Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại và công nghiệp Văn Linh

Lời mở đầu ở nước ta sự ra đời của nền kinh tế thị trường đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển hơn. Bên cạnh đó, một doanh nghiệp muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường với đầy rẫy những khó khăn và thử thách đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế, có lợi nhuận và tích luỹ. Để kinh doanh có hiệu quả, có thể cạnh tranh được và đứng vững trong thị trường thì một biện pháp sống còn là các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ

doc97 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Thương mại và công nghiệp Văn Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá thành xong vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm cũng như nhu cầu của thị trường. Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm cần có sự kết hợp của nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ và của nhiều bộ phận trong doanh nghiệp nhưng trong đó công tác kế toán là một công cụ hiệu quả hơn cả. Các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vì vậy trở nên hết sức quan trọng.Nó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng thể cũng như chi tiết về các nghiệp vụ kinh tế đang phát sinh trực tiếp tại doanh nghiệp có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chi phí sản xuất và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, quản lý và giám sát chặt chẽ hơn hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra quyết định đúng đắn, kịp thời tránh tình trạng lãng phí chi phí sản xuất đã bỏ ra. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là bộ phận cung cấp thông tin này. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh, nhờ sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo công ty cùng sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm Thị Minh Tuệ, em đã hoàn thành chuyên đề: “ Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Nội dung của chuyên đề gồm 3 chương sau ngoài phần mở đầu và kết luận: ChươngI: Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ChươngII: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phân thương mại và công nghiệp Văn Linh Chương III: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh. Do thời gian thực tập không dài, hiểu biết thực tế cũng như trình độ lý luận còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô giáo cũng như cán bộ nhân viên kế toán trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Minh Tuệ cùng các cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình. Chương i Các vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành công nghiệp Sản xuất công nghiệp với tư cách là ngành sản xuất vật chất độc lập được xuất hiện trong lịch sử chỉ từ khi có sự phân công lao động xã hội lần thứ hai, tách thủ công nghiệp dưới hình thức nghề thủ công độc lập. Nền sản xuất là nền sản xuất hàng hóa nhỏ. Quá trình phát triển của công nghiệp vừa thể hiện sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội, vừa thể hiện trình độ phát triển nền sản xuất hàng hoá trong sản xuất công nghệ cũng như ảnh hưởng của sự phát triển sản xuất công nghệ đến trình độ phát triển hàng hoá nói chung của nền kinh tế quốc dân. Những đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất công nghiệp được biểu hiện trong viẹc áp dụng rộng rãi các hình thức phân công có tính chất kĩ thuật trong sản xuất sản phẩm, ở sự tồn tại của hệ thống máy móc, tính liên tục của quá trình sản xuất, chuyên môn hoá nơi làm việc cũng như tính đa dạng nhiều vẻ của nghề nghiệp và chuyên môn hoá của công nhân….. 2.Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 2.1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ. 2.2. Cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế ( phân loại theo yéu tố chi phí) Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương (tiền công) , các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp trong kỳ báo cáo như: điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác. - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo……. Tác dụng của cách phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế như sau: - Trong phạm vi quảnn lý vi mô: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập ké hoạch dự trữ vật tư, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch suqr dụng lao động …. kỳ kế hoạch. - Trong phạm vi quản lý vĩ mô: cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao đọng vật hoá và hao phí lao động sống. 2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế chi phí (Theo khoản mục chi phí) Căn cứ vào mục tiêu phân loại này, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí đó. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục chi phí sau: - Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trự tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) . - Khoản mục chi phí sản xuất chung (CPSXC) : Gồm những chi phí phat sinh tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, đội, trại sản xuất …..) ngoài hai khoản mục trên. + Theo mối quan hệ với sản lượng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm CPSXC cố định và CPSXC biến đổi: CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất,như chi phí khấu hao theo phương pháp bình quân, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng và chi phí hành chính ở các phân xưởng sản xuất. CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thường thay đổi trực tiếp hoạc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. +Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dang sau: Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản theo lương, tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, đội, bộ phận sản xuất. Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng. Chi phí dụng cụ sản xuất:Gồm những chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động…. Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng, như máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xưởng…. Chi phí dịc vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ……. không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ. Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng. Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. 2.2.3.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng sản phẩm Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX chia làm 2 loại: - Chi phí biến đôi ( biến phí) : Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỉ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…. - Chi phí cố định ( định phí) : là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng…. Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đánh giá được kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải xác định được chính xác chi phí hoạt động của doanh nghiệp.Đó là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong 1 thời kỳ nhất định. Chính vì vậy hoạch toán chi phí sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý. 4. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm 4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường. 4.2 Phân loại giá thành sản phẩm 4.2.1 phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành Theo cách phân loại này,giá thành sản phẩm chia làm 3 loại - Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất + Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở địng mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất,chế tạo sản phẩm. + Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản,vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát sinh tập hợp được trong thời kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. 4.2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia làm 2 loại - Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng) : Bao gồm chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp;chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. + Giá thành sản xuất được sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để doanh ngiệp tính giá vốn hàng hoá, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán. + Giá thành toàn bộ sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp + + = Giá thành Giá thành Chi phí chi phí Toàn bộ Sản xuất Bán hàng QLDN 4.2.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng có những điểm giống nhau nhưng về cơ bản thì chi phí sản xuất và giá thành là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau Chi phí sản xuất và giá thành đều phản ánh hao phí lao động trong quá trình sản xuất sản phẩm. Thống nhất về lượng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm thống nhất. Sản phẩm được tiến hành sản xuất và hoàn thành trong kỳ tính chi phí sản xuất có số sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ ổn định Chi phí sản xuất tập hợp trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Sự tiết kiệm chi phí hay lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành sản phẩm cao hay thấp. Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác biệt - Khác nhau về mặt lượng: Giá thành không bao gồm một số khoản chi phí theo quy định thống nhất của nhà nước ( thiệt hại do sản xuất như thiên tai,dịch hoạ,chi phí cho thanh lý TSCĐ…) Ngoài ra giá thành sản phẩm kỳ này còn bao gồm các chi phí sản xuấtđã bỏ ra ở kỳ trưốchặc chi phí ở kỳ sau phân bổ cho nó. - Khác về mặt thời gian: chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra dùng vào mục đích sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm là chi những chi phí sản xuất tính cho một số lượng sản phẩm, loại sản phẩm nhất định đã hoàn thành. - Khác nhau về mặt vật chất: Nói đến giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất được tính cho một đối tượng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành, còn chi phí sản xuất là những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất nhưng có thể những sản phẩm này chưa hoàn chỉnh. 5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,đối tượng tính giá thành sản phẩm 5.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 5.1.1.Khái niệm tập hợp chi phi sản xuất Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. 5.1.2. Căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phi sản xuất: - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm - Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm) - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh 5.1.3. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối với ngành của công nghiệp,đối tượng tập hợp CPSX có thể coi là loại sản phẩm,dịch vụ; nhóm sản phẩm cùng loại; chi tiết,bộ phận sản phẩm;phân xưởng,bộ phận giai đoạn công nghệ; đơn đặt hàng. 5.2 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 5.1.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành và giá thanh đơn vị. 5.1.2 Các căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm - Xét về mặt tổ chức sản xuất +Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (như doanh nghiệp đóng tàu, công ty XDCB…) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. + Nếu tổ chức hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loạt sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. + Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn (như dệt vải bánh kẹo…) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. - Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất: + Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận,chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. 5.2.3 Các loại đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm,công việc,lao vụ doanh nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất,quy trình công nghệ sản xuất,chế tạo sản phẩm,đặc điểm sử dụng thành phẩm,bán thành phẩm … để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Ví dụ: căn cứ vào loại sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là một loại sản phẩm,một đơn đặt hàng nhất định… 6. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ,đặc điểm tổ chức sản sản phẩm của doanh nghịêp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. - Tổ chức tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX và bằng phương pháp thích hợp.Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí,yếu tố chi phí đã quy định,xác định đúng đắn giá trị sản phẩm dở dang cuối kì. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kì tính giá thành sản phẩm đã xác định - Định kì cung cấp các báo cáo về CPSX và gía thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành sản phẩm.Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng,đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7.1 Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng * Tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tính chất:Là toàn tài khoản tập hợp và phân bổ. - Công dụng:được sử dụng để tập hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu được sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Nội dung –kết cấu TK621-CPNL-VLTT Phát sinh tăng: +Các khoản CPNL,VLTTsử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. Phát sinh giảm: +Phản ánh giá trị NL,VL dùng không hết nhập lại kho +Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi. +cuối kỳ kết chuyển CPNL,VLTT sang:TK154-CPSXKDD (với phương pháp kê khai thường xuyên) TK631-giá thành sản xuất (với phương pháp KKĐK) *TK 622-chi phí nhân công trực tiếp: - Tính chất:là tài khoản tập hợp và phân bổ. - Công dụng:Được sử dụng để phản ánh toàn bộ chi phí về lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. - Nội dung kết cấu: +Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng. TK622-CPNCTT -Phát sinh tăng: +Phản ánh CPNCTT tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. -Phát sinh giảm: +Kết chuyển CPNCTTsang TK 154-CPSXKDD (với phương pháp KKTX) TK 631-Giá thành sản phẩm (với phương pháp KKĐK) *TK627-Chi phí sản xuất chung -Tính chất:Là tài khoản tập hợp và phân bổ. -Công dụng:Được sử dụng để tập hợp các tài khoản chi phí phát sinh chung cho phân xưởng, các tổ,đội sản xuất. - Nội dung- kết cấu: TK627-CPSXC Phát sinh tăng: +Tập hợp CPSXC phát sinh ở các phân xưởng,các tổ đội sản xuất Phát sinh giảm: + Các khoản ghi giảm CPSXC + Phân bổ CPSXcho các đối tượng chịu chi phí. + Kết chuyển CPSXC sang TK154 (với phương pháp KKTX) TK631 (với phương pháp KKĐK) *TK154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Tính chất:Là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. - Công dụng:Dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm - Nội dung – kết cấu. TK154- CPSXKDD D đk:Trị giá sản phẩm đang chế tạo dở dang đầu kỳ. Phát sinh tăng: + Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ. + CPNL,VL trực tiếp. + CPNC trực tiếp. + CPSX chung. Phát sinh giảm: + Trị giá phế liệu thu hồi + Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành. D ck:Trị giá sản phẩm đang chế tạo dở dang cuối kỳ. *TK 631- Giá thành sản phẩm - Tính chất:Là tài khoản tính giá. - Công dụng: Được sử dụng để phản ánh tổng hợp CPSXvà tính giá thành sản phẩm. - Nội dung – kết cấu: TK631-Giá thành sản phẩm Phát sinh tăng: Kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ từ TK154-CPSXKDD. Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí. Phát sinh giảm: Giá trị sản phẩm công việc lao vụ hoàn thành. Kết chuyển trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ sang TK154-CPSXKDDD. 7.2 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 7.2.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất - Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng chịu chi phí, từ bỏ tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo từng đối tượng có liên quan. -Phương pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với CPSX có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp CPSX, không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí được. Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối tượng liên quan theo trình tự sau: + Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng địa điểm phát sinh chi phi sau đó tổng hợp số liệu trên chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí + Lựa chon tiêu chuẩn phân bố thích hợp với từng loại chi phí để tính toán và phân bố chi phí sản xuất đã tổng hợp được cho các đối tượng liên quan. Công thức tính Trong đó - H là hệ số phân bổ - C là tổng chi phí đã tập hợp được cần phân bổ - Ti là tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i Chi phí phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí có liên quan (Ci) được tính theo công thức Ci = Ti x H 7.2.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Sơ đồ kế toán tổng hợp CP NL,VL trực tiếp TK 611 TK 621 TK 154 Phương pháp (1) xuất NVL để chu kỳ (5) theo mức công Kiểm kê định kỳ sản xuất sản phẩm kết chuyển suất bình thường TK152 TK623 Phương pháp kê Khai thường xuyên NVL còn lại (3.1) cuối kỳ để lại phân xưởng sản xuât số vượt trên mức Đầu kỳ kế toán sau (3.2) ghi tăng bình thường chi phí NL,VL trực tiếp trị giá NVL (4) sử dụng không hết nhập lại kho TK 111,112,331 Σ giá thanh toán (2) mua NVL dùng ngay cho SX TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNCTT TK 334 TK 622 TK154 (631) (1) Tiền lương phụ cấp lương kết chuyển (4) chi phí ở mức cho công nhân trực tiếp SXSP chi phí nhân công suất công trực tiếp bình thường TK 338 (2) trích BHXH,BHYT,KPCĐ TK 632 theo lương phải trả CNV chi phí trên mức trực tiếp sản xuất công suất bình thường TK335 (3) trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân SX Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung TK 334 TK627 TK 111,112,138 (1) Tiền lương và các khoản phụ cấp (8) các khoản giảm CPSX Có tính chất tiền lương chung phát sinh TK338 TK 154 (631) (2) các khoản trích theo lương kết chuyển (9) CPSXC phải trả NV tính vào CPSX CPSXC cố định TK152 (3) trị giá thực tế NL,VL V quản lý phục vụ SX ở phân xưởng TK 632 TK153,142,242 (4) trị giá công cụ dụng cụ sử dụng CPSXC cố định trong phân xưởng SX trên mức CS TK214 bình thường (5) trích khấu hao TSCĐ dùng cho SX và quản lý PX TK111,112,331 CP dịch vụ mua ngoài (6) phục vụ cho bộ phận SX TK111,112,141 TK 133 (7) Các khoản chi bằng tiền khác phục vụ cho bộ phận SX Sơ đồ kế toán tổng hợp toàn doanh nghiêp (phương pháp KKTX) TK 621 TK 154 TK 138,334 (1) cuối kỳ kết chuyển chi phí (4) trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa NL,VL trực tiếp theo từng được,người gây thiệt hại phải bồi thường đối tượng TK 152 TK 622 (2) cuối kỳ kết chuyển chi phí (5) trị giá thuần ước tính của phế liệu thu nhân công trực tiếp theo từng hồi từ sản phẩm hỏng không sửa được đối tượng TK 627 TK 155,157,632 (3) cuối kỳ kết chuyển và phân (6) giá thành sản phẩm nhập kho hoặc bổ chi phí sản xuất chung cho đã giao cho khách hàng từng đối tượng Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK 154 TK 631 TK 154 (1) đầu kỳ kết chuyển trị giá (6) cuối kỳ tiến hành kiểm sản phẩm dở dang kê đánh giá SP dở dang TK 621 TK 611 (2) cuối kỳ kết chuyển chi phí NL,VL trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ TK 622 TK 138,111,112 (3) cuối kỳ kết chuyển chi (5) trường hợp phát sinh SP phí nhân công trực tiếp hỏng không sửa chữa được TK 627 TK 632 (4) cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SX chung TK 632 (7) giá thành sản xuất thực tế SP,công việc đã hoàn thành 8. Các phương pháp đánh giá sả phẩm đang chế tạo dở dang 8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí trực tiếp Phương pháp này áp dụng thích hợp với chi phí NL,VL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít biến động. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo phương pháp này chỉ gồm giá thực tế NL,VL trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm dở dang, các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp,chi phí sản xuất chung) tính toàn bộ cho sản phẩm trong kỳ. Công thức tính giá sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: DCk = x QD (DĐk + CN)) QSP + QD Trong đó: - DCK,DĐK: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ - CN: chi phí NL,VL trực tiếp phát sinh trong kỳ - QSP,QD: sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Công thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục,chi phí NL,VL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất. Trường hợp chi phí vật liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản phẩm làm dở chỉ tính theo chi phí NL,VL chính trực tiếp bỏ vào từ đầu quá trình sản xuất. Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì trị giá sản phẩm dở dang ở giai đoạn đầu tính theo chi phí NL,VL trực tiếp và trị giá sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang. - Ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng tính toán it. - Nhược điểm: độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục chi phí NL,VL trực tiếp. 8.2 Ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Phương pháp này thich hợp với những sản phẩm có chi phí chế biến chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng CPSX và sản lượng sản phẩm dở dang biến động nhiều giữa các kỳ kế toán. Theo phương pháp này, trị giá sản phẩm dở dang bao gồm đầy đủ chi phí của tất cả các khoản mục CPSX - Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để qui đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức: QTĐ = QD x %HT QTĐ: sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương %HT: Tỉ lệ chế biến hoàn thành - Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo nguyên tắc: 1- CPSX bỏ vào từ đầu quy trình công nghệ sản xuất ( như chi phí NL,VL trực tiếp) Công thức: DCk = x QD (Dck + CN)) QSP + QD 2- Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến ( chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung) : Chi phí đã tập hợp được, tính cho sản phẩm hoàn thành và sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương theo từng khoản mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kể cả chi phí vật liệu phụ trực tiếp phát sinh bỏ dần trong kỳ) . Công thức tính: DCk = x QTĐ (Dck + CCB)) QSP + QTĐ - Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NL,VL trực tiếp. - Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền công nghệ sản xuất khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan. Trường hợp sản phẩm sản xuất có sản lượng sản phẩm dở dang trên các khâu dây chuyền sản xuất tương đối đều đặn, có thể đơn giản hoá xác định mức độ hoàn thành chung cho tất cả sản phẩm dở dang là 50% chi phí, thực chất đây cũng là phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 8.3 đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức Trong các doanh nghiệp sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định mức. Trước hết, kế toán phải căn cứ vào sản lượng sản phẩm dở dang đã kiẻm kê và định mức chi phí từng khoản mục ở từng công đoạn sản xuất để tính chi phí sản xuất theo định mức cho sản lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm.Trong phương pháp này các khoản mục chi phí tính cho sản lượng sản phẩm dở dang còn phụ thuộc mức độ chế biến hoàn thành của chúng. 9. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 9.1 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 9.1.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính trực tiếp) Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm,công việc có quy trình sản xuất công nghệ sản xuất giản đơn khép kín,tổ chức sản xuất nhiều,chu kỳ sản xuất ngắn và xem kẽ,liên tục (như sản phẩm điện, nước,than …) Đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đối tượng tính giá thành,kỳ tính giá thành là hàng tháng (quý) phù hợp với kỳ báo cáo Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp được trong kỳ và trị giá của sản phẩm dở dang đã xác định,giá thành sản phẩm hoàn toàn được tính theo từng khoản mục chi phí. Công thức tính giá thành: Z= Dđk + C- Dck z =Z / Q Trong đó Z (z) : Tổng giá thành sản phẩm thực tế hoặc giá thành đơn vị của sả phẩm,dịch vụ đã hoàn thành. C: Tổng CPSX đã tập hợp được trong._. kỳ theo từng đối tượng. Dđk, Dck: Trị giá của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Q: Sản lượng sản phẩm,lao vụ hoàn thành Trường hợp cuối kỳ không có sản phẩm dở dang hoặc có ít và ổn định thì không nhất thiết phải xác định trị giá của sản phẩm dở dang cuối kỳ,vậy tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của sản phẩm hoàn thành. Z = C Để phục vụ cho việc tính giá thành, kế toán doanh nghiệp lập bảng tính giá thành theo từng loại sản phẩm,dịch vụ. Bảng (thẻ) tính giá trị sản phẩm,dịch vụ Tháng … năm … Tên sản phẩm,dịch vụ … Số lượng … Đơn vị tính ……. Khoản mục chi phí Dđk CPSX Dck Σgiá thành Giá thành đơn vị 1.CPNL,VLTT 2.CPNCTT 3.CPSX chung Cộng 9.1.2 phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất,trong sản xuất sử dụng cùng loại nguyên liệu,vật liệu nhưng kết quả sản xuất thu được nhiều sản phẩm chính khác nhau (công nghệ sản xuất hoá chất công nghệ hoá dầu…) trong trường hợp này đối tượng của tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành.Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số: - Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế,kỹ thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm chuẩn (có hệ số = 1) - Quy đổi sản lượng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn theo công thức: Q = ΣQiHi Trong đó: Q: Tổng sản lượng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi ra sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn. Qi: Sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i Hi: hệ số kinh tế kỹ thuật của sản phẩm i - Tính tổng giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm Zi = x Qi Hi (DĐk + C- Dck) Q 9.1.3 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất,kết quả sản xuất được một nhóm sản phẩm cùng loại với nhiều chủng loại,phẩm cấp,quy cách khác nhau (như doanh nghiệp sản xuất ống nứoc,sản xuất áo dệt kim,sản xuất bê tông…) Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ công trình công nghệ sản xuất của cả nhóm sản phẩm,còn đối tươngj tính giá thành là từng chi tiết là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó.Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáokế toán. Trình tự phượng pháp tính giá thành theo tỉ lệ: - Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý (giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức) và chi phí sản xuất đã tập hợp để tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Tỉ lệ tính giá thành = Giá thành thực tế cả nhóm Sp x 100 Tổng tiêu chuẩn phân bổ - Căn cứ tỉ lệ tính giá thành theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành thực tế cho từng quy cách theo công thức sau: x = Giá thành thực tế Tiêu chuẩn phân bổ Tỉ lệ tính giá thành Từng quy cách Sp của từng quy cách SP (theo từng km) 9.1.4 Phương pháp loại trừ chi phí * Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp: - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ: - Trong cùng quy trình công nghệ sản xuất,kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định,ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được,khoản thiệt hại này không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành; - Trường hợp các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm,dịch vụ cho nhau,cần loại trừ trị giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận sản xuất phụ khi tính giá thành thực tế sản phẩm,dich vụ sản xuất phụ cung cấp cho bộ phận sản xuất chính hoặc bán ra ngoài. * Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm: - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình công nghệ sản xuất, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính,thành phẩm hoặc sản phẩm,dich vụ của bộ phận sản xuất phụ đã cung cấp cho các bộ phân sản xuất chính và các bộ phận khác trong doanh nghiệp hoặc bán ra ngoài. - Kế toán căn cứ vào tổng chi phí sản xuất đã tập hợp được sau đó loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất để tính giá thành theo công thức: Z = DĐK + C – DCK – CLT Trong đó CLT là các loại chi phí cần trừ Để đơn giản việc tính toán các loại chi phí cần loại trừ (CLT) thường được tính như sau: + Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được + Trị giá sản phẩm hỏng tính theo chi phí sản xuất thực tế, khi tính cần phải căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng. + Trị giá sản phẩm hoặc lao vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế hoạch hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp đại số 9.1.5 Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp co quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, quá trình sản xuất chế biến sản phẩm phải qua nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ (như doanh nghiêp dệt, cơ khí chế tạo …) Đối tượng tập hợp CPSX là từng bộ phận sản xuất (từng giai đoạn công nghệ sản xuất) , còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở các bước chế biến và thành phẩm hoàn thành ở bước cuối kỳ. Trình tự tính giá thành phương pháp này: - Tập hợp CPSX theo từng bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ sản xuất. - Cộng chi phí sản xuất của các bộ phận sản xuất, các giai đoạn công nghệ sản xuất theo công thức: Z = ΣCi Trong đó:Ci là CPSX tập hợp được ở từng bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất (i=1,n) 9.1.6 phương pháp liên hợp Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiêp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau (như doanh nghiêp hoá chất, dệt kim …) Trên thực tế, các doanh nghiêp có thể kết hợp các phương pháp giản đơn với phương pháp cộng chi phí, phương pháp cộng chi phí với phương pháp tỉ lệ. 9.1.7 Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định. Trình tự tính giá thành của phương pháp này: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được duyệt để tính giá thành định mức của SP. - Tổ chức hạch toán rõ ràng chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch do thoát ly định mức. - Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi dịnh mức, số chênh lệch do tháot ly định mức để xác định giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ theo công thức áp dụng: Giá thành giá thành chênh lệch do chênh lệch do sản xuất = định mức + thay đổi định + thoát ly định thực tế mức mức Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp văn linh 2.1. Đặc điểm tổ chức và công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp văn linh. 2.1.1. Đặc điểm chung về công ty. Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh được thành lập từ tháng 9 năm 2000. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập với chuyên nghành sản xuất các loại hàng êcu, bulông, vòng đệm…phục vụ chủ yếu cho nhu cầu thị trường ngành cơ khí. Do mới được thành lập,nên công ty còn gặp nhiều khó khăn cả về vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật. Với số vốn ít ỏi nên toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã không ngừng tìm tòi,sáng tạo, phấn đấu duy trì hoạt động của công ty ở mức độ cao và ngày càng phát triển. Địa chỉ giao dịch của công ty là: Xuân Phương – Từ Liêm – Hà Nội Điện thoại: 04.8348932 Fax: 04.7650308 Tài khoản:00109860004 Tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Từ Liêm. Do số vốn ban đầu ít ỏi, để có đủ số vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã khắc phục bằng cách huy động số vốn nhàn rỗi của toàn bộ công nhân viên trong công ty (tổng số vốn huy động được khoảng 150 triệu đồng) . Bằng những nỗ lực quyết tâm và tinh thần nhất trí cao trong tập thể công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh đã gặt hái được những thành công ban đầu như: Quy mô và năng lực sản xuất của công ty không ngừng được nâng cao công tác quản lý tài chính đặc biệt được quan tâm, đời sống của cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện. Là một đơn vị hoạt động tương đối độc lập nên chức năng chủ yếu của công ty là khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm kiếm đối tác. Đồng thời nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường trong nước.Nhiệm vụ của công ty là tìm kiếm bạn hàng, đơn đặt hàng sản xuất gia công các mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước. Tổ chức tốt đời sống cho người lao động, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hoá chuyên môn, cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Do là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên công ty chủ yếu thực hiện sản xuất theo đơn đặt hàng với quy cách khác nhau, số lượng không đồng đều. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nhằm thuận tiện cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhưng cũng không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường. Kế toán xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm phù hợp với nhau theo từng đơn đặt hàng. Đặc điểm quy trình công nghệ: Công ty thực hiện sản xuất các mặt hàng êcu, bulông,vòng đệm… trên một quy trình công nghệ khép kín và liên tục: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục trên dây chuyền tự động khép kín bắt đầu từ khâu đưa nguyên liệu vào là sắt được đưa đến các nhân viên cắt, sau đó đưa đến bộ phận tiện. Sau khi công đoạn tiện hoàn thành đưa đến bộ phận kiểm tra chất lượng, tiếp đến là giai đoạn mạ, cuối cùng là nhập kho sản phẩm hoàn thành. Mỗi công đoạn của quy trình công nghệ đều có mức độ quan trọng nhất định, song công đoạn quan trọng nhất là tiện sản phẩm bởi vì nếu tiện sai kích thước quy định sẽ không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật dẫn đến sự thiếu hụt, hỏng sản phẩm khó sửa chữa được. Vì vậy công nhân ở công đoạn này phải đòi hỏi có tay nghề cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Từ khi thành lập đến nay, công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh với sự lãnh đạo của Ban giám đốc,và sự nỗ lực vươn lên của cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Hiện nay, công ty đã trang bị được một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đầy đủ và hiện đại đáp ứng nhu cầu quản lý và sản xuất. Biểu số 01 Stt Tên tài sản Nguyên giá (đ) Giá trị còn lại (đ) Tỷ trọng (%) 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 2.116.873.120 1.362.518.729 34,45 2 Máy móc, thiết bị 4.617.928.383 2.375.026.791 59,60 3 Phương tiện, vận tải 389.410.230 235.671.902 5,95 4 Tổng cộng 7.133.211.734 3.955.271.442 100,00 Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh có tổng diện tích là 12.761m2 trong đó có 3.290m2 là nhà xưởng, 1500m2 nhà điều hành, 2100m2 nhà kho với tổng giá trị còn lại là 1.362.518.729đ bằng 34,45% tổng giá trị tài sản. Máy móc thiết bị của công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất bằng 59,60% giá trị tổng tài sản. Phương tiện vận tải chiếm 5,95% giá trị còn lại tổng tài sản gồm 01 xe chở hàng và 01 xe 7 chỗ với giá trị còn lại: 235.671.902đ. Công ty đang có kế hoạch nâng cấp mở rộng phân xưởng sản xuất, tiếp tục đầu tư dây chuyền công nghệ mới ….. trong thời gian tới. Tình hình sử dụng vốn của công ty. Mỗi doanh nghiệp muốn hình thành và phát triển thì yếu tố đầu tiên phải có là nguồn vốn. Nếu thiếu vốn,doanh nghiệp không thể duy trì được việc sản xuất kinh doanh và không mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy, việc quản lý,phân phối sử dụng nguồn vốn hợp lý,đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất sẽ làm tăng năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, thu được lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp,từ đó bổ xung các quỹ thực hiện tái sản xuất mở rộng. Biểu số 02 Tình hình vốn của công ty trong 3năm (Năm 2002-2005) Nhận xét: Từ số liệu trên ta thấy,qua 3năm tổng số vốn sản xuất của công ty đều không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao, thu được lợi nhuận. Năm 2003tăng 29,29% so với năm 2002, năm 2005 tăng 1,12% so với năm 2004.Có được kết quả trên là do: Năm 2003tổng số vốn tăng 130,58% so với năm 2002. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư kịp thời một hệ thống máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Vốn cố định năm 2004 giảm 4,95% so với năm 2003 là do công ty đã thực hiện trích khấu hao TSCĐ vào sản xuất. Nguồn vốn lưu động của công ty đều tăng lên, năm 2003 tăng 27,71% so với năm 2002, năm 2004 tăng 17,78% so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng đến vấn đề tích luỹ vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh. Vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh (=70%) . Qua 6 năm thành lập và phát triển, phải cạnh tranh với nhiều cơ sở sản xuất trong nước nhưng công ty vẫn sản xuất kinh doanh có lãi, được thể hiện ở mức lợi nhuận đạt được qua các năm như sau: Biểu số 03 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3năm (Năm 2002- 2005) Từ số liệu trên ta thấy, tổng lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần qua các năm tuy mức độ tăng cồn thấp. Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 12,39%, năm 2004 tăng 13,65% so với năm 2003. Nguyên nhân là do các nhân tố sau: - Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là bộ phận lợi nhuận chính của công ty (chiếm trên 95% tổng lợi nhuận của toàn công ty) . Qua 3 năm, lợi nhuận này có xu hướng tăng dần năm 2003 tăng 11,51% so với năm 2002, năm 2004 tăng 15,2% so với năm 2003. - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thay đổi bất thường. Năm 2003tăng so với năm 2002 là 85,87%, năm 2004 lại giảm so với năm 2003 là 43,61%. Nguyên nhân là do sự biến động tỷ giá ngoại tệ,đầu tư vào các hoạt động tài chính: chênh lệch tiền lãi gửi ngân hàng. - Lợi nhuận bất thường có xu hướng giảm:Năm 2003 giảm 14,12%so với năm 2002,năm 2005 giảm so với năm 2004 là 5,8%. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận bất thường năm 2003 tăng cao là do công ty thanh lý một số thiết bị máy móc cũ để mua máy móc mới cho sản xuất. Qua đó,ta thấy rằng hoạt động bất thường diễn ra ít nên lợi nhuận của nó không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của công ty. Qua việc phân tích kết cấu lợi nhuận chung của công ty qua 3năm cho thấy: Lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty đều đem lại kết quả, mang lại lợi nhuận tuy mức độ tăng chưa cao.Vấn đề đặt ra làm sao để thu được lợi nhuận cao,ổn định mà vẫn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty cũng như giữ được uy tín trên thị trường nganh cơ khí trong nước. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc tổ chức bộ máy quản lý để phân chia trách nhiệm điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao. Tổ chức tốt bộ máy quản lý sẽ tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận, từ đó tăng cường công tác chỉ đạo,giám sát quá trình sản xuất,nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lợi ích đó nên trong quá trình hoạt động công ty không ngừng cải thiện, sắp xếp bộ máy quản lý khoa học,gọn nhẹ,phù hợp với tình hình sản xuất và quy mô của công ty. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty. Ban giám đốc Phòng tổ chức Hành chính Phòng kế toán tài vụ Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật SX Phân xưởng cắt PX tiện, mạ PX hoàn thành Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ tham mưu, giúp việc Quan hệ kiểm tra, giám sát 2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban trong công ty. - Ban giám đốc: Gồm 01giám đốc, 02 phó giám đốc. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nước. + Giám đốc là bộ máy đứng đầu ban lãnh đạo của công ty để vạch ra chiến lược, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh giao trách nhiệm cho các phòng ban và đưa ra quyết định. Giám đốc là chủ tài khoản,ký hợp đồng lao động đứng tên các tai khoản vay nợ,chịu trách nhiệm phân công nâng lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. + Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm việc ngoại giao tìm kiếm đối tác kàm ăn, chỉ đạo ký kết các hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm. + Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm, xây dựng và chỉ đạo thực hiện các tiến bộ công nghệ,định mức chi phí vật tư,nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm. - Phòng tổ chức hành chính gồm 12 người có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ, lao động tiền lương sao cho hợp lý. Chịu ttrách nhiệm về khâu hành chính quản trị như quản lý và mua sắm các thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa nhà cửa. Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn phụ trách công tác bảo vệ an toàn cho công ty, phục vụ khi khách đến và làm việc. - Phòng kế toán tài vụ: Gồm 3 người, thực hiện công tác quản lý tài chính trong công ty, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tế mọi hoạt động kinh tế phát sinh, phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý và thực hiện đầy đủ các nguồn thu chi các quỹ trong nội bộ, với khách hàng và nhà nước. - Phòng kế hoạch: Gồm có 3người,có nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đưa ra các biện pháp quản lý và sử dụng vật tư có hiệu quả, lập kế hoạch về tiến độ thực hiện sản xuất phù hợp với năng lực của công ty, đôn đốc thực hiện kế hoạch đặt ra. - Phòng kỹ thuật chuẩn bị sản xuất do 4 người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của máy móc thiết bị,quy trình sản xuất, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết kế mẫu mã mới, lập kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, công tác chất lượng sản phẩm. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức lao động của công ty. Công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá lớn. Tính đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn công là 365 người.Trong đó: +Nữ: 45 người chiếm 12,33% +Nam: 320 người chiếm 87,67% - Lao động trực tiếp là: 325 người chiếm 89,04% tổng số lao động. - Lao động gián tiếp là: 40 người chiếm 10,96% tổng số lao động. Về trình độ lao động. - Số người có trình độ đại học là 10 người chiếm 2,74%. - Công nhân kỹ thuật là 88 người chiếm 24,11%. - Lao động phổ thông là 249 người chiếm 68,22%. Qua đây ta thấy số lao động chủ yếu của công ty là nam điều này cũng dễ hiểu bởi cơ khí là một nghề phù hợp với nam giới. Bộ phận lao động trực tiếp của công ty hầu hết được đào tạo qua các trường chuyên nghiệp, được qua tuyển chọn và đào tạo sơ cấp dù là 6 tháng. Đối với lao động dài hạn từ 1năm, trở lên, đều được công ty đóng bảo hiểm xã hội. 2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại công ty. 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý của mỗi doanh nghiệp.Để phù hợp với cơ chế thị trường, công ty đang ngày một hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung dựa trên khả năng của từng người, mỗi kế toán đảm nhiệm một công việc khác nhau nhưng cùng hỗ trợ cho nhau tại phòng kế toán tài vụ. Sơ đồ 03 sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán vật tư, tài sản Bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ và khoa học được công ty áp dụng và tổ chức với quy mô của mình. - Kế toán trưởng: Làm nhiệm vụ chỉ đạo,hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong công ty.Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động thu chi,lao đông tiền lương phúc lợi…cũng như việc chấp hànhkỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán.cuối kỳ tổng hợp số liệu lên bảng cân đối kế toánvà báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Kế toán thanh toán,tiền lương:chịu trách nhiệm về công tác thu chi theo dõi các khoản phải thu,phải trả,thực hiện hạch toán và thanh toán các khoản lương,BHXH, tạm ứng cho các đối tượng lao động theo quy định. - Kế toán vật tư,tài sản:do quy mô công ty nhỏ,phòng kế toán chỉ có 3 nhân viên nên kế toán vật tư tài sản có trách nhiệm trước kế toán trưởng về việc theo dõi biến động của vật tư tài sản,tình hình nhâp-xuất- tồn kho thành phẩm,vật tư,hàng hoá.Đồng thời,cuối kỳ sản xuất phải tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng loại. 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại công ty - Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải lựa chọn cho mình một hình thức kế toán sao cho thuận tiện và phù hợp với công tác kế toán theo dõi,kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh. với quy mô sản xuất của công ty hiện nay,nghiệp vụ kế toán phát sinh không nhiều nên Công ty Văn Linh đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ-ghi sổ. Công ty sử dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi sổ hàng ngày.việc ghi sổ trên chứng từ ghi sổ được tách thành 2 quá trình: + Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế,tài chính phát sinh trên sổ cái. Các loại sổ sách kế toán đang áp dụng: - Chứng từ kế toán + Chứng từ ghi sổ + Phiếu xuất kho + Sổ cái + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh + Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ + Sổ quỹ tiền mặt. + Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng. + Bảng tổng hợp cpsxc. + Bảng phân bổ tiền lương,BHXH, BHYT, KPCĐ. - Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng của công ty: TK152, 334, 338, 621, 622, 627…TK 002 2.2 Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp văn linh. Một trong những công tác kế toán trọng tâm của công ty là việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Công việc này đòi hỏi phải tập hợp nhiều số lượng có liên quan, khối lượng tính toán tương đối lớn. Việc hạch toán chi phí sản xuất nhằm tăng cường công tác quản lý chăt chẽ các yếu tố sản xuất từ đó cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để căn cứ vào đó giúp công ty tìm ra các biện pháp cắt giảm các khoản chi phí không hợp lý giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu,tiết kiệm chi phí quản lý …nhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời chất liệu sản phẩm vẫn được nâng cao. Công ty Văn Linh tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên một quy trình công nghệ khép kín từ phân xưởng cắt đến phân xưởng mạ và kết thúc là phân xưởng hoàn thành.Mục đích của việc phân chia này là chuyên môn hoá sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí (CPNL, VLTT, CPNCTT, CPSXC) trên từng phân xưởng sau đó tập hợp lại để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. 2.2.1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh. Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trường ngày càng phong phú và đa dạng về sản phẩm của ngành cơ khí. Nhiệm vụ của công ty không chỉ sản xuất để phục vụ nhu cầu đó mà còn thu hút được nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh được thực hiện theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.Việc tập hợp CPSX liên quan đến đơn đặt hàng thì căn cứ vào chứng từ kế toán tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng đó. Trường hợp CPSX liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì CPNL,VLTT,CPNCTT được tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng theo từng bộ, từng phân xưởng.Đối với CPSXC kế toán tập hợp cho toàn bộ phân xưởng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức thích hợp.Cuối tháng,các khoản chi phí được tổng hợp ở phiếu chi phí công việc làm để căn để tính giá thành sản phẩm. Mỗi phiếu chi phí công việc được tập hợp theo từng đơn đặt hàng bắt đầu từ khi thực hiện cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng.Phiếu này theo dõi các khoản mục chi phí và thời gian thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất,công ty xác định đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng của khách hàng riêng biệt.Việc tập hợp CPSX được tiến hành theo từng phân xưởng. Do yêu cầu của công tác quản lý tài chính xã hội nên Công ty Văn Linh tổ chức công tác tính giá thành theo từng đơn đặt hàng vào cuối tháng. Trong giới hạn chuyên đề này,xin được tiến hành thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng của công ty Mai Thành có văn phòng đại diện tại Việt Nam.Đơn có mã só là 491/222 với số lượng là 90000 bulông các loại,đơn giá 1.000đ/cái.Thời gian sản xuất đơn đặt hàng từ 05/03/2005đến 29/04/2005.Nguyên vật liệu chính là sắt các chi phí vật liệu phụ khác đều do công ty mua và bỏ ra để thực hiện sản xuất. 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công tycổ phần thương mại và công nghiệp Văn Linh. 2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp. Nguyên vật liệu trực tiếp là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, là yếu tố cơ bản tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm qua quá trình sản xuất,chế tạo. Kế toán mở TK152- Nguyên liệu,vật liệu để quản lý nguyên vật liệu của công ty.TK152 có các tài khoản cấp hai sau: TK1521: Nguyên vật liệu chính là các loại sắt TK1522: Nguyên vật liệu phụ là sơn,axit…. TK1523: Nhiên liệu: điện TK 1524: Phụ tùng thay thế. TK 1527: Phế liệu. TK 1528: Vật liệu khác. Công cụ dụng cụ như: may móc được quản lý trong TK 153với đơn đặt hàng của công ty Mai Thành thì nguyên vật liệu chính để sản xuất là sắt, công ty đã mua và nhập kho theo số lượng của đơn đặt hàng với số lượng là 108.000 kg sắt với tổng giá trị là:885.000.000đ. Kế toán thực hiện hạch toán,ghi vào tài khoản ngoài bảng trị giá của số sắt đã nhập kho. Biểu số 04 đơn vị:Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương- Từ Liêm -Hà nội Phiếu nhập kho Số: 320 Ngày 02 tháng 3 năm2005 Nợ TK: 152 Có TK: 331 - Họ tên người giao hàng: Công ty Đức Đạt. Theo hoá đơn bán hàng số 283 ngày 02/3/2005của công ty sản xuất và thương mại Đức Đạt. Địa chỉ : 25 Đê La Thành Nhập tại kho: Chị Mai. TT Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 4 1 Sắt P02 kg 108.000 108.000 8.850đ/kg 885.000.000đ Tổng x x x x x 885.000.000đ Nhập , ngày 02/3/2005 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Định khoản: Nợ TK152- NL,VL: 885.000.000 Có TK331- PTCNB 885.000.000 Nguyên vật liệu phụ trực tiếp để sản xuất êcu, bulông bao gồm sắt phi các loại, máy tiện, máy mạ,công ty cũng tự mua về nhập kho và xuất kho theo yêu cầu sản xuất. Nguyên vật liệu phụ trực tiếp được hạch toán trên TK 1522. Công ty thực hiện tính giá trị vật liệu xuất kho theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền. Trị giá thực tế trị giá mua thực tế Của hàng tồn đầu kỳ + của hàng nhập trong kỳ + Đơn giá bình quân = giá quyền Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập kho trong kỳ + Trị giá mua thực tế = Số lượng hàng x Đơn giá bình quân hàng xuất kho xuất kho giá quyền. Công ty thực hiện hạch toán vào TK 621- chi phí NL,VLTT.Kế toán mở sổ chi tiết cho TK 621.Trong mỗi quyển sổ chi tiết,mỗi loại nguyên vật liệu được theo dõi trên một trang.Công ty thực hiện sản xuất đơn đặt hàng bắt đầu từ ngày 05 tháng 3 năm 2005.Nguyên vật liệu chính được xuất kho 72.000 kg với trị giá 637.200.000đ, đưa vào phân xưởng. Ngày 09/3,xuất kho vật liệu phụ. Kế toán căn cứ vào số lượng,giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định đơn giá của từng loại nguyên vật liệu xuất kho.Sau đó căn cứ vào số lượng xuất,kế toán xác định giá nguyên vật liệu xuất dùng. Khi xuất kho vật liệu phụ ta phải xác định đơn giá bình quân giá quyền. Xác định đơn giá của bulông,số lượng tồn đầu kỳ là 10.000 chiếc,đơn giá 1.500đ/cái,số lượng nhập trong kỳ là 90.000 chiếc,đơn giá 1.550/cái.Số lượng xuất kho là 70.000 chiếc. = Đơn giá bình quân (10.000 x 1.500) + ( 90.000 x 1.550) giá quyền của khung 10.000 +90.000 Giá trị thực tế khoá xuất dùng là: 70.000c x 1.545đ= 108.150.000đ. Ghi phiếu xuất kho,căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu dụng cụ. Biểu số 05 Đơn vị: Công ty Văn Linh Mẫu số:02-VT Địa chỉ: Xuân Phương - Từ Liêm – Hà Nội Phiếu xuất kho Ngày 09 tháng 3 năm 2005 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hiền Địa chỉ (bộ phận) : Phân xưởng Lý do xuất kho : Sản xuất bulông Xuất tại kho : Vật tư. Đơn vị:đồng stt Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm,hàng hoá) Mẫu mã Đơn vị tính Yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền 1. 2. 3. Khung Axit Mũi khoan 012 013 014 Cái lít Cái 70.000 1500 75.000 70.000 1500 70.000 1.545 10.00 500 108.150.00 15.000.000 35.000.000 Xuất, ngày 09 tháng 3 năm2005 Phụ trách bộ phận Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho sử dụng (ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho,kế toán lập định khoản: Nợ TK 621-CPNL,VLTT : 158.150.000 Có TK 152 (1522) -NL,VL: 158.150.000 Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết cho số vật liệu phụ trực tiếp sản xuất theo đơn đặt hàng. Biểu số 06 đơn vị: Công ty Văn Linh Địa chỉ: Xuân Phương – Từ Liêm - Hà Nội Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu Số hiệu: 152 Tên tài khoản: Nguyên liệu, vật liệu Tháng 3 năm 2005 Đơn vị tính: 1000đ stt Tên vật liệu Đơn vị tính Số dư đầu kỳ Số phát sinh Số dư cuối kỳ Số lượng Số tiền Nhập Xuất Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền Số lượng Số tiền 1 2 Sắt Khung Kg Cái - 600 - 6000 108000 3000 885000 3000 72.000 1500 637.000 15000 36.000 318.600 Cộng Ngày 31 tháng 3 năm 2005 Người lập biểu Kế toán trưởng (ký,họ tên) (ký,họ tên) Cuối kỳ,căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết vật liệu,dụng cụ kế toá._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32588.doc
Tài liệu liên quan