Đỗ
6.Tạp chí Kế toán - Hội kế toán Việt nam.
7.Kế toán doanh nghiệp - Lý thuyết, bài tập mẫu và bài giải
Chủ biên:PGS.TS Nguyễn Văn Công
Nhà XB Tài chính 2004
8. Hệ thống kế toán doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành và luật kế toán
Chủ biên: TS. Phạm Huy Đoán
Nhà xuất bản tài chính - HN 2004
mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36190.doc