chương i
đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy kế toán hình thức sổ kế toán
1-/ Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Trong quá trình đổi mới đi lên của đất nước, cơ chế kinh tế chuyển từ quản lý tập trung sang hoạch toán kinh tế độc lập. Cũng như tất cả các ngành kinh tế khác, ngành dệt may cũng tự mình vươn lên từ con số đáng kinh ngạc. Từ chỗ là sản phẩm thứ yếu, ngày nay sản phẩm của ngành dệt may đã trở thành sản phẩm trọng điểm trong chiến lược phát triển kinh tế từ nay đến năm 2005 củ
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần may mặc Tân Triều (40tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a nước ta.
Hoà nhập với xu hướng chung, tháng 6 năm 2001. Được sở kế hoạch và đâud tư thành phố Hà nội cấp – giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:0103001655.Công ty cổ phần Tân Triều trụ sở chính của công ty:Xã Tân Triều_Huyện Thanh Trì _Hà Nội. Ban đầu chức năng chủ yếu của công ty là chuyên may sẵn các mặt hàng Complete Veton, quần áo sơ mi, quần áo trẻ em… Phục vụ cho tiêu dùng trong nước – chủ yếu là ở miền Bắc. Song trong quá trình hội nhập và phát triển, Công ty đã chuyển sang gia công hàng may mặc phục vụ cho sản xuất. Được thành lập vào thời kỳ đất nước đang trên con đường đổi mới trong nền kinh tế thị trường sôi động và đầy khó khăn thử thách, lại phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều đơn vị may mặc khác đã có thâm niên kinh nghiệm và uy tín trên thị trương như Xí nghiệp may Đức Giang, may Thăng Long, may 10… Cùng với sự tham gia của nhiều sản phẩm ngoại nhập trên thị trường. Xí nghiệp vẫn giữ vững và ngày càng phát triển tạo được uy tín, mở rộng thị trường sang nhiều nước Đông Âu như BaLan, CHDC Đức, Liên Xô cũ, Hà Lan và một số nước trong khu vực Châu á như Malaysia, Hồng Kông, Nam Triều Tiên… với sự năng động sáng tạo của mình công ty đã nắm bắt kịp thời đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Qua đó đã tự khẳng định mình và thực hiện được nhiệm vụ chức năng chính là gia công hàng xuất khẩu với mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, quần âu nam, áo jacket, quần short, quần áo trẻ em công ty đã chủ động vươn lên đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, tổ chức lại sản xuất tạo chất lượng sản phẩm đạt chất lượng cao có uy tín trên thị trường.
2-/ Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được sắp xếp khá tinh giản với mô hình trực tuyến – chức năng.
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh do Công ty thành lập đứng đầu là giám đốc công ty, do giảm đốc Công ty bổ nhiệm, có trách nhiệm điều hành hoạt động của công ty theo đúng quy chế chung của Công ty.
Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nhiệm vụ được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Giám Đốc
Phó giám đốc
Hành chính
Phó giám đốc
Sản xuất
Phòng
KH - KD
Phòng
KT - KCS
Phòng
KT - TC
Phòng
TC - HC
Nhà ăn
Bảo vệ, vệ sinh
Phòng y tế
Nhân viên kinh tế tại phân xưởng
Quản đốc phân xưởng Tổ trưởng SX
Kho công ty
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Các phòng ban chức năng gồm:
- Phòng kế hoạch kinh doanh
- Phòng kế toán tài chính
- Phòng kỹ thuật (KCS)
- Phòng tổ chức hành chính
Các phòng ban này có trách nhiệm theo dõi hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật, kinh tế, các chế độ quản lý tài chính giúp ban giám đốc điều hành Công ty. Ngoài ra còn có các nhân viên bảo vệ, nhân viên bán hàng ở cửa hàng
Với sự sắp xếp hợp lý như trên, bộ máy quản lý của Công ty vừa gọn nhẹ, mà lại phát huy ưu điểm của hai kiểu quản lý. Chính vì vậy mà ban giám đốc có thể quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất của từng phân xưởng và nhận được các thông tin phản hồi từ phía người lao động không phải qua các khâu trung gian. Từ đó giải quyết kịp thời mọi phát sinh đồng thời các công việc liên quan đến việc triển khai kế hoạch sản xuất được bàn bạc, thảo luận và đi đến một giải pháp tốt nhất, thống nhất tránh tình trạng chỉ đạo theo kiểu “một thủ trưởng”.
3-/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Đặc điểm về quy trình sản xuất sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty may xuất khẩu chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng trong và ngoài nước, các sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi, quần jaya, quần short, áo Jarket nên chúng đều có những quy trình sản xuất cơ bản theo sơ đồ sau:
Để sản xuất sản phẩm, đầu tiên nguyên liệu được đưa cho các phân xưởng dựa trên dây chuyền sản xuất của từng phân xưởng nguyên vật liệu chính sau khi đưa về các phân xưởng, tại phân xưởng tổ cắt sẽ thực hiện việc cắt theo mẫu và được đưa dến các tổ để may. Những sản phẩm sau khi được thu hoá sẽ đem đi giặt và đóng gói theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phân xưởng I
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Tổ chức cắt, phục vụ
Các tổ may
Tổ thu hoá
Tổ hoàn thiện
4-/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
a-/ Tổ chức bộ máy kế toán
Để đảm bảo nguyên tắc gọn, nhanh, tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên kế toán tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu kinh doanh một cách hợp lý. Công ty may xuất khẩu Tân Triều áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung và tiến hành công tác hoạch toán kế toán theo hình thức “ nhật ký chứng từ ” và phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán trưởng
Nhóm tài chính
Nhóm NVL – TSCĐ
Nhóm tổng hợp
Thủ quỹ
Bộ phận tài chính
Kế toán thanh toán tiền mặt
Kế toán TSCĐ và CCDCLĐ nhỏ
Kế toán NVL
Kế toán NL phụ tùng bao bì
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán CFSX và
GTSP
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tập trung
Bộ máy kế toán được sắp xếp theo sơ đồ sa
Tại phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán ở các phân xưởng không tổ chức kế toán riêng mà chỉ có bố trí các nhân viên hoạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn thu thập ghi chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng phục vụ yêu cầu quản lý của phân xưởng. Cuối kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán để xử lý và tiến hành công việc kế toán trong Công ty. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, tiếp đó là phó phòng kế toán. Thủ quỹ được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thông tin kế toán trong phạm vi toàn công ty thực hiện đầy đủ ghi chép ban đầu, chế độ hoạch toán và chế độ quản lý tài chính giúp giám đốc công ty tổ chức thông tin và phân tích hoạt động kinh tế.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của các cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc đIểm tổ chức sản xuất quản lý yêu cầu trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty cổ phần Tân Triều được tổ chức theo các nhóm sau:
* Nhóm tài chính
- Bộ phận tài chính: có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính của Công ty, thực hiện việc kiểm tra tài chính trong nội bộ Công ty, lập và ghi chép sổ chi tiết TK 136,TK 336. Cuối năm lập bảng giải trình kết quả sản xuất kinh doanh
- Bộ phận kế toán tiền mặt: Viết phiếu thu, chi, nhập nhật ký chứng từ số 1 căn cứ vào TK 112 phát hành séc, uỷ nhiệm chi, cuối quý lập nhật ký chứng từ số 2.
- Thủ quỹ: Giữ tiền mặt, căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần thu chi cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ kế toán thanh toán tiền mặt cuối tháng lập quỹ báo cáo tiền mặt.
* Nhóm TSCĐ và NVL bao gồm:
- Bộ phận kế toán TSCĐ, CC - DC: theo dõi các khoản phải thu, phảI trả thanh toán với người bán, theo dõi TSCĐ, CC – DC ghi nhật ký cho TK 112, 241, 411. Lập phiếu kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải chi. Cuối tháng lập nhật ký ghi có TK 136, 138, 333, 338… theo dõi các khoản thanh toán với người bán, căn cứ vào TK 111, 112, 315 đối ứng ghi nợ TK 131 trả trước tiền hàng.
- Bộ phận kế toán NVL: phu trách TK 1521, 1522 hoạch toán chi tiết theo phương pháp ghi song song. Cuối quý hợp số liệu lập báo cáo nhập xuất tồn và nộp cho bộ phận kế toán khác.
* Nhóm kế toán tổng hợp
- Bộ phận kế toán tiền lương: nhận bảng thanh toán tiền lương gửi lên cân đối tổng hợp số liệu lập bảng cân đối thanh toán cho toàn công ty. Căn cứ vào quy định về khoản quỹ lương theo doanh thu đối với các phòng ban và các phân xưởng kế toán xác định được tỷ lệ tiền lương được hưởng theo doanh thu của từng đơn vị bộ phận. Cuối quý lập “báo cáo tiền lương”, “bảng phân bổ tiền lương”
- Bộ phận kế toán kế toán tổng hợp CFSX và tính ghía thành sản phẩm: hàng tháng nhận báo cáo từ các phân xưởng (phiếu theo dõi bàn cắt) tổng hợp lập “phiếu theo dõi bàn cắt”.Tổng hợp phiếu chế biến bán thành phẩm và số lượng vải tiêu hao vào “báo cáo tổng hợp chế biến”cho từng phân xưởng. Nhận số liệu từ các bộ phận kế toán khác đưa vào giá thành lên biểu CFSX chung cho toàn Công ty.
- Bộ phận kế toán tiêu thụ thành phẩm: theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm ghi sổ chi tiết TK155. Hàng quý vào bảng kê 8 và lập báo cáo nhập – xuất – tồn thành phẩm. Tính giá trị hàng hoá gửi đi ghi sổ chi tiết TK131 cuối quý lập sổ “tổng hợp thanh toán” , “lập báo cáo kết quả kinh doanh”.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Lập nhật ký chứng từ số 7, lập nhật ký chứng từ số 10 cho các TK 141, 336… 421, 411, 431… Căn cứ vào các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái “lập bảng cân đối tài khoản”, “bảng tổng kết hàng quý”.
b-/ Hình thức và sổ kế toán áp dụng ở Công ty cổ phần Tân Triều
Sổ sách trong hình thức này gồm có:
+ Sổ Nhật ký chứng từ: Sổ này được mở hàng tháng cho 1 hoặc một số TK có nội dung kinh tế giống nhau và liên quan theo nhu caàu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của TK đối ứng với các TK Nợ liên quan.
+ Sổ Cái: Mở cho từng TK tổng hợp và cho cả năm chi tiết theo từng tháng gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
+ Bảng kê: Ghi Nợ TK 111, 112; Bảng kê hàng gửi bán…
+ Bảng phân bổ: Những khoản chi phí phát sinh thường xuyên.
+ Sổ kế toán chi tiết: bắt buộc có các sổ sau:
- Theo dõi thanh toán (TK131, 136, 141, 144, 244, 331…)
- Chi tiết tiêu thụ (TK 511, 512)
- Chi tiết đầu tư chứng khoán (TK 121, 221)
- Sổ chi tiết (TK 521, 531, 632, 711, 811…)
Sơ đồ 04: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
Bảng phân bổ (1-4)
Bảng kê(1-11)
Sổ chi tiết
Chứng từ gốc
Nhật ký -chứng từ
Sổ cái
Bảng tổnghợp chi tiết
Báo cáo
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (quý)
Đối chiếu
II-/ Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty cổ phần Tân Triều.
1-/ Đặc điểm, phân loại chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Tân Triều
ở công ty cổ phần Tân Triều chi phí là biểu hiện bằng tiền về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, tiền lương phải trả cho CNV trong công ty và các chi phí khác trong kỳ hạch toán của công ty phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong 1 quý chi phí của công ty bỏ ra nhiều hay ít phụ thuộc vào chi phí sản xuất ra đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và kế hoạch.
Tại công ty chi phí sản xuất được phân loại như sau:
- Chi phí NVLTT: Thực tế chi phí NVL trực tiếp ở đây chỉ bao gồm chi phí sản xuất dầu máy sản xuất và các chi phí về phụ tùng thay thế. Trong trường hợp này, chi phí NVL chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng chi phí sản xuất.
- Chi phí NCTT: Trên cơ sở chế độ kế toán hiện hành, nội dung chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở Công ty bao gồm tiền lương và các khoản phải trả khác theo lương cho công nhân trực tiếp sản xuất như các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ (kinh phí công đoàn) trích theo tỷ lệ quy định. ở công tycác loại công nhân sau được coi là nhân công trực tiếp sản xuất:
+ Công nhân đứng cắt và phục vụ khâu cắt
+ Công nhân sản xuất tại các công đoạn may
+ Công nhân sản xuất tại các phân xưởng in, thêu, tẩy, mài…
+ Công nhân sản xuất tại các khâu là, đóng gói.
+ Toàn bộ công nhân trực tiếp quản lý sản xuất ở các phân xưởng như quản đốc, tổ trưởng sản xuất, nhân viên kinh tế…
Chi phí chung bao gồm các khoản chi phí
+ Chi phí vật liệu, công cụ lao động phục vụ sản xuất như bìa cắt mẫu, phân giác mẫu, bảo dưỡng máy móc thiết bị, phụ tùng thay thế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp: Chủ yếu là khấu hao TSCĐ hữu hình của các thiết bị sản xuất như bàn cắt, máy may, máy in, máy thêu… và hệ thống nhà xưởng, kho sản phẩm ở Công ty.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài như tiền đIện, tiền nước, điện thoại, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và các chi phí thuê ngoài khác như chi phí vận chuyển NVL về kho, chi phí vận chuyển bán thành phẩm gia công.
+ Chi phí khác bằng tiền như chi phí làm việc với chuyên gia tại công ty, chi phí tiếp khách, hội nghị.
2-/ Đối tượng CPSX ở công ty cổ phần Tân Triều
Việc xác định chính xác đối tượng CPSX là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong công tác CPSX. Do tính chất của các loại hàng hoá sản xuất trong Công ty là sản xuất phức tạp, liên tục, các loại hình sản xuất khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất hàng hoá ngắn và để phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý, phục vụ cho công tác tính giá thành, đặc biệt là do điều kiện cụ thể ở Công ty nên đối tượng CPSX được xác định là từng phân xưởng.
3-/ Phương pháp kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm dịch vụ may mặc ở công ty cổ phần Tân Triều
a-/ Kế toán chi phí NVL trực tiếp
Như đã nói ở trên, do đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là sản xuất hàng may mặc theo yêu cầu hợp đồng đã ký kết nên toàn bộ NVL, phụ liệu đều do bên đặt hàng cung cấp cho Công ty theo định mức NVL hai bên đã thoả thuận trên hợp đồng, Công ty chỉ có trách nhiệm quản lý chúng về mặt hiện vật. Tuy nhiên để quản lý về mặt hiện vật NVL nhận gia công, kế toán sử dụng TK 002 “NVL nhận giữ hộ” . Khi nhận được NVL do bên đối tác chuyển đến, kế toán căn cứ phiếu nhập kho và hợp đồng ghi nhận giá trị NVL phụ liệu gia công và bên nợ TK 002.
Để tập hợp các khoản chi phí trên, Công ty sử dụng TK 621 “chi phí NVL trực tiếp”
Kế toán vật tư tiến hành phân loại các phiếu xuất theo từng loại (NVL chính, phụ) và theo từng đối tượng sử dụng(phân xưởng sản xuất) cũng như theo từng mặt hàng khác nhau trong cùng phân xưởng rồi ghi vào sổ theo dõi xuất kho vật tư chi tiết để làm cơ sở cho cuối quý lập bảng phân bổ(như trình bày ở dưới).
Khi xuất NVL kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 152(chi tiết cho từng loại vật liệu)
Bảng phân bổ NVL – CCDC
Quý I năm 2003
Đơn vị:đồng
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
152
ồ TK 152
1521
1522
1523
1524
TK 621
168.391.120
22.966.455
5.950.000
6.714.384
204.021.959
1
PX I
253.201.328
2.312.596
2.736.835
258.250.759
2
PX II
80.680.290
11.134.250
5.950.000
1.686.045
99.450.585
3
PX III
62.509.502
9.519.609
2.291.504
74.325.615
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
- TK 621 sẽ ghi theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Tổng hợp các chứng từ
+ Xuất nguyên vật liệu 152.1 168.391.120
152.2 22.966.455
152.3 5.950.000
152.4 6.714.384
_______________________________
Tổng cộng: 204.021.959
- Lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ số 001
Ngày 1 tháng 10 năm 2003
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Xuất NVL
621
152.1
168.391.120
Chứng từ ghi sổ số 002
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Xuất NVL
621
152.2
22.966.455
Chứng từ ghi sổ số 003
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Xuất NVL
621
152.3
5.950.000
Chứng từ ghi sổ số 004
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Xuất NVL
621
152.4
6.714.384
* Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số tiền
Số
Ngày
001
12/9
- Xuất NVL
168.391.120
002
12/9
22.966.455
003
12/9
5.950.000
004
12/9
6.714.384
* Sổ Cái TK 152
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
001
12/9
Xuất NVL
621
16.839.119
002
22.966.455
003
5.950.000
004
6.714.384
b-/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí nhân công trực tiếp phải được tập hợp vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” nhưng ở Công ty may xuất khẩu Lạc Trung để tập hợp phần chi phí này kế toán sử dụng TK 6271 “Chi phí nhân công trực tiếp”
ở công ty cổ phần Tân Triều đã thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm (theo doanh thu). Tỷ lệ % lương trên doanh thu được phòng kế hoạch nghiên cứu xây dựng dựa trên thực tế sản xuất của năm trước.
Toàn bộ tiền lương trên doanh thu mà phân xưởng nhận được sẽ được chia theo quy chế chia do bộ phận lao động tiền lương xây dựng.
ở Xí nghiệp, tỷ lệ % lương trích trên doanh thu của các phân xưởng năm 2003 được quy định là:
PX I: 41.15%
PX II: 47.75%
PX III: 42.69%
Trong trường hợp PX III may áo giống như PX I thì sẽ được hưởng lương theo tỷ lệ giống như PX I trên phần doanh số áo đã hoàn thành.
VD: Trong quý III năm 2003, kết quả sản xuất của toàn công ty như sau:
Báo cáo kết quả sản xuất toàn xí nghiệp
Quý I năm 2003
STT
Phân xưởng
Mã hàng
Số sản phẩm hoàn thành
1
PX I
áo F 2830
105
áo LPR 502
74
2
PX II
Quần Jaya
10.688
3
PX III
áo F 2830
57
Quần F 1801
123
Quần Garhnet
5.914
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
Hàng tháng bộ phận kế toán tiền lương nhận được bảng thanh toán lương từ các phân xưởng gửi lên, đối chiếu với số liệu của bộ phận kế toán thành phẩm, kế toán tập hợp tính lương và hạch toán chi phí nhân công trực tiếp như sau:
Nợ TK 6271: 142.883.492
Có TK 334: 120.070.153
Có TK 3382: 2.401.408
Có TK 3383: 18.010.523
Có TK 3384: 2.401.408
Chi tiết PX I:
Nợ TK 6271 :9.549.013
Có TK 334: 8.024.380
Có TK 3382: 160.488
Có TK 3383: 1.203.457
Có TK 3384: 160.488
Chi tiết PX II:
Nợ TK 6271: 81.135.367
Có TK 334: 68.180.367
Có TK 3382: 1.363.620
Có TK 3383: 10.227.147
Có TK 3384: 1.363.620
Chi tiết PX III:
Nợ TK 6271: 52.199.110
Có TK 334: 864.791
Có TK 3382: 877.300
Có TK 3383: 6.579.719
Có TK 3384: 877.300
Hình thức Nhật ký chứng từ:
- Bảng tổng hợp chứng từ
- Lập các chứng từ ghi sổ
- Lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
+ Lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ 001
Ngày 1/1/2003
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Tính tiền lương phải trả CNV trực tiếp sản xuất
622
334
120.070.153
Chứng từ ghi sổ 002
Ngày 1/1/2003
Trích yếu
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
- Phải trả BHXH, CPCĐ, BHYT
622
3382
2.401.408
338.3
18.010.523
338.4
2.401.408
+ Lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số tiền
Số
Ngày
001
01/10
- Tiền lương phải trả CNV
120.070.153
002
01/10
- Phải trả BHXH, CPCĐ, BHYT
22.813.348
* Sổ cái
TK 622 - Chi phí nhân công
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
001
1/10
- Tính tiền lương phải trả CNV trực tiếp sản xuất
334
120.070.153
002
1/10
- Phải trả khác
338
22.813.348
TK 334 - Phải trả CNV
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
001
1/10
- Phải trả khác
622
120.070.153
TK 338 - Phải trả CNV
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
002
1/10
- Phải trả khác
622
22.813.348
* Tính CPNCTT toàn XN: Theo sơ đồ kế toán tập hợp và phânbổ CPNCTT
TK 334 TK622 TK154
Lương phải trả
K/c chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí
TK 335
Trích trước lương
nghỉ phép CNSX
Trích BHXH, KPCĐ,
BHYT
TK 338
Ghi chú: Sổ của các chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục từ đầu năm đến cuối năm, từ đầu tháng đến cuối tháng tuỳ theo khối lượng chứng từ ghi sổ phát sinh trong mỗi đơn vị.
c-/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung ở công ty cổ phần Tân Triều được xác định là các khoản chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ, chi phí công cụ lao động trực tiếp, chi phí khấu hao cơ bản TSCĐ trực tiếp, chi phí đIện nước ttrực tiếp, chi phí vận chuyển, bốc vác nguyên liệu và các chi phí bằng tiền khác.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”.
Đối với các khoản chi phí sản xuất chung có thể tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng (như chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ, chi phí công cụ lao động trực tiếp), kế toán áp dụng phương pháp tập hợp trực tiếp như đối với phần chi phí NVL trực tiếp.
Còn đối với những khoản chi phí sản xuất chung khi phát sinh, kế toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng phân xưởng sản xuất (như chi phí khấu hao TSCĐ trực tiếp, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền) thì kế toán tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng sản xuất theo tiêu thức riêng.
Cụ thể: Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất được trích theo tỷ lệ:
4%/năm đối với nhà xưởng, vật kiến trúc.
9%/năm đối với phương tiện vận tảI.
8%/năm đối với MMTB, TSCĐ khác.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào tỷ lệ trích khấu hao quy định để tính mức khấu hao theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
(quý) 4
Sau khi tính được mức khấu hao phải trích trong quý, kế toán TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và phiếu kế toán gửi cho bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (biểu số 3).
Tại Công ty phần chi phí khấu hao: Nhà xưởng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải và các TSCĐ khác phân bổ đều cho ba phân xưởng, phần chi phí khấu hao máy móc thiết bị được phân bổ cho hai phân xưởng I và III (riêng phân xưởng II được hãng Jay trang bị cho toàn bộ máy móc thiết bị nên Công ty không tiến hành trích phần chi phí khấu hao này đối với phân xưởng II).
Đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như: chi phí vận chuyển bốc vác NVL về nhập kho, chi phí tiếp khách, hội nghị… căn cứ vào nhật ký chứng từ số 1 kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tiến hành phân bổ cho từng phân xưởng theo công thức sau:
Chi phí sản xuất chung cần = Doanh thu thực tế của phân xưởng i
phân bổ cho phân xưởng i Tổng doanh thu thực tế của công ty
Bảng phân bổ chi phí sản xuất
Quý I năm 2003
(Ghi nợ TK 627 – Ghi có TK…)
STT
Diễn giải
TK
đối ứng
Xí nghiệp
PX I
PX II
PX III
1
CP sửa chữa nhỏ TSCĐ
111
627.500
627.500
2
Mua thước, bìa
111
642.000
295.000
347.000
3
CP vận chuyển
111
7.527.000
553.353
4.051.827
2.921.820
4
CP tiếp khách
111
2.489.700
183.032
1.340.219
966.449
Cộng
11.286.200
1.031.385
6.019.546
4.235.269
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
Từ bảng phân bổ trên kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 627 cho từng phân xưởng, ghi vào bên nợ TK 627 (chi tiết TK), ghi có các TK đối ứng phần chi phí sản xuất chung phát sinh trong phân xưởng.
Tóm lại, quá trình hoạch toán chi phí sản xuất chung được kế toán ghi sổ theo định khoản sau:
Khi phát sinh chi phí sửa chữa máy móc thiết bị ở phân xưởng II:
Nợ TK 6272 : 627.500đ
Có TK 111: 627.500đ
(chi tiết cho PX II)
Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 6247 :34.589.912đ
Có TK 214: 34.589.912đ
Trong đó chi tiết cho từng phân xưởng:
+ PX I
Nợ TK 6247 : 15.382.729đ
Có TK 214: 15.382.729đ
+ PX II
Nợ TK 6247: 3.824.453đ
Có TK 214: 3.824.453đ
+ PX III
Nợ TK 6247 : 15.382.729đ
Có TK 214: 15.382.729đ
Chi phí vận chuyển bốc vác NVL về nhập kho
Nợ TK 6277: 7.527.000đ
Có TK 111: 7.527.000đ
Trong đó chi tiết cho từng phân xưởng
+ PX I
Nợ TK 6277: 553.353đ
Có TK 111:553.353đ
+ PX II
Nợ TK 6277: 4.051.827đ
Có TK 111: 4.051.827đ
+ PX III
Nợ TK 6277: 2.921.820đ
Có TK 111: 2.921.820đ
Chi phí tiếp khách
Nợ TK 6278: 2.489.700đ
Có TK 111: 2.489.700đ
Trong đó chi tiết cho từng phân xưởng
+ PX I
Nợ TK 6278: 183.032đ
Có TK 111: 183.032đ
+ PX II
Nợ TK 6278: 1.340.219đ
Có TK 111: 1.340.219đ
+ PX III
Nợ TK 6278: 966.449đ
Có TK 111: 966.449đ
d-/ Kế toán chi phí sản xuất của toàn Công ty
Để tổng hợp chi phí sản xuất của toàn Công ty, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất dở dang”. Tài khoản này không được mở chi tiết cho từng phân xưởng mà được mở chung cho toàn Công ty. Cuối quý, tất cả các chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm được hoạch toán trên các sổ chi tiết TK 621 và TK 627 được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm. Bút toán này được bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện trên phiếu kế toán.
Bộ thương mại
Công ty VSMM Miền Bắc Phiếu kế toán
Công ty may xuất khẩu
Số 3/1
Định khoản
Nợ
Có
Nợ TK 154
Có TK 6213
Có TK 6214
Có TK 6271
Có TK 6272
Có TK 6273
Có TK 6274
Có TK 6277
Có TK 6278
197.254.746,505 đ
5.950.000,000 đ
6.714.384,000 đ
138.714.250,505 đ
627.500,000 đ
642.000,000 đ
34.589.912,000 đ
7.527.000,000 đ
2.489.700,000 đ
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
Kết chuyển chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm quý I năm 2003
4-/ Công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
ở Công ty cổ phần Tân Triều, sản phẩm làm dở cuối kỳ tồn tại ở các dạng sau:
Nguyên liệu (chưa cắt hoặc cắt chưa đồng bộ)
Bán thành phẩm cắt (chưa may xong)
Bán thành phẩm may (chưa là)
Bán thành phẩm là (chưa đóng hòm)
Do công ty thực hiện chế độ trả lương theo doanh thu (khi có sản phẩm nhập kho mới tính doanh thu chi lương) nên đã khuyến khích được công nhân nỗ lực sản xuất nhằm tạo ra số sản phẩm hoàn thành nhập kho lớn nhất. Vì vậy số sản phẩm làm dở cuối kỳ rất ít và do đặc đIểm của hoạt động gia công nên chi phí NVL chứa đựng trong sản phẩm làm dở cuối kỳ hầu như không có. Do đó công ty đã không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
5-/ Kế toán tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần Tân Triều.
5.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Sau một chu kỳ sản xuất, sản phẩm của Công ty được thừa nhận theo từng mặt hàng (mã hàng). Trên thực tế từng mặt hàng lại bao gồm những kích cỡ khác nhau, song do đặc đIểm sản xuất gia công không phân biệt sự khác nhau về đơn giá gia công các kích cỡ, bởi vậy đối tượng tính giá thành được Công ty xác định là từng mặt hàng (mã hàng) nhóm sản phẩm cùng loại. Đồng thời do đặc đIểm ngành sản xuất may mặc nên đơn vị tính giá thành là cái, bộ (áo, quần…)
Việc xác định kỳ tính giá thành được Công ty đặc biệt quan tâm nghiên cứu. Để giảm bớt khói lượng công việc tính toán và để phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty, phù hợp với dặc điểm tổ chức sản xuất hàng gia công nên kỳ tính giá thành ở đây được xác định là hàng quý vào thời điểm cuối mỗi quý.
5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm hàng gia công may mặc
Xuất phát từ việc xác định đối tượng CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm như trên, cuối quý kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp và tài liệu liên quan để tính ra tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm của từng mặt hàng theo phương pháp hệ số. Về thực chất, công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn kết hợp với phương thức tính giá thành theo hệ số.
Với đặc điểm quy trình công nghệ khép kín các sản phẩm hoàn thành nhập kho đều phải qua các giai đoạn sản xuất hoàn chỉnh. Việc tính giá thành theo sản phẩm được thực hiện cho từng khoản mục chi phí và được tiến hành xử lý trên máy vi tính nên việc tính toán khá nhanh. Bảng tính giá thành có thể được máy in ra ngay sau khi đưa đầy đủ các dữ kiệu cần thiết vào máy như: Danh mục sản phẩm, tổng chi phí theo từng khoản mục chi phí.
Có thể mô tả quá trình tính giá thành sản phẩm như sau:
Phương pháp tính giá thành ở Công ty được thực hiện theo công thức sau:
Tổng giá thành thành phẩm= chi phí phát sinh trong kỳ * hệ số phân bổ chi phí sản xuất sản phẩm i
Tổng chi phí phát sinh trong quý theo từng khoản mục:
Chi phí NVL trực tiếp: Chỉ bao gồm chí phí về dầu máy và chi phí về phụ tùng thay thế.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm lương và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí sản xuất chung: Trong đó chia theo các chi tiết của chi phí này được kế toán tập hợp bên nợ TK 621 và TK 627 trên sổ chi tiết TK 621 và TK 627 lập thành bảng “Tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty” rồi đưa vào máy. Máy sẽ tự động phân bổ chi phí sản xuất cho từng mặt hàng theo phương pháp hệ số. ở đây hệ số tính giá thành ở mỗi mặt hàng được sử dụng là đơn giá gia công cho từng mặt hàng đó.
Khi đó hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho mỗi mặt hàng sẽ được tính theo công thức:
Hệ số phân bổ chi phí = số lượng sản phẩm quy đổi sản phẩm i
sản xuất sản phẩm i Tổng số sản phẩm quy đổi của toàn công ty
Do ở Công ty không tổ chức công tác đánh giá sản phẩm làm đến cuối kỳ nên toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được xác định là tổng giá thành sản phẩm sản xuất. Sau khi nhận được đầy đủ số liệu trên, máy sẽ cho ra giá thành đơn vị của từng mã hàng (mặt hàng) theo công thức sau:
Giá thành đơn vị sản phẩm= Tổng giá thành sản phẩm sản phẩm i
Sản lượng sản phẩm i hoàn thành thực tế
Có thể minh hoạ phương pháp tính giá thành sản phẩm may mặc gia công như sau:
Căn cứ vào báo cáo kết quả sản xuất toàn công ty (biểu số 3) cùng với đơn giá gia công của từng mã hàng, kế toán lập “Bảng tính quy đổi sản phẩm toàn Xí nghiệp”.
Bảng tính quy đổi sản phẩm toàn xí nghiệp
Quý I năm 2003
STT
Mã hàng
Sản lượng
(chiếc)
Đơn giá
(USD)
Số lượng sản phẩm quy đổi
1
áo F 2830
162
7,689
1.247,076
2
áo LPR 502
74
8,597
636,178
3
Quần Jaya
10.688
0,9896
10.576,844
4
Quần F 1801
123
3,898
479,454
5
Quần Garhnet
5914
1,1344
6.708,841
Cộng
16.959
19.648,393
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
Sau đó, kế toán tiến hành tính hệ số phân bổ chi phí cho từng mặt hàng như sau:
+ Hệ số phân bổ CP cho áo F 2830=1.247,076/19.648,393=0,06347
+ Hệ số phân bổ CP cho áo LPR 502=636,178 :19.648,393=0,03238
+ Hệ số phân bổ CP cho quần Jaya=10.576,844 : 19.648,393=0,53830
+ Hệ số phân bổ CP cho quần F 1801=479,454 : 19.648,393=0,02440
+Hệ số phân bổ CP cho quần Garhnet=6.708,841:19.648,393=0,34144
Đồng thời căn cứ vào các sổ chi tiết TK 621 và 627 kế toán lập “bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty” như sau:
Bảng tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Quý I năm 2003
Đơn vị: đồng
STT
Khoản mục chi phí
Thành tiền
1
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVL chính
Chí phí NVL phụ
Chi phí dầu máy
Chi phí phụ tùng thay thế
204.021.959
168.391.120
22.966.455
5.950.000
6.714.384
2
Chi phí nhân công trực tiếp
Lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
142.883.492
120.070.153
18.010.523
2.401.408
2.401.408
3
Chi phí sản xuất chung
Chi phí CCDC
Chi phí KHTSCĐ
Chi phí vận chuyển bốc vác
Chi phí hội nghị tiếp khách
Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị
45.876.112
462.000
34.589.912
7.527.000
2.489.700
627.500
Cộng
392.781.563
(Nguồn: công ty cổ phần Tân Triều)
Từ số liệu trên kế toán tiến hành lập bảng tính giá thành cho số sản phẩm nhập kho thực tế trong quý.
chương II
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần tân triều
I-/ Đánh giá chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần tân triều
1./ Những ưu điểm
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Tân Triều,dựa trên những nhận thức hiểu biết của bản thân, em nhận thấy công tác quản lý sản xuất nói chung, công tác kế toán chi ph._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT848.doc