Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang: ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2544 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xi măng Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, đó là sự tác động gay gắt của các quy luật kinh tế: Quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu… Do vậy, để tồn tại và khẳng định vị trí của mình trên thương trường thì các doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu sản phẩm sản xuất phải có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá thành hạ. Tuy nhiên để đạt được yêu cầu đó không phải dễ dàng, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tối đa các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo về chất lượng. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Hoàn thiện kế toán chi phí sẽ giúp doanh nghiệp tính chính xác chi phí với phương pháp phù hợp, ít tốn kém nhất. Còn hoàn thiện kế toán giá thành sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp giúp đề ra các chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả, đảm bảo tính chủ động trong sản xuất, kế toán cũng như chủ động về mặt tài chính. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang. Nhận thấy tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương chính: Chương I: Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang . Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang . Chương III: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang. Do thời gian thực tập tại cơ sở ngắn, kinh nghiệm thực tiễn còn ít, kiến thức tích luỹ chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Ban giám đốc, tập thể, đồng nghiệp ở các Phòng, Ban của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang để chuyên đề hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô: Th.s Phạm Thị Thuỷ, cũng như sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc, cán bộ nghiệp vụ phòng tài vụ Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình.. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG 1.1- Quá trình hình thành và phát triển: Công ty cổ phần xi măng Tuyên quang là doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc lập, được sử dụng con dấu riêng và có tài khoản tại Ngân hàng nông nghiệp Tuyên quang. Trụ sở: Xóm 1 - Xã Tràng đà - Thị xã Tuyên quang - Tỉnh Tuyên Quang Công ty cổ phÇn xi măng Tuyên Quang được thành lập từ năm 1979 với tên gọi là Xí nghiệp Xi măng Yên Lĩnh. Xí nghiệp được khởi công xây dựng từ năm 1977 gồm 01 dây chuyền sản xuất với công suất thiết kế là 01 vạn tấn/năm, gồm 02 lò đứng (1,5m x 6m). Sau 2 năm xây dựng, đúng ngày 03/02/1979 công trình đã hoàn thành và bàn giao, đưa vào sản xuất cho ra đời bao xi măng đầu tiên, đánh dấu một bước phát triển sản xuất công nghiệp tại tỉnh Tuyên quang. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp trong giai đoạn 1979-1993 là sản xuất xi măng, đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản của tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân. Tháng 7/1986 Công ty lại nhận bàn giao tiếp 01 Xí nghiệp khai thác đá vôi công suất 30.000m3/năm của tỉnh sát nhập vào. Đến Tháng 6/1993 Công ty nhận bàn giao 01 phân xưởng khai thác quặng barite thuộc Xí nghiệp Bột kẽm và được tỉnh giao thêm nhiệm vụ là khai thác và chế biến bột barite để xuất khẩu và cung ứng cho ngành khai thác và thăm dò dầu khí trong nước. Sau 12 năm sản xuất ổn định, do nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường trong tỉnh và một số tỉnh lân cận (Hà Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên) ngày càng tăng. Năm 1991, Công ty vay vốn Ngân hàng đầu tư xây dựng tiếp dây chuyền sản xuất thứ 2 (gồm 2 lò đứng 1,5m x 6m) với công suất 01 vạn tấn/năm, đưa tổng công suất của Công ty lên 2 vạn tấn xi măng/năm. Bằng nhiều biện pháp cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý sản xuất, năm 1994 CBCNV Công ty đã phấn đấu đạt sản lượng 43.000 tấn, gấp hơn hai lần công suất thiết kế. Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Tuyên quang, năm 1993 Công ty CP Xi măng Tuyên quang đã vay vốn Ngân hàng với số tiền là 36,5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng tiếp một dây chuyền sản xuất xi măng lò đứng Trung quốc, công suất thiết kế 8 vạn tấn/năm. Qua 02 năm vừa sản xuất vừa tự đầu tư xây dựng, đổi mới quy trình công nghệ, năm 1995 dây chuyền mới chính thức đi vào sản xuất. Cũng trong năm 1993, Công ty đã liên doanh với công ty TMD (Công ty phát triển công nghệ và vật liệu) xây dựng lắp đặt một dây chuyền nghiền bột barite với công suất 15.000 tấn/năm, địa điểm Làng Chanh - Xã Thái Bình- Huyện Yên Sơn. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn API (Tiêu chuẩn của Viện dầu lửa Mỹ). Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của cả nước nói chung, Tỉnh tuyên quang nói riêng. Năm 2005 Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp l¹i tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004. Để thấy được sự phát triển cña Công ty trước khi chuyển sang Cæ phần hóa (Xí nghiệp Xi măng Tuyên Quang) có thể thông qua các chỉ tiêu, kết quả từ 2001 đến 2005 được trình bày trong bảng dưới đây: (Biểu số liệu minh chứng ) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG TỪ NĂM 2001 – 2005 Chỉ tiêu Đơn vị Năm thực hiện Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 A B 1 2 3 4 5 1- Tài sản lưu động Đồng 15.594.704.827 20.437.069.877 23.922.846.619 23.922.846.619 33.545.233.185 - Vốn bằng tiền Đồng 83.893.725 8.258.759.671 11.424.465.342 11.424.465.342 14.813.097.466 - Các tài khoản phải thu Đồng 1.825.857.074 3.318.889.890 6.174.619.013 6.174.619.013 8.441.957.963 - Hàng tồn kho Đồng 13.359.026.879 8.485.969.423 6.182.113.801 6.182.113.801 10.163.185.301 - Tài sản lưu động khác Đồng 325.927.139 338.777.139 141.948.463 141.948.463 126.992.455 2- TSCĐ và đầu tư dài hạn Đồng 23.958.302.767 14.246.920.542 1.028.454.580 1.028.454.580 4.497.546.807 - Nguyên giá TSCĐ Đồng 48.492.485.570 48.550.980.465 47.332.408.419 47.332.408.419 51.219.600.502 - Giá trị hao mòn luỹ kế Đồng 24.783.189.196 34.553.066.316 46.554.231.651 46.554.231.651 47.017.297.249 - Đầu tư tài chính dài hạn Đồng 150.000.000 150.000.000 150.000.000 - Chi phí XDCB dở dang Đồng 224.607.647 224.607.647 100.277.812 100.277.812 100.277.812 3- Nợ phải trả Đồng 28.054.890.136 22.815.841.804 8.340.477.071 8.340.477.071 15.508.148.877 - Nợ ngắn hạn Đồng 17.942.713.774 18.025.095.442 8.340.477.071 8.340.477.071 15.508.148.877 4- Nguồn vốn quỹ Đồng 11.498.117.458 11.622.166.693 16.577.413.104 16.577.413.104 22.534.631.115 - Nguồn vốn kinh doanh Đồng 7.494.726.504 7.840.008.098 8.934.572.204 8.934.572.204 13.566.938.060 - Quỹ phát triển kinh doanh Đồng 2.322.620.573 2.516.702.303 4.853.656.697 4.853.656.697 4.650.058.601 - Quỹ dự phòng tài chính Đồng 60.429.408 238.313.000 658.000.000 658.000.000 658.000.000 - Quỹ dự phòng mất việc làm Đồng 10.307.282 97.068.465 410.440.465 410.440.465 718.640.465 - Quỹ khen thưởng phúc lợi Đồng 937.519.926 930.074.827 1.720.834.738 1.720.834.738 2.940.993.989 1.2- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty: Căn cứ quy chế thành lập và giải thể Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) ban hành theo Nghị định số: 388/HĐ-BT; Căn cứ vào Thông báo số: 453/TB ngày 16/2/1992 của Bộ trưởng Bộ xây dựng đồng ý thành lập DNNN - Xí nghiệp Xi măng Tuyên quang , UBND tỉnh Tuyên quang đã quyết định thành lập DNNN: Xí nghiệp Xi măng Tuyên quang (Quyết định số 46/QĐ-UB ngày 15/2/1992). Đến năm 2005 Căn cứ nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/06/2002 của chính phủ về việc chuyển đổi Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần. Thực hiện công văn số 1683/UBND Ngày 3/8/2004 của UBND Tỉnh Tuyên quang về việc đẩy nhanh công tác cổ phần hóa và sắp xếp lại tại các Doanh nhiệp, Xí nghiệp xi măng Tuyên quang Chuyển thành công ty Cổ phần xi măng từ 01/04/2005 theo QĐ số 1344/QĐ-CT Ngày 04/11/2004 với: Tổng số vốn điều lệ: 20.444.000.000 đồng Tổ chức sản xuất xi măng Pooclăng theo tiêu chuẩn TCVN 2682-1992. Mã số 01-09-02, tổ chức doanh nghiệp theo hình thức DNNN, trực thuộc UBND tỉnh Tuyên quang, hạch toán kinh tế độc lập, trụ sở đóng tại xã Tràng đà - Thị xã Tuyên quang - Tỉnh Tuyên Quang. Theo giấy đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư cấp, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang được quy định như sau: - Sản xuất Xi măng PCB 30 - Khai thác và chế biến bột barite Hiện nay, công ty được xếp hạng là doanh nghiệp loại II. Công ty có vai trò rất lớn trong việc cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Tuyên quang, Hà giang và đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà ở của nhân dân góp phấn đẩy mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chính vì vậy, trong định hướng phát triển kinh tế giai đoạn 2001 – 2005, Tỉnh uỷ và UBND tỉnh Tuyên quang đã xác định sản lượng xi măng hiện nay là: 160.000 tấn/ năm, bột barite là 36.000 tấn/ năm. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Năm 2001 đến năm 2005 (trang bên) STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Sản phẩm sx chủ yếu - Xi măng tấn 146.885 157.219 167.693 192.241 198.848 - Bột Bazite tấn 16.246 5.626 2.997 4.890 7.051 2 Tổng doanh thu Tr. đồng 97.244 93.396 96.320 113.810 117.785 3 Tổng chi phí Tr. đồng 85.635 83.114 89.292 109.264 117.341 3 Lợi nhuận trước thuế Tr. đồng 11.609 10.282 7.028 4.546 444 (Đối với bột Bazit trong quýIV- 2005 công ty không sản xuất và tiêu thụ) * Tình hình lao động tại Công ty: Tổng số CBCNV trong biên chế toàn Công ty hiện nay là: 1.176 người, cơ cấu CBCNV được thể hiện ở bảng sau: BẢNG PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY Tính đến 31/12/2005 Tiêu thức Đơn vị Số lượng % Ghi chú Tổng số CBCNV biên chế Người 1176 100 1. Theo tính chất lao động - Lao động trực tiếp Người 1040 88,4 - Lao động phụ tự Người 101 8,6 - Lao động quản lý Người 35 3,0 2. Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật Người 1176 100 - Kỹ sư Người 41 3,5 - Cao đẳng Người 20 1,7 - Trung cấp Người 75 6,4 - Công nhân bậc 6 Người 37 3,1 - Công nhân bậc 5 Người 191 16,2 - Công nhân bậc 4 Người 196 16,7 - Công nhân bậc 3 Người 207 17,6 - Công nhân dưới bậc 3 Người 409 34,8 3. Theo giới tính Người 1176 100 - Nam Người 782 66,5 - Nữ Người 394 33,5 (Nguồn: Bảng tổng hợp phân loại lao động của Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang) Ngoài ra, do nhu cầu thị trường tăng mạnh trong năm 2005 (sản lượng xi măng tiêu thụ năm 2004 là 157.474 tấn), Công ty đã phát huy tối đa công suất máy móc thiết bị của cả dây chuyền mới và 4 dây chuyền cũ và phải hợp đồng mùa vụ với 280 lao động phổ thông để khai thác đá phục vụ cho sản xuất và bổ sung vào làm việc ở các dây chuyền cũ, đưa tổng số lao động của Công ty lên 1.456 người. Công ty cổ phần Xi măng Tuyên quang sản xuất xi măng và bột barite có hệ thống máy móc thiết bị lớn nên ngoài việc đòi hỏi chuyên ngành về sản xuất xi măng, bột barite còn đòi hỏi chuyên ngành về cơ khí và điện. Do vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy số cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp chiếm một tỷ lệ thấp ( 3,5% + 1,7% + 6,4% = 11,6% ) trong tổng số CBCNV Công ty. Trong tổng số 41 kỹ sư hiện nay, có 6 kỹ sư chuyên ngành sản xuất xi măng, 17 kỹ sư cơ khí, 4 đại học kế toán tài chính, 3 kỹ sư mỏ địa chất, 3 đại học công đoàn, 2 kiến trúc sư, 2 kỹ sư cầu đường, 2 kỹ sư điện Cán bộ có trình độ trung cấp 75 người, trong đó mới chỉ có 13 cán bộ trung cấp chuyên ngành sản xuất xi măng, đây cũng là một tỷ lệ quá thấp. Chính vì vậy, hiện nay nhiều vị trí bố trí trong dây chuyền sản xuất phải sử dụng công nhân bậc cao. Tỷ lệ công nhân thợ bậc cao (từ bËc 5, 6 trở lên) còn thấp, đòi hỏi Công ty trong những năm tới phải có kế hoạch đào tạo. * Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Công ty Cổ phần xi măng Tuyên quang gồm các phòng, ban và phân xưởng sản xuất như sau: - Ban Giám đốc Công ty (01 Giám đốc và 02 phó giám đốc) - Phòng Tổ chức - Lao động tiền lương - Phòng Hành chính - Quản trị - Phòng Tiêu thụ sản phẩm - Phòng Tài vụ - Phòng Kế hoạch - Vật tư - Điều độ sản xuất - Phòng Kỹ thuật - Phân xưởng Nguyên liệu - Phân xưởng Bán thành phẩm - Phân xưởng Thành phẩm - Phân xưởng Cơ điện - Phân xưởng Khai thác đá - Phân xưởng Barite - Ban Bảo vệ - Ban Y tế. - Ban đời sống. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau (Sơ đồ trang bên): SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG GIÁM ĐỐC Phó giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Phòng HC- QT Ban TT Sản phẩm Phòng Kế hoạch Phòng HC- QT Phòng KT. KCS Ban Bảo vệ Ban đời sống Phòng Tài vụ Ban Y tế Phòng Tổ chức Phân xưởng Thành phẩm Phân xưởng Bán thành phẩm Phân xưởng Khai thác đá Phân xưởng Barite Phân xưởng Nguyên liệu Phân xưởng Cơ điện Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng. * Chức năng cụ thể của một số phòng, ban, phân xưởng chính : a- Ban Giám đốc Công ty (gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc): Có trách nhiệm quản lý chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà Luật Doanh nghiệp đề ra và chăm lo đời sống của CBCNV toàn Công ty. - Giám đốc: Chịu trách nhiệm chung toàn Công ty. - 01 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật - 01 Phó Giám đốc: Chịu trách nhiệm về kinh doanh. b- Phòng Tổ chức – Lao động tiền lương: Làm công tác tổ chức, quản lý lao động, hồ sơ CBCNV, công tác thi đua khen thưởng, đảm bảo thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ của người lao động như tiền lương, tiền thưởng và các chế độ khác của người lao động theo chế độ hiện hành, tham mưu cho lãnh đạo Công ty về các công tác định mức lao động, tiền lương, an toàn lao động, bảo hộ lao động. c- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, bao gồm kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn (năm, tháng); xây dựng kế hoạch giá thành các loại sản phẩm của Công ty, kế hoạch lao động tiền lương, các khoản nộp ngân sách, xây dựng kế hoạch ký kết hợp đồng kinh tế mua nguyên nhiên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong năm và có một phần dự trữ hợp lý, theo dõi, đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh toàn Công ty. d- Phòng Tài vụ: Quản lý vốn, tài sản, vật tư của Công ty, nhằm sử dụng có hiệu quả vật tư, tiền vốn, làm công tác thống kê kế toán, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà nước, tham mưu cho Giám đốc Công ty trong việc quản lý kinh tế - tài chính theo đúng quy định của pháp luật hiện hành trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán - thống kê, đề xuất các biện pháp quản lý kinh doanh trên các lĩnh vực: vật tư, tài sản đầu vào, các chế độ chính sách của Nhà nước và Công ty đối với người lao động (tiền lương, tiền thưởng, ăn ca, độc hại, BHXH, BHYT), thành phẩm, hàng hóa đầu ra (tham mưu điều chỉnh giá cả hàng hóa bán ra phù hợp với từng thời kỳ). ®- Phòng kỹ thuật: Tổ chức thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo yêu cầu của công nghệ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho các phân xưởng sản xuất không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm với hiệu quả kinh tế cao nhất, kiểm tra, kiểm soát các chỉ tiêu kỹ thuật của vật tư, nguyên liệu đầu vào, các chỉ tiêu về định mức kinh tế kỹ thuật, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm làm ra trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất xi măng và bột barite, tham mưu với lãnh đạo Công ty về công tác sáng kiến cải tiến, hợp lý hóa sản xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm của Công ty. e- Phòng tiêu thụ sản phẩm: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, quản lý theo dõi các đại lý bán sản phẩm của Công ty, tiếp thị mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh; tập hợp toàn bộ nhu cầu tiêu thụ xi măng của các chủ đại lý trong và ngoài tỉnh, tham mưu cho lãnh đạo Công ty có những quyết định đúng đắn về công tác tiêu thụ sản phẩm và chất lượng xi măng và công tác bàn hàng. f- Phßng Hµnh chÝnh qu¶n trÞ: Làm công tác quản lý hành chính, công văn giấy tờ, hướng dẫn khách đến làm việc tại Công ty. g- Phân xưởng cơ điện: Quản lý kỹ thuật toàn bộ máy móc, thiết bị công nghệ sản xuất của dây chuyền sản xuất xi măng và dây chuyền sản xuất bột barite, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, máy móc và các thiết bị vận chuyển của Công ty phục vụ cho sản xuất xi măng. h- Phân xưởng nguyên liệu: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu cho sản xuất. y- Phân xưởng bán thành phẩm: Quản lý, tổ chức cung cấp nguyên liệu cho sản xuất k- Phân xưởng thành phẩm: Quản lý, tổ chức sản xuất thành phẩm (xi măng). l- Phân xưởng khai thác đá: Tổ chức khai thác, bốc xếp, chế biến đá theo đúng tiến độ, đảm bảo về khối lượng, chất lượng cho sản xuất xi măng của Công ty và đảm bảo các nhu cầu về đá khác cho xây dựng cơ bản. n- Phân xưởng barite: Quản lý, tổ chức sản xuất bột barite tiêu chuẩn API. m- Ban đời sống: Chăm lo đời sống, đảm bảo chế độ ăn ca phục vụ cho CBCNV t- Ban Y tế: Phục vụ chăm sóc cho cán bộ nhân viên toàn công ty, sơ cứu khi có tai nạn lao động xảy v- Ban Bảo vệ: Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản của Công ty chống mọi biểu hiện tiêu cực như trộm cắp vật tư, sản phẩm... Nhận xét: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, các chức năng quản lý được phân công rõ cho từng phòng, ban, phân xưởng. Mỗi phòng, ban, phân xưởng có chức năng, nhiệm vụ giải quyết công việc trong phạm vi quyền hạn của mình. Giữa các phòng, ban có mối quan hệ với nhau, cùng có chức năng tham mưu tư vấn cho Giám đốc trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức như thế đảm bảo tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hơn. 1.3- Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất: * Đặc điểm về quy trình - SX Đá 3 Quy trình sản xuất đá 3 là quy trình sản xuất giản đơn, không sử dụng các loại máy móc, kỹ thuật. Sản phẩm làm ra chính là Nguyên vật liệu TT sản xuất sản phẩm Xi măng PCB 30. Có thể tóm tắt như sau. Sơ đồ Khai thác đá 3 Bích khối tại chân bãi (TP) máng Pha bổ thành đá 3 3Đá tảng Nổ mìn Khoan lỗ * Mét sè ®Æc ®iÓm kinh tÕ kü thuËt - Sản xuất Xi măng PCB 30 Quy trình công nghệ sản xuất xi măng PCB 30 lò đứng là quy trình công nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản phẩm làm ra phải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản xuất xi măng thành các bước công nghệ như sau: * Khai thác nguyên liệu: Đá vôi và đất sét là hai loại nguyên liệu chính dùng để sản xuất xi măng, hai loại nguyên liệu này Công ty tự khai thác. * Phối trộn nguyên liệu: Hai loại nguyên liệu trên được phối trộn theo một tỷ lệ hợp lý cộng với xỉ Peri và than cám được nghiền nhỏ tạo ra hỗn hợp nguyên liệu xi măng. * Nung nguyên liệu: Hỗn hợp nguyên liệu trên sẽ trải qua 1 giai đoạn nung để tạo thành klanhker. * Tạo sản phẩm: Cuối cùng để tạo ra sản phẩm xi măng người ta đem nghiền klanhker với thạch cao và một số phụ gia khác theo một tỷ lệ thích hợp tạo thành xi măng. Xi măng có thể được bán dưới dạng rời hoặc đóng bao. Với quy trình công nghệ theo kiểu chế biến liên tục gây khó khăn cho việc tính chi phí dở dang ở các giai đoạn của quá trình sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong việc xây dựng định mức kỹ thuật và đánh giá giá trị dở dang ở từng bước công nghệ. Quy trình công nghệ được thể hiện qua sơ đồ sau ( Trang bên ). SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG TUYÊN QUANG Than cám 3 A, 4 A Phụ gia Đất sét Đá vôi Máy sấy Máy đập búa Máy cán, sấy Máy đập búa Xi lô chứa 4 Xi lô chứa 3 Xi lô chứa 2 Xi lô chứa 1 Cân bằng định lượng Cân bằng định lượng Cân bằng định lượng Cân bằng định lượng Nghiền bi Xi lô đồng nhất Máy vê viên Phụ gia hoạt tính Nghiền bi Lò nung Klanhke Máy kiểm tra Máy đập Máy đập hàm Bunke chứa Bunke chứa Xi lô chứa Cân bằng định lượng Máy nghiền xi măng Xi lô xi măng Đóng bao Kho thành phẩm 1.4- Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán: a- Tổ chức Bộ máy kế toán SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Kế toán trưởng Phó phòng tài vụ kiêm kế toán TSCĐ Bộ phận kế toán vật tư Bộ phận kế toán tiền lương BHXH Bộ phận kế toán bán hàng Bộ phận kế toán thanh toán Bộ phận kế toán tổng hợp Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang hiện đang áp dụng loại hình tổ chức kế toán tập trung, phòng kế toán gồm 07 người có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ công tác kế toán, từ việc thu nhận, phân loại và xử lý chứng từ đến ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập báo cáo tài chính hàng quý. Còn ở các phòng, ban, phân xưởng do trưởng, phó các phòng ban, phân xưởng xử lý chứng từ ban đầu như: nhận vật tư sản xuất, phụ tùng thay thế, vật liệu, tiền lương, bảo hiểm của CBCNV thuộc phạm vi mình quản lý (Công ty không bố trí nhân viên kế toán ở các phân xưởng). Toàn bộ chứng từ các phân xưởng gửi lên phòng Tài vụ (các chứng từ có xác nhận của các phòng, ban chức năng), kế toán căn cứ vào các chứng từ đó để tiến hành hạch toán. * Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, cá nhân như sau: - Kế toán trưởng: Là kiểm soát viên của Nhà nước tại Công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kế toán, tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống nhất công tác kế toán thống kê, đồng thời có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kế toán - tài chính ở Công ty. - Phó phòng tài vụ kế toán kiêm kế toán TSCĐ: §iÒu hành công việc chung của cả phòng, hướng dẫn nghiệp vụ cho các bộ phận kế toán, thống kê, thủ kho, hạch toán kế toán TSCĐ theo đúng quy định của Nhà nước, lập các báo cáo, cung cấp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh cho các cơ quan chức năng, thay mặt kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. - Kế toán tổng hợp: Nhận chứng từ của các bộ phận kế toán gửi lên, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, chính xác của chứng từ và trình tự hạch toán của các bộ phận kế toán, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo tài chính. - Kế toán vật tư: Theo dõi nhập, xuất vật tư, hàng ngày tính toán số vật tư tồn kho, cuối tháng, quý lập phân bổ xuất dùng vật liệu. - Kế toán tiền lương: Hạch toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng, phòng ban căn cứ vào phiếu nhập kho sản phẩm, bảng phân bổ tiền lương. - Kế toán bán hàng: Theo dõi hàng bán ra và tình hình thanh toán của khách hàng. - Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình thu, chi tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, làm nhiệm vụ giao dịch với Ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán của người bán, các khoản vay, tạm ứng. b- Hình thức sæ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ đây là hình thức kế toán đơn giản, thuận tiện cho việc sử dụng máy vi tính. Hiện tại Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST nhờ đó việc ghi chép ít bị trùng lặp nhiều, nên việc lập báo cáo không bị chậm như làm bằng phương pháp thủ công. Hệ thống sổ kế toán ở hình thức này gồm có: Sổ cái , Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Bảng cân đối tài khoản, Sổ kế toán chi tiết, ... Sổ cái: Mỗi tài khoản mà Công ty sử dụng được theo dõi trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột ghi định kỳ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Sổ này Công ty ghi theo thời gian, hàng tháng mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ được đánh liên tục từ đầu tháng đến cuối tháng, ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Bảng cân đối tài khoản: Cũng như các doanh nghiệp khác Công ty dùng bảng cân đối tài khoản để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn của đơn vị, nhằm kiểm tra đối chiếu tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý. Sổ kế toán chi tiết: Công ty dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán chi tiết: Vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định. Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang được thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN M ÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Máy tính tự động sử lý theo nội dung phần mềm kế toán Khai báo các thông tin cần khai thác CHỨNG TỪ GỐC Nhập và lưu dữ liệu vào máy tính qua các phân hệ kế toán - Chứng từ ghi sổ - Sổ kế toán tổng hợp - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái … Báo cáo kế toán Sổ kế toán chi tiết TRÌNH TỰ KẾ TOÁN MÁY: Bước 1: “Các phân hệ nghiệp vụ” thể hiện các nghiệp vụ kế toán sử dụng và quản lý. Bước 2: Phân chia các nhóm danh mục khi sử dụng các nghiệp vụ kế toán hoặc quản lý ở trên ô “Các phân hệ nghiệp vụ”. Bước 3: Thực hiện trực tiếp các thao tác trên phầm mềm và in các biểu mẫu biểu, bảng. Căn cứ vào chứng từ gốc, hàng ngày kế toán nhập dữ liệu vào máy. Kế toán khai báo các thông tin cần khai thác. Máy tự động xử lý theo nội dung phần mềm kế toán đã được cài đặt và cho phép xem, in sổ, báo cáo cần thiết. Căn cứ vào chứng từ gốc đã được phân loại, tổng hợp, kế toán lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi SỔ CÁI các tài khoản. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất, giá thành. - Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ Cái các Tài khoản: 621,622,627,154... - Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình vật tư của Công ty và làm căn cứ để lập Báo cáo tài chính. Hạch toán theo hình thức này có thể tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra của kế toán, nhanh chóng phát hiện sai sót trong ghi chép. * Kỳ hạch toán: Báo cáo theo quý. * Phương pháp hạch toán: Phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp tính VAT: Tính VAT theo phương pháp khấu trừ CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG. Hiện nay chương trình kế toán của Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang đang sử dụng phần mềm “ Fast Accounting 2001”, giao diện như sau: Giao diện gồm: - Ô thứ nhất: “Các phân hệ nghiệp vụ” thể hiện các nghiệp vụ kế toán sử dụng và quản lý. - Ô thứ hai: Phân chia các nhóm danh mục khi sử dụng các nghiệp vụ kế toán hoặc quản lý ở trên ô “Các phân hệ nghiệp vụ”. - Ô thứ ba: Chọn thực hiện trực tiếp các thao tác trên phần mềm và in các mẫu, biểu, bảng. 2.1- Đối tượng kế toán CFSX ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang. Quản lý chi phí sản xuất hợp lý là nhân tố ảnh hưởng tích cực góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty. Do vậy, xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành. Do quy trình công nghệ sản xuất xi măng của Công ty phức tạp, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau. Để thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang đã sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí như: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi phí NVLTT) - Chi phí nhân công trực tiếp (chi phí NCTT) - Chi phí sản xuất chung (chi phí SXC). Ba khoản mục chi phí này được tập hợp cho từng loại sản phẩm riêng biệt, không phân biệt sản phẩm chính hay sản phẩm phụ. Do vậy ở Công ty đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là 02 loại sản phẩm chính sau: Sản phẩm đá 3, sản phẩm xi măng PCB30. * Sản phẩm đá 3: Đá là nguyên liệu chính để sản xuất xi măng, khi đá dùng vào sản xuất xi măng thì nó mang đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào của quá trình sản xuất nhưng khi bán ra thị trường thì đá lại là một loại sản phẩm hµng hãa. * Sản phẩm xi măng PCB30: Xi măng PCB30 được sản xuất từ nguyên vật liệu chính: Đá, đất sét và các loại vật liệu phụ khác như: Than cám, phụ gia, vỏ bao, thạch cao,...Riêng đá, đất sét Công ty tự khai thác được còn vật liệu phụ khác mua ngoài. Sản phẩm làm dở cuối kỳ của xi măng PCB30 là Klanke . Trước đây Xi măng PCB30 được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản của Tỉnh và xây dựng nhà cửa của nhân dân, nhưng mấy năm gần đây Xi măng Tuyên Quang được ưa chuộng ở một số tỉnh lân cận như:Hà giang, Phú thọ,Yên bái, Thái nguyên,...nên sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi hơn, được nhiều người biết đến và tín nhiệm. Do nhu cầu thị trường tiêu thụ xi măng hiện tại của Công ty rất lớn, vượt quá khả năng cung cấp của Công ty nên Công ty huy động tối đa máy móc, thiết bị, lao động cho sản xuất xi măng và Công ty không sản xuất sản phẩm phụ. Trong kỳ, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đối tượng nào (loại sản phẩm nào), kế toán căn cứ trên số liệu thực tế tập hợp thẳng vào đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất, Công ty sử dụng tài khoản (TK) sau: - Đối với chi phí NVLTT: Toàn bộ chi phí NVLTT được Công ty theo dõi trên TK 621 (chi phí NVLTT) và mở chi tiết TK cấp 2 (theo dõi cho từng loại sản phẩm) đó là: TK 62101 (Chi phí NVLTT - Sản xuất đá) TK 62102 (Chi phí NVLTT - Xi măng PCB30). - Đối với chi phí NCTT: Toàn bộ chi phí NCTT được Công ty theo dõi trên TK 622 (chi phí NCTT) và mở chi tiết cấp 2 cho từng loại sản phẩm. Đó là: TK 62201 (Chi phí NCTT - Sản xuất đá) TK 62202 (Chi phí NCTT - Sản xuất x._.i măng PCB30). - Đối với chi phí sản xuất chung: Toàn bộ chi phí sản xuất chung của Công ty được theo dõi trên TK 627 (chi phí sản xuất chung) và mở chi tiết TK cấp 2, bao gồm: TK 62701 (Chi phí sản xuất – đá 3) chi tiết từ 627011 đến 627018. TK 62702 (Chi phí sản xuất – PCB30) chi tiết từ 627021 đến 627028. TK 62709 (Chi phí vận tải). Toàn bộ chi phí của đội xe vận tải, máy ủi xúc của Công ty trong kỳ đều hạch toán vào TK 62709 với tên gọi “Chi phí vận tải” chi tiết từ TK 627091 đến TK 627098. Hiện tại, Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tính giá thành giản đơn. Công ty phân chia chi phí thành các yếu tố như: Chi phí nguyên liệu, chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Quá trình hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty được tiến hành theo 3 bước: - Bước 1: Tập hợp các chi phí phát sinh ban đầu với tư cách là các yếu tố chi phí sản xuất. - Bước 2: Tùy theo tính chất của chi phí mà tính toán, tập hợp các yếu tố chi phí trực tiếp theo khoản mục tính giá thành tương ứng. - Bước 3: Dựa trên cơ sở các kết quả trên, Công ty tính ra giá thành sản phẩm (đá và xi măng). Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của Công ty cổ phần Xi măng Tuyên quang được tiến hành như sau: 2.2- Phương pháp Kế toán Chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên quang: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đá và Xi măng PCB 30 2.2.1 - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Đá thành phẩm - TK 62101: Chi phí NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm nên việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí NVLTT có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm. Để tập hợp chi phí sản xuất đá, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, nhiên liệu,...) khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất kế toán chỉ theo dõi về số lượng, đến cuối tháng, khi tính được đơn giá xuất kho bình quân thì kế toán mới tính toán giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho và tập hợp chi phí sản xuất đá. Đơn giá bình quân NVL xuất kho được tính như sau: Đơn giá bình quân Gi¸ trÞ NVL tån ®Çu th¸ng + Gi¸ trÞ NVL nhËp trong th¸ng nguyên vật liệu = xuất kho trong tháng Sè l­îng NVL tån ®Çu th¸ng + Sè l­îng NVL nhËp trong th¸ng Ví dụ: Sè liệu xuÊt kho NVL trong tháng 10/2005 của Công ty như sau: Giao diện phiếu xuất kho của phần mềm “Fast Accounting 2001” Thao tác : Nhập dữ liệu từ phiếu xuất kho vào màn hình nhập liệu của phần mềm. PHIẾU XUẤT KHO Số chứng từ :723 Ngày 29/10/2005 Nợ TK: 62101 Có TK 1523 Diễn giải: Ông Thanh Ph©n x­ëng đá (sản xuất đá tháng 10) XuÊt tại kho: Nguyễn Văn Th¾m Dạng xuÊt: Chi phí NVL trực tiếp TT Tên vật tư Mã vật tư Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) 1 Thuốc nổ 1523003 Kg 473,8 11.911,79 5.643.806 2 Kíp mìn 1523004 Cái 3107,0 777,13 2.414.543 3 Dây cháy chậm 1523005 M 3349,0 1.615,12 5.409.037 4 Kíp nổ điện 1523010 Cái 529,0 1.938,10 1.025.255 Tổng cộng 14.492.641 (Bằng chữ: Mười bốn triệu bốn trăm chín mươi hai ngàn sáu trăm bốn mốt đồng) Người nhận Người ghi hóa đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Chi phí NVL trực tiếp - Đá bao gồm: Thuốc nổ, kíp mìn, dây cháy chậm phục vụ cho việc khai thác đá. Tất cả các nguyên vật liệu đó được tập hợp trên TK 62101 “ Chi phí NVL trực tiếp –Đá ” Khi kế toán chi tiết lập phiếu xuất kho, trên phiếu đã tự động gán các tài khoản 62101 và TK 1523. Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ b¶ng được tự động mã hóa từ các phiếu xuất kho và những TK liên quan và được tính giá trung bình. Bảng 1 BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Quý IV năm 2005 TT Tk nợ Tên tài khoản TK có 1521 Tk có 1522 Tk có 1523 Tk có 1524 Tk có 1525 Tk có 1526 Tk có 1528 Tk có 1531 Tổng số A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 62102 CF NVL TT – xi măng PCB 30 3.846.045.206 955.595.755 4.034.509.822 1.463.490.060 10.299.640.843 7 627022 Chi phí vật liệu – Xi măng 1.160.779 7.283.473 1.902.209.520 309.283 197.400.076 105.000 2.108.468.131 8 624022 Chi phí vật liệu quản lý 219.017 2.402.000 39.604.666 42.225.683 9 62101 Chi phí NVL trực tiếp – Đá 3 49.965.729 49.965.729 10 627012 Chi phí vật liệu – Đá 3 13.145.239 556.599 13.701.838 12 627092 Chi phí vật liệu vận tải 278.578.433 204.288.270 24.871.149 507.737.852 14 627023 CF công cụ, dụng cụ - Xi măng 27.658 85.898.905 85.926.563 15 2115 Thiết bị dụng cụ quản lý 32.076.000 22.868.970 54.944.970 16 624028 Chi phí bằng tiền khác 1.524.432 13.626 1.538.058 18 627013 Chi phí công cụ, dụng cụ - Đá 3 4.115.619 4.115.619 20 627093 CF công cụ, dụng cụ - Vận tải 1.351.350 1.351.350 21 624023 CF quản lý: Đồ đung văn phòng 5.967.140 5.967.140 .......... ........... .......... Tổng cộng 4.402.598.613 1.021.736.472 4.390.615.730 2.158.699.637 1.439.633.377 1.757.456.834 300.331.956 138.420.376 15.609.492.995 Lập ….. ngày ….. tháng …… Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Giao diện màn hình: Kế toán vào chứng từ ghi sổ: Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG CHỨNG TỪ GHI Sæ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số chứng từ: 63; DX 1 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền (®ång) NỢ CÓ NỢ CÓ Xuất NVL nổ khai thác đá quý IV 62101 152 49.965.729 49.965.729 Kèm theo..... chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Để khai thác thông tin từ các sổ kế toán mà phần mềm máy tính đã tự động xử lý thì kế toán thực hiện: - Muốn xem tất cả các tài khoản: Vào giao diện trên chọn “ Sổ cái khoản (lên cho tất cả các TK)” dùng lệnh F7 để xem và in. Trích: Công ty Cổ phần Xi măng Tuyên Quang SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ (Đơn vị tính: đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/ tháng/ năm 63 31/12/2005 49.965.729 Tổng cộng 49.965.729 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Qúy IV năm 2005 TK 62101 - Chi phí NVL trực tiếp Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ®èi ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 31/12 63 31/12 Xuất VL nổ khai thác đá Quý IV 152 49.965.729 31/12 77 31/12 CP SX KD dở dang - Đá 154 49.965.729 Cộng PS trong kỳ 49.965.729 49.965.729 Dư cuối kỳ 0 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) * Kế toán tập hợp chi phí NVLTT– Xi măng PCB 30 TK 62102 (+) Chi phí nguyên vật liệu chính Trong quy trình công nghệ sản xuất xi măng thì đá vôi và đất sét là 02 loại vật liệu chính để sản xuất xi măng (Poolăng – PCB30) với định mức đối với đá là 1.320 kg đá/ tấn xi măng , đối với đất sét là 274 kg đất/ 1 tấn xi măng. Đá: Như phần trên em đã trình bày đá được công ty tính là một sản phẩm nhưng đồng thời đá cũng là NVL chính để sản xuất xi măng. Do vậy, giá trị xuất kho của thành phẩm chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng: Giá thành Z TP tồn quý III + Z TP đá nhập quý IV bình quân đá = xuất trong quý Số lượng đá tồn quý III + SL đá nhập quý IV Vậy: Giá thành 578.687.126 + 597.654.690 bình quân = = 31.562,384 đá quý IV 18.328,96 + 18.941,53 Bộ phận kế toán bán hàng tổng hợp đá xuất kho dùng vào sản xuất xi măng (bao gồm đá tự khai thác được + đá mua ngoài đã được nhập kho) báo sang cho bộ phận kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp căn cứ số lượng và giá thành bình quân, hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất xi măng. Trong quý IV năm 2005, Công ty xuất đá cho sản xuất xi măng là: 25.629,301 m3. Vậy chi phí nguyên vật liệu chính – đá cho sản xuất xi măng quý IV là: 25.629,301 x 31.562,384 = 808.921.845đ Kế toán ghi sổ: Nợ TK 62102: 808.921.845 đ Có TK 15401: 808.921.845 đ Đất sét: Đất sét là một loại nguyên vật liệu chính không thể thiếu để sản xuất xi măng PCB 30. Toàn bộ đất sét để sản xuất xi măng là do công ty tự khai thác, sau đó được vận chuyển về khu sản xuất. Để đảm nhận công việc khai thác và vận chuyển đất sét, công ty có đội xe máy vận tải dưới sự quản lý, điều động của Phòng Kế hoạch vật tư. Toàn bộ chi phí cho đội xe của công ty được theo dõi và tập hợp trên TK 62709 “Chi phí vận tải”. Cuối quý, kế toán căn cứ vào số tiền trên sổ cái TK 62709 để phân bổ cho 2 đối tượng chịu chi phí đó là: Chi phí đất sét khai thác: 64% Chi phí bán hàng: 36%. Cụ thể: Căn cứ vào bảng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (bảng1), bảng phân bổ tiền lương (bảng 4) và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (bảng 5) Các biểu minh hoạ trong chuyên đề này, của các bộ phận kế toán chi tiết gửi lên, kế toán tổng hợp ghi sổ rồi lên sổ cái: Trình tự thao tác vào Sổ cái TK tương tự như các tài khoản trên (trang bên) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 Tài khoản 62709 – Chi phí vận tải Đơn vị tính: Đồng Chứng từ ghi sổ TK Số tiền Mã chứng từ Ngày chứng từ Số Diễn giải đối ứng Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 BN1 31/12 67 Tiền gửi NH VND NHNo Tuyên quang 112 31.867.000 DX1 31/12 74 Chi phí nguyên vật liệu 152 507.737.852 DX2 31/12 75 Chi phí công cụ dụng cụ 153 1.351.350 PC1 31/12 64 Tiền mặt Việt nam – VND 111 16.008.288 PC1 31/12 65 Tiền mặt Việt nam – VND 111 20.537.380 PC1 31/12 66 Tiền mặt Việt nam – VND 111 22.936.200 PC2 31/12 76 Chi phí TLCN sản xuất 334 141.184.500 PC3 31/12 77 Các khoản trích theo lương 338 10.824.145 PC11 31/12 78 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 81.324.201 PK2 31/12 80 Chi phí bán hàng 641 378.018.072 PK3 31/12 81 Kết chuyển CPNVLTT - xi măng PCB30 62102 462.022.087 PT1 31/12 62 Tiền mặt Việt nam – VND 111 7.754.750 TDH 31/12 72 Kho đời sống 156 1.195.370 TĐT 31/12 79 Phải trả, phải nộp 12.828.623 Cộng phát sinh trong kỳ 847.794.909 847.794.909 Dư cuối kỳ 0 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) * Chi phí nguyên liệu, vật liệu phụ Ngoài hai loại nguyên vật liệu chính là đá 3 và đất sét đã tập hợp được ở trên, sản xuất xi măng còn cần các nguyên vật liệu khác như: Than cám, phụ gia, vỏ bao, thạch cao,... Các loại nguyên vật liệu này Công ty mua ở ngoài, do vậy để tập hợp được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất xi măng PCB30 thì kế toán căn cứ vào hóa đơn, chứng từ mua, phiếu nhập/xuất kho để ghi sổ: trong tháng khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sản xuất thì kế toán chỉ theo dõi nguyên vật liệu xuất kho theo số lượng. Đến cuối tháng, khi tính giá thành đơn vị bìinh quân nguyên vật liệu xuất kho thì kế toán mới tính được giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho để tiến hành tập hợp chi phí: Đơn giá bình quân nguyên vật liệu xuất kho sản xuất xi măng được tính như sau: Đơn giá bình quân GT NVL tồn đầu tháng + GT NVL mua trong tháng nguyên vật liệu = xuất kho trong tháng SL NVL tồn đầu tháng + SLNVL mua trong tháng Sau đó, Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho: GT thực tế NVL xuất kho = SL NVL xuất kho x Giá đơn vị bình quân Ví dụ: Trong tháng có phiếu xuất kho NVL sản xuất xi măng như sau: Trích phiếu xuất kho: PHIẾU XUẤT KHO Số hóa đơn: 1422 Ngày 31 tháng 12 năm 2005 TK: 62102 TKĐƯ: 1526 1522 1521 Diễn giải: Đinh Văn Đạt – Phân xưởng thành phẩm- Sản xuất tháng 12 Xuất tại kho: Kho ông Thành (KVT1) Dạng xuất: Chi phí NVL trực tiếp – Xi măng PCB30 Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Giá Thành tiền Vỏ bao xi măng 1526001 Cái 305.191,000 1.694,20 517.054.592 Thạch cao 1522003 Tấn 603,255 372.726,68 224.849.233 đá đen 1522004 Tấn 394,244 68.236,53 26.901.843 Xỉ kẽm 1522001 Tấn 235,460 42.857,14 10.091.143 cát vàng 1522006 m3 388,050 21.902,11 8.499.114 Klanhke 1521001 Tấn 2.300,000 561.516,50 1.291.487.950 Tổng cộng 2.078.883.875 (Bằng chữ: Hai tỷ, không trăm bảy mươi tám triệu, tám trăm tám mươi ba ngàn, tám trăm bảy mươi lăm đồng chẵn). Người nhận Người viết hóa đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Họ tên) (Họ tên) (Họ tên) (Họ tên) (Họ tên) Cũng tương tự như tập hợp chi phí sản xuất đá, kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do kế toán chi tiết chuyển sang. Kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ: Thao tác: Vào màn hình nhập liệu của phần mềm chọn “Kế toán tổng hợp” trong ô các phân hệ nghiệp vụ Ô thứ 2 hiển thị chứng từ ghi sổ Ô thứ 3 chọn chứng từ ghi sổ tự động mã hoá Ấn F 7 để in. Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI Sæ Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số chứng từ: 29 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền(đång) Nợ Có Xuất nguyên liệu, vật liệu chính 62102 1521 3.846.045.206 Vật liệu phụ - sx xi măng PCB30 62102 1522 955.595.755 Nhiên liệu - sx xi măng PCB30 62102 1523 4.034.509.822 Vỏ bao - sx xi măng PCB30 62102 1526 1.463.490.060 Kèm theo...chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, cuối quý, kế toán vào sổ cái tài khoản 62102 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Xi măng PCB30. Thao tác trên máy vào SỔ CÁI TK 62102 - Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp - Xi măng PCB 30 cũng tương tự như Sổ Cái Tk 62101 - Chi phí NVL TT. Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT(đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/tháng/ năm 29 31/12/2005 4.034.509.822 ........ Tổng 11568768775 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẪN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2005 – 31/12/2005 TK 62102 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – Xi măng PCB30” Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 31.12 27 31.12 Xuất ng/liệu,vật liệu chính 1521 3.846.045.206 31.12 28 31.12 Xuất vật liệu phụ 1522 955.595.735 31.12 29 31.12 Xuất nhiên liệu 1523 4.034.509.822 31.12 30 31.12 Xuất vỏ bao 1526 1.463.490.060 31.12 31 31.12 Xuất thành phẩm đá 15501 808.921.845 31.12 32 31.12 Thu hồi xi măng thứ phẩm 15510 1.800.000 31.12 34 31.12 Chi phí nhân viên vận tải 627091 83.899.233 31.12 35 31.12 Chi phí vật liệu - vận tải 627092 278.155.819 31.12 37 31.12 Chi phí công cụ - dụng cụ 627093 8.333.242 31.12 41 31.12 Chi phí khấu hao – TSCĐ 627094 44.728.311 31.12 42 31.12 Chi phí dịch vụ mua ngoài 627097 21.291.297 31.12 44 31.12 Chi phí bằng tiền khác 627098 25.614.185 31.12 145 31.12 K/chuyển CPSXKDDD xi măng PCB30 15402 11.568.784.775 Cộng phát sinh trong kỳ 11.570.584.775 11.570.584.775 Dư cuối kỳ 0 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẪN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2005 – 31/12/2005 TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 31/12 96 31/12 Xuất vật liệu quý 4 đá 152 49.965.729 Cộng Đá 49.965.729 31/12 96 31/12 Xuất V.liệu chính - XM 1521 3.864.045.206 31/12 97 31/12 Xuất vật liệu phụ - XM 1522 955.595.735 ..................... Cộng VL xi măng 11.568.784.775 31/12 125 31/12 Kết chuyển CF NVL TT - Đá 15401 49.965.729 31/12 125 31/12 Kết chuyển CF NVL TT- XM 15402 11.568.784.775 Cộng phát sinh trong kỳ 11.618.750.504 11.618.750.504 Dư cuối kỳ 0 0 Ngày 31 tháng 12 năm 2006 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.2- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: * Chi phí nhân công trực tiếp - Đá thành phẩm TK 62201 (+) Nguyên tắc tính lương và các khoản trích theo lương Doanh nghiệp tính lương theo sản phẩm và lương thời gian. - Lương thời gian làm việc cấp bậc kỹ thuật và thang bảng lương của người lao động . - Lương sản phẩm cuối tháng tính theo sản phẩm, xây dựng theo công đoạn sản xuất. Các tổ, đội, phân xưởng sản xuất tính theo ca sản xuất. Cuối tháng tự các tổ đã tính toán chia lương, căn cứ vào bảng chấm công và sản phẩm làm ra. Sau đó tổ trưởng tổng hợp, xác nhận chuyển phòng Tổ chức kiểm tra, sau đó chuyển phòng Tài vụ để tính lương. Hiện nay công ty quy định việc trả lương phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Hàng tháng Công ty tiến hành trả lương cho CBCNV theo số ngày công làm việc thực tế với đơn giá tiền lương được duyệt. (+) Hình thức trả lương Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm Ngoài ra trong quỹ tiền lương của Công ty ngoài các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương còn bao gồm: + Phụ cấp trách nhiệm + Phụ cấp an toàn viên: Là khoản phụ cấp cho công nhân đảm nhận khâu an toàn lao động trong từng tổ sản xuất + Phụ cấp ka 3 + Phụ cấp độc hại + Phụ cấp độc hại nặng nhọc, nguy hiểm + Phụ cấp làm thêm giờ Căn cứ vào Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, giấy xác nhận hưởng lương thời gian (Giấy nghỉ phép nghỉ ốm, nghỉ hưởng trợ cấp BHXH) Công ty tính lương và các khoản trợ cấp như sau: Lương sản = Khối lượng công việc sản x Đơn giá tiền lương phẩm phẩm hoàn thành được hưởng Phụ cấp = Tổng số công làm việc x Đơn giá phụ cấp Ka 3 Ka 3 Ka 3 Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiếu Công ty Cổ phần Xi măng TQ là một công ty lớn nên có rất nhiều các phòng, ban, phân xưởng, có rất nhiều công nhân viên quản lý như người lao động vì vậy tính toán tiền lương cho cả quý của công ty là rất phức tạp. Do em không đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề tiền lương nên em xin trình bày hình thức tính lương sản phẩm tháng 10 năm 2005. Kế toán nhập giá trị tiền lương theo bảng chấm công dựa trên sản phẩm làm ra của từng CNV. Vào mã từng người lao động đã được mã hoá trong chương trình đã được tính toán, sau đó in ra bảng phân bổ tiền lương. Màn hình giao diện của phân hệ tiền lương như sau: Bảng 2 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Quý IV năm 2005 S TT Ghi có các Tk Ghi nợ đối tượng S. dụng TK 334 TK 338 Tổng cộng TK 3382 Tk 3383 Tk 3384 Cộng A B 1 2 3 4 5 6 1 Tk 62201 – Chi phí NCTT đá 401.576.786 8.031.536 17.010.000 2.268.000 27.309.536 428.886.322 2 Tk 62701- Chi phí sản xuất chung đá 33.656.520 673.130 1.805.895 240.786 2.719.811 36.376.331 3 Tk 62709- Chi phí vận tải 141.184.500 2.823.690 7.059.225 941.230 10.824.145 152.008.645 4 Tk 62202- Chi phí NCTT xi măng 3.016.489.064 60.329.781 167.713.461 22.361.795 250.405.037 3.267.588.491 5 Tk 62702 - Chi phí SXC Xi măng 695.032.978 7.900.659 15.352.470 2.046.996 25.300.125 720.333.103 6 Tk 641 – Chi phí bán hàng 56.780.739 1.135.614 2.271.228 989.723 4.396.565 61.177.304 7 Tk 642 – Chi phí Quản lý doanh nghiệp 200.060.178 4.001.204 10.985.184 1.464.691 16.451.079 216.511.257 Kế toán ghi sổ Kê toán tổng hợp Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) Trích: Bảng 3 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 10 năm 2005 STT Họ và tên Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Hưởng lương thời gian Nghỉ việc hưởng 100% Lương thai sản Số công nghỉ việc Hưởng BHXH 1 Lê văn Hải p p k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 20 2 2 Khuất đức Tuyên k k p k p k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 3 An hồng Hạnh k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 4 Đặng lan Anh k k k k k k k TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS TS 7 15 5 Phạm thị Mai k k k k k k k k k k k k k k k k k k p p p p 18 4 6 Phạm thị Vượng k k k k k k k p k k k k k k p k k k k k k k 21 1 7 Trần văn Hùng k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 8 Nguyễn đình Nam p k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k k 21 1 Tổng 11 15 Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm: K Nghỉ phép: P Thai sản: TS Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trích: Bảng 4 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 10 năm 2005 Lương TT: 350.000 đ Mã NV Họ và tên Chức danh Hệ số Lương sản phẩm Lương thời gian Phụ cấp Tổng cộng lương CK khấu trừ Còn lĩnh Ký nh Điểm CV (CB + 0,2) Ngày công Thành tiền Phép Thêm giờ Lễ (2-9) ĐH 0,1(290000*0,1) Trách nhiệm B.thư chi bộ 1% BHYT 5% BHXH 1% KFC Đ Ngày công Thành tiền Ngày công Thành tiền Ngày công Thành tiền Ngày công Thành tiền 0016 Lê văn Hải PP 4,01 3,78 20 1260935 - 105000 1365935 13230 66150 13230 1273325 0017 Khuất đức Tuyên NV 2,8 2,85 21 1018479 - 1018479 9975 49875 9975 948554 0018 An hồng Hạnh NV 2,55 3,14 21 941593 - 941593 10990 54950 10990 864663 0019 Đặng lan Anh NV 2,55 3,14 7 418766 - 70000 488766 10990 54950 10990 411836 0020 Phạm thị Mai NV 2,75 3,71 18 1003102 - 1003102 12985 64925 12985 912207 0021 Phạm thị Vượng NV 3,75 4,09 21 1003102 - 11,0 17500 35000 1055602 14315 71575 14315 955397 0098 Trần văn Hùng NV 3,05 2,19 21 1254826 - 1254826 11060 55300 11060 1188466 0028 Nguyễn đình Nam NV 3,45 3,16 21 1218385 - 1218385 14315 71575 14315 1118180 Cộng 26,40 30,15 150 8119188 11,0 17500 210000 8346688 97860 489300 97860 7672628 Lương sản phẩm= (HSCV) 26,4 * (ĐG) 307545: 8119188 Lế: - Lương thời gian: - Phụ cấp độc hại 75000 Phụ cấp trách nhiệm: 210000 Tổng cộng lương : 8346688 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng LĐ Tiền lương Lập biểu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trích: Bảng 5 CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG Quý IV năm 2005 STT Mã NV Họ và tên Tổng lương Trừ vay vật liệu TK 338 TK 334 Y tế (1%) XH (5%) KFCĐ Tổng 1 0016 Lê văn Hải 1365935 13230 66150 13230 92610 1273325 2 0017 Khuất đức Tuyên 1018479 9975 49875 9975 69825 948554 3 0018 An hồng Hạnh 941593 10990 54950 10990 76930 864663 4 0019 Đặng lan Anh 488766 10990 54950 10990 76930 411836 5 0020 Phạm thị Mai 1003102 12985 64925 12985 90895 912207 6 0021 Phạm thị Vượng 1055602 14315 71575 14315 100205 955397 7 0098 Trần văn Hùng 1254826 11060 55300 11060 77420 1188466 8 0028 Nguyễn đình Nam 1218385 14315 71575 14315 100205 1118180 ......... ........ ......... Tổng 428886322 2268000 17010000 8031536 27309536 401576786 (Thành tiền: Bốn trăm hai mươi tám triệu, tám trăm tám mươi sáu nghìn, ba trăm hai mươi hai nghìn đồng chẵn). Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Lập biều Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Trích chứng từ ghi sổ: CHỨNG TỪ GHI S Ngày 31 tháng 12 năm 2005 Số chứng từ: 29: Tiền lương Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (đång) Nợ Có Phải thu khác 138 334 11.000.000 Chi phí nhân công trực tiếp 622 334 5.302.267.635 Chi phí sản xuất chung 627 334 677.520.431 ........................ Tổng cộng 428.886.322 Kèm theo...chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT(đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/tháng/ năm 29 31/12/2005 428.886.322 Tổng 428.886.322 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẪN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/10/2005 – 31/12/2005 TK 62201: Chi phí Nh ân c ông trực tiếp Đơn vị tính: Đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 0 0 31.12 116 31.12 BHXH + BHYT phải nộp 338 27.309.536 31.12 117 31.12 Tiền lương 334 401.576.786 31.12 118 31.12 Kết chuyển CFNCTT 154 428.886.322 Cộng phát sinh trong kỳ 428.886.322 428.886.322 Dư cuối kỳ 0 0 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm của bộ phận kế toán tiền lương chuyển sang, kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ghi sổ: Nợ TK 62201: 428.886.322 đ Có TK 334: 401.576.786 đ Có TK 338: 27.309.536 đ Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm đá: Chương trình tự động kết chuyển bằng thao tác: Vào màn hình giao diện chọn “Kế toán tổng hợp” Chọn “Giao dịch” Chọn “Danh mục các bút toán k/c tự động” Ấn Enter hiển thị các tµi kho¶n, chän Tk cÇn k/c ấn F4 như trên màn hình bút toán kết chuyển tự động: Nợ TK 15401 : 428.886.322 đ Có TK 62201: 428.886.322 đ * Kế toán chi phí nhân công trực tiếp – Xi măng PCB 30 TK: 62202 Lao động cũng là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Chi phí lao động thường chiếm một tỷ trọng đáng kế trong chi phí cấu thành sản phẩm. Do đó việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tính giá thành sản phẩm. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, giấy xác nhận hưởng lương thời gian (học tập, hội họp, thể thao, tập huấn quân sự, giấy nghỉ phép, nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội), định mức đơn giá tiền lương được duyệt, công ty tính lương và các khoản phụ cấp như sau: Lương Khối lượng Đơn giá sản = sản phẩm x tiền lương phẩm công việc hoàn thành được duyệt Lương Lương cơ bản Số ngày thời = x hưởng lương gian 22 thực tế Phụ Tổng số công Đơn giá cấp = làm việc x phụ cấp độc hại ở khu vực độc hại độc hại Phụ cấp ka 3 = Tổng số công làm việc ka 3 x Đơn giá phụ cấp ka 3 Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Mức lương tối thiểu Sau khi tính được tiền lương và các khoản phải trả cho CBCNV thì hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ về lao động tiền lương, tiến hành phân loại, tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng (tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý,...) trong đó phân biệt lương chính, lương phụ và các khoản khác để tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương quý, đồng thời tính trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên. Căn cứ vào danh sách lao động và trích nộp 23% BHXH của phòng tổ chức đã đăng ký kê khai với cơ quan quản lý BHXH và căn cứ vào bảng kê quỹ lương cơ bản của tất cả cán bộ, công nhân viên toàn công ty (chi tiết theo từng tổ đội, phòng, ban) cũng do phòng tổ chức gửi lên. Kế toán lập bảng phân bổ trích tổng số thu BHXH là 17% (Trong đó 15% BHXH và 2% BHYT) vào giá thành sản phẩm. Mặt khác, công ty căn cứ vào tình hình thực tế đã trích sao cho vừa đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, vừa đảm bảo cho việc ổn định giá thành sản phẩm. Từ bảng phân bổ tiền lương (bảng 4), các khoản trích theo lương, kế toán tổng hợp in chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI Sæ Ngày 31-12-2005 Số chứng từ: 40 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền (Đồng) Nợ Có Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng Quý IV 62202 334 3.016.489.064 Trích 2% kinh phí công đoàn (quý IV) 62202 3382 61.024.171 Trích 15% BHXH (quý IV) 62202 3383 167.713.461 Trích 2% BHYT (quý IV) 62202 3384 22.361.795 Kèm theo...chứng từ gốc Người lập Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái. Trích: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ ĐVT(đồng) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số Ngày/tháng/ năm 40 31/12/2005 3.267.588.491 Tổng 3.267.588.491 Ngày tháng năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 TK: 62202 Chi phí nhân công trực tiếp – Xi măng PCB 30 Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ: 0 0 31/12 38 31/12 Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng 334 3.016.489.064 31/12 40 31/12 Kinh phí công đoàn phải trích 3382 61.024.171 31/12 50 31/12 BHXH Phải trích 3383 167.713.461 31/12 60 31/12 BHYT phải trích 3384 22.361.795 31/12 63 31/12 Kết chuyển chi phí NCTT- PCB 30 15402 3.267.588.491 Cộng ps trong kỳ 3.267.588.491 3.267.588.491 Dư cuối kỳ 0 0 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm của bộ phận kế toàn tiền lương chuyển sang, kế toán tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp ghi sổ (Các trình tự thao tác máy tương tự như Tk 62101): Nợ Tk 62202: 3.267.588.491 đ Có Tk 334: 3.016.489.064 đ Có Tk 338: 251.099.427 đ Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sản phẩm Xi măng PCB 30 Nợ Tk 15402: 3.267.588.491đ Có Tk 62202: 3.267.588.491 đ Trích sổ cái: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG TUYÊN QUANG Sæ CÁI TÀI KHOẢN Quý IV năm 2005 TK: 622 Chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị: Đồng Ngày tháng ghi sổ chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ: 0 0 31/12 38 31/12 Tiền lương phải trả công nhân sản xuất xi măng 334 3.016.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5028.doc
Tài liệu liên quan